1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu chi nhánh đồng tháp

66 91 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng TMCP Á Châu Chi Nhánh Đồng Tháp
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TPHCM
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại Đề Tài Tốt Nghiệp
Thành phố Đồng Tháp
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 1,21 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (10)
    • 1.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI (10)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (10)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (11)
    • 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU (11)
      • 1.3.1. Không gian (11)
      • 1.3.2. Thời gian (11)
    • 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (11)
      • 1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu (11)
      • 1.4.2. Phương pháp phân tích số liệu (11)
        • 1.4.2.1. Phương pháp so sánh tuyệt đối (11)
        • 1.4.2.2. Phương pháp so sánh tương đối (12)
        • 1.4.2.3. Phương pháp dùng các chỉ tiêu đánh giá hợp đồng tín dụng (12)
        • 1.4.2.4. Phương pháp phân tích ma trận SWOT (13)
    • 1.5. Bố cục nội dung nghiên cứu (15)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN (15)
    • 2.1. CÁC KHÁI NIỆM (15)
      • 2.1.1. Tổng quan về tín dụng và tín dụng Cá nhân (0)
        • 2.1.1.1. Khái niệm tín dụng (15)
        • 2.1.1.2. Các khái niệm về nợ (16)
        • 2.1.1.3. Rủi ro tín dụng (17)
      • 2.1.2 Cấp tín dụng Cá nhân - Cho vay Cá nhân (18)
        • 2.1.2.1. Cấp tín dụng (18)
        • 2.1.2.2. Cho vay Cá nhân (18)
        • 2.1.2.3. Nghiệp vụ Ngân hàng đối với tín dụng Cá nhân (0)
      • 2.1.3. Các vấn đề hoạt động tại Ngân hàng (20)
        • 2.1.3.1. Nguyên tắc cho vay (20)
        • 2.1.3.2. Điều kiện cho vay (20)
        • 2.1.3.3. Thể loại cho vay (20)
        • 2.1.3.4. Đối tượng cho vay (20)
        • 2.1.3.5. Thời hạn cho vay (20)
        • 2.1.3.6. Lãi suất cho vay (21)
        • 2.1.3.7. Phương thức cho vay (0)
        • 2.1.3.8. Quy trình cho vay tại Ngân hàng (22)
    • 2.2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU (23)
  • CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP (15)
    • 3.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (25)
      • 3.1.1. Việc thành lập (25)
      • 3.1.2. Niêm yết (25)
    • 3.2. VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP (25)
      • 3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển (0)
      • 3.2.2. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng (26)
      • 3.2.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ (0)
        • 3.2.3.1. Cơ cấu tổ chức (0)
        • 3.2.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban (0)
    • 3.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP QUA 3 NĂM (2009 – 2011) (28)
      • 3.3.1. Thu nhập (28)
      • 3.3.2. Chi phí (29)
      • 3.3.3. Lợi nhuận (30)
    • 3.4. MỤC TIÊU VÀ CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP (2012 – 2015) (0)
      • 3.4.1. Mục tiêu (30)
        • 3.4.1.1. Mục tiêu kinh doanh (31)
        • 3.4.1.2. Mục tiêu đào tạo và phát triển (31)
      • 3.4.2. Chiến lược hoạt động năm 2012 (31)
  • CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP (25)
    • 4.1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN QUA 3 NĂM (2009 – 2011) (33)
      • 4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn (33)
      • 4.1.2. Tình hình huy động vốn (33)
    • 4.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG (35)
      • 4.2.1. Phân tích doanh số cho vay (35)
        • 4.2.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn (36)
        • 4.2.1.2. Doanh số cho vay theo mục đích (37)
        • 4.2.1.3. Doanh số cho vay theo phương thức (39)
      • 4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ (40)
        • 4.2.2.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn (41)
        • 4.2.2.2. Doanh số thu nợ theo mục đích vay (42)
        • 4.2.2.3. Doanh số thu nợ theo phương thức (44)
      • 4.2.3. Phân tích doanh số dư nợ (44)
        • 4.2.3.1. Dư nợ theo thời hạn vay (0)
        • 4.2.3.2. Dư nợ theo mục đích vay (46)
        • 4.2.3.3. Dư nợ theo phương thức vay (48)
      • 4.2.4. Phân tích tình hình quá hạn và nợ xấu (50)
        • 4.2.4.1. Nợ quá hạn (50)
        • 4.2.4.2. Nợ xấu (50)
    • 4.3. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP QUA 3 NĂM (2018-2021) (51)
      • 4.3.1. Dư nợ ngắn hạn/tổng dư nợ (0)
      • 4.3.3. Vòng quay vốn tín dụng (51)
      • 4.3.4. Thu nhập lãi/tổng thu nhập (0)
      • 4.3.5. Hệ số thu nợ (52)
      • 4.3.6. Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu (53)
      • 4.3.7. Thu nhập lãi/chi phí lãi (53)
  • CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP (33)
    • 5.1. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT (54)
      • 5.1.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa (54)
        • 5.1.1.1. Điểm mạnh – S (54)
        • 5.1.1.2. Điểm yếu – W (54)
        • 5.1.1.3. Cơ hội – O (55)
        • 5.1.1.4. Đe dọa - Nguy cơ – T (0)
      • 5.1.2. Các chiến lược ma trận SWOT (55)
        • 5.1.2.1. Chiến lược S - O (55)
        • 5.1.2.2. Chiến lược W – O (56)
        • 5.1.2.3. Chiến lược S - T (56)
        • 5.1.2.4. Chiến lược W – T (56)
    • 5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (57)
      • 5.2.1. Hoạt động tín dụng (57)
      • 5.2.2. Chiến lược Marketing (58)
  • CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (53)
    • 6.1. KẾT LUẬN (61)
    • 6.2. KIẾN NGHỊ (61)
      • 6.2.1. Kiến nghị đối với Chính quyền địa phương (0)
      • 6.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Hội Sở (0)
      • 6.2.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Đồng Tháp (0)

Nội dung

CHƯƠNG 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TPHCM Khoa Tài chính Ngân hàng MÔN HỌC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Đề tài Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng Cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Đồng Tháp TÓM TẮT ĐỀ TÀI Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu vốn của Cá nhân đã và đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cũng như đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng Tín dụng cụ thể hơn là tín dụng Cá nhân là công c.

TỔNG QUAN

CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI

Trong bối cảnh phát triển không ngừng của Việt Nam, đất nước đang mở ra nhiều cơ hội gia nhập thị trường toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng, nơi vốn là yếu tố thiết yếu cho mọi ngành nghề Đồng Tháp, một tỉnh có nền kinh tế đang phát triển tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long, đang đối mặt với nhu cầu vốn lớn để thúc đẩy sự phát triển kinh tế Do đó, các ngân hàng tại đây đã xác định nhiệm vụ quan trọng là nâng cao hiệu quả tín dụng, đáp ứng hợp lý nhu cầu vốn của khách hàng và đảm bảo thu hồi vốn một cách hiệu quả.

Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Đồng Tháp hoạt động chủ yếu nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận, trong đó hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng Tín dụng Cá nhân là một trong những sản phẩm tín dụng chủ yếu của Ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay Thị trường tín dụng cá nhân hiện đang rất sôi động, với sự tham gia của hầu hết các Ngân hàng.

Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Đồng Tháp đã nhận thức rõ nhu cầu của thị trường và ngày càng chú trọng đến khách hàng cá nhân Ngân hàng đặt ra nhiệm vụ quan trọng là nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân thông qua việc mở rộng các phương thức huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng một cách hợp lý và thu hồi vốn hiệu quả Đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Đồng Tháp” được chọn làm đề tài tốt nghiệp nhằm đánh giá những thành tựu và hạn chế trong hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động này.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích và đánh giá tình hình tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Đồng Tháp trong ba năm 2009, 2010 và 2011 Mục tiêu là làm rõ thực trạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng này và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.

Phân tích hoạt động tín dụng Cá nhân của Ngân hàng TMCP Á Châu qua 3 năm (2018-2021)

Bài viết phân tích những thành tựu và thách thức trong hoạt động tín dụng cá nhân, đồng thời xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến những hạn chế Dựa trên những phân tích này, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân, góp phần phát triển bền vững cho ngân hàng.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Không gian Đề tài tốt nghiệp được thực hiện tại Phòng giao dịch Sa Đéc Ngân hàng TMCP Á Châu Tỉnh Đồng Tháp Cụ thể hơn là số liệu được thu thập chủ yếu ở Phòng tín dụng và Phòng kế toán của Ngân hàng Á Châu Chi nhánh Đồng Tháp.

1.3.2 Thời gian Đề tài được thực hiện và hoàn thành trong thời gian từ 12/02/2012 đến 29/03/2012. Đề tài được sử dụng số liệu về kết quả hoạt động tín dụng qua 3 năm: 2009 –2011.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập số liệu thứ cấp từ Chi nhánh Ngân hàng TMCP Á Châu Đồng Tháp qua

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2009, 2010, 2011.

+ Bảng báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ….

- Tổng hợp các thông tin từ tạp chí Ngân hàng, những tư liệu tín dụng tại Ngân hàng, sách báo về Ngân hàng.

1.4.2 Phương pháp phân tích số liệu

1.4.2.1 Phương pháp so sánh tuyệt đối

Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế Công thức: y = y1 – yo

Phương pháp so sánh tuyệt đối giúp chúng ta đánh giá quy mô và khối lượng thực tế của các hiện tượng kinh tế thông qua việc phân tích chỉ tiêu năm trước (yo) và chỉ tiêu năm sau (y1) Sự chênh lệch giữa các chỉ tiêu (y) cho thấy sự biến động và nguyên nhân của nó, từ đó cho phép đưa ra các biện pháp kịp thời và hợp lý nhằm cải thiện tình hình kinh tế.

1.4.2.2 Phương pháp so sánh tương đối

Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế Công thức:

Phương pháp so sánh tương đối là công cụ quan trọng trong việc đánh giá và phản ánh mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế qua các năm Trong đó, yo đại diện cho chỉ tiêu năm trước, y1 cho chỉ tiêu năm sau, và y thể hiện tốc độ tăng trưởng Phương pháp này không chỉ giúp làm rõ tình hình biến động và mức độ thay đổi của các chỉ tiêu, mà còn cung cấp cái nhìn phê phán về sự phát triển, đồng thời đảm bảo tính bí mật của các số liệu tuyệt đối Qua đó, người sử dụng có thể xác định nguyên nhân và đề xuất các biện pháp khắc phục hiệu quả.

1.4.2.3 Phương pháp dùng các chỉ tiêu đánh giá hợp đồng tín dụng

Phương pháp này sẽ giải thích cũng như phân tích các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng tại Ngân hàng.

Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng là thước đo tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng, phản ánh hiệu quả đầu tư Khi số lần vòng quay vốn tín dụng cao, đồng nghĩa với việc vốn của ngân hàng được quay vòng nhanh chóng và liên tục, mang lại hiệu quả cao trong hoạt động tài chính.

Vòng quay vốn tín dụng (vòng) Dư nợ bình quân

Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ

Chỉ tiêu nợ xấu trên dư nợ là một thước đo quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng Một ngân hàng có chỉ số nợ xấu thấp cho thấy chất lượng tín dụng của họ cao, phản ánh sự quản lý rủi ro hiệu quả trong hoạt động cho vay.

- Hệ số thu nợ: Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ.

Tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng thu nhập là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ đóng góp của hoạt động tín dụng vào tổng thu nhập của ngân hàng Chỉ tiêu này giúp nhận diện vai trò và vị trí của hoạt động cho vay trong việc tạo ra lợi nhuận cho toàn bộ hệ thống ngân hàng.

Thu nhập lãi trên chi phí lãi là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh số tiền thu được so với chi phí đã chi cho hoạt động tín dụng Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả hoạt động tín dụng càng tốt, cho thấy khả năng sinh lời và quản lý chi phí của ngân hàng.

1.4.2.4 Phương pháp phân tích ma trận SWOT (1) a Các bước lập ma trận SWOT

- Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong tổ chức.

- Liệt kê các điểm yếu bên trong tổ chức.

- Liệt kê các cơ hội nên ngoài tổ chức.

- Liệt kê các nguy cơ hay đe dọa quan trọng bên ngoài tổ chức.

Tỉ lệ nợ xấu trên dư nợ = x 100 %

Hệ số thu nợ = Doanh số cho vay

Thu nhập lãi / Tổng thu nhập = x 100%

Thu nhập lãi Thu nhập lãi / Chi phí lãi = x 100%

- Phân tích và kết hợp các yếu tố để đề ra chiến lược.

Hình 1.1: Sơ đồ ma trận SWOT

Liệt kê những cơ hội chủ yếu Đe dọa – T

Liệt kê những đe dọa Điểm mạnh – S

Liệt kê những điểm mạnh.

Sử dụng các điểm mạnh để tận dụng cơ hội

Vượt qua những bất trắc bằng tận dụng các điểm mạnh Điểm yếu – W

Liệt kê những điểm yếu

Hạn chế các điểm yếu để lợi dụng các cơ hội.

Tối thiểu hóa những điểm yếu và tránh khỏi các đe dọa b Các chiến lược

- Chiến lược S – O : là chiến lược sử dụng những điểm mạnh bên trong của tổ chức để tận dụng những cơ hội bên ngoài.

- Chiến lược W - O: là chiến lược nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong bằng cách tận dụng những cơ hội bên ngoài.

- Chiến lược S - T: là chiến lược sử dụng các điểm mạnh cuả doanh nghiệp để tránh khỏi hay giảm đi ảnh hưởng cuả những mối đe dọa bên ngoài.

Chiến lược W - T là một phương pháp phòng thủ hiệu quả, giúp tổ chức giảm thiểu những điểm yếu nội tại và bảo vệ mình khỏi các mối đe dọa bên ngoài, thông qua việc thiết lập các liên kết và hạn chế chi tiêu.

(1) Nguyễn Phạm Thanh Nam –Trương Chí Tiến 2007 Quản Trị học Cần Thơ.

Nhà xuất bản thống kê. c Ưu và nhược điểm của ma trận SWOT

- Ưu điểm của ma trận SWOT

Phân tích theo mô hình SWOT là quá trình đánh giá dữ liệu được tổ chức theo cấu trúc SWOT, giúp ta hiểu rõ hơn và trình bày thông tin một cách logic, từ đó hỗ trợ trong việc đưa ra quyết định dễ dàng hơn.

Phân tích SWOT là công cụ hiệu quả giúp đánh giá hiện trạng của công ty, bao gồm các yếu tố nội bộ và bên ngoài Phân tích này đơn giản, dễ hiểu và bao quát, giúp các nhà quản lý nắm bắt rõ ràng điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức mà tổ chức đang đối mặt.

- Nhược điểm của ma trận SWOT

+ Chất lượng phân tích của mô hình SWOT phụ thuộc vào chất lượng thông tin thu thập được và việc đánh giá mang tính chủ quan của người làm.

SWOT có những hạn chế khi sắp xếp thông tin theo cách giản lược, dẫn đến việc thông tin có thể bị đặt không đúng chỗ với bản chất vấn đề Nhiều yếu tố có thể bị trung hòa hoặc gây nhầm lẫn giữa hai chiến lược S - W và O - T do góc nhìn của người phân tích.

Bố cục nội dung nghiên cứu

PHƯƠNG PHÁP LUẬN

CÁC KHÁI NIỆM

2.1.1 Tổng quan về tín dụng và tín dụng cá nhân

Tín dụng là giao dịch tài sản giữa bên cho vay, như ngân hàng và các định chế tài chính, với bên đi vay, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp Trong giao dịch này, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Tín dụng được định nghĩa là mối quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng, diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định và kèm theo một khoản chi phí cụ thể.

Quan hệ tín dụng không chỉ đơn thuần là việc cho vay và vay vốn mà còn bao gồm cả việc huy động vốn tại các ngân hàng Trong mối quan hệ này, ngân hàng đóng vai trò trung gian quan trọng, giúp kết nối những người cần vay với nguồn vốn cần thiết.

2.1.1.2 Các khái niệm về nợ a Dư nợ

Dư nợ là số tiền mà Khách hàng còn nợ Ngân hàng, bao gồm các khoản nợ trong hạn, nợ gia hạn điều chỉnh và nợ quá hạn tại một thời điểm cụ thể.

Dư nợ tín dụng luôn là phần tài sản sinh lời lớn và quan trọng của các Ngân hàng thương mại. b Nợ quá hạn

Nợ quá hạn là số tiền mà Khách hàng chưa hoàn trả cho Ngân hàng, bao gồm cả gốc và lãi, khi hợp đồng tín dụng đáo hạn mà không có đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn hợp lý Tỷ lệ nợ quá hạn cao trong tổng dư nợ có thể gây rủi ro tín dụng cho Ngân hàng và làm giảm thu nhập Nợ quá hạn được phân loại vào các nhóm 2, 3, 4, 5, trong khi nợ xấu bao gồm nợ thuộc nhóm 3, 4, 5.

Khoản nợ này là sự đồng ý của tổ chức tín dụng trong việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng, dựa trên việc đánh giá khả năng trả nợ gốc và lãi của khách hàng trong thời gian đã được cơ cấu lại.

(2) TS Hồ Diệu 2004 Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại.

Trong tài liệu của TS Nguyễn Minh Kiều (2009), phân loại nợ trong tín dụng ngân hàng được trình bày rõ ràng Nợ được chia thành nhiều loại khác nhau dựa trên các tiêu chí như khả năng trả nợ, thời gian vay và mục đích sử dụng vốn Việc phân loại nợ không chỉ giúp ngân hàng quản lý rủi ro hiệu quả mà còn hỗ trợ trong việc thẩm định tín dụng Thông qua việc phân loại này, ngân hàng có thể đưa ra các quyết định cho vay hợp lý và phù hợp với từng đối tượng khách hàng.

- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng thời hạn.

- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

Các khoản nợ mà tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi, nhưng khách hàng có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ.

+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.

- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

Các khoản nợ mà tổ chức tín dụng xác định không thể thu hồi toàn bộ cả gốc lẫn lãi khi đến hạn được coi là nợ có khả năng tổn thất Những khoản nợ này được đánh giá là có nguy cơ mất một phần gốc và lãi.

+ Các ác khoản nợ quá hạn từ 90 -180 ngày.

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn nhỏ hơn 90 ngày đã cơ cấu lại.

- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

+ Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.

+ Các khoản nợ quá hạn từ 181-360 ngày.

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn nhỏ hơn 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.

- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

+ Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.

+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.

+ Các khoản nợ chờ Chính phủ xử lý.

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.

2.1.1.3 Rủi ro tín dụng a Khái niệm

Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ tài chính với ngân hàng, dẫn đến khả năng không trả nợ cả gốc lẫn lãi đúng hạn Nguyên nhân của rủi ro này có thể đến từ các biến cố không lường trước, cả chủ quan lẫn khách quan, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của ngân hàng và có thể dẫn đến tình trạng phá sản.

Rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm tính chất của tín dụng, các hoạt động của ngân hàng và hành vi của khách hàng Tổng quan, rủi ro tín dụng thường liên quan đến những khía cạnh chính như khả năng thanh toán của khách hàng, điều kiện kinh tế và chính sách tín dụng của ngân hàng.

- Từ Khách hàng vay vốn

Khách hàng cá nhân có thể gặp khó khăn tài chính do nhiều nguyên nhân như thua lỗ trong kinh doanh, tai nạn lao động, thất nghiệp, thu nhập không ổn định hoặc sử dụng vốn không đúng mục đích.

Khách hàng doanh nghiệp đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm việc thua lỗ trong kinh doanh và mất thị trường tiêu thụ Hơn nữa, sự phá sản của khách hàng cũng dẫn đến tình trạng không có khả năng thanh toán, gây áp lực lớn lên doanh nghiệp.

- Từ Ngân hàng cấp tín dụng

Cán bộ tín dụng cần nâng cao năng lực trong công tác thẩm định và quản lý tín dụng, vì hiện tại việc đánh giá tài sản thế chấp chưa được thực hiện tốt Việc này dẫn đến tình trạng tài sản thế chấp bị mất giá khi bán, ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động tín dụng.

- Những nguyên nhân khách quan

Nền kinh tế đang đối mặt với những biến đổi tiêu cực, bao gồm sự bất ổn trong tình hình chính trị xã hội cả trong và ngoài nước, cùng với ảnh hưởng của thiên tai như lũ lụt Những yếu tố này đã tạo ra rủi ro tín dụng, tác động trực tiếp đến khả năng vay mượn và đầu tư của các doanh nghiệp, gây khó khăn trong việc duy trì hoạt động kinh doanh và phát triển kinh tế.

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

Ngân hàng TMCP Á Châu (Asia Commercial Bank - ACB) được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước cấp vào ngày 24/04/1993 và Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993.

- Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.

- Hội sở : Số 442, Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh.

- Email: acb@acb.com.vn

- Trang web: www.acb.com.vn

- Vốn điều lệ: kể từ ngày 31/12/2011 vốn điều lệ là 9.376.965 triệu đồng.

- Vốn điều lệ dự kiến tăng thêm 3.000.628 triệu đồng (4)

- Mạng lưới hoạt động trên toàn quốc.

ACB được trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội chấp thuận cho niêm yết kể từ ngày 31/10/2006 theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN.

Mã chứng khoán : ACB

Loại chứng khoán phát hành : Cổ phiếu phổ thông

Tổng số chứng khoán dự kiến phát hành : 300.062.882 cổ phiếu

Vốn điều lệ dự kiến sau khi phát hành : 12.377.593.880.000 đồng

(4) Tờ trình Đại hội đồng cổ đông về phương án tăng vốn điều lệ năm 2012, ngày

VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP

3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng Á Châu chi nhánh Đồng Tháp được thành lập ngày 3/4/2008 Địa chỉ: Số 55- Đặng Văn Bình, P1, TP Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp.

Ngay từ những ngày đầu thành lập, Ngân hàng đã xác định mục tiêu hoạt động an toàn và hiệu quả, nhằm xây dựng uy tín và niềm tin từ Khách hàng Để đạt được điều này, Ngân hàng cần áp dụng những biện pháp cụ thể, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, nhằm đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt với nhiều ngân hàng thương mại khác.

3.2.2 Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng

Ngân hàng thực hiện huy động vốn ngắn, trung và dài hạn thông qua các hình thức như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, và chứng chỉ tiền gửi Ngoài ra, ngân hàng còn nhận vốn ủy thác đầu tư và vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước Sau khi huy động, ngân hàng cho vay ở các kỳ hạn khác nhau, chiết khấu thương phiếu, công trái và các giấy tờ có giá, đồng thời đầu tư vào chứng khoán Ngân hàng cũng cung cấp dịch vụ lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp, bảo lãnh phát hành, và các dịch vụ quản lý nợ, khai thác tài sản, thuê mua cùng nhiều dịch vụ ngân hàng khác.

3.2.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ

Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu - Đồng Tháp

Cơ cấu tổ chức được phân chia theo chức năng, với những ưu và nhược điểm như sau: Ưu điểm:

+ Đảm bảo sự thi hành các chức năng chủ yếu.

+ Sử dụng được các kiến thức chuyên môn.

+ Thuận tiện trong đào tạo, dễ dàng trong kiểm tra.

+ Các phòng ban mãi mê theo đuổi chức năng riêng của mình và quên mục tiêu chung của toàn tổ chức.

+ Phức tạp khi phối hợp.

+ Thiếu hiểu biết tổng hợp.

3.2.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Phòng kế toán Phòng tín dụng Phòng ngân quỹ

- Chức năng: Trực tiếp điều hành quản lý và quyết định toàn bộ các hoạt động của Ngân hàng.

+ Tiếp nhận và hướng dẫn cho cán bộ, nhân viên của Ngân hàng những nhiệm vụ mà cấp trên giao.

+ Ký duyệt các hợp đồng tín dụng và chịu trách nhiệm tước pháp luật về những quyết định của mình.

+ Có quyền bố trí, sắp xếp, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các cán bộ nhân viên của Ngân hàng nếu có sai phạm.

+ Cung cấp vốn cho Khách hàng thông qua nghiệp vụ tín dụng.

+ Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng.

Giao dịch trực tiếp với khách hàng là một phần quan trọng trong việc hướng dẫn họ kiểm tra và kiểm soát hồ sơ thủ tục vay vốn Điều này giúp đảm bảo rằng tất cả các điều kiện cần thiết được đáp ứng trước khi trình Ban giám đốc ký các hợp đồng tín dụng.

Chúng tôi trực tiếp kiểm tra và giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng, đồng thời kiểm tra tài sản thế chấp Ngoài ra, chúng tôi mở sổ theo dõi thu nợ và lãi suất, cũng như theo dõi việc cấp phát tín dụng một cách chặt chẽ.

+ Đề xuất chiến lược huy động vốn và cho vay để lên kế hoạch từng thời gian cụ thể sao cho đầu tư có hiệu quả cao nhất.

Ghi chép chính xác và kịp thời các nghiệp vụ phát sinh tại Chi nhánh là rất quan trọng Chi nhánh nhận tiền gửi tiết kiệm và phát hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu để phục vụ nhu cầu của khách hàng.

+ Thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh và các dịch vụ ngân quỹ.

+ Ghi chép kịp thời, chính xác, đầy đủ, rõ ràng, đúng quy định các số liệu kế toán phát sinh tại Chi nhánh.

+ Nhận và chi trả vốn, lãi tiết kiệm và phát hành các loại kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu theo quy định của Ngân hàng.

Để đảm bảo tính chính xác trong công tác kế toán, cần đối chiếu và kiểm tra số liệu cùng chứng từ kế toán phát sinh hàng ngày Đồng thời, việc xác nhận số dư quỹ cuối ngày với bộ phận ngân quỹ và Phòng kế toán của đơn vị quản lý trực tiếp là rất quan trọng.

+ Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thống kê, kế toán của Nhà nước về Ngân hàng đối với một đơn vị hạch toán báo sổ.

+ Lưu trữ chứng từ kế toán tại bộ phận theo quy định của Giám đốc.

- Chức năng: Thực hiện các nhiệm vụ thu - chi hộ, kiểm đếm hộ.

+ Thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ tại Chi nhánh.

+ Hạn chế rủi ro trong việc triển khai hoạt động ngân quỹ.

+ Tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ngân quỹ.

+ Thực hiện các quy định về quản lý, bảo mật và an toàn kho quỹ.

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP QUA 3 NĂM (2009 – 2011)

Ngân hàng là tổ chức kinh doanh chuyên về tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ tài chính nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận Lợi nhuận, được xác định là chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí, là chỉ số quan trọng nhất phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Doanh thu của Ngân hàng đã liên tục tăng trưởng trong ba năm qua, từ 34.227 triệu đồng năm 2009 lên 74.339 triệu đồng vào năm 2010, tương ứng với mức tăng 117,19% Đến năm 2011, doanh thu đạt 96.343 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng 29,6% Sự gia tăng doanh thu này cho thấy Ngân hàng đang thu hút được nhiều khách hàng, đây là dấu hiệu tích cực cho sự phát triển của một Chi nhánh mới.

- Thu từ lãi suất: Đây là nguồn thu chủ yếu chiếm trên 95% tổng doanh thu của

Trong giai đoạn khôi phục nền kinh tế sau khủng hoảng, Ngân hàng đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng từ thu nhập lãi suất, từ 28.631 triệu đồng năm 2009 lên 58.933 triệu đồng năm 2010 Điều này phản ánh nỗ lực của các cán bộ tín dụng trong việc mở rộng cho vay Mặc dù năm 2011 đối mặt với nhiều thách thức toàn cầu, như khủng hoảng nợ công tại châu Âu và thảm họa kép ở Nhật Bản, ACB vẫn đạt được thu nhập từ lãi suất 68.286 triệu đồng, tăng 9.353 triệu đồng so với năm trước, nhờ vào mục tiêu hoạt động an toàn và hiệu quả.

Khoản thu từ các dịch vụ đã tăng đáng kể, từ 5.596 triệu đồng lên 15.406 triệu đồng vào năm 2010, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ với mức tăng 9.801 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước.

Năm 2011, ngân hàng đã đạt doanh thu 28.057 triệu đồng, tăng trưởng đáng kể so với năm 2009 Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng trưởng này là nhờ vào việc triển khai các chiến lược phát triển dịch vụ đa dạng, thu hút được nhiều khách hàng.

Bảng 3.1: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP (2018-2021) Đvt: Triệu đồng

Số tiền % Số tiền % Tổng thu nhập 34.227 74.339 96.343 40.112 117,19 22.004 29,60

Thu lãi suất 28.631 58.933 68.286 30.302 105,84 9.353 15,87 Thu ngoài lãi suất 5.596 15.406 28.057 9.801 175,30 12.651 82,12

Chi phí lãi suất 25.141 44.442 51.641 19.301 76,77 7.199 16,20 Chi phí ngoài lãi suất 12.270 25.030 32.767 12.760 104,00 7.737 30,90

(Nguồn: Phòng kế toán Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Đồng Tháp)

3.3.2 Chi phí Đi đôi với doanh thu thì chi phí của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Đồng Tháp cũng tăng qua các năm Cụ thể như sau:

Chi phí ngoài lãi suất, mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với chi phí lãi suất, vẫn có xu hướng tăng qua các năm Cụ thể, năm 2009 chi phí này là 12.270 triệu đồng, tăng lên 25.030 triệu đồng vào năm 2010 và đạt 32.767 triệu đồng vào năm 2011 Nguyên nhân chính của sự gia tăng này là do quy mô hoạt động của Ngân hàng mở rộng, dẫn đến việc phải chi nhiều hơn cho nhân viên mới và các khoản chi phí duy trì hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế đang đối mặt với tình trạng lạm phát cao.

Biểu đồ 3.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG Á

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP

KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN QUA 3 NĂM (2009 – 2011)

Bảng 4.1: BẢNG CƠ CẤU VÀ TỶ TRỌNG NGUỒN VỐN CỦA

NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP (2009 – 2011) Đvt: Triệu đồng Năm

Số tiền Tỷ trọng

(%) Số tiền Tỷ trọng

(%) Số tiền Tỷ trọng

(Nguồn: Phòng kế toán Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Đồng Tháp)

Theo bảng số liệu, tổng nguồn vốn của Ngân hàng năm 2009 đạt 286.583 triệu đồng Đến năm 2010, nguồn vốn tăng lên 385.677 triệu đồng để đáp ứng nhu cầu cho vay và các hoạt động khác Nguồn vốn tiếp tục tăng mạnh và đạt 771.865 triệu đồng vào năm 2011.

Nguồn vốn huy động của Ngân hàng đã tăng trưởng liên tục, đạt 228.202 triệu đồng vào năm 2009, chiếm 79,63% tổng nguồn vốn, nhờ vào việc ngân hàng mới thành lập vào giữa năm 2008, dẫn đến nhu cầu vay vốn thấp Đến năm 2010, nhờ các chính sách khuyến mại và nâng lãi suất, vốn huy động tăng lên 306.765 triệu đồng, chiếm 79,54% tổng nguồn vốn, mặc dù tỷ trọng có giảm so với năm trước Đồng thời, nguồn vốn điều chuyển cũng tăng từ 58.381 triệu đồng năm 2009 lên 78.912 triệu đồng năm 2010, với tỷ trọng tăng từ 20,37% lên 20,46% tổng nguồn vốn của ngân hàng.

Năm 2011, tổng nguồn vốn huy động đạt 613.093 triệu đồng, tuy tỷ trọng giảm nhẹ còn 79,43%, nhưng vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay tại ngân hàng Điều này dẫn đến việc lượng vốn điều chuyển tăng đều qua các năm, chiếm 20,57% tổng nguồn vốn năm 2011.

4.1.2 Tình hình huy động vốn

Năm 2010, ban lãnh đạo đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc huy động vốn và triển khai nhiều biện pháp tích cực để thu hút nguồn vốn Kết quả, tổng nguồn vốn huy động trong năm đạt 306.765 triệu đồng, tăng 78.563 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 34,43% Đến hết ngày 31/12/2011, nguồn vốn huy động tiếp tục tăng lên 613.093 triệu đồng, tăng 306.328 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2010.

Bảng 4.2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU

CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP (2018-2021) Đvt: Triệu đồng

Số tiền (%) Số tiền (%) Tiền gửi thanh toán 91.287 109.363 183.666 18.076 19,80 74.303 67,94

(Nguồn: Phòng Ngân quỹ Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Đồng Tháp)

- Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền gửi nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của

Khách hàng Năm 2009 lượng tiền gửi của Khách hàng là 91.287 triệu đồng Sang năm

Tính đến năm 2010, số tiền khách hàng gửi vào tài khoản thanh toán đã tăng lên 109.363 triệu đồng, tăng thêm 18.076 triệu đồng so với năm trước Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào các chính sách thu hút khách hàng của ngân hàng và sự phát triển của nền kinh tế, dẫn đến nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng cao Đến năm 2011, lượng tiền khách hàng gửi vào tài khoản thanh toán tiếp tục tăng mạnh, đạt 183.666 triệu đồng, tăng 67,94% so với cùng kỳ năm 2010.

Ký quỹ đảm bảo là nguồn vốn huy động thấp nhất trong tổng nguồn vốn, với 161 triệu đồng vào năm 2009 và 375 triệu đồng vào năm 2010, ghi nhận tốc độ tăng trưởng 132,92% so với năm trước Đến năm 2011, số tiền ký quỹ đạt 696 triệu đồng, tăng 321 triệu đồng so với năm 2010 Mặc dù đây là hình thức mới trong hoạt động ngân hàng, nhưng doanh số ký quỹ vẫn tăng trưởng qua các năm.

Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, nhờ vào tính ổn định cao hơn so với tiền gửi thanh toán Với thời hạn cụ thể cho từng loại tiết kiệm, ngân hàng có thể sử dụng nguồn tiền này để cho vay một cách hiệu quả hơn Trong những năm gần đây, lãi suất tiền gửi tiết kiệm của ACB luôn cao hơn so với các ngân hàng khác, đặc biệt là vào năm 2010 Điều này đã dẫn đến sự gia tăng liên tục về lượng tiền gửi tiết kiệm, từ 135.947 triệu đồng năm 2009 lên 195.115 triệu đồng năm 2010, tương ứng với mức tăng 43,52%.

Năm 2011, lượng tiền gửi tăng thêm 230.412 triệu đồng, đạt tổng cộng 425.527 triệu đồng Sự gia tăng này chủ yếu xuất phát từ uy tín của ngân hàng, giúp khách hàng yên tâm hơn khi gửi tiền Bên cạnh đó, thu nhập của người dân cũng tăng, khiến ngân hàng trở thành một trong những lựa chọn hàng đầu cho họ.

Tiền gửi của các tổ chức tín dụng tại ngân hàng đã tăng mạnh qua các năm, từ 807 triệu đồng năm 2009 lên 1.912 triệu đồng vào năm 2010, tương ứng với mức tăng 136,93% Đến năm 2011, số tiền gửi tiếp tục tăng thêm 1.292 triệu đồng, đạt tổng cộng 3.204 triệu đồng Sự gia tăng này phản ánh uy tín ngày càng cao của ngân hàng, cho thấy các tổ chức tín dụng khác tin tưởng và sẵn sàng gửi tiền vào Do đó, ngân hàng cần tiếp tục nỗ lực nâng cao uy tín của mình.

Tóm lại: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đang có nhiều khởi sắc.

Ngân hàng hiện tại có sự hạn chế trong việc đa dạng hóa các kênh huy động vốn, chủ yếu dựa vào nguồn tiền gửi, dẫn đến lượng vốn huy động chưa đạt hiệu quả cao.

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG

Á CHÂU CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP QUA 3 NĂM (2018-2021)

4.2.1 Phân tích doanh số cho vay Đây là số tiền mà Ngân hàng giải ngân với hình thức tiền mặt hay chuyển khoản trong một khoảng thời gian nhất định Doanh số cho vay cho chúng ta thấy được quy mô tín dụng của Ngân hàng Qua 3 năm hoạt động Ngân hàng đã có được những thành quả như sau: Tháng 5 năm 2008 Ngân hàng bắt đầu cho vay, sau một năm hoạt động năm

Doanh số cho vay của ngân hàng đã có sự tăng trưởng ấn tượng từ 120.789 triệu đồng năm 2009 lên 184.605 triệu đồng vào năm 2010, tương ứng với mức tăng 52,83% Năm 2011, doanh số cho vay tiếp tục gia tăng lên 502.578 triệu đồng, cho thấy nỗ lực không ngừng của toàn thể ngân hàng trong việc thu hút khách hàng thông qua các chính sách ưu đãi và lãi suất cạnh tranh Đây là một thành công đáng ghi nhận trong bối cảnh ngân hàng mới thâm nhập thị trường Để hiểu rõ hơn về hoạt động cho vay cá nhân, chúng ta sẽ phân tích chi tiết theo từng thời hạn và mục đích vay khác nhau.

Bảng 4.3: BẢNG DOANH SỐ CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á

CHÂU CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP (2009 – 2011) Đvt: Triệu đồng

Số tiền (%) Số tiền (%) Theo thời hạn 120.789 184.605 502.578 63.816 52,83 317.973 172,25

Mua bán chuyển nhượng BĐS 7.588 31.231 59.006 23.643 311,58 27.775 88,93 Sửa chữa nhà 8.135 9.352 14.109 1.217 14,96 4.757 50,87 Sinh hoạt tiêu dùng 37.235 45.991 76.108 8.756 23,52 30.117 65,48 Kinh doanh cá thể 49.970 58.335 257.007 8.365 16,74 198.672 340,57 Cầm cố sổ tiết kiệm 6.699 10.135 30.317 3.436 51,29 20.182 199,13 Tài trợ VLĐ 11.162 29.561 66.031 18.399 164,84 36.470 123,37

(Nguồn: Phòng kế toán Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Đồng Tháp)

4.2.1.1 Doanh số cho vay theo thời hạn

Biểu đồ 4.1: DOANH SỐ CHO VAY CÁ NHÂN THEO THỜI HẠN TẠI NGÂN

HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP (2009 - 2010)

Ngắn hạn Trung hạn và dài hạn

Trong bốn năm hoạt động, cho vay cá nhân ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, chủ yếu do khách hàng cần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh trong thời gian ngắn Hình thức cho vay này không chỉ đảm bảo khả năng thu hồi vốn nhanh mà còn ít rủi ro hơn so với cho vay trung và dài hạn Do đó, doanh số cho vay ngắn hạn của ngân hàng đã liên tục tăng, từ 90.163 triệu đồng năm 2009 lên 116.835 triệu đồng năm 2010, tương ứng với tốc độ tăng 29,58% Đến năm 2011, tốc độ tăng mạnh mẽ lên 223,61%, đạt 378.093 triệu đồng.

Cho vay trung và dài hạn đặc trưng bởi số tiền vay lớn và thời gian trả nợ dài, dẫn đến tỷ trọng cho vay ở loại hình này thấp hơn so với cho vay ngắn hạn Ngân hàng, với mục tiêu thu hút nhiều khách hàng mới, đã chứng kiến doanh số cho vay cá nhân trung và dài hạn tăng liên tục, từ 30.626 triệu đồng vào năm 2009.

67.770 triệu đồng năm 2010, tương ứng tăng 121,28% và đạt 124.485 triệu đồng năm

Năm 2011, tổng số vốn cho vay tăng 36.715 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2010, nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tỉnh và sự khuyến khích từ chính quyền địa phương đối với ngành công nghiệp và thương mại Nhu cầu vốn để tài trợ cho các dự án này rất lớn, và ngân hàng đã phần nào đáp ứng được nhu cầu đó Tuy nhiên, ngân hàng cần lưu ý đến việc tăng trưởng liên tục của doanh số cho vay trung và dài hạn, vì điều này có thể tiềm ẩn rủi ro cao hơn so với cho vay ngắn hạn.

4.2.1.2 Doanh số cho vay theo mục đích

Bảng 4.4: TỶ TRỌNG DOANH SỐ CHO VAY CÁ NHÂN THEO

MỤC ĐÍCH TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ĐỒNG THÁP (2018-2021) Đvt: Triệu đồng

Năm 2009 2010 2011 Tỷ trọng trung bình

3 năm Chỉ Tiêu Số tiền

Tỷ trọng (%) Số tiền

Tỷ trọng (%) Số tiền

Mua bán chuyển nhượng BĐS 7.588 6,28 31.231 16,92 59.006 11,74 11,65

Sinh hoạt tiêu dùng 37.235 30,83 45.991 24,91 76.108 15,14 23,63 Kinh doanh cá thể 49.970 41,37 58.335 31,60 257.007 51,14 41,37 Cầm cố sổ tiết kiệm 6.699 5,55 10.135 5,49 30.317 6,03 5,69

Mua bán và chuyển nhượng bất động sản chiếm 11,65% tổng doanh số cho vay trong 3 năm qua Hình thức này hỗ trợ những người kinh doanh bất động sản vay vốn Năm 2009, doanh số cho vay trong lĩnh vực này đạt 7.588 triệu đồng.

Năm 2010, tổng số cho vay đạt 31.231 triệu đồng, tăng trưởng mạnh với tỷ lệ 311,58% Tuy nhiên, sang năm 2011, tốc độ tăng trưởng giảm còn 88,93%, với tổng số cho vay đạt 59.006 triệu đồng Sự gia tăng cho vay đối tượng này là tín hiệu tích cực cho ngân hàng trong việc thu hút khách hàng, nhưng cũng cần lưu ý rằng thị trường bất động sản luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, có thể dẫn đến nợ xấu cho ngân hàng Đặc biệt, trong bối cảnh kinh tế bất ổn hiện nay, nguy cơ "bong bóng bất động sản" có thể vỡ bất cứ lúc nào.

Biểu đồ 4.2: TỶ TRỌNG DOANH SỐ CHO VAY CÁ NHÂN THEO

MỤC ĐÍCH TẠI ACB - ĐỒNG THÁP (2018-2021)

Mua bán chuyển nhượng BĐS Sửa chửa nhà Sinh hoạt tiêu dùng Kinh doanh cá thể Cầm cố sổ tiết kiệm Tài trợ VLĐ

Doanh số cho vay trong lĩnh vực sửa chữa nhà mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay, trung bình chỉ 4,87% trong 3 năm qua và có xu hướng giảm, nhưng vẫn ghi nhận sự tăng trưởng đều qua các năm Cụ thể, năm 2009, ngân hàng đã cho vay 8.135 triệu đồng, và đến năm 2010, nhu cầu sửa chữa nhà của người dân tăng cao, doanh số cho vay đã đạt 9.352 triệu đồng Đến năm 2011, doanh số tiếp tục tăng lên 14.109 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 50,87% so với năm 2010.

Sinh hoạt tiêu dùng là hình thức cho vay phổ biến, chiếm tỷ trọng cao thứ hai sau lĩnh vực kinh doanh cá thể, với tỷ trọng trung bình 3 năm đạt 23,63% tổng doanh số cho vay Khi thu nhập của người dân tăng lên, nhu cầu tiêu dùng cũng theo đó gia tăng Doanh số cho vay tiêu dùng đã tăng từ 37.235 triệu đồng năm 2009 lên 45.991 triệu đồng năm 2010 và 76.108 triệu đồng năm 2011 nhờ vào việc mở rộng đối tượng cho vay, bao gồm cán bộ công nhân viên của các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ, cũng như các hộ sản xuất kinh doanh nhỏ Khách hàng vay tiêu dùng với nhiều mục đích khác nhau như mua xe, du lịch hay du học, và các ngân hàng đã linh hoạt đưa ra nhiều thời hạn trả góp để đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng.

Kinh doanh cá thể là nhóm khách hàng vay vốn chủ yếu từ ngân hàng, chiếm tới 41,37% tổng doanh số cho vay Trong năm 2009, doanh số cho vay đạt 49.970 triệu đồng, và đến năm 2010, con số này đã tăng lên 58.335 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 83,65 triệu đồng.

Năm 2011, doanh số cho vay trong lĩnh vực này đạt 15,14%, với mức tăng trưởng ấn tượng 340,57% so với năm 2010 Sự phát triển mạnh mẽ này chủ yếu do nền kinh tế tỉnh đang trên đà phát triển và nhu cầu vốn lớn từ các doanh nghiệp địa phương Bên cạnh đó, việc tăng cường quảng bá hình ảnh và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn cũng góp phần quan trọng ACB đã hỗ trợ nhân viên tín dụng trở nên chủ động và tích cực hơn trong việc tìm kiếm khách hàng.

Cầm cố sổ tiết kiệm là hình thức vay vốn an toàn, trong đó khách hàng sử dụng sổ tiết kiệm của mình làm tài sản đảm bảo.

2009 doanh số cho vay đạt 6.699 triệu đồng, năm 2010 là 10.135 triệu đồng và đến năm

Năm 2011, nhờ vào việc tăng cường quảng bá hình ảnh, khách hàng đã dễ dàng tiếp cận nguồn vốn, dẫn đến doanh số cho vay tăng mạnh 199,13% so với cùng kỳ năm 2010, đạt 30.317 triệu đồng Tuy nhiên, lĩnh vực này vẫn chiếm tỷ trọng khá thấp, chỉ khoảng 5,69% tổng doanh số cho vay trong 3 năm qua.

Vay tài trợ vốn lưu động chiếm tỷ trọng trung bình 12,50% tổng doanh số cho vay trong 3 năm, hỗ trợ các hộ kinh doanh bổ sung nguồn vốn thiếu hụt tạm thời Cụ thể, doanh số cho vay trong lĩnh vực này đạt 11.162 triệu đồng vào năm 2009, tăng lên 29.561 triệu đồng vào năm 2010, và tiếp tục tăng lên 66.031 triệu đồng vào năm 2011, tương ứng với mức tăng 36.470 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2010.

Nhận xét: Cơ cấu cho vay theo mục đích tại Ngân hàng cũng khá là đa dạng.

Ngân hàng cần chú trọng đến việc cho vay kinh doanh cá thể, một lĩnh vực luôn có sự tăng trưởng ổn định qua các năm Ngoài các doanh nghiệp, việc hỗ trợ các hộ sản xuất như chăn nuôi và trồng trọt cũng rất quan trọng, vì đây là ngành được tỉnh quan tâm và chỉ đạo, đồng thời mang lại nguồn lợi đáng kể.

4.2.1.3 Doanh số cho vay theo phương thức

Biểu đồ 4.3: DOANH SỐ CHO VAY CÁ NHÂN THEO PHƯƠNG THỨC TẠI

NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU - ĐỒNG THÁP (2018-2021)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP

Ngày đăng: 11/05/2022, 15:22

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Đề tài: Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng Cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Đồng Tháp - Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu chi nhánh đồng tháp
t ài: Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng Cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Đồng Tháp (Trang 1)
Hình 1.1: Sơ đồ ma trận SWOT - Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu chi nhánh đồng tháp
Hình 1.1 Sơ đồ ma trận SWOT (Trang 14)
- Dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng bao gồm các hình thức thanh toán như: séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu và thẻ - Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu chi nhánh đồng tháp
ch vụ thanh toán qua Ngân hàng bao gồm các hình thức thanh toán như: séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu và thẻ (Trang 19)
- Phạm Thành Luân. 2011. Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Chi nhánh Cần Thơ - Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu chi nhánh đồng tháp
h ạm Thành Luân. 2011. Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Chi nhánh Cần Thơ (Trang 23)
Bảng 3.1: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH  ĐỒNG THÁP (2018-2021) - Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu chi nhánh đồng tháp
Bảng 3.1 BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP (2018-2021) (Trang 29)
4.1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN QUA 3 NĂM 2009, 2010, 2011 - Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu chi nhánh đồng tháp
4.1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN QUA 3 NĂM 2009, 2010, 2011 (Trang 33)
Bảng 4.2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP (2018-2021) - Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu chi nhánh đồng tháp
Bảng 4.2 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP (2018-2021) (Trang 34)
Đây là số tiền mà Ngân hàng giải ngân với hình thức tiền mặt hay chuyển khoản trong một khoảng thời gian nhất định - Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu chi nhánh đồng tháp
y là số tiền mà Ngân hàng giải ngân với hình thức tiền mặt hay chuyển khoản trong một khoảng thời gian nhất định (Trang 35)
Bảng 4.4: TỶ TRỌNG DOANH SỐ CHO VAY CÁ NHÂN THEO MỤC ĐÍCH  TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ĐỒNG THÁP (2018-2021) - Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu chi nhánh đồng tháp
Bảng 4.4 TỶ TRỌNG DOANH SỐ CHO VAY CÁ NHÂN THEO MỤC ĐÍCH TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ĐỒNG THÁP (2018-2021) (Trang 37)
Sinh hoạt tiêu dùng: Đây là hình thức cho vay phổ biến và phát triển trong thời gian gần đây và nó chiếm tỷ trọng cao thứ 2 sau lĩnh vực kinh doanh Cá thể, chiếm tỷ trọng trung bình 3 năm là 23,63% tổng doanh số cho vay - Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu chi nhánh đồng tháp
inh hoạt tiêu dùng: Đây là hình thức cho vay phổ biến và phát triển trong thời gian gần đây và nó chiếm tỷ trọng cao thứ 2 sau lĩnh vực kinh doanh Cá thể, chiếm tỷ trọng trung bình 3 năm là 23,63% tổng doanh số cho vay (Trang 38)
Bảng 4.5: BẢNG DOANH SỐ THU NỢ CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP (2009 – 2011) - Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu chi nhánh đồng tháp
Bảng 4.5 BẢNG DOANH SỐ THU NỢ CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP (2009 – 2011) (Trang 40)
Nhìn vào bảng 4.5 ta thấy doanh số thu nợ của Ngân hàng không ngừng tăng qua các năm. Cụ thể năm 2010 đạt 143.376 triệu đồng tăng thêm 70.009 triệu đồng so với 2009 (73.367 triệu đồng) tương ứng tăng 95,42% và năm 2011 đạt 408.093 triệu đồng tăng thêm 26 - Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu chi nhánh đồng tháp
h ìn vào bảng 4.5 ta thấy doanh số thu nợ của Ngân hàng không ngừng tăng qua các năm. Cụ thể năm 2010 đạt 143.376 triệu đồng tăng thêm 70.009 triệu đồng so với 2009 (73.367 triệu đồng) tương ứng tăng 95,42% và năm 2011 đạt 408.093 triệu đồng tăng thêm 26 (Trang 41)
Bảng 4.6: TỶ TRỌNG DOANH SỐ THU NỢ CÁ NHÂN THEO - Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu chi nhánh đồng tháp
Bảng 4.6 TỶ TRỌNG DOANH SỐ THU NỢ CÁ NHÂN THEO (Trang 42)
4.2.2.2. Doanh số thu nợ theo mục đích vay - Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu chi nhánh đồng tháp
4.2.2.2. Doanh số thu nợ theo mục đích vay (Trang 42)
Bảng 4.7: BẢNG DƯ NỢ CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP (2009 – 2011) - Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu chi nhánh đồng tháp
Bảng 4.7 BẢNG DƯ NỢ CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP (2009 – 2011) (Trang 44)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w