1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế

103 43 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Trách Nhiệm Xã Hội Của Một Số Doanh Nghiệp Kinh Doanh Lữ Hành Tại Huế
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga
Trường học Đại Học Huế
Chuyên ngành Quản lý lữ hành
Thể loại đề tài khoa học
Năm xuất bản 2021
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 10,47 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (10)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (6)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
  • 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (12)
  • 5. Kết cấu của đề tài (14)
  • CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH (15)
    • 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (15)
      • 1.1.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (15)
      • 1.1.2. Ý nghĩa của việc thực hiện trách nhiệm xã hội (0)
      • 1.1.3. Nội dung trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp lữ hành (0)
      • 1.1.4. Một số mô hình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (0)
      • 1.1.5. Hệ thống đánh giá trách nhiệm xã hội (0)
      • 1.1.6. Lợi ích của chứng chỉ TNXH của doanh nghiệp (0)
      • 1.1.7. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến TNXH của doanh nghiệp (0)
      • 1.1.8. Tổng quan các nghiên cứu TNXH trong ngành du lịch (0)
      • 1.1.9. Mô hình đề xuất nghiên cứu (38)
    • 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN (40)
      • 1.2.1. Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trên thế giới (40)
      • 1.2.2. Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Việt Nam (41)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA (50)
    • 2.1. Khái quát chung về Công ty du lịch Vietravel và công ty Saigontourist chi nhánh Huế (50)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Vietravel chi nhánh Huế (50)
      • 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty du lịch Vietravel – chi nhánh Huế (50)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Vietravel chi nhánh Huế (51)
      • 2.1.4. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch Vietravel – (52)
      • 2.1.5. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (55)
      • 2.1.6. Thành tích của công ty Saigontourist (56)
      • 2.1.7. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch Saigontourist- (57)
    • 2.2. Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty Vietravel và Saigontourist (58)
      • 2.2.1. Tình hình trong thực hiện TNXH với khách hàng tại công ty Saigontourist (58)
      • 2.2.2. Tình hình trong thực hiện TNXH với khách hàng tại công ty Vietravel (59)
      • 2.2.3. Tình hình thực hiện TNXH đối với môi trường tại công ty Saigontourist (61)
      • 2.2.4. Tình hình thực hiện TNXH đối với môi trường tại công ty Vietravel (62)
      • 2.2.5. Tình hình thực hiện TNXH đối với cộng đồng tại công ty Saigontourist (63)
      • 2.2.6. Tình hình thực hiện TNXH đối với cộng đồng tại công ty Vietravel (64)
    • 2.3. Phân tích kết quả khảo sát tình hình thực hiện TNXH của công ty Vietravel và (65)
      • 2.3.1. Thông tin chung về mẫu điều tra (65)
      • 2.3.2. Thông tin chung về chuyến đi của khách du lịch (66)
      • 2.3.3. Đánh giá mức độ thực hành TNXH của doanh nghiệp đối với khách du lịch (0)
      • 2.3.4. Đánh giá mức độ thực hành TNXH của doanh nghiệp đối với môi trường (0)
      • 2.3.5. Đánh giá mức độ thực hành TNXH của doanh nghiệp đối với cộng đồng địa phương (0)
      • 2.3.6. Ý định của khách du lịch về việc tiếp tục sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp (0)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH (0)
    • 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp (0)
      • 3.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch Thừa Thiên Huế (0)
      • 3.1.2. Những khó khăn của doanh nghiệp khi thực hiện TNXH (0)
      • 3.1.3. Định hướng phát triển TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist (0)
    • 3.2. Một số giải pháp chung nhằm nâng cao TNXH của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành (0)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đối với việc thực hành TNXH của doanh nghiệp (0)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp về xây dựng và hoàn thiện các quy tắc thực hiện TNXH của doanh nghiệp lữ hành (0)
      • 3.2.3. Nhóm giải pháp về hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ TNXH cho doanh nghiệp (0)
      • 3.2.4. Nhóm giải pháp về luật hóa, chế tài về thực hiện TNXH của doanh nghiệp (0)
    • 3.3. Nhóm giải pháp cụ thể nhằm nâng cao TNXH của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành (0)
      • 3.3.2. Thực hiện TNXH của doanh nghiệp đối với đội ngũ nhân viên (0)
      • 3.3.3. Giải pháp thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp lữ hành đối với các nhà cung cấp dịch vụ (87)
      • 3.3.4. Giải pháp thực hiện TNXH của doanh nghiệp lữ hành đối với khách du lịch (88)
      • 3.3.5. Giải pháp thực hiện TNXH của doanh nghiệp lữ hành với môi trường (89)
      • 3.3.6. Giải pháp thực hiện TNXH của doanh nghiệp lữ hành với cộng đồng địa phương 81 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (90)
  • KẾT LUẬN (92)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (98)
  • PHỤ LỤC (101)

Nội dung

(Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế(Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế(Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế(Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế(Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế(Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế(Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế(Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế(Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế(Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế(Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế(Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế(Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế(Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế(Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế(Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế(Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế(Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế(Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế(Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế(Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế(Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này đánh giá việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp lữ hành tại Huế và đề xuất giải pháp để nâng cao trách nhiệm xã hội trong lĩnh vực này.

- Hệ thống hóa các vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

- Đánh giá tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành điển hình tại Huế

- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy việc thực hiện tốt hơn các trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế

3 Tính mới và sáng tạo

TNXH của doanh nghiệp lữ hành tại Việt Nam vẫn chưa được nghiên cứu phổ biến cả về lý thuyết lẫn thực tiễn Hiện tại, chưa có các nghiên cứu lý thuyết đa chiều về TNXH trong ngành lữ hành, chủ yếu tập trung vào TNXH của doanh nghiệp nói chung Điều này gây khó khăn cho việc hiểu rõ TNXH của doanh nghiệp lữ hành và ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn Về mặt thực tiễn, nhiều doanh nghiệp lữ hành chưa thực hiện TNXH hiệu quả Nghiên cứu này khảo sát thực hành TNXH tại Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế, nhằm đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả TNXH cho hai công ty và các doanh nghiệp lữ hành khác.

Nghiên cứu đã khảo sát ý kiến của khách du lịch về trách nhiệm thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) của hai công ty du lịch Vietravel và Saigontourist tại Huế Kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm du khách sử dụng dịch vụ của hai công ty Hầu hết du khách đều có đánh giá tích cực về TNXH của cả Vietravel và Saigontourist đối với du lịch, môi trường và cộng đồng địa phương Tuy nhiên, công ty Saigontourist nhận được đánh giá cao hơn từ khách du lịch so với Vietravel ở nhiều tiêu chí.

Công ty Vietravel nhận được đánh giá cao nhờ cung cấp thông tin rõ ràng về cơ sở dữ liệu cho khách hàng Tuy nhiên, tiêu chí về việc hướng dẫn viên (HDV) tuyên truyền nâng cao nhận thức về trách nhiệm của khách du lịch trong quá trình tham quan lại bị đánh giá thấp Do đó, cả hai doanh nghiệp cần tổ chức các khóa tập huấn cho HDV nhằm cải thiện công tác tuyên truyền và nâng cao ý thức về trách nhiệm du lịch trong quá trình hướng dẫn.

Du khách đánh giá cao các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động bảo vệ môi trường, cho thấy sự công nhận đối với những nỗ lực trong trách nhiệm xã hội (TNXH) của họ Tuy nhiên, việc hướng dẫn viên (HDV) cung cấp kiến thức về bảo vệ môi trường cho khách du lịch vẫn chưa được thực hiện hiệu quả, đặc biệt là việc lồng ghép các hoạt động này vào chương trình du lịch Doanh nghiệp cần tăng cường các trải nghiệm liên quan đến bảo vệ môi trường và lựa chọn dịch vụ lưu trú, ăn uống thân thiện với môi trường Kết quả đánh giá TNXH cho thấy du khách rất trân trọng việc HDV tôn trọng văn hóa địa phương và khuyến khích mua sắm sản phẩm của người dân địa phương, điều này giúp thúc đẩy phát triển kinh tế cộng đồng Mặc dù các doanh nghiệp đã thực hiện tốt các hoạt động thiện nguyện, nhưng việc chia sẻ lợi ích kinh tế từ du lịch với cộng đồng địa phương vẫn chưa được đánh giá cao Do đó, doanh nghiệp cần có phương án minh bạch hơn trong việc chia sẻ lợi ích này, từ đó nâng cao hiệu quả thực hiện TNXH đối với khách du lịch và trách nhiệm với môi trường cũng như cộng đồng địa phương.

6 Phương thức chuyển giao và khả năng áp dụng

Kết quả nghiên cứu từ đề tài này sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan quản lý, các nhà khoa học và những người quan tâm đến lĩnh vực này.

(ký, họ và tên, đóng dấu)

ThS Nguyễn Thị Thanh Nga viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CSR Corporate Social Responsibility – Trách nhiệm xã hội

CBCNV Cán bộ công nhân viên

CTDL Chương trình du lịch

Doanh nghiệp lữ hành Doanh nghiệp vừa và nhỏ

ILO Tổ chức Lao động Quốc tế

OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

TNXH Trách nhiệm xã hội

TNXHDN Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp

TOI Tour Operator Initiative – Hiệp hội các Doanh nghiệp Lữ hành

UNWTO Tổ chức Du lịch Thế giới

VGBC Hội đồng công trình Xanh Việt Nam ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Hình 1.1 Mô hình kim tự tháp Caroll (1991) 11

Hình 1.2 Mô hình CSR của Wartick và Cochran (1985) 13

Hình 1.3 Mô hình CSR của Wood (2010) 15

Hình 1.4: Mô hình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp của tổ chức TOI 16

Hình 1.5 Mô hình TNXH dựa trên ba điểm mấu chốt 17

Hình 1.6: Mô hình đề xuất nghiên cứu của tác giả 30

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty du lịch Vietravel – Chi nhánh Huế 42

Bảng 2.1: Tình hình lượng khách sử dụng dịch vụ du lịch của công ty Vietravel – Huế giai đoạn 2017 – 2019 44

Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty du lịch Vietravel – chi nhánh Huế giai đoạn 2017-2019 45

Bảng 2.3 kết quả kinh doanh lữ hành của công ty Saigontourist chi nhánh Huế (2017-2019) 48

Bảng 2.4 Cơ cấu mẫu điều tra 56

Bảng 2.5 Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế 60

Bảng 2.6 Đánh giá mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với khách du lịch 62

Bảng 2.7 Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế 63

Bảng 2.8 Đánh giá mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với môi trường 65

Bảng 2.9 trình bày kết quả kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty Vietravel và Saigontourist tại chi nhánh Huế đối với cộng đồng địa phương.

Bảng 2.10 Đánh giá mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với cộng đồng địa phương 69

Biểu đồ 2.1 Số lần khách du lịch tham gia CTDL của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế 58

Biểu đồ 2.2 Mục đích chuyến đi của khách du lịch 58

Biểu đồ 2.3 Loại hình du lịch mà khách du lịch tham gia 59

Biểu đồ 2.4 Mức độ hiểu biết của khách du lịch đối với vấn đề TNXH của doanh nghiệ 59

Biểu đồ 2.5 Ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế 70

Biểu đồ 2.6 Ý định giới thiệu cho khách khác sử dụng dịch vụ của công ty Vietravel và

1 Lý do chọn đề tài

Sau nhiều thập kỷ nghiên cứu, khái niệm trách nhiệm xã hội (TNXH) của doanh nghiệp vẫn còn phức tạp và đa dạng TNXH bắt đầu được chú ý từ giữa những năm 1990 và được định nghĩa là những hành động nhằm tăng cường lợi ích xã hội bên cạnh lợi ích của công ty (McWilliams & Siegel, 2001) Các tập đoàn tham gia TNXH nhận ra lợi ích từ việc này, bao gồm hình ảnh tích cực, khả năng thu hút nhân tài và lợi nhuận tăng cao (McWilliams & Siegel, 2001; Banerjee, 2006) Mặc dù TNXH thường được nghiên cứu ở các tập đoàn lớn, xã hội hiện đại đang thúc đẩy cả doanh nghiệp nhỏ tham gia vào hoạt động này Nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng TNXH trong doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể khác biệt so với các tổ chức lớn (Fuller, 2003) TNXH ngày càng trở nên quan trọng đối với tất cả doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành du lịch (Inoue & Lee, 2011; Fuchs, 2010).

Nghiên cứu về thực hành trách nhiệm xã hội (TNXH) chủ yếu tập trung vào các công ty sản xuất, trong khi lĩnh vực du lịch và khách sạn vẫn chưa được chú trọng (Tamajon & Aulet, 2013) Điều này tạo ra một lỗ hổng trong nghiên cứu TNXH Bài viết này nhằm tổng quan các lý thuyết liên quan đến TNXH, hệ thống đánh giá TNXH của doanh nghiệp và đánh giá việc thực hiện TNXH trong ngành kinh doanh lữ hành Kết quả từ đề tài “Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế” sẽ cung cấp cơ sở khoa học vững chắc để đánh giá thực hành TNXH và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện TNXH trong các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế.

Thành phố Huế là nguồn tài liệu tham khảo quý giá cho các doanh nghiệp trong việc lựa chọn mô hình và hệ thống đánh giá trách nhiệm xã hội (TNXH) Bài viết này nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn các hoạt động TNXH của mình.

Mục tiêu chính của bài viết là đánh giá tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp lữ hành tại Huế, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội trong lĩnh vực này.

- Hệ thống hóa các vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

- Đánh giá tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế

- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Bài viết này tổng hợp và phân tích các lý thuyết cùng nghiên cứu liên quan đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, dựa trên các nguồn tài liệu như sách, giáo trình, bài báo và các đề tài nghiên cứu đã được công bố Qua đó, nó cung cấp cái nhìn tổng quan về tầm quan trọng và ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội trong hoạt động kinh doanh hiện đại.

Nhóm nghiên cứu đã áp dụng phương pháp chọn mẫu và khảo sát bằng bảng hỏi để thu thập dữ liệu sơ cấp về đánh giá của khách du lịch nội địa đối với hoạt động trách nhiệm xã hội (TNXH) của công ty Vietravel và Saigontourist, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp.

- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp

Số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp được đề tài tập hợp từ nhiều nguồn khác nhau

- Nhóm nghiên cứu thu thập các dữ liệu, số liệu thống kê từ các báo cáo của Sở

Du lịch Thừa Thiên Huế đang được định hướng phát triển mạnh mẽ với nhiều chiến lược nhằm thu hút khách du lịch Tình hình phát triển du lịch tại Huế đang có những chuyển biến tích cực, với số lượt khách du lịch tăng cao cùng nhiều dữ liệu thống kê đáng chú ý Thông tin được thu thập từ các báo cáo của công ty Vietravel chi nhánh Huế và công ty Saigontourist chi nhánh Huế đã góp phần cung cấp cái nhìn tổng quan về thị trường du lịch địa phương.

- Thu thập các lý thuyết và công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến TNXH, thực hành TNXH

 Số liệu sơ cấp: Bảng hỏi là công cụ chính hỗ trợ thu thập các dữ liệu sơ cấp

Bảng hỏi được thiết kế để biết được ý kiến đánh giá của khách du lịch nội địa đối với việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp lữ hành

Đề tài này nghiên cứu việc áp dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất thuận tiện cho khách du lịch nội địa sử dụng dịch vụ của công ty Vietravel và chi nhánh Saigontourist tại Huế.

Xác định quy mô mẫu theo công thức tính quy mô mẫu của Linus Yamane (1967- 1986):

  Trong đó, n: Quy mô mẫu N: Kích thước của tổng thể

Chọn khoảng tin cậy là 90%, nên mức độ sai lệch e = 0,1

Vào năm 2019, chi nhánh Vietravel tại Huế đã phục vụ tổng cộng 18,721 lượt khách Để xác định quy mô mẫu, công ty áp dụng công thức của Linus Yamane (1967).

1986) ta có quy mô mẫu tối thiểu là 99 bảng hỏi

- Tổng lượt khách đã sử dụng dịch vụ của công ty Saigontourist chi nhánh Huế năm

2019 là 12,546 lượt khách Áp dụng công thức tính quy mô mẫu của Linus Yamane (1967-1986) ta có quy mô mẫu tối thiểu là 99 bảng hỏi

- Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu

Từ số liệu thu thập được, nghiên cứu sẽ sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để xử lý

Số liệu sau khi được làm sạch, được đưa vào phân tích với các phương pháp sau:

- Phương pháp phân tích so sánh: đây là phương pháp để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích

Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích số liệu sau khi thu thập, bao gồm việc chọn lọc và xử lý dữ liệu Nhóm tác giả áp dụng các tiêu chí như tần suất, phần trăm và giá trị trung bình để hệ thống hóa và tổng hợp thông tin Đặc biệt, nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 điểm nhằm nâng cao độ chính xác trong phân tích.

Phân tích phương sai một yếu tố (One-way ANOVA) được sử dụng để đánh giá sự khác biệt trong ý kiến của các đối tượng tham gia khảo sát dựa trên các nhân tố khác nhau Kết quả kiểm định sẽ được chú thích về mức độ ý nghĩa, giúp xác định xem sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê hay không.

NS: P > 0,1: không có ý nghĩa thống kê

*: 0,05 < P ≤ 0,1: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp

**: 0,01 < P ≤ 0,05: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình

***: P ≤ 0,01: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cao

-: Không thể kiểm định ANOVA do phương sai không đồng nhất

Kết cấu của đề tài

Phần I: Giới thiệu tổng quan về lý do nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài

Phần II bao gồm 3 chương:

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về vấn đề nghiên cứu, đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

Chương 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu, tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành điển hình tại Huế

Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế

Trong phần kết luận này, chúng tôi nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển trách nhiệm xã hội trong ngành lữ hành Các doanh nghiệp cần chủ động xây dựng và thực hiện các chính sách bền vững, góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống cộng đồng địa phương Đề xuất các bên liên quan, bao gồm chính phủ, tổ chức phi chính phủ và cộng đồng, cần hợp tác chặt chẽ để tạo ra những chương trình hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển trách nhiệm xã hội Sự cam kết từ các doanh nghiệp không chỉ giúp nâng cao uy tín mà còn tạo ra giá trị lâu dài cho xã hội và nền kinh tế.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đang thu hút sự chú ý ngày càng nhiều từ các học viên, mặc dù khái niệm này không phải mới (Henderson, 2007) Theo Kolk (2016), nhiều nỗ lực đã được thực hiện để phân tích các thành tố và mối quan hệ trong lĩnh vực này kể từ khi CSR chính thức ra đời vào nửa cuối thế kỷ 20.

Năm 1953, Howard Rothmann Bowen lần đầu tiên giới thiệu thuật ngữ TNXH doanh nghiệp trong cuốn sách “TNXH của doanh nhân”, nhấn mạnh rằng người quản lý không chỉ không gây tổn hại đến xã hội mà còn cần có lòng từ thiện và bồi thường cho những thiệt hại do doanh nghiệp gây ra Trách nhiệm xã hội phát sinh cùng với sự tồn tại của doanh nghiệp, vì mọi hoạt động kinh doanh đều đóng góp nhất định cho xã hội Bowen đã đặt nền tảng cho nghiên cứu TNXH doanh nghiệp, mở đường cho nhiều học giả khác phát triển các quan điểm về vấn đề này Theo Tamajón & Aulet (2013), TNXH có thể được hiểu là

Các công ty đóng góp tự nguyện nhằm cải thiện môi trường, xã hội và nền kinh tế, với động cơ có thể là vì lý do vị tha hoặc để nâng cao vị thế cạnh tranh của chính họ.

Vào năm 2004, một bài viết mang tính bước ngoặt đã đóng góp một cách hiểu sâu sắc về lý thuyết trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXH) khi định nghĩa rằng TNXH bao hàm các kỳ vọng của xã hội về kinh tế, pháp luật, đạo đức và thiện nguyện mà doanh nghiệp cần đáp ứng (Wood, 2010; Nikolova và Arsić, 2017) Ủy ban Châu Âu (2011) cũng nhấn mạnh rằng TNXH doanh nghiệp là quá trình tích hợp các vấn đề xã hội, môi trường và đạo đức vào hoạt động và chiến lược kinh doanh, tương tác chặt chẽ với các bên liên quan, vượt lên trên yêu cầu pháp luật và thỏa ước tập thể.

TNXH đang được nghiên cứu liên tục và ngày càng được công nhận về tầm quan trọng của nó trong doanh nghiệp Mặc dù các tiêu chuẩn CSR ngày càng gia tăng, nhưng vẫn chưa có một định nghĩa rõ ràng về TNXH và cách hiểu của nó trong các doanh nghiệp khác nhau (Sheehy, 2015) Theo Benedict Sheehy (2015), sự thiếu hụt định nghĩa cụ thể này gây khó khăn cho việc áp dụng và thực hiện các tiêu chuẩn TNXH trong thực tiễn.

Du lịch có trách nhiệm, tương tự như du lịch bền vững, là khái niệm được ngành công nghiệp du lịch sử dụng để giảm thiểu tác động tiêu cực về kinh tế, môi trường và xã hội Mục tiêu chính của du lịch có trách nhiệm là cải thiện điều kiện sống và làm việc của cộng đồng địa phương, đồng thời khuyến khích họ tham gia vào quá trình ra quyết định về quy hoạch và phát triển du lịch Ngoài ra, du lịch có trách nhiệm còn góp phần bảo tồn di sản văn hóa và thiên nhiên, xây dựng niềm tự hào và tự tin cho cộng đồng địa phương, đồng thời tạo ra sự kết nối ý nghĩa hơn với người dân bản địa.

Trong cuốn sách "Du lịch có trách nhiệm và TNXH" (Manente và cs., 2014), du lịch có trách nhiệm được coi là một phong cách sống Để trở thành những người du lịch có trách nhiệm, mỗi cá nhân cần thể hiện hành vi có trách nhiệm trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là trong vai trò người tiêu dùng Sự lựa chọn cho các chuyến du lịch có trách nhiệm không chỉ liên quan đến việc chọn sản phẩm thân thiện với môi trường mà còn phải thúc đẩy sự đa dạng văn hóa và sinh học Theo đó, du lịch có trách nhiệm phải gắn liền với lối sống hàng ngày nhằm bảo tồn môi trường và tài nguyên thiên nhiên, cả ở nhà lẫn khi đi du lịch.

Fuchs (2010) phân tích tranh cãi xung quanh trách nhiệm xã hội (TNXH) trong ngành du lịch, cho rằng nhiều chương trình TNXH chỉ nhằm mục đích xây dựng hình ảnh và tiếp thị Mặc dù một số công ty du lịch thiết lập tiêu chuẩn lao động cho nhân viên và tham gia vào các hoạt động từ thiện, còn một số khác lại cố gắng nâng cao nhận thức văn hóa cho khách du lịch Tuy nhiên, hành động của các doanh nghiệp du lịch liên quan đến TNXH thường thiếu rõ ràng, trong khi các chương trình TNXH của họ lại phức tạp và không minh bạch (Fuchs, 2010).

Inoue và Lee (2011) chỉ ra rằng trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (TNXH) mang lại nhiều lợi ích cho hoạt động kinh doanh, bao gồm sự hài lòng của người tiêu dùng, nâng cao danh tiếng, tạo lợi thế cạnh tranh và tăng cường cam kết của tổ chức Theo chỉ số Danh tiếng Doanh nghiệp của Fortune, các công ty lớn thường đạt xếp hạng TNXH cao hơn, trong khi các doanh nghiệp nhỏ có thể thực hiện các chính sách môi trường hiệu quả.

Mặc dù việc thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) đã mang lại lợi ích tích cực cho hiệu quả kinh doanh, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành du lịch vẫn chưa áp dụng TNXH Nguyên nhân chủ yếu bao gồm thiếu ý thức, thiếu nguồn lực và kiến thức về quy trình thực hiện, cũng như đánh giá thấp tầm quan trọng của TNXH.

Nghiên cứu của Eraqi M I (2010) cho thấy rằng việc thực hiện Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXH) có thể giúp các công ty trong ngành du lịch đạt được tăng trưởng bền vững và nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường toàn cầu Mặc dù một số công ty cảm thấy áp lực từ chính phủ, các nhà hoạt động và khách hàng để thực hiện TNXH, nhưng các biện pháp này thường thiếu sự nhất quán và không phù hợp với chiến lược cũng như hoạt động kinh doanh của họ.

Các hành động trách nhiệm xã hội (TNXH) có thể trở thành phần bản sắc của một công ty và giúp tạo sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh (Eraqi M I., 2010) Đây là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp du lịch Vì vậy, khi lựa chọn các hoạt động TNXH, công ty cần đảm bảo rằng chúng phù hợp với chiến lược và mục tiêu chính của mình, nhằm mang lại lợi ích cho cả các bên liên quan và chính công ty (Eraqi M I.).

TNXH của doanh nghiệp là một khái niệm phức tạp và được hiểu khác nhau giữa các doanh nghiệp, dẫn đến sự chậm phát triển trong trách nhiệm xã hội trong ngành du lịch Khái niệm này chủ yếu tập trung vào các vấn đề môi trường, và chỉ một số công ty lữ hành nhận thức được rằng du lịch có ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng và tiềm năng giảm nghèo.

Nghiên cứu TNXH trong ngành lữ hành

Nghiên cứu năm 2010 của Dodds và Kuehnel về "Trách nhiệm xã hội giữa các nhà điều hành tour du lịch đại chúng Canada" chỉ ra rằng mặc dù các nhà điều hành có nhận thức tốt về trách nhiệm xã hội, nhưng hành động thực tế của họ lại còn hạn chế Nghiên cứu này cung cấp một cái nhìn sâu sắc về tình hình các nhà điều hành tour du lịch tại thị trường Canada và đánh giá mức độ nhận thức của họ về vai trò và trách nhiệm xã hội trong ngành du lịch.

Nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXH) trong ngành du lịch Canada cho thấy các nhà điều hành tour đã tham gia phỏng vấn và khảo sát để đánh giá mức độ quan tâm và nhận thức về TNXH Kết quả cho thấy các công ty đang ngày càng chú trọng vào việc cải thiện trách nhiệm xã hội và môi trường, tuy nhiên, các sáng kiến của họ còn ở giai đoạn sơ bộ và thực tế vẫn thiếu các hoạt động TNXH cụ thể.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.2.1 Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trên thế giới

TNXH của doanh nghiệp trên toàn cầu không đồng nhất về cách thức và mức độ áp dụng, dẫn đến sự khác biệt trong nhận thức về TNXH giữa các khu vực Sự phát triển của "ý thức xanh" và "phong trào xanh" ở châu Âu đã mang lại nhiều lợi ích, khiến các công ty tại đây dễ dàng chấp nhận và áp dụng các tiêu chuẩn bền vững hơn.

Trong những năm gần đây, khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXH) đã trở thành một yêu cầu kinh doanh thiết yếu tại Mỹ, trong khi các khu vực như châu Á và châu Mỹ Latinh vẫn chậm trễ trong việc nhận thức về vai trò này Mặc dù một số quốc gia như Ấn Độ và Brazil đã bắt đầu áp dụng các chính sách TNXH, nhưng nhiều nơi vẫn coi đây là một khái niệm xa xỉ Liên Hợp Quốc đã thúc đẩy việc chấp nhận TNXH thông qua “Hiệp ước toàn cầu”, ràng buộc các quốc gia tham gia tuân thủ các nguyên tắc trách nhiệm xã hội Mặc dù chưa có quy định pháp lý cụ thể, TNXH đã trở thành tiêu chuẩn tối thiểu cho quản trị doanh nghiệp toàn cầu, với các tiêu chuẩn quốc tế được thiết lập bởi Liên Hợp Quốc, OECD và ILO.

1.2.2 Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Việt Nam

Tại Việt Nam, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một khái niệm mới nhưng đã thu hút sự quan tâm từ một số bộ, ngành Kể từ năm 2005, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cùng Bộ Lao động đã bắt đầu chú trọng đến vấn đề này, cho thấy sự chuyển biến tích cực trong nhận thức về vai trò của doanh nghiệp đối với xã hội.

Bộ Công thương, cùng với các hiệp hội Da giày và Dệt may, đã trao giải thưởng “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hướng tới sự phát triển bền vững” để tôn vinh các doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội trong bối cảnh hội nhập Hiện nay, nhiều doanh nghiệp lớn tại Việt Nam nhận thức rằng trách nhiệm xã hội đã trở thành yêu cầu thiết yếu, bởi trong thời đại toàn cầu hóa, việc không tuân thủ trách nhiệm này sẽ khiến họ khó tiếp cận thị trường quốc tế Những doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội đã đạt được nhiều hiệu quả tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, nhiều doanh nghiệp lớn tại Việt Nam đã nhận thức được tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội, không chỉ thông qua việc đóng thuế mà còn qua các cam kết bảo vệ môi trường và cộng đồng Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện nghiêm túc trách nhiệm này, thể hiện qua các hành vi gian lận, không đảm bảo an toàn lao động và sản xuất hàng kém chất lượng, như các vụ xả thải gây ô nhiễm nghiêm trọng từ Công ty Miwon, Công ty thuộc da Hào Dương, và Công ty Giấy Việt Trì Những vi phạm liên quan đến an toàn thực phẩm, như nước tương chứa 3-MCPD và bánh phở có phormol, cùng với các vấn đề về lương bổng và bảo hiểm cho người lao động, đang gây bức xúc trong xã hội Cần thiết phải tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục tình trạng này.

Prudential Việt Nam là một trong những doanh nghiệp tiên phong trong hoạt động CSR với những đóng góp thiết thực Công ty đã triển khai chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường từ năm 2018, thể hiện cam kết mạnh mẽ đối với sự phát triển bền vững.

- 2021 của Prudential, dự án “Vì một cộng đồng không rác thải nhựa” bắt đầu từ

Trong bối cảnh sử dụng nhựa ngày càng gia tăng, 34 nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng tiêu thụ nhựa và nhận thức của người dân trên toàn quốc Chiến dịch truyền thông “Cái giá thật sự của nhựa” đã được triển khai nhằm nâng cao nhận thức về tác động tiêu cực của nhựa đối với môi trường, từ ô nhiễm kéo dài hàng trăm năm đến ảnh hưởng đến sức khỏe con người và sinh vật Đồng thời, Prudential cũng hướng tới tương lai bền vững cho thế hệ trẻ Việt Nam thông qua hành trình “Cùng xây tương lai”, đã sửa chữa và xây mới 26 ngôi trường tại các vùng sâu, vùng xa, giúp hàng nghìn trẻ em học tập trong môi trường an toàn Dự án “Vòng tay yêu thương, an tâm tiếp bước” đã hỗ trợ hơn 3.200 trẻ em tiếp tục đến trường sau những khó khăn do biến cố gia đình Ngoài ra, Prudential còn đồng hành cùng Chevening, trao 34 suất học bổng danh giá cho những cá nhân xuất sắc tại Anh trong suốt 20 năm qua.

Tập đoàn Vingroup đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong lĩnh vực thương mại, với tỉ lệ đạt hơn 900% nhờ vào việc triển khai hệ thống bán lẻ VinMart, VinMart+, VinPro, và VinDS trên toàn quốc Đặc biệt, Vingroup đã công bố liên kết với gần 250 nhà sản xuất để phát triển hàng hóa "made in Việt Nam", cam kết ưu đãi tối đa cho hàng hóa nội địa trong chuỗi bán lẻ Đối với lĩnh vực cung ứng thực phẩm, tập đoàn cam kết phân phối không lấy lãi và hoàn trả doanh thu theo mức giá bán lẻ niêm yết, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái đầu tư vào chất lượng sản phẩm Đồng thời, Vingroup cũng khuyến khích các nhà cung cấp giảm giá bán để hỗ trợ người tiêu dùng.

Theo Forbes Việt Nam, những công ty tiêu biểu có hoạt động trách nhiệm xã hội (TNXH) tích cực tại Việt Nam bao gồm HSBC Việt Nam, Tập đoàn Lộc Trời, Honda Vietnam, Intel Products Việt Nam, GreenFeed Việt Nam, FPT, Vinamilk, Cargill Việt Nam, Samsung Vina và Holcim Việt Nam.

Hơn 20 năm hoạt động tại Việt Nam kể từ ngày mở chi nhánh đầu tiên năm 1995, HSBC Việt Nam cho biết đã cùng các tổ chức NGO quốc tế và địa phương thực hiện hàng trăm dự án về phát triển giáo dục, bảo vệ môi trường, phát triển cộng đồng tại hơn 30 tỉnh, thành phố trên toàn quốc Trong đó tiêu biểu là các dự án Future First mang đến cơ hội học tập cho 19 ngàn trẻ em; dự án JA More Than Money tổ chức các khóa học tài chính cho hơn 1.000 học sinh tiểu học… hay xây thư viện lưu động cho

HSBC Việt Nam đã triển khai sáng kiến “nhân viên HSBC hoạt động vì cộng đồng” từ năm 2009, nhằm khuyến khích nhân viên tham gia các hoạt động tình nguyện Trong tám năm qua, ngân hàng đã thực hiện gần 90 dự án với tổng kinh phí 8,9 tỉ đồng, và hơn 50.000 giờ lao động tình nguyện đã được đóng góp, mang lại lợi ích cho hơn 1 triệu trẻ em và người dân khó khăn tại các vùng sâu vùng xa Từ năm 2012, HSBC cho phép nhân viên nghỉ hai ngày mỗi năm để tham gia hoạt động tình nguyện, với tổng số giờ nghỉ đạt 5.000 giờ.

Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang, nay là tập đoàn Lộc Trời, đã hợp tác chặt chẽ với nông dân và dành một phần lợi nhuận để hỗ trợ họ thông qua các chương trình xã hội, chuyển giao kỹ thuật và từ thiện, nổi bật là quỹ Chăm sóc sức khỏe nông dân được thành lập từ năm 2004, đã khám, chữa bệnh cho hơn 500 ngàn lượt nông dân nghèo và thực hiện hơn 7.000 ca mổ mắt thay thủy tinh thể Từ năm 2006, công ty đã triển khai chương trình Cùng nông dân ra đồng với gần 1.300 nhân viên tư vấn kỹ thuật canh tác an toàn tại 22 tỉnh, thành phố Bên cạnh đó, từ năm 2012, chương trình Cùng nông dân bảo vệ môi trường đã tổ chức 8.725 hội thảo, thu hút 367.642 người tham dự.

Trong suốt 20 năm hoạt động tại Việt Nam, chúng tôi cam kết mang lại giá trị cho xã hội thông qua việc phát triển, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm an toàn, thân thiện với môi trường Chúng tôi nỗ lực giảm thiểu tác động của sản phẩm lên môi trường toàn cầu, đồng thời không ngừng cải tiến quy trình sản xuất để giảm lượng khí thải.

Honda Việt Nam cam kết nâng cao giáo dục lái xe an toàn, với Trung tâm lái xe an toàn hoạt động từ năm 1999, đã đào tạo trực tiếp 70.000 người Kể từ năm 2008, Honda Việt Nam hợp tác với các đại lý để truyền đạt kiến thức lái xe an toàn cho hơn một triệu khách hàng và cộng đồng Chương trình giáo dục “An toàn giao thông cho nụ cười trẻ thơ” và “An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai” đã được triển khai từ năm 2008 tại 2.000 trường học, thu hút sự tham gia của bốn triệu học sinh.

Chương trình "Tôi yêu Việt Nam" đã được phát sóng từ năm 2004, nhằm nâng cao nhận thức về an toàn giao thông và cung cấp hướng dẫn lái xe cho hàng triệu người trên toàn quốc.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA

Khái quát chung về Công ty du lịch Vietravel và công ty Saigontourist chi nhánh Huế

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Vietravel chi nhánh Huế

Công ty Vietravel chi nhánh Huế, được thành lập vào năm 2005 và hiện tọa lạc tại 17 Lê Quý Đôn, thành phố Huế, đã nhanh chóng trở thành một đơn vị mạnh mẽ trong ngành du lịch địa phương Mặc dù tuổi đời còn thấp, sự ra đời của Vietravel chi nhánh Huế đã đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng chung của toàn công ty và thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch tại Thừa Thiên Huế.

Chi nhánh sở hữu vị trí thuận lợi và cách bố trí nhân viên hợp lý, tạo nên không gian làm việc thoải mái và thân thiện cho du khách Đồng thời, chi nhánh đã ổn định tổ chức nhân sự và xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể, từng bước mở rộng thị trường du lịch và khẳng định vị thế cạnh tranh Thành quả này không chỉ đến từ các yếu tố khách quan mà còn nhờ vào nỗ lực của đội ngũ cán bộ viên chức và sự quản lý kịp thời của Ban lãnh đạo Dù gặp nhiều khó khăn, hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây đã đạt kết quả cao, được đánh giá là một trong những đơn vị mạnh tại thành phố Huế, mặc dù tuổi đời còn trẻ.

Hoạt động của Chi nhánh chủ yếu là :

Chúng tôi tổ chức các chương trình du lịch trong và ngoài nước, cung cấp dịch vụ bổ sung, bán vé máy bay và các sản phẩm du lịch khác Đồng thời, chúng tôi cũng thực hiện quảng bá sản phẩm của Tổng công ty tại thành phố Huế, triển khai các chương trình tour, ký hợp đồng phục vụ khách hàng, và phối hợp với các bộ phận liên quan để theo dõi, kiểm tra chất lượng dịch vụ phục vụ khách.

- Chủ động trực tiếp giao dịch, đàm phán với các đơn vị, tổ chức cung ứng các dịch vụ du lịch

Thiết lập và duy trì mối quan hệ với các đơn vị lữ hành địa phương là rất quan trọng để tổ chức các chương trình du lịch hiệu quả, cả trong nước và quốc tế.

- Ký hợp đồng với các nhà cung ứng hàng hóa và các dịch vụ du lịch trên địa bàn do chi nhánh quản lý

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty du lịch Vietravel – chi nhánh Huế

Nghiên cứu thị trường du lịch và tuyên truyền quảng bá du lịch cả trong và ngoài nước là rất quan trọng Chúng tôi xây dựng các chương trình du lịch hấp dẫn và tổ chức thực hiện những chương trình này một cách chuyên nghiệp nhằm thu hút du khách.

Việt Nam đã thu hút 42 người nước ngoài đến tham quan và du lịch, đồng thời tổ chức các chương trình du lịch cho người Việt Nam đi nước ngoài Ngoài ra, đất nước cũng phát triển các tour du lịch nội địa hấp dẫn cho du khách trong nước.

- Trực tiếp giao dịch, ký kết với các hãng du lịch trong và ngoài nước

- Kinh doanh các dịch vụ du lịch bổ sung khác Vận chuyển khách du lịch, xuất nhập cảnh, đặt phòng khách sạn, bán vé máy bay

Dựa trên chính sách của Nhà nước và hướng dẫn từ Tổng cục du lịch cùng Tổng công ty du lịch Vietravel, Chi nhánh sẽ triển khai kế hoạch kinh doanh cả ngắn hạn và dài hạn.

- Nghiên cứu thị trường, tham gia hội chợ, hội thảo để nắm bắt được tình hình du lịch và tạo thêm mối quan hệ với bạn hàng

- Ứng dụng Công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh du lịch website, online trực tuyến, mail,…

- Nghiên cứu và tổ chức bộ máy kinh doanh phù hợp qua từng thời kỳ

- Tổ chức các chương trình du lịch trong và ngoài nước, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng

- Thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho CB-CNV của Vietravel - Chi nhánh Huế

- Thực hiện những nhiệm vụ chung, yêu cầu của Tổng Công ty du lịch Vietravel

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty Vietravel chi nhánh Huế

Chi nhánh hiện tại có cơ cấu gọn nhẹ với 22 nhân viên, bao gồm 1 Giám đốc, 1 Phó Giám đốc, 2 Kế toán trưởng, 10 nhân viên Sale khách đoàn (GIT), 5 nhân viên Sale khách lẻ và 3 nhân viên điều hành Cơ cấu tổ chức bao gồm phòng Giám đốc chi nhánh, phòng kế toán, phòng kinh doanh thị trường và phòng điều hành hướng dẫn.

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty du lịch Vietravel – Chi nhánh Huế

(Nguồn: Phòng nhân sự công ty Vietravel – Huế,2020)

Bộ máy tổ chức của Chi nhánh được xây dựng theo mô hình cơ cấu hỗn hợp, kết hợp giữa trực tuyến và chức năng, nhằm tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh Mô hình này giúp Chi nhánh tận dụng các ưu điểm và khắc phục nhược điểm của hai loại cơ cấu tổ chức khác nhau, đảm bảo tính gọn nhẹ và hiệu quả trong quản lý.

Mỗi bộ phận trong công ty đều có chức năng và nhiệm vụ riêng, nhưng chúng phối hợp nhịp nhàng để tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi cho tất cả nhân viên Điều này là yếu tố quan trọng giúp Chi nhánh kinh doanh hoạt động hiệu quả Dưới đây là nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban.

Giám đốc là người đứng đầu, chịu trách nhiệm điều hành tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp Họ quyết định kế hoạch kinh doanh, đồng thời tập hợp thông tin từ các đơn vị và phòng ban để tổ chức, quản lý và thực hiện hiệu quả.

Phòng điều hành gồm 3 nhân viên có nhiệm vụ nhận thông báo khách từ phòng kinh doanh để tổ chức thực hiện chương trình du lịch và phục vụ khách Họ liên hệ và giao nhiệm vụ cho các bộ phận liên quan, cũng như các nhà cung cấp, nhằm đảm bảo chất lượng thực hiện chương trình Phòng điều hành chịu trách nhiệm chính về việc điều hành tour, tuyến, khách sạn và nhà hàng.

+ Cung cấp phương tiện vận chuyển

+ Là đại lý bán vé máy bay của Việt Nam Airline và các hoạt động vui chơi giải trí khác

Phòng kinh doanh gồm hai nhân viên có nhiệm vụ nghiên cứu và điều tra thị trường nhằm thu hút khách hàng cho Công ty Họ tìm kiếm đối tác kinh doanh, theo dõi chi tiết từng hợp đồng ký kết với khách hàng và các công ty du lịch Công ty tập trung chủ yếu vào việc phát triển thị trường quốc tế.

Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn tài chính cho Ban giám đốc công ty Nhiệm vụ của phòng bao gồm quản lý tiền vốn và tiền mặt, lập và phân tích báo cáo tài chính, theo dõi tình hình thu chi, khấu hao tài sản và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.

Công ty hiện đang gặp khó khăn do số lượng hướng dẫn viên còn hạn chế, chủ yếu là các cộng tác viên từ nhiều địa phương khác nhau, hợp tác với công ty để phục vụ khách hàng hiệu quả.

Mục tiêu tồn tại và sứ mệnh của công ty

Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty Vietravel và Saigontourist

2.2.1 Tình hình trong thực hiện TNXH với khách hàng tại công ty Saigontourist

Saigontourist, một doanh nghiệp lữ hành hàng đầu tại Việt Nam, luôn chú trọng đến việc chăm sóc và thực hiện trách nhiệm với khách hàng Để đảm bảo trải nghiệm du lịch hoàn hảo, công ty chuẩn bị kỹ lưỡng các thông tin cần thiết như thời tiết, phong tục tập quán, thủ tục hải quan, quy định hành lý và tỷ giá ngoại tệ, được gửi qua email hoặc trao tận tay khách hàng Trước mỗi chuyến đi, Saigontourist tổ chức buổi họp đoàn để hướng dẫn viên có thể giải đáp thắc mắc của du khách Công ty cũng mua bảo hiểm đầy đủ cho khách hàng và cung cấp thông tin cảnh báo an toàn tại điểm đến, đồng thời chú trọng đến công tác đảm bảo an toàn trong suốt chuyến đi Sau khi kết thúc chuyến đi, khách hàng sẽ được

Saigontourist thực hiện 50 phát phiếu góp ý để đánh giá chất lượng dịch vụ cho từng chương trình tour Nhân viên của công ty được tuyển chọn kỹ lưỡng và đào tạo chuyên môn về du lịch, đồng thời tham gia các khóa đào tạo về kỹ năng làm việc và chăm sóc khách hàng Họ cũng được trang bị phần mềm hiện đại để đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả nhất các yêu cầu của khách hàng.

Saigontourist luôn cam kết mang lại quyền lợi thiết thực cho khách hàng thông qua các chương trình chăm sóc chuyên nghiệp và hữu ích Kể từ tháng 8/2010, công ty đã triển khai chương trình thẻ thành viên dành cho khách hàng thân thiết, cung cấp nhiều ưu đãi đặc biệt cho chủ thẻ, nhằm nâng cao trải nghiệm dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.

Sau khi dịch Covid-19 được kiểm soát, Lữ hành Saigontourist đã nhanh chóng giới thiệu các gói sản phẩm du lịch kích cầu, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách Nhiều gói du lịch với mức giá ưu đãi đã được các doanh nghiệp cung cấp để hưởng ứng chương trình này.

Lữ hành Saigontourist đang triển khai nhiều chùm tour kích cầu nội địa hấp dẫn, giúp du khách khám phá Việt Nam với mức giá ưu đãi từ 1,5 triệu đến 5 triệu đồng Du khách có thể tham gia tour tham quan miền Bắc với hãng hàng không Vietjet, đảm bảo giờ bay đẹp và điểm đến an toàn Đặc biệt, tour Caravan Đà Nẵng - Kontum - Pleiku kéo dài 4 ngày, khởi hành vào thứ 5 hàng tuần, chỉ với giá 2,999 triệu đồng/khách.

Bà Nà Hills có tour 1 ngày với giá từ 599.000 đồng/khách, trong khi tour Thanh Tân - Huế 2 ngày có giá 1,449 triệu đồng/khách Các tour đến Quảng Bình kéo dài từ 2-3 ngày có giá từ 1,589 triệu đồng/khách, và tour Quy Nhơn 3 ngày có giá 2,249 triệu đồng/khách Ngoài ra, Lữ hành Saigontourist còn cung cấp dịch vụ đặt phòng khách sạn và resort cao cấp tại Phan Thiết, Đà Lạt, Vũng Tàu với mức giá ưu đãi chỉ từ 1,8 triệu đồng/phòng.

Saigontourist áp dụng chức năng thanh toán trực tuyến an toàn qua cổng Onepay, với mọi dữ liệu được mã hóa riêng biệt Công ty cam kết bảo mật thông tin cá nhân của khách hàng và không chia sẻ với bên thứ ba, trừ khi có yêu cầu từ pháp luật Trong trường hợp xảy ra sự cố liên quan đến thanh toán trực tuyến, Saigontourist sẽ xem xét từng trường hợp cụ thể để đưa ra phương án khắc phục và bồi thường cho khách hàng.

2.2.2 Tình hình trong thực hiện TNXH với khách hàng tại công ty Vietravel

Theo khảo sát của Vietravel, công ty này nổi bật với tầm nhìn quốc tế và sự sáng tạo trong công tác chăm sóc khách hàng Vietravel không chỉ tập trung vào việc phát triển hệ thống giao dịch lớn nhất Việt Nam mà còn mở rộng các văn phòng đại diện tại nước ngoài Công ty đang không ngừng sáng tạo những giải pháp chăm sóc khách hàng, chú trọng đến từng chi tiết nhỏ, như việc gửi tấm thiệp sinh nhật "handmade" để mang lại niềm vui bất ngờ cho khách hàng.

Chúng tôi tổ chức các buổi tiệc họp mặt thân mật với khách hàng nhằm lắng nghe nguyện vọng và ý kiến đóng góp của họ Điều này giúp chúng tôi phát triển thêm nhiều ý tưởng và sản phẩm mới, đặc biệt là những cải tiến phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Vietravel đã tiên phong trong việc phát hành “Thẻ thành viên Vietravel”, mang đến nhiều tiện ích cho khách hàng trên toàn quốc thông qua hệ thống đối tác uy tín trong các lĩnh vực như ngân hàng, nhà hàng, khách sạn và dịch vụ chăm sóc sức khỏe Chương trình chăm sóc khách hàng của Vietravel không chỉ gửi ấn phẩm cao cấp về tour và khuyến mãi mà còn tặng hoa, quà vào các dịp đặc biệt, tạo ấn tượng tốt và thu hút khách hàng Quyền lợi thẻ thành viên được chia thành các cấp độ từ Standard đến Platinum, cho phép khách hàng tích lũy điểm và nhận ưu đãi giảm giá tour, tour miễn phí và tham gia các chương trình khuyến mãi Vietravel cũng hợp tác với các tổ chức tài chính lớn để triển khai các chương trình hấp dẫn như “Hoàn tiền khi mua tour” và “Mua tour trả góp lãi suất 0%”, chứng tỏ chiến lược đúng đắn trong việc gia tăng tiện ích cho khách hàng, giúp tiết kiệm chi phí trong bối cảnh giá cả tăng cao.

Hàng năm, Vietravel triển khai nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn, nổi bật với thành công của “Tết Đoàn Viên 2016”, khẳng định vị trí hàng đầu trong ngành du lịch Nhân dịp kỷ niệm 24 năm thành lập và tri ân khách hàng doanh nghiệp, Vietravel giới thiệu chương trình “VietravelPlus - Khách hàng Doanh nghiệp” với nhiều quyền lợi đặc biệt và quà tặng ý nghĩa Chương trình này chăm sóc khách hàng đoàn, cung cấp ưu đãi như tích điểm khi tham gia tour, đổi voucher cho hợp đồng du lịch tiếp theo, và quy đổi điểm từ giá trị dịch vụ với tỷ lệ 0.000001, tương đương 1 triệu đồng cho mỗi điểm.

Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, Vietravel đã hợp tác với các đối tác cung ứng dịch vụ để triển khai gói kích cầu du lịch nội địa với mức giảm lên đến 60% Sự kiện này đánh dấu sự trở lại của Vietravel, sẵn sàng phục vụ du khách trên toàn quốc Công ty đã xây dựng bộ sản phẩm du lịch dựa trên tiêu chí an toàn của Tổng cục Du lịch, đồng thời thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cao nhất cho du khách trong suốt quá trình tham gia tour và sử dụng dịch vụ Trước đây, chất lượng và khuyến mại là ưu tiên hàng đầu, nhưng hiện nay, yếu tố an toàn được đặt lên hàng đầu trong việc xây dựng sản phẩm và điều hành Tất cả các khâu từ đặt tour, di chuyển, tham quan, ăn uống đến lưu trú đều được kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn và mang lại sự an tâm cho khách hàng của Vietravel.

Bên cạnh loại hình tour trọn gói là thế mạnh của Vietravel, dịch vụ Free & Easy

Du lịch tự chọn đang trở thành xu hướng được nhiều khách hàng ưa chuộng, đặc biệt là cho những chuyến nghỉ dưỡng cùng gia đình và bạn bè Sản phẩm này là lựa chọn lý tưởng cho các chuyến đi cuối tuần, với dịch vụ nghỉ dưỡng đẳng cấp từ 4-5 sao và xe đưa đón chất lượng cao, đảm bảo tiêu chí an toàn cho du khách Bên cạnh đó, Vietravel giới thiệu thẻ du lịch thông minh “Vietravel Gift” như một món quà ý nghĩa, giúp khách hàng dễ dàng đăng ký tour và vé máy bay tại hệ thống Vietravel trên toàn quốc với thông điệp “Kỳ nghỉ tương lai”.

Thành công của Viettravel trong hơn 25 năm qua được khẳng định qua các chương trình tập trung vào lợi ích của khách hàng, phản ánh chiến lược phát triển bền vững và mục tiêu chính của công ty.

2.2.3 Tình hình thực hiện TNXH đối với môi trường tại công ty Saigontourist

Công tác môi trường luôn được Tổng Công ty Saigontourist chú trọng, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và bảo vệ môi trường xanh Nhằm hưởng ứng chương trình Giờ Trái Đất hàng năm tại Việt Nam với thông điệp “Tiêu thụ năng lượng có trách nhiệm”, ban lãnh đạo công ty đã tích cực tuyên truyền và khuyến khích nhân viên xây dựng thói quen tiết kiệm điện và sử dụng năng lượng hiệu quả Qua đó, Saigontourist thể hiện trách nhiệm và đóng góp vào nỗ lực giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu thông qua những hành động thiết thực.

Phân tích kết quả khảo sát tình hình thực hiện TNXH của công ty Vietravel và

và Saigontourist chi nhánh Huế

2.3.1 Thông tin chung về mẫu điều tra

Mẫu điều tra được thực hiện ngẫu nhiên với khách hàng sử dụng dịch vụ du lịch của Vietravel và Saigontourist tại Huế Đối với Vietravel, 117 bảng hỏi được thu thập, trong đó 11 bảng không hợp lệ, dẫn đến 106 bảng hợp lệ cho phân tích Tương tự, Saigontourist thu về 115 bảng hỏi, với 12 bảng không hợp lệ, để lại 103 bảng hợp lệ cho phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0 Cơ cấu mẫu điều tra thể hiện đặc điểm nhân khẩu học được trình bày trong bảng 2.4.

Bảng 2.4 Cơ cấu mẫu điều tra

Chỉ tiêu Số lượng % Chỉ tiêu Số lượng %

Tổng số mẫu điều tra: 209 4 Giới tính

- Saigontourist 103 49.3 5 Ngân sách chuyến đi

16 7.7 - Từ 3 triệu đến dưới 5 triệu 77 38.5

- 18 – 30 tuổi 58 27.8 - Từ 5 triệu đến 10 triệu 38 19.0

- Trên 50 tuổi 55 25.4 6 Theo nghề nghiệp

3.Trình độ học vấn - Kinh doanh 60 28.7

- Trung học 33 15.8 - Công chức, viên chức 52 24.9

- Phổ thông 54 25.8 - Lao động phổ thông 30 14.4

- Cao đẳng, đại học 85 40.7 - Học sinh, sinh viên 29 13.9

- Sau đại học 37 17.7 - Nghỉ hưu 32 15.3

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, 2020)

Tỷ lệ nam và nữ trong số khách du lịch được khảo sát khá cân bằng, lần lượt là 47.8% và 52.5% Độ tuổi của du khách phân bố đồng đều, với nhóm dưới 18 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất Phần lớn du khách nằm trong độ tuổi từ 31 đến 50, chiếm 39.2%, trong khi nhóm từ 18 đến 30 tuổi chiếm 17.8% và nhóm trên 50 tuổi chiếm 25.4% Đáng chú ý, chỉ có 15.3% du khách đã nghỉ hưu, 13.9% là học sinh sinh viên, 28.7% có công việc kinh doanh và 24.9% là công chức, viên chức Về trình độ học vấn, 40.7% du khách có bằng cao đẳng hoặc đại học, trong khi 17.7% đã đạt trình độ sau đại học Đối với ngân sách cho chuyến đi, 71.5% du khách chi tiêu dưới 5 triệu đồng cho mỗi chuyến.

Chỉ 9.5% du khách chi trên 10 triệu cho mỗi chuyến đi, trong khi 33.0% chi tiêu khoảng 3 triệu/chuyến Điều này cho thấy tác động tiêu cực của dịch Covid-19 đã khiến nhiều khách du lịch phải tiết kiệm chi tiêu.

2.3.2 Thông tin chung về chuyến đi của khách du lịch

Khảo sát từ Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế cho thấy hơn 50% khách du lịch sử dụng dịch vụ lần đầu tiên, trong khi tỷ lệ khách quay lại lần thứ hai đạt từ 20% đến 30% Mặc dù Saigontourist có số lượng khách lần đầu và khách quay lại trên ba lần thấp hơn Vietravel, nhưng tỷ lệ sử dụng dịch vụ của công ty này vẫn đáng chú ý.

Người lao động được hưởng các quyền lợi như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và nghỉ phép theo quy định của luật lao động Đồng thời, doanh nghiệp cũng tạo cơ hội thăng tiến và áp dụng các chính sách lương thưởng phù hợp với năng lực của nhân viên.

Xây dựng một chính sách bình đẳng trong công việc là rất quan trọng, bao gồm việc tôn trọng quyền tự do ngôn luận của nhân viên Doanh nghiệp cần phân chia công việc một cách công bằng và khách quan giữa các nhân viên trong cùng một bộ phận để tránh tình trạng chồng chéo và quá tải công việc Đồng thời, việc lắng nghe và tôn trọng ý kiến, đề xuất của nhân viên trong quá trình làm việc sẽ tạo ra môi trường làm việc tích cực và hiệu quả hơn.

Tổ chức các lớp đào tạo nhân viên và chương trình mời chuyên gia du lịch nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là rất cần thiết Đặc biệt, việc đào tạo đội ngũ Hướng dẫn viên về du lịch bền vững, bảo vệ môi trường và tôn trọng các giá trị văn hóa địa phương sẽ giúp nâng cao ý thức làm du lịch chuyên nghiệp Điều này cũng góp phần hướng dẫn khách du lịch có trách nhiệm hơn trong quá trình tham quan, đồng thời nhấn mạnh trách nhiệm của nhân viên đối với doanh nghiệp và khách hàng.

- Doanh nghiệp lữ hành nên khuyến khích nhân viên có những ý tưởng mới, sáng tạo về vấn đề nâng cao TNXH của doanh nghiệp

Doanh nghiệp cần đảm bảo môi trường và điều kiện làm việc tốt cho nhân viên bằng cách cung cấp một không gian lao động lành mạnh và an toàn Việc tạo ra không gian giải trí và môi trường làm việc thư giãn không chỉ giúp nâng cao tinh thần làm việc mà còn khuyến khích sự sáng tạo và năng suất của nhân viên.

3.3.3 Giải pháp thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp lữ hành đối với các nhà cung cấp dịch vụ

Các doanh nghiệp lữ hành cần thiết lập các thỏa thuận hợp tác công khai, minh bạch và công bằng với các nhà cung cấp dịch vụ như nhà hàng, khách sạn, khu nghỉ dưỡng và doanh nghiệp vận chuyển Việc xây dựng quy trình thanh toán rõ ràng và hợp lý với các nhà cung ứng dịch vụ là điều cần thiết để đảm bảo sự hợp tác hiệu quả và bền vững.

Trong trường hợp xảy ra sự cố trong quá trình thực hiện chương trình du lịch, doanh nghiệp lữ hành và các nhà cung cấp dịch vụ sẽ hợp tác để giải quyết vấn đề Điều này nhằm đảm bảo khách hàng được hướng dẫn chu đáo và an toàn, đồng thời bảo vệ quyền lợi của cả khách hàng và các bên liên quan.

Doanh nghiệp cần yêu cầu đối tác và nhà cung ứng dịch vụ cung cấp báo cáo chi tiết về chất lượng và quy trình sản xuất Việc tìm hiểu kỹ lưỡng về các quy trình làm việc của đối tác là rất quan trọng để đảm bảo rằng họ sản xuất ra những sản phẩm an toàn và tuân thủ các quy định pháp luật.

Để đảm bảo chất lượng dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp cần thu thập ý kiến phản hồi về chất lượng của các nhà cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực du lịch Việc định kỳ kiểm tra chất lượng dịch vụ của các đối tác là rất quan trọng Doanh nghiệp lữ hành có thể tự đánh giá hoặc thuê bên thứ ba để kiểm tra chất lượng dịch vụ nhằm đảm bảo tính khách quan và chính xác.

Doanh nghiệp lữ hành cần hợp tác chặt chẽ với các đối tác như nhà hàng, khách sạn, khu nghỉ dưỡng và đơn vị vận chuyển để thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) Việc thỏa thuận với các nhà cung cấp về cam kết thực hiện TNXH là rất quan trọng, trong đó bao gồm bảo vệ môi trường, gìn giữ và phát huy văn hóa địa phương, cũng như hỗ trợ cộng đồng địa phương và khách du lịch.

3.3.4 Giải pháp thực hiện TNXH của doanh nghiệp lữ hành đối với khách du lịch

Doanh nghiệp lữ hành cần tư vấn chính xác cho khách du lịch về các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của họ Điều này đảm bảo rằng thông tin được cung cấp là chính xác và quảng cáo đúng với những gì công ty cung cấp, nhằm tránh việc quảng cáo phóng đại và không đúng sự thật về sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp lữ hành cần xây dựng và duy trì chương trình du lịch cùng sản phẩm dịch vụ chất lượng nhằm đảm bảo sự hài lòng cho khách du lịch Đây là trách nhiệm của họ trong hoạt động kinh doanh du lịch và việc cung cấp dịch vụ Doanh nghiệp phải thực hiện các cam kết về chất lượng chương trình du lịch đã thỏa thuận với khách hàng.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH

Ngày đăng: 10/05/2022, 19:33

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.6: Mô hình đề xuất nghiên cứu của tác giả - (Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế
Hình 1.6 Mô hình đề xuất nghiên cứu của tác giả (Trang 39)
- Nghiên cứu thị trường, tham gia hội chợ, hội thảo để nắm bắt được tình hình du lịch và tạo thêm mối quan hệ với bạn hàng - (Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế
ghi ên cứu thị trường, tham gia hội chợ, hội thảo để nắm bắt được tình hình du lịch và tạo thêm mối quan hệ với bạn hàng (Trang 51)
Bảng 2.3. kết quả kinh doanh lữ hành của công ty Saigontourist chi nhánh Huế (2017-2019) - (Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế
Bảng 2.3. kết quả kinh doanh lữ hành của công ty Saigontourist chi nhánh Huế (2017-2019) (Trang 57)
Bảng trên cho thấy doanh thu của công ty Saigontourist chi nhánh Huế giai đoạn từ 2017-2019 - (Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế
Bảng tr ên cho thấy doanh thu của công ty Saigontourist chi nhánh Huế giai đoạn từ 2017-2019 (Trang 58)
2.3. Phân tích kết quả khảo sát tình hình thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế - (Đề tài nghiên cứu khoa học) Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế
2.3. Phân tích kết quả khảo sát tình hình thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế (Trang 65)
w