1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

khả ả o sát kh p c năng tiế ận mô hình bác sĩ gia đình ở 19 đến 25 đang sinh nhóm tuổi từ sống và làm vi c t ệ ại tp hcm vào năm 2020

38 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Khả Năng Tiếp Cận Mô Hình Bác Sĩ Gia Đình Ở Nhóm Tuổi Từ 19 Đến 25 Đang Sinh Sống Và Làm Việc Tại Tp. HCM Vào Năm 2020
Tác giả Đoàn Kiến Tâm, Mai Thị Hồng Anh, Tôn Nữ Nhật Hạc, Nguyễn Thị Hồng Nhung, Phạm Thị Quỳnh Giao, Hồ Như Cát Mẫn, Đặng Nguyễn Phương Uyên, Nguyễn Thị Kiều Anh, Phạm Võ Hà Tiên, Trần Thị Uyển Nhi, Nguyễn Hoàng Nam Khang, Nguyễn Phù Vinh
Người hướng dẫn Thầy Nguyễn Trường Viên
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020 - 2021
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 114,54 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (8)
    • 1.1. Các khái niệm về Y học Gia đình (8)
    • 1.2. Nguyên tắc hoạt động của Y học Gia đình (8)
    • 1.3. Mô hình tổ chức BSGĐ (8)
    • 1.4. Vai trò của chăm sóc sức khỏe ban đầu và Y học Gia đình (9)
    • 1.5. Chức năng, nhiệm vụ của Bác sĩ Gia đình tại Việt Nam (11)
    • 1.6. Hình thức làm việc của BSGĐ (12)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (12)
    • 2.1. Thiết kế nghiên cứu (12)
    • 2.2. Đối tượng nghiên cứu (12)
      • 2.2.1. Dân số mục tiêu (12)
      • 2.2.2. Dân số chọn mẫu (12)
      • 2.2.3. Cỡ mẫu (13)
      • 2.2.4. Kỹ thuật chọn mẫu (13)
      • 2.2.5. Tiêu chí chọn mẫu (14)
      • 2.2.6. Kiểm soát sai lệch (14)
    • 2.3. Thu thập dữ liệu (14)
      • 2.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu (14)
      • 2.3.2 Công cụ thu thập dữ kiện (14)
      • 2.3.3 Kiểm soát sai lệch thông tin (15)
    • 2.4. Xử lý dữ liệu (15)
      • 2.4.1 Liệt kê và định nghĩa biến số (15)
      • 2.4.2 Phương pháp xử lý dữ kiện (17)
    • 2.5. Phân tích dữ liệu (18)
      • 2.5.1 Thống kê mô tả (18)
      • 2.5.2 Phần mềm phân tích dữ liệu (18)
    • 2.6. Vấn đề y đức (18)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ (19)
    • 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (19)
    • 3.2 Khả năng tiếp cận mô hình BSGĐ (19)
    • 3.3 Nhu cầu sức khỏe (21)
    • 3.4 Sức lan tỏa của đối tượng (25)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (25)
    • 4.1 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (25)
    • 4.2 Mức độ hiểu biết của đối tượng được khảo sát về MHBSGĐ (26)
    • 4.3 Các yếu tố liên quan đến khả năng tiếp cận (27)
      • 4.3.1 Mối quan tâm về sức khỏe (27)
      • 4.3.2 Khả năng chi trả cho việc khám sức khỏe định kỳ (29)
      • 4.3.3 Vị trí của phòng khám Bác sĩ Gia đình (29)
    • 4.4 Điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu (30)
      • 4.4.1 Điểm mạnh (30)
      • 4.4.2 Hạn chế (31)
    • 4.5 Điểm mới và tính ứng dụng của nghiên cứu (31)
  • KẾT LUẬN (30)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (33)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu

Thời gian : Từ ngày 13/9/2020 - 05/11/2020 Địa điểm : Khu vực thành phố Hồ Chí Minh

Đối tượng nghiên cứu

Nhóm dân số sinh sống và làm việc tại TPHCM

Nhóm dân số từ 19 đến 25 đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. download by : skknchat@gmail.com

Để xác định kích thước mẫu, nghiên cứu tập trung vào việc tính toán tỷ lệ nhận thức về Mô hình Bác sĩ Gia đình trong nhóm đối tượng từ 19 đến 25 tuổi tại TPHCM Công thức tính kích thước mẫu ước lượng tỷ lệ đã được áp dụng nhằm xác định số lượng mẫu tối thiểu cần thu thập cho nghiên cứu này.

Để xác định cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu, công thức được sử dụng là n = Z(1-α/2)²ɛ²/(f(1-f)), trong đó ɛ là sai số cho phép và f là tỉ lệ ước đoán Nghiên cứu đã tham khảo kết quả từ một nghiên cứu về chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe và sự hài lòng của bệnh nhân tại phòng khám bác sĩ gia đình ở bệnh viện quận 2, TPHCM vào năm 2017, với tỉ lệ ước đoán f = 0.9535 và độ chính xác cho phép là 3%.

Cỡ mẫu tối thiểu được xác định n= 189 đối tượng.

Từ mục tiêu phân tích nhân tố mô tả điểm tiếp cận Mô hình Bác sĩ Gia đình, một cỡ mẫu trên 189 là đảm bảo.

Trên thực tế, nghiên cứu đã thực hiện phỏng vấn được 201 bệnh nhân với phiếu khảo sát hợp lệ sau thời gian thu thập số liệu kéo dài 4 ngày.

Phương pháp chọn mẫu thuận tiện được áp dụng trong nghiên cứu này, với hình thức phỏng vấn gián tiếp thông qua việc điền thông tin vào mẫu câu hỏi đã được chuẩn bị bởi các thành viên trong nhóm nghiên cứu Hoạt động thu thập dữ liệu diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn.

Chọn lọc toàn bộ đối tượng khảo sát dựa trên tiêu chí chọn mẫu. download by : skknchat@gmail.com

- Đang sinh sống và làm việc trong khu vực TPHCM

- Đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu

- Nằm ngoài nhóm tuổi từ 19 đến 25

- Đang sinh sống và làm việc khác khu vực TPHCM

- Câu trả lời không đúng yêu cầu

2.2.6 Kiểm soát sai lệch Đối tượng nghiên cứu được cung cấp thông tin về Mô hình Bác sĩ Gia đình,giải thích việc phỏng vấn không ảnh hưởng đến quyền lợi của đối tượng, không công khai thông tin cá nhân đối tượng ra ngoài.

Thu thập dữ liệu

2.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Tìm hiểu thông tin về Mô hình Bác sĩ Gia đình ở Việt Nam

Chuẩn bị bộ câu hỏi, xác định đối tượng cần lấy mẫu.

Giai đoạn 2: Thu nhập dữ kiện

Tiến hành lấy mẫu bằng cách rải form khảo sát trên các mạng xã hội (Nhóm học tập UEH), hay nhờ các bạn đồng lứa khác trường.

Kiểm tra các câu trả lời đảm bảo thông tin đầy đủ, phù hợp.

2.3.2 Công cụ thu thập dữ kiện

Bộ câu hỏi tự điền điện tử được chia thành 4 phần, bao gồm thu thập thông tin cá nhân cơ bản và đánh giá mức độ hiểu biết của đối tượng khảo sát về Mô hình Bác sĩ Gia đình.

Khả năng tiếp cận của họ với Mô hình download by : skknchat@gmail.com o Nhu cầu của đối tượng về việc sử dụng Mô hình Bác sĩ Gia đình.

2.3.3 Kiểm soát sai lệch thông tin Định nghĩa cụ thể về biến số.

Hạn chế đối tượng lấy mẫu từ 19 đến 25 tuổi sống, học tập và làm việc ở Thành phố Hồ Chí Minh

Khảo sát thử trên các thành viên trong nhóm thuộc đối tượng nhóm hướng tới.

Xử lý dữ liệu

2.4.1 Liệt kê và định nghĩa biến số

Biến số độc lập liên quan

- Độ tuổi: Được tính bằng cách lấy 2020 trừ cho năm sinh dương lịch của người làm khảo sát Biến số thứ tự có 2 giá trị: o Từ 19 - 21 tuổi o Từ 22 - 25 tuổi

- Giới tính: Biến số nhị giá có 2 giá trị: o Nam o Nữ

Nghề nghiệp là công việc chiếm nhiều thời gian nhất hoặc là nguồn thu nhập chính của người tham gia khảo sát Biến số danh định được phân loại thành ba giá trị: người đã đi làm, khác và sinh viên.

- Tần suất khám sức khỏe định kỳ/năm Biến số thứ tự có 4 giá trị: o 0 lần o 3-4 lần o 1-2 lần o Trên 4 lần

- Nơi khám sức khỏe định kỳ Biến số danh định có 4 giá trị: o Bệnh viện o Trạm y tế o Phòng khám đa khoa o Khác

Khoản tiền chi cho việc chăm sóc sức khoẻ hàng năm được phân loại thành năm mức: dưới 1 triệu, từ 1-3 triệu, từ 3-5 triệu, từ 5-10 triệu và trên 10 triệu Đây là biến số độc lập chính trong nghiên cứu.

- Đã từng nghe đến mô hình BSGĐ hay cụm từ YHGD Biến thứ tự có 3 giá trị: o Chưa nghe bao giờ o Biết chính xác o Đã từng nghe

- Biết đến mô hình BSGĐ qua phương tiện nào Biến số danh định gồm 4 giá trị: o Báo chí, phim ảnh, thời sự o Nghe từ người khác o Internet o Khác

- “Xung quanh nơi ở có cơ sở khám chữa bệnh làm theo mô hình BSGĐ không” Biến số thứ tự có 3 giá trị: o Không o Có o Không rõ

Khi mắc phải các bệnh thông thường như cảm, sốt, ho, sổ mũi, hay đau đầu, nơi khám đầu tiên mà bạn nên đến là rất quan trọng Có bốn lựa chọn chính cho việc khám bệnh: bệnh viện, trạm y tế, phòng khám BSGD, hoặc các cơ sở khác.

- Đã từng sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe theo mô hình BSGĐ Biến số thứ tự có 3 giá trị: o Chưa từng o Đã từng o Không rõ

- Sẽ giới thiệu mô hình BSGĐ đến bạn bè, người thân xung quanh Biến số thứ tự có 3 giá trị: o Không o Chắc chắn o Có thể

Các biến đo lường bằng thang đo

- Đánh giá Sức khỏe là mối quan tâm hàng đầu o Không quan tâm o Quan tâm o Ít quan tâm o Rất quan tâm o Bình thường download by : skknchat@gmail.com

Mức độ hài lòng của bệnh nhân về việc được chẩn đoán bệnh trước khi đến bệnh viện tuyến trên là rất cao, với nhiều người cho rằng phương pháp này tiện lợi hơn việc phải đến bệnh viện trực tiếp để khám và chờ đợi kết quả Theo thang đo từ 1 đến 5, trong đó 5 là "rất đồng ý", nhiều người đã thể hiện sự đồng tình với việc được chẩn đoán từ xa, giúp tiết kiệm thời gian và giảm bớt lo lắng.

"đồng ý", "không có ý kiến", "không đồng ý", "rất không đồng ý".

- Việc đi đến bệnh viện, chờ đợi và xếp hàng để khám sức khỏe gây khó khăn cho bản thân?

- Muốn có người chăm sóc sức khỏe cho bạn và gia đình một cách toàn diện và liên tục?

- Sẵn sàng chi một khoản tiền nhất định để được theo dõi sức khỏe toàn diện

- Muốn bác sĩ đến tận nhà để khám sức khỏe định kỳ

Sẵn sàng sử dụng dịch vụ của mô hình BSGĐ, người dùng cần tự đánh giá qua 5 câu hỏi Các câu hỏi này sử dụng thang đo từ "Không bao giờ" đến "Chắc chắn" Điều này giúp người dùng xác định mức độ sẵn sàng của mình Việc tự đánh giá này là bước quan trọng để hiểu rõ hơn về nhu cầu và mong muốn của bản thân Qua đó, người dùng có thể đưa ra quyết định phù hợp về việc sử dụng dịch vụ.

2.4.2 Phương pháp xử lý dữ kiện

Phiếu khảo sát phải được kiểm tra và làm sạch trước khi nhập liệu Chỉ những kết quả khảo sát hợp lệ, tức là những phiếu đáp ứng tiêu chí chọn lọc của nghiên cứu, mới được chấp nhận Để được coi là phiếu khảo sát hợp lệ, phần thang đo cần được hoàn thành đầy đủ, với mỗi câu hỏi chỉ chọn 1 trong 5 lựa chọn, và phần đặc điểm đối tượng cũng phải hoàn thành trên 100% số câu hỏi Những phiếu không đáp ứng yêu cầu hoàn thành thang đo sẽ bị loại khỏi nghiên cứu.

Dữ liệu được chuyển đổi sang định dạng sử dụng cho phần mềm phân tích thống kê Stata. download by : skknchat@gmail.com

Phân tích dữ liệu

Tần số và tỉ lệ cho các biến định tính như giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, và phương tiện biết đến mô hình BSGĐ được khảo sát Sức khỏe được xác định là mối quan tâm hàng đầu, với tần suất khám sức khỏe định kỳ trong năm và địa điểm khám sức khỏe định kỳ được ghi nhận Số tiền chi cho chăm sóc sức khỏe hàng năm cũng được xem xét, cùng với địa điểm đầu tiên mà người bệnh chọn khi gặp vấn đề sức khỏe nhẹ Mức độ phổ biến và khả năng tiếp cận của mô hình BSGĐ cũng là những yếu tố quan trọng trong nghiên cứu này.

Trung bình và độ lệch chuẩn cho thấy tỉ lệ trả lời các đáp án liên quan đến sự mong muốn được chẩn đoán trước khi đến bệnh viện tuyến trên, nhu cầu sử dụng mô hình BSGĐ, và mức độ sẵn sàng lan tỏa mô hình này đến cộng đồng.

2.5.2 Phần mềm phân tích dữ liệu

Sử dụng phần mềm Stata 13.1 để phân tích dữ kiện.

Vấn đề y đức

Nghiên cứu này được thực hiện dưới sự cho phép của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, với sự đồng ý tự nguyện của các đối tượng tham gia Thông tin được cung cấp bởi các đối tượng sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu và được bảo mật bằng cách không yêu cầu họ tên trong bộ câu hỏi Các đối tượng tham gia đã được thông báo đầy đủ về mục đích nghiên cứu và có quyền từ chối tham gia bất kỳ lúc nào.

KẾT QUẢ

Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n 1) Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%)

Kết quả khảo sát 201 đối tượng cho thấy 71,6% là nữ giới, với độ tuổi chủ yếu từ 19 đến 21 Chỉ có 15,4% đối tượng từ 22 đến 25 tuổi Đặc biệt, 93% trong số họ là sinh viên, trong khi nhóm đã đi làm và vừa học vừa làm chiếm tỷ lệ lần lượt là 5,5% và 1,5%.

Khả năng tiếp cận mô hình BSGĐ

Bảng 3.2: Mức độ phổ biến của mô hình BSGĐ (n 1) (B1) Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%)

Chưa nghe bao giờ 36 18,9 Đã từng nghe 141 70,2

Biết chính xác 24 12,9 download by : skknchat@gmail.com

Khoảng 70,2% đối tượng đã từng nghe về mô hình BSGĐ, trong khi 18,9% chưa nghe bao giờ và 12,9% biết chính xác mô hình BSGĐ là gì.

Bảng 3.3: Đặc điểm nguồn thông tin về mô hình BSGĐ (n 1) (B2) Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%)

Báo chí, phim ảnh, thời sự 87 43,3

Thông qua giáo dục (trường lớp, sách vở, …) 23 11,4

Các nguồn thông tin về mô hình BSGĐ chủ yếu được biết đến qua báo chí (43,3%), phim ảnh và thời sự (57,2%), cùng với việc nghe từ người khác như người thân và bạn bè (43,3%) Chỉ có 11,4% đối tượng tiếp cận mô hình này thông qua giáo dục tại trường lớp hoặc đọc sách Rất ít người chưa từng nghe biết về mô hình BSGĐ.

Bảng 3.4 trình bày khả năng tiếp cận mô hình BSGĐ với các đặc tính và tần số cụ thể Câu hỏi C6 khảo sát xem xung quanh đối tượng có cơ sở khám chữa bệnh nào hoạt động theo mô hình BSGĐ hay không, cho thấy tỉ lệ phần trăm của sự hiện diện này.

C8 Đối tượng đã từng sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ theo mô hình BSGĐ hay chưa?

Không rõ 38 18,9 Đã từng 42 20,9 download by : skknchat@gmail.com

Trong số 127 đối tượng được khảo sát, có 63,2% không rõ liệu xung quanh họ có cơ sở khám chữa bệnh (KCB) hoạt động theo mô hình BSGĐ hay không Cụ thể, 20,9% trong số đó xác nhận có cơ sở KCB theo nguyên lý này, trong khi 15,9% cho biết không có cơ sở nào.

Nhu cầu sức khỏe

Bảng 3.5: Nhu cầu của đối tượng về việc chăm sóc sức khỏe (n 1) Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%) C1 Sức khỏe có phải là mối quan tâm hàng đầu

Không quan tâm 1 0,5 Ít quan tâm 4 2,0

C2 Tần suất khám sức khỏe định kỳ trong năm

C3 Nơi khám sức khỏe định kỳ

C4 Sự mong muốn khi được chẩn đoán trước khi phải đến bệnh viện tuyến trên

Trung bình: 3,8 Độ lệch chuẩn: 1,0

C5 Số tiền chi cho việc chăm sóc sức khỏe trong một năm download by : skknchat@gmail.com

C7 Khi mang bệnh lý nhẹ sẽ đến nơi nào đầu tiên để khám chữa bệnh (sốt, ho, sổ mũi, …)

Trong một khảo sát về sức khỏe, có 100 đối tượng tham gia, trong đó 72 người quan tâm đến sức khỏe của mình, chỉ có 1 người không quan tâm Hầu hết (69,2%) khám sức khỏe định kỳ từ 1 đến 2 lần mỗi năm, trong khi 28,4% không khám định kỳ và chỉ 2,4% khám từ 3 đến 4 lần Đa số người tham gia (71,1%) chọn bệnh viện để khám sức khỏe định kỳ, tiếp theo là phòng khám đa khoa (16,4%), trong khi chỉ 4,9% chọn trạm y tế Trung bình, những người được khảo sát đánh giá mức độ mong muốn được chẩn đoán trước khi đến bệnh viện tuyến trên là 3,8/5 Về chi phí chăm sóc sức khỏe hàng năm, 35,3% người tham gia chi từ 1 đến 3 triệu, tiếp theo là dưới 1 triệu (29,9%), từ 3 đến 5 triệu (22,9%), từ 5 đến 10 triệu (9,4%) và trên 10 triệu (2,5%).

Theo khảo sát, 41,3% người dân chọn bệnh viện làm nơi chữa trị, trong khi 19,4% tin tưởng vào phòng khám BSGĐ Trạm y tế được 14,9% người lựa chọn, và 24,4% còn lại chủ yếu tự mua thuốc tại nhà thuốc tây.

Bảng 3.6: Nhu cầu của đối tượng đối với việc sử dụng mô hình BSGĐ (n 1)

D2 Dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà D3 Sẵn sàng hỗ trợ bệnh nhân, chờ D4 Bác sĩ đến khám sức khỏe với thời gian đợi ngắn D5 Dịch vụ này giúp bạn và gia đình thực hiện khám sức khỏe định kỳ một cách thuận tiện, đảm bảo sức khỏe toàn diện và liên tục cho bản thân và người thân.

Tỉ lệ chắc chắn có nhu cầu sử dụng mô hình BSGĐ dao động từ 32,8% đến 63,1%, trong khi tỉ lệ đánh giá có thể từ 26,4% đến 48,8% Bên cạnh đó, tỉ lệ không bao giờ sử dụng nằm trong khoảng 1% đến 5% Tổng thể, mức độ nhu cầu của đối tượng đối với việc sử dụng mô hình BSGĐ đạt điểm 3,2/5.

Sức lan tỏa của đối tượng

Bảng 3.7: Mức độ sẵn sàng lan tỏa mô hình BSGĐ đến người xung quanh (C9) Đặc tính Tần số Tỷ lệ

Phần lớn đối tượng có thể sẽ lan truyền thông tin mô hình BSGĐ chiếm tỉ lệ

Mức độ sẵn sàng lan tỏa mô hình BSGĐ đến người xung quanh đạt 69,6%, với điểm trung bình 2,24/3 Tuy nhiên, vẫn còn 6 đối tượng chưa sẵn sàng tham gia vào việc lan tỏa mô hình này.

BÀN LUẬN

Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

Trong tổng số 201 đối tượng tham gia khảo sát, 71,6% là nữ giới, chủ yếu trong độ tuổi từ 19 đến 21, trong khi chỉ có 15,4% từ 22 đến 25 tuổi Đối tượng khảo sát chủ yếu là sinh viên, chiếm 93%, trong khi nhóm người đã đi làm và vừa học vừa làm lần lượt chỉ chiếm 5,5% và 1,5% Những số liệu này phản ánh đúng đối tượng mục tiêu khảo sát là sinh viên trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

Kết quả cho thấy đối tượng tham gia khảo sát rất quan tâm về sức khỏe, chiếm

Theo khảo sát, 69,2% người tham gia khám sức khỏe định kỳ từ 1 đến 2 lần mỗi năm, trong khi 28,4% không thực hiện khám định kỳ, và chỉ 2,4% khám từ 3 đến 4 lần Đa số người chọn bệnh viện cho việc khám sức khỏe, chiếm 71,1%, tiếp theo là phòng khám đa khoa với 16,4%, trong khi chỉ 4,9% lựa chọn trạm y tế Khi gặp các bệnh nhẹ như ho, sốt, sổ mũi, 41,3% người bệnh thường đến bệnh viện để điều trị, và phòng khám BSGĐ là lựa chọn tiếp theo.

Theo khảo sát, 19,4% sinh viên Đại học Kinh tế TP.HCM chọn đến bệnh viện khi có nhu cầu thăm khám sức khỏe, trong khi 14,9% đến trạm y tế và 24,4% tự mua thuốc tại nhà thuốc Điều này cho thấy thói quen của sinh viên là ưu tiên khám bệnh tại bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị.

Các đặc tính của đối tượng khảo sát trong nghiên cứu này tương đồng với các nghiên cứu trước và phù hợp với đặc điểm nhân khẩu học của sinh viên tại Đại học Kinh tế TP.HCM.

Mức độ hiểu biết của đối tượng được khảo sát về MHBSGĐ

Mức độ hiểu biết về mô hình hành vi sức khỏe gia đình (MHBSGĐ) phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm độ phổ biến của MHBSGĐ, đặc điểm nguồn thông tin liên quan và tình trạng của đối tượng đã sử dụng mô hình này trước thời điểm khảo sát.

Theo khảo sát về mức độ phổ biến của MHBSGĐ, 70,2% người tham gia đã từng nghe đến mô hình này, trong khi 18,9% chưa từng nghe Tuy nhiên, chỉ có 12,9% người biết rõ về MHBSGĐ, cho thấy hiểu biết về mô hình này còn hạn chế, có thể do thông tin chưa được phổ biến đầy đủ Đáng chú ý, 57,2% thông tin về MHBSGĐ đến từ Internet, trong khi 43,3% từ báo chí, phim ảnh và lời kể của người khác Chỉ 11,4% người được khảo sát nhận được thông tin qua giáo dục, với 3 người chưa từng nghe về MHBSGĐ Kết quả cũng cho thấy gần 60,2% người tham gia chưa từng sử dụng mô hình, 18,9% không rõ đã sử dụng hay chưa, và chỉ 20,9% đã từng sử dụng, tức 42 người trong tổng số 201 người tham gia khảo sát.

Dựa trên các số liệu đã báo cáo, nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng hiểu biết về MHBSGĐ trong cộng đồng còn hạn chế Nguyên nhân chính có thể do thiếu sự phổ cập trong chương trình giáo dục, với chỉ một số ít sinh viên chuyên ngành Y học gia đình được tiếp cận đầy đủ Hơn nữa, đối tượng khảo sát chủ yếu là sinh viên (93%) và người đã đi làm (5,5%), cho thấy sự thiếu thông tin và tuyên truyền về MHBSGĐ trong môi trường học đường và công sở.

Các yếu tố liên quan đến khả năng tiếp cận

4.3.1 Mối quan tâm về sức khỏe

Theo nghiên cứu của Nielsen, Việt Nam đạt 126 điểm phần trăm trong chỉ số niềm tin người tiêu dùng, đứng thứ 4 toàn cầu, chỉ sau Ấn Độ, Philippines và Indonesia với các điểm số lần lượt là 140, 128 và 127.

Trước khi virus Corona bùng phát ra ngoài Trung Quốc, chỉ số niềm tin người tiêu dùng đạt mức cao nhất ở Bắc Mỹ (121) và châu Á - Thái Bình Dương (120), trong khi châu Phi và Trung Đông ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể với chỉ số 106 Mặc dù có sự gia tăng nhẹ, chỉ số niềm tin người tiêu dùng ở châu Âu vẫn thấp nhất toàn cầu, chỉ đạt 88.

Người tiêu dùng hiện nay coi sự lây lan của Covid-19 chủ yếu là một cuộc khủng hoảng sức khỏe hơn là khủng hoảng kinh tế Điều này dẫn đến việc sức khỏe trở thành ưu tiên hàng đầu ở nhiều thị trường, với một tỷ lệ lớn người tiêu dùng xác định sức khỏe là mối quan tâm lớn nhất trong sáu tháng tới.

Trong quý I/2020, sức khỏe vẫn là mối quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng Việt Nam, chiếm 48%, tăng 4% so với quý IV/2019, đứng đầu thế giới Các quốc gia khác như Pakistan, Latvia và Singapore lần lượt theo sau với 47%, 40% và 39% Đây là lần thứ tư liên tiếp sức khỏe được người tiêu dùng Việt Nam đặt lên hàng đầu.

Theo khảo sát, chỉ có 0% người tham gia khám sức khỏe định kỳ trên 4 lần trong năm, 2.4% khám từ 3-4 lần, 69.2% từ 1-2 lần và 28.4% không khám Điều này cho thấy nhiều người vẫn chưa chú trọng đến sức khỏe của mình Khám sức khỏe định kỳ rất quan trọng để phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe, giúp điều trị hiệu quả hơn và tiết kiệm chi phí Việc kiểm tra sức khỏe ít nhất 6 tháng một lần là cần thiết để theo dõi tình trạng sức khỏe cá nhân một cách kịp thời Tỷ lệ 69.2% cho thấy rằng việc khám sức khỏe định kỳ một năm từ 1-2 lần là phổ biến, trong khi 2.4% người tham gia vẫn duy trì thói quen khám từ 3-4 lần trong năm.

Việc theo dõi sức khỏe khi xuất hiện triệu chứng nhẹ như sốt, ho, hay sổ mũi là rất quan trọng Một khảo sát cho thấy 41.3% người dân ưu tiên đến bệnh viện để khám chữa bệnh, mặc dù nơi này thường đông đúc Điều này cho thấy sự quan tâm lớn đến tình trạng sức khỏe của bản thân Tuy nhiên, 24.4% người dân lại chọn phương án khác khi gặp triệu chứng nhẹ, cho thấy vẫn còn nhiều người không đến các trung tâm y tế mà chỉ tự mua thuốc Bên cạnh đó, 19.4% chọn phòng khám Bác sĩ Gia đình và 14.9% đến trạm y tế Những số liệu này cho thấy sức khỏe vẫn là ưu tiên hàng đầu, nhưng cần tăng cường tuyên truyền về tầm quan trọng của việc chăm sóc sức khỏe để người dân nhận thức rõ hơn.

4.3.2 Khả năng chi trả cho việc khám sức khỏe định kỳ

Chi phí cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của Mô hình Bác sĩ Gia đình Việc cân nhắc chi phí này có thể quyết định mức độ chấp nhận và triển khai mô hình trong cộng đồng.

Theo khảo sát, 49% đối tượng nghiên cứu quan tâm đến sức khỏe, trong khi chỉ 12,9% hiểu rõ về Mô hình Bác sĩ Gia đình, mặc dù 70,2% đã từng nghe về mô hình này Về chi phí chăm sóc sức khỏe, 35,3% sẵn sàng chi từ 1 đến 3 triệu đồng mỗi năm, trong khi phần lớn chọn mức chi dưới 1 triệu Chỉ có 2,5% người tham gia khảo sát sẵn lòng chi trên 10 triệu cho chăm sóc sức khỏe.

Người dân trong nhóm tuổi này thể hiện sự quan tâm đến sức khỏe, nhưng vẫn lo ngại về chi phí dịch vụ y tế Kinh tế chung của đất nước và tình hình tài chính của đa số người dân là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận Mô hình Bác sĩ Gia đình.

4.3.3 Vị trí của phòng khám Bác sĩ Gia đình

Có thể nói vị trí của phòng khám MHBSGĐ cũng là một trong những nguyên nhân tác động đến việc tiếp cận của người dân với dịch vụ này.

Theo khảo sát, phần lớn người dân không nắm rõ sự hiện diện của phòng khám BSGĐ trong khu vực sinh sống, với tỉ lệ chênh lệch giữa có và không có phòng khám chỉ là 20,9% và 15,9% Khi gặp các bệnh lý nhẹ như sốt, ho, sổ mũi, 41,3% người tham gia chọn bệnh viện là nơi điều trị hàng đầu, trong khi 19,4% chọn phòng khám BSGĐ và 14,9% đến trạm y tế Đặc biệt, có đến 24,4% người dân lựa chọn các cơ sở y tế khác.

Những nơi khác ở đây có thể là các nhà thuốc hay tại gia đình sử dụng các loại thuốc tự kê đơn.

Kết luận từ số liệu cho thấy vị trí là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc tiếp cận mô hình BSGĐ của người dân Mặc dù tỷ lệ phân bố các phòng khám BSGĐ đạt 20,9%, nhưng chỉ có 19,4% người dân chọn đến các phòng khám này, cho thấy có 1,5% người biết đến nhưng vẫn lựa chọn cơ sở khác Nguyên nhân có thể do họ ưu tiên bệnh viện với độ tin cậy cao hơn, trạm y tế gần nhà, hoặc hiệu thuốc nhanh chóng Đặc biệt, nhiều người dân ở các tỉnh vẫn sẵn sàng tốn thời gian và chi phí để đến các cơ sở khám chữa bệnh ở tỉnh lớn hơn nhằm đảm bảo sức khỏe Vì vậy, việc phân bổ các phòng khám BSGĐ không có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tiếp cận mô hình này của người dân.

Điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu

4.4.1 Điểm mạnh Để đánh giá khả năng tiếp cận của các đối tượng nghiên cứu với mô hình Bác sĩ Gia đình, sự quan tâm tới các vấn đề về sức khoẻ…, nghiên cứu đã sử dụng bộ câu hỏi tự điền, các thang đo có độ tin cậy cao trên đúng đối tượng đang thực hiện nghiên cứu Nhiều bước thử nghiệm và chỉnh sửa bộ công cụ trước khi triển khai thu thập số liệu chính thức được thực hiện Trong quá trình thu thập số liệu, được giảng viên hướng dẫn để hoàn thành bộ câu hỏi.

Nghiên cứu tập trung vào đối tượng từ 19-25 tuổi, chủ yếu là sinh viên và người đi làm, không bị áp lực về thời gian, giúp họ suy nghĩ và hoàn thành bộ câu hỏi một cách hiệu quả Nhờ có nhận thức tốt về sức khoẻ, đối tượng dễ dàng tiếp cận mô hình nghiên cứu, từ đó hạn chế hiểu sai thông tin Để đảm bảo độ chính xác, nghiên cứu áp dụng nhiều phương pháp nhằm hạn chế sai lệch, bao gồm việc lựa chọn cỡ mẫu phù hợp và thực hiện mô hình hồi quy đa biến để loại bỏ yếu tố gây nhiễu, qua đó đánh giá khả năng tiếp cận của đối tượng với mô hình Bác sĩ Gia đình.

Thiết kế cắt ngang trong nghiên cứu có hạn chế lớn khi không làm rõ mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận của đối tượng với mô hình Bác sĩ Gia đình Đây là một vấn đề chung khó khắc phục trong nhiều nghiên cứu cắt ngang Do đó, cần thực hiện thêm nhiều nghiên cứu khác với thiết kế phù hợp hơn nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu này.

Ngày đăng: 09/05/2022, 19:49

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

MHBSGĐ Mô hình Bác sĩ Gia đình CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu PKBSGĐPhòng khám Bác sĩ Gia đình - khả ả o sát kh p c năng tiế ận mô hình bác sĩ gia đình ở 19 đến 25 đang sinh nhóm tuổi từ sống và làm vi c t ệ ại tp  hcm vào năm 2020
h ình Bác sĩ Gia đình CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu PKBSGĐPhòng khám Bác sĩ Gia đình (Trang 4)
Bảng 3.1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n=201) Đặc tínhTần số Tỉ lệ (%) Giới - khả ả o sát kh p c năng tiế ận mô hình bác sĩ gia đình ở 19 đến 25 đang sinh nhóm tuổi từ sống và làm vi c t ệ ại tp  hcm vào năm 2020
Bảng 3.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n=201) Đặc tínhTần số Tỉ lệ (%) Giới (Trang 23)
Bảng 3.6: Nhu cầu của đối tượng đối với việc sử dụng mô hình BSGĐ (n=201) - khả ả o sát kh p c năng tiế ận mô hình bác sĩ gia đình ở 19 đến 25 đang sinh nhóm tuổi từ sống và làm vi c t ệ ại tp  hcm vào năm 2020
Bảng 3.6 Nhu cầu của đối tượng đối với việc sử dụng mô hình BSGĐ (n=201) (Trang 27)
Bảng 3.7: Mức độ sẵn sàng lan tỏa mô hình BSGĐ đến người xung quanh (C9) Đặc tính - khả ả o sát kh p c năng tiế ận mô hình bác sĩ gia đình ở 19 đến 25 đang sinh nhóm tuổi từ sống và làm vi c t ệ ại tp  hcm vào năm 2020
Bảng 3.7 Mức độ sẵn sàng lan tỏa mô hình BSGĐ đến người xung quanh (C9) Đặc tính (Trang 29)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w