1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc qua tri thức bản địa của đồng bào dân tộc C

51 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Điều Tra Nguồn Tài Nguyên Cây Thuốc Qua Tri Thức Bản Địa Của Đồng Bào Dân Tộc C'Tu Thuộc Xã Bhalee, Huyện Tây Giang, Tỉnh Quảng Nam
Tác giả Nguyễn Thị Kim Anh
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Đào
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Sư phạm Sinh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 381,68 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
  • 2. Mục tiêu đề tài (10)
  • 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài (10)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG CÂY THUỐC (11)
      • 1.1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trên thế giới (11)
      • 1.1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam (12)
      • 1.1.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam (15)
    • 1.2. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU (15)
      • 1.2.1. Điều kiện tự nhiên (15)
      • 1.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội (17)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (19)
    • 2.2. Địa điểm nghiên cứu (19)
    • 2.3. Thời gian nghiên cứu (19)
    • 2.4. Nội dung nghiên cứu (19)
    • 2.5. Phương pháp nghiên cứu (20)
      • 2.5.1. Phương pháp phỏng vấn (20)
      • 2.5.2. Phương pháp khảo sát thực địa (20)
      • 2.5.3. Phương pháp xử lí số liệu (21)
  • Chương 3: KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN (0)
    • 3.1. Kết quả điều tra thành phần cây thuốc do người Cơ Tu sử dụng (22)
    • 3.2. Phân tích sự đa dạng của cây thuốc do người Cơ Tu sử dụng tại khu vực xã Bhalee, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam (33)
      • 3.2.1. Đa dạng về các bậc phân loại (họ, chi, loài) của cây thuốc (33)
      • 3.2.2. Đa dạng về số lượng loài cây thuốc trong các họ (34)
      • 3.2.3. Đa dạng về sự phân bố các loài cây thuốc theo sinh cảnh (34)
      • 3.2.4. Sự đa dạng về các bộ phận của cây thuốc được sử dụng làm thuốc (36)
      • 3.2.5. Sự đa dạng về các loại bệnh được chữa trị bằng các loài cây thuốc (36)
    • 3.3. Danh sách cây thuốc có tên trong sách Đỏ Việt Nam (40)
    • 3.4. Đề xuất biện pháp bảo tồn (40)
      • 3.4.1. Khai thác hợp lí (41)
      • 3.4.2. Tư liệu hóa các bài thuốc dân tộc (41)
      • 3.5.3. Công tác bảo tồn (41)
        • 3.5.3.1. Bảo tồn nguyên vị (in –situ) (42)
        • 3.5.3.2. Bảo tồn chuyển vị (ex – situ) (42)
    • 3.3. Tìm hiểu một số bài thuốc do người Cơ Tu sử dụng (43)
    • I. KẾT LUẬN (46)
    • II. KIẾN NGHỊ (47)
  • PHỤ LỤC (49)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam, với khí hậu nhiệt đới gió mùa và địa hình đa dạng, sở hữu cảnh quan thiên nhiên phong phú và hệ sinh thái đặc sắc, đặc biệt là hệ thực vật Theo số liệu từ Viện Dược học (2000), nước ta có khoảng 3.830 loài cây thuốc thuộc khoảng 270 họ thực vật, phân bố rộng rãi trên các vùng sinh thái Tài nguyên thực vật quý giá này đã và đang được 54 dân tộc anh em trên toàn quốc sử dụng để phục vụ đời sống hàng ngày, đặc biệt trong việc phòng và chữa bệnh.

Hoạt động phá rừng, đô thị hóa, khai hoang và mở đường đã dẫn đến sự cạn kiệt nghiêm trọng của nguồn tài nguyên cây thuốc Đồng thời, tri thức dân gian về phòng chống bệnh tật cũng đang dần bị mai một khi các thầy lang, bà mế ngày càng già yếu và qua đời, mang theo những kinh nghiệm quý giá Thế hệ trẻ hiện nay chưa nhận thức rõ vai trò của nguồn tài nguyên này và thường chạy theo những xu hướng mới, hiện đại, dẫn đến việc tiếp thu kiến thức chưa sâu sắc và thiếu chú tâm.

Hiện nay, thuốc tây thường đi kèm với nhiều tác dụng phụ có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người Ngược lại, thuốc nam cho thấy ưu thế vượt trội trong việc điều trị các bệnh mà Tây y chưa có phương pháp hiệu quả, đồng thời không gây tác dụng phụ Chính vì vậy, ngày càng nhiều người có xu hướng quay về với các phương pháp chữa bệnh tự nhiên Đồng bào C’Tu tại Quảng Nam đang gìn giữ nhiều bài thuốc và cây thuốc quý hiếm, khiến nơi đây trở thành lựa chọn lý tưởng cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi.

Tây Giang là huyện miền núi thuộc tỉnh Quảng Nam, nằm ở phía tây giáp với Lào, phía đông giáp huyện Đông Giang, phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế và phía nam giáp huyện Nam Giang Huyện này được thành lập vào ngày 25 tháng 12 năm [năm thành lập].

Năm 2003, huyện Đông Giang và Tây Giang được thành lập từ huyện Hiên, tỉnh Quảng Nam, với dân cư chủ yếu là người dân tộc C’Tu Cuộc sống của người dân nơi đây còn nhiều khó khăn, khiến họ thường sử dụng cây thuốc tại gia để chữa bệnh Do đó, nhiều bài thuốc quý và cây thuốc hiếm được lưu truyền trong cộng đồng Tuy nhiên, hiện nay, nguồn tài nguyên cây thuốc đang đối mặt với nguy cơ suy giảm nghiêm trọng và có thể dẫn đến tuyệt chủng một số loài nếu không có biện pháp bảo tồn kịp thời.

Chúng tôi đã quyết định nghiên cứu đề tài “Điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc qua tri thức bản địa của đồng bào dân tộc C’Tu tại xã Bhalee, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam” nhằm khám phá và bảo tồn giá trị cây thuốc truyền thống cũng như tri thức quý báu của cộng đồng địa phương.

Mục tiêu đề tài

Đềtài của chúng tôi nhằm giải quyết một sốvấn đềsau:

- Lập được danh mục các loài cây thuốc do người C’Tu sử dụng tại xã Bhalee, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.

- Phân tích sự đa dạng của cây thuốc về thành phần loài, nơi phân bố, bộ phận sửdụng và công dụng của chúng.

- Tìm hiểu các nhân tố tác động đến nguồn tài nguyên cây thuốc và đề xuất các biện pháp bảo tồn.

- Tìm hiểu một sốbài thuốc của người C’Tu tại địa bàn nghiên cứu

Ý nghĩa khoa học của đề tài

-Giúp người viết hoàn thành khóa luận tốt nghiệp cuối khóa.

Nghiên cứu các loài thực vật mà người C’Tu sử dụng làm thuốc là cần thiết để bảo tồn nguồn tài nguyên thực vật quý giá Đồng thời, việc này cũng giúp gìn giữ tri thức bản địa về y học cổ truyền của người C’Tu và y học dân tộc Việt Nam Các biện pháp bảo tồn cần được đề xuất nhằm bảo vệ và phát huy giá trị của những cây thuốc này trong cộng đồng.

- Đề tài có thể được dùng làm tài liệu đểtiếp tục nghiên cứu sâu hơn về các loài thực vật dung làm thuốc.

ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Tất cảcác loài thực vật được người dân tộc C’Tu tại xã Bhalee, huyện TâyGiang, tỉnh Quảng Nam sửdụng làm thuốc chữa bệnh.

Địa điểm nghiên cứu

Xã Bhalee, Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.

Thời gian nghiên cứu

-Đợt 1(2/11/2013 -7/11/2013): Khảo sát địa hình khu vực

-Đợt 2(30/12/2013–4/1/2014): Khảo sát khu vực thôn A Tép, thôn A Rung.

- Đợt 3(4/5/2014 -6/5/2014): Khảo sát các khu vực lân cận.

- Đợt 4 (16/2/2015 – 20/4/2015): Khảo sát khu vực trạm y tế xã Bhalee vàUBND xã Bhalee và các xã lân cận.

Nội dung nghiên cứu

- Điều tra và lập danh mục các loài cây thuốc do người C’Tu sử dụng tại xã Bhalee, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.

- Nghiên cứu các bộ phận dung làm thuốc, công dụng và kinh nghiệm sử dụng các loài cây thuốc đó đểchữa bệnh của người dân tộc C’Tu.

- Tìm hiểu sựphân bố của các cây thuốc theo sinh cảnh trên địa bàn nghiên cứu.

-Xác định các loài cây thuốc có trên trong sách đỏViệt Nam.

-Đềxuất các biện pháp bảo tồn.

- Nghiên cứu các bài thuốc của người C’Tu xã Bhalee, huyện Tây Giang,tỉnh Quảng Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình điều tra chũng tôi đã sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp.

Phỏng vấn người dân và những người có kinh nghiệm về cây thuốc là phương pháp hiệu quả để xác định sự hiện diện của các loài cây thuốc trong khu vực Qua đó, chúng ta có thể thu thập thông tin quan trọng về thành phần loài, mức độ phong phú, sự phân bố tự nhiên và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của người Cơ Tu.

2.5.2 Phương pháp khảo sát thực địa a Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa

- Khảo sát tổng thể để xác định tuyến nghiên cứu và tiến hành thu mẫu theo các tuyến đó:

+ Tuyến 2: Thôn A Rung, thôn A Tép.

+ Tuyến 3: cụm dân cư thôn quanh khu hành chính.

- Dụng cụthu mẫu: sổghi chép, máyảnh, rựa chặt cây, dao. b Phương pháp giám định tên cây

-Phươngpháp so sánh hình thái

-Trong quá trình giám định, sử dụng khóa phân loại của Phạm Hoàng Hộ

Năm 1991, 1992 và 1993, cùng với tài liệu “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Đỗ Tất Lợi (2006) và “Từ điển cây thuốc Việt Nam” của TS Võ Văn Chi (1997), đã cung cấp thông tin quý giá về các loại cây thuốc Phương pháp lập danh mục được áp dụng để tổ chức và phân loại các cây thuốc này một cách hiệu quả.

- Danh mục Thực vật được xếp vào từng chi, họ theo cách sắp xếp của Brummitt, 1992.

- Trật tựcác loài trong phạm vi từng chi, các chi trong từng họ được sắp xếp theo trật tựA, B, C.

- Danh mục được lập trên cơ sở thu các mẫu vật đồng thời tham khảo đối chiếu các tài liệu sau:

+ Phạm Hoàng Hộ (1999– 2000) trong tập “Cây cỏ Việt Nam”, quyển I, II,

+ ĐỗTất Lợi (1991), “Những cây thuốc và vịthuốc Việt Nam”.

+ Đỗ Huy Bích và cộng sự (2002), “Những cây thuốc và động vật làm thuốc ởViệt Nam”.

+ Võ Văn Chi (1996), “Từ điểu cây thuốc Việt Nam”.

Dùng phần mềm Exel đểxửlí sốliệu.

KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN

Kết quả điều tra thành phần cây thuốc do người Cơ Tu sử dụng

Qua quá trìnhđiều tra và xửlí sốliệu chúng tôi đã thống kê được 83 loài cây thuốc thuộc 81chi, 48 họ (bảng 1).

Trong danh lục, các loài cây thuốc được sắp xếp vào từng họ theo cách sắp xếp của Brummitt (1992) trật tự các loài được sắp xếp theo a,b,c.

Tổng các loài được thống kê thuộc 3 ngành thực vật bậc cao có mạch:

- Ngành Hạt kín ( Angiospermae)Mỗi loại được ghi đầy đủ tên khoa học, tên Việt Nam, tên địa phương, bộ phận sửdụng, công dụng và vùng phân bốcủa chúng.

Bảng 3.1 Danh mục các loài cây thuốc được người C’Tu sửdụng tại xã Bhalee, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.

STT TÊN KHOA HỌC TÊN VIỆT

PHƯƠNG PHÂN BỐ BỘ PHẬN

1 Lycopodium clavatum L Thông đá Nha nhây R, Rt, Đ Cảcây Kiết lị

2 Angiopteris confertinervia Ching Móng ngựa Ta cơi R,B Thân rễ Làm rau ăn, chữa rắn cắn

3 Cibotium barometz Cẩu tích Hy cong R, S Lông Cầm máu

4 Lygodium flexuosum (L)Sw Bòng bong A đanh R Dây mang lá Táo bón, lợi tiểu, tiêu viêm

Cop Tổ phượng Tổ phượng R Thân rễ Đau nhức xương khớp,bổthận

6 Drynaria fortunei (Kunze) J.Sm Cốt toái bổ Dong chưi R Thân Bổ xương khớp, bổ máu

(Ness) Radlk Hoàn ngọc Hoàn ngọc V Lá Tiêu chảy

8 Rhus chinensis Mill Muối Ca gi R Rễ, lá, quả Cảm sốt

Hook.f.et Thoms Bù dẻ Dủdẻ R, Rt,V Rễ Bồi dưỡng sức khỏe sau sinh.

10 Centella asiatica (L.) Rau má Gơ bá B, Đ, R, Rt,

S, V Cảcây Say nắng, nóng sốt

11 Eryngium foetidum L Mùi tàu Bắt ngo Đ, V Cảcây Ăn không tiêu, cảm sốt

Merr Ngũ giabì Chipro R Cảcây Bổsức khỏe

13 Polyscias fruticosa (L.) Harms Đinh lăng Đinh lăng V Lá thân Bổngũ tạng, giải độc

14 Schefflera pelelotii Merr Chân chim Ha pườm R,S Lá và vỏ Chữa vết thương gãy

15 Ageratum conyzoides L Cỏcứt lợn Tăm hôi B,R Thân trên mặt đất

16 Artemisia vulgaris L Ngải cứu Thuốc cứu V

Phần thân trên mặt đất, lá Đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều

17 Blumea lacera (Burm.f.) DC Cải trời Cải trời Đ,B,V Toàn cây Làm rau ăn,cầm máu Đau bụng

Robinson Cỏlào Cây cộng sản B,V,R Toàn cây, chủ yếu lá Đau bụng lị,ỉa chảy, đau răng.

19 Eclipta prostrate (L) L Cỏnhọnồi Cỏmực Đ, V, Rt Cảcây Ho, hen, viêm họng

20 Gynura procumbens (Lour) Merr Bầu đất Rau lúi V,R,Đ Toàn cây Đái són đái buốt, trẻ em đái dầm.

21 Lactuca indica L Bồcông anh Bồcông anh V Cảcây trừrễ Mụt nhọt, đau vú, tắc tia sữa, dạdày.

22 Vernonia cinerea (L.) Less Bạch đầu ông Bạch đầu ông B,V,Rt Toàn cây

Lỵ,ỉa chảy, suy nhược thần kinh, huyết áp cao

22 Xanthium strumarium L Ké đầu ngựa Crơ bét R,Rt Quả Phong thấp, giảm đau

24 Canarium album (Lour) Raeusch Trám trắng Aceo chẹo R, V Quả Bồi bổsức khỏe

25 Canarium tramdenanum Đai.et.Yakoul Trám đen Poiz R, V Quả Nứt nẻda do khô lạnh

26 Codonopsis javanica (Blume) Đảng sâm Đảng sâm R Củ Mệt mỏi, ăn không

Hook.f ngon,bồi bổsức khỏe

27 Carica papaya Đu đủ Đu đu V Cảcây Băng huyết, lợi sữa

28 Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers Thuốc bỏng Thuốc bỏng V,Rt,R,B Lá Bỏng

29 Tetracera scandens (L) Merr Chạc chiều Xơr xăh R, Rt Rễ, dây (u chạc chiều)

Chữa tê thấp,ứ huyết, đau bụng, phù thũng, gan lách sưng to

30 Breynia fruticosa (L) Hook.f Bồcu vẽ Cơcher R, V, S Rễvà lá Viêm dạdày, sỏi niệu đạo.

31 Phyllanthus urinaria L Chó đẻ Chó đẻ V, Rt, Đ Cảcây Lợi tiểu, hậu sảnứ huyết

32 Sauropus androgynus (L) Merr Bồngót Ngót Rt, R, V Lá và rễ Sót nhau sau sinh

33 Abrus precatorius L Cam thảo dây Cam thảo B Dây mang lá, rễ, hạt Chữa ho, lợi tiểu.

34 Bauhinia purpurea Linn Móng bò Cating B, Rt Vỏ, rễ, hoa Lị, sốt

35 Cassia alata L Muồng trâu Muồng V, R, Đ Lá Lỡ ngứa

36 Erythrina orientalis Murr Vông Lơ pang V, R Lá, thân An thần

37 Mimosa pudica L Trinh nữ Phơi cachet B, Đ, R V Cảcây

Suy nhược thần kinh, mất ngủ,viêm phếquản

38 Pueraria thomsonii Benth Sắn dây Prắh ư pang S Củ Phát nóng, đi lịra máu

39 Cratoxylon formosum (Jack) Dyer ssp.pruniflorum (Kunz) Gogelein

Thành ngạch đẹp Cây đỏngọn S,R,Rt Rễ, vỏthân, lá non

Nấu canh chua, nước uống cho phụ nữsau sinh,ỉa chảy, ho mất tiếng, mắt đỏ

40 Leonurus heterophyllus Sweet Ích mẫu Ích mẫu V Toàn thân, quả Đau bụng kinh, kinh nguyệt không đêu, viêm thận cấp, phù thũng

Eberth Quế Quế R, Rt, V Vỏ Đau bụng,cảm lạnh,

42 Litsea cubeba (Lour.) Pers Màng tang Alau B, R Rễ, cành, lá, quả Đau dạ dày,đau nhứcxươngÐầy hơi,kinh nguyệt không đều

43 Ocimum sanctum L Hương nhu tía Hương nhu V Phần cây trên mặt đất

44 Hibiscus rosa-sinensis L Dâm bụt Dâm bụt V Lá Mụn nhọt sưng đau

45 Melastoma candidum D.Don Mua leo Grong rui R, Rt Thân Sưng tấy, tụmáu, đau cột sống.

46 Cissampelos pareira L Tiết dê Cro pang R, S Lá Đái buốt, táo bón

47 Stenphania rotunda Lour Bình vôi Bình vôi V, R Củ An thần, dễngủ.

.) C.C.Berg Vú bò Ađ húc V, B Quả Bổsức khỏe

(Roxb.)Merr.et Perry Vối Adar R Nụhoa, vỏ thân, lá

Uống thay trà,đầy bụng, khó tiêu, viêm đại tràng

50 Piper betle L Trầu không Trầu V Lá Ngứa, nước ăn chân

51 Piper lolot L Lá lốt Pha đang V Lá Phong thấp, tay chân lạnh, đau răng

52 Plantago major L Mãđề Mãđề V Cảcây Phù thủng, lợi tiểu

53 Rumex wallichi Meisn Chút chít R, B Lá Lỡ ngứa, mụn nhọt

55 Gardenia augusta (L.) Merr Dành dành V, R Quả, lá, rễ Viêm gan nhiễm trùng vàng da

55 Morinda citrifolia L Nhàu V, Rt Quả Nhức mỏi, đau lưng

56 Morinda officinalis How Ba kích Dhong trơ re R, Rt, V Rễ Bổsức khỏe, kinh nguyệt không đều

57 Uncaria homomalla Miq Câu đằng bắc Abum B,Rt

Gai móc liền với mấu cành, rễ

Nhức đầu, thanh nhiệt, huyết áp cao.

58 Houttuynia cordata Thunb Diếp cá Đ, V Lá Đau mắt đỏ, nhiệt người

59 Dichroa febrifugaLour Thường sơn Plơng caút R Rễ Sốt rét

33 Scrophulariaceae Họ Hoa mõm chó

60 Scoparia dulcis L Cam thảo đất Cam thảo đất Đ, R, Rt Cảcây Cảm sốt, viêm họng

61 Eurycoma longifolia Jack Mật nhân R, V Thân Bổsức khỏe

62 Datura metel L Cà độc dược A pấc B,Đ Hoa và lá

Ho, suyễn, chóng mặt say tàu xe, phong tê thấp,đau răng

63 Paris polyphylla Sm var chinensis

Bảy lá một hoa R, V Củ Rắn cắn

64 Clerodendrum viscosum Vent Bạch đồng nữ V, R Cảcây Kinh nguyệt không đều

(Hook.et.Aru.) Planch Chè dây Gi ghế B,Rt Dây lá Làm trà uống, loét dạdày

66 Ampelocissus martini Planch Sâm hồng Chipong B, R Củ, hoa, lá Bổhuyết

LÁ MẦM 39.Amaryllidaceae Họ Thủy tiên

67 Crinum latifolium L Trinh nữ hoàng cung

Trinh nữ hoàng cung V Thân hành

Ung thư phổi, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú…

68 Acorus tatarinowii Schott Thạch xương bồ

Thạch xương bồ S Thân rễ Động kinh, phong hàn,đau răng, tăng cường tiêu hóa.

69 Homalomenaoccullata Thiên niên kiện R, Rt Thân rễ Nhức mỏi gân xương, thấp khớp

70 Alocasia odora (Roxb) C, Koch Ráy Ta lăr Đ, S, R, V Củ Bỏng

71 Caryota mitis Lour Đùng đình Tr’din V Sợi mềm của bẹlá Chữa vết thương

72 Ananas comosus (L.) Merr Thơm Dứa V,Rt Quả, nõn cây và rễcây

Sốt nóng, tiểu tiện không thông.

73 Costus speciosus (Koenig) Smith Mía dò Mía dò V, R Thân Viêm tai giữa

Cheval Huyết dụ Chi măng V Lá

Bổhuyết, ho ra máu,đau nhức xương

44 Hypocidaceae Họ Tỏi voi lùn

75 Curculigo orchioides Gaertn Sâm cau Acai Rt, V Củ, rễ Thần kinh suy nhược

76 Belamcanda chinensis (DC) Red Rẻquạt Chân ta tóc B, R, Rt, Đ Củ, rễ Bổ máu, băng huyết, ho ra máu.

Urb.(E subaphylla Gagnep.) Sâm đại hành Sâm đại hành V Củ Thiếu máu, vàng da

78 Cymbopogon citratus (DC.) Stapf Sả Phăng xi B, V Thân Cảm sốt

79 Imperata cylindrica (L.) P Beauv Cỏtranh Plăng B,Đ Thân rễ Lợi tiểu

Cây đốt Đót S,Rt Chồi lá và sâu thân

Sâu kí sinh dùng làm thuốc bồi bổ

81 Amomum villoxum Lour Sa nhân Co cơ cor V, S, R Quả Ăn không tiêu

82 Curcuma domestica Nghệ Nghê V Củ Đau răng

83 Zinziber Officinale Rosc Gừng Axay V Củ Đau bụng

Rt: Sinh cảnh rừng trồng

B: Sinh cảnh trảng cây bụi, trảng cỏ

Phân tích sự đa dạng của cây thuốc do người Cơ Tu sử dụng tại khu vực xã Bhalee, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

3.2.1 Đa dạng vềcác bậc phân loại (họ, chi, loài) của cây thuốc.

Bảng 3.2: Thống kê số lượng họ, chi, loài cây thuốc do người C’Tu sửdụng

Ngành Họ Chi Loài Tỉ lệ % số loài từng ngành /tổng sốloài

Theo bảng 2, phần lớn các taxon thực vật tập trung trong ngành Hạt kín (Angiospermatophyta) với 77 loài thuộc 73 chi và 43 họ, chiếm 92,77% tổng số loài của toàn hệ Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 5 loài thuộc 5 chi và 4 họ, chiếm 6,02%, trong khi ngành Thông đá chỉ có 1 loài thuộc 1 chi và 1 họ, chiếm 1,21% Để hiểu rõ hơn về sự đa dạng trong các taxon thực vật, chúng tôi tiến hành khảo sát sâu hơn ngành Hạt kín, bao gồm 2 lớp: Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) và Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae).

Bảng 3.3: Thống kê số lượng họ, chi, loài cây thuốc của ngành Hạt kín.

Theo số liệu thống kê, đại đa số cây thuốc phân bố trong lớp Hai lá mầm với 33 họ chiếm 76,74%, 56 chi chiếm 76,71% và 60 loài chiếm 77,92% Ngược lại, lớp Một lá mầm chỉ có 10 họ chiếm 23,26%, 17 chi chiếm 23,29% và 17 loài chiếm 22,08% tổng số loài Điều này cho thấy không chỉ có sự chênh lệch về số lượng họ, chi, loài giữa các ngành, mà trong nội bộ ngành cây thuốc cũng tồn tại sự khác biệt đáng kể.

3.2.2 Đa dạng về số lượng loài cây thuốc trong các họ

Bảng 3.4: Thống kê số lượng loài cây thuốc trong các họ.

5 -10 loài 4 loài 3 loài 2 loài 1 loài

Theo bảng 4, số họ chứa ít loài chiếm tỷ lệ cao nhất, với 37,35% tổng số loài và 64,58% tổng số họ Các họ có từ 5-10 loài thuộc nhóm hai lá mầm có tỷ lệ thấp hơn Trong khi đó, họ có số lượng loài cao như họ Cúc (Asteraceae) nổi bật hơn so với các họ khác.

Trong tương lai, các nhà khoa học có thể phát hiện thêm nhiều loài thuộc họ Cà Phê (Rubiaceae) với 4 loài hiện tại và họ Đậu (Fabaceae) với 6 loài hiện có, cùng với 9 loài khác Sự khám phá này hứa hẹn sẽ làm phong phú thêm danh sách các loài trong các họ thực vật này.

3.2.3 Đa dạng vềsựphân bốcác loài cây thuốc theo sinh cảnh

Hệ thực vật trong tự nhiên rất đa dạng, không chỉ về thành phần loài mà còn về các sinh cảnh khác nhau Chúng có thể sinh sống ở ven suối, trong trảng cỏ, cây bụi, rừng, hoặc được trồng trong vườn Để minh chứng cho sự đa dạng này, chúng tôi đã thực hiện thống kê và thu thập kết quả cụ thể.

Căn cứ vào các thảm thực vật chúng tôi tạm chia khu vực nghiên cứu thành các kiểu sinh cảnh như sau:

Rt: Sinh cảnh rừng trồng

B: Sinh cảnh trảng cây bụi, trảng cỏ

Bảng 3.5: Sựphân bốcác loài cây thuốc theo sinh cảnh.

STT Sinh cảnh Số loài Tỷ lệ % so với tổng số loài

3 Sinh cảnh trảng cây bụi, trảng cỏ

Theo bảng số liệu, tỷ lệ cây thuốc được trồng chiếm 60,24%, cao nhất so với các sinh cảnh khác Sinh cảnh rừng tự nhiên đứng thứ hai với 45,23%, trong khi sinh cảnh ven suối thấp nhất, chỉ đạt 10,71% Kết quả cho thấy người dân ở đây đã có ý thức bảo tồn các loài cây thuốc bằng cách mang chúng về trồng.

Hiện nay, số lượng cây thuốc ven suối và rừng đang bị đe dọa nghiêm trọng do hoạt động khai thác của con người, như đào vàng và chặt phá rừng để làm rẫy Điều này dẫn đến sự suy giảm đáng kể của các loài cây thuốc Do đó, cần thiết phải có biện pháp bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này khỏi những mối đe dọa hiện hữu.

Nghiên cứu sự phân bố của các loài cây thuốc theo sinh cảnh là cần thiết để định hướng việc sưu tầm các loài cây thuốc trong tự nhiên, từ đó góp phần quan trọng vào công tác bảo tồn các loài cây này trong tương lai.

3.2.4 Sự đa dạng vềcác bộphận của cây thuốc được sửdụng làm thuốc

Để đạt hiệu quả cao trong việc sử dụng thuốc nam, việc thu hái là rất quan trọng Cần thu hái đúng thời vụ và bộ phận của cây, vì mỗi phần của cây chứa các hoạt chất khác nhau và có tác động khác nhau đến cơ thể Một loài cây có thể chữa nhiều bệnh từ các bộ phận khác nhau, hoặc để điều trị một bệnh cần kết hợp giữa nhiều bộ phận và các loại cây thuốc khác nhau.

Bảng 3.6: Bảng thống kê sự đa dạng các bộphận sửdụng làm thuốc.

STT Các bộ phận sử dụng Số loài Tỷ lệ % so với tổng số loài

2 Phần thân trên mặt đất 4 4,82

3 Rễ, củ, thân rễ, vỏrễ 29 34,94

4 Thân, thân leo, thân hành, vỏ thân

Theo thống kê, số lượng loài cây thuốc sử dụng lá, cành, ngọn, rễ, củ, thân rễ và vỏ rễ chiếm tỷ lệ cao (33,74% và 34,94%) Việc điều tra các bộ phận sử dụng là rất quan trọng trong quá trình khai thác, vì nếu không bảo tồn hợp lý, những loài cây thuốc sử dụng rễ có thể đối mặt với nguy cơ cạn kiệt và tuyệt chủng.

Việc sửdụng hoa và nụ hoa đểchữa bệnh chiếm tỉlệthấp với 4,82% tổng số loài.

Trên cơ sởnghiên cứu các bộphận sửdụng làm thuốc giúp cho việc sửdụng cây thuốc có hiệu quảcao nhất.

3.2.5 Sự đa dạng vềcác loại bệnh được chữa trị bằng các loài cây thuốc

Theo kinh nghiệm y học cổ truyền, một cây có thể chữa nhiều bệnh, nhưng cũng có thể cần kết hợp nhiều cây để điều trị một bệnh cụ thể Dựa trên tài liệu của Đỗ Tất Lợi (2006), chúng tôi phân loại việc sử dụng thuốc chữa bệnh thành các nhóm khác nhau.

Bảng 7: Thống kê các loài cây thuốc được người C’Tu sửdụng đểchữa bệnh

STT Nhóm bệnh Số loài Tỷ lệ % so với tổng số loài

1 Các loài cây thuốc chữa bệnh của phụnữ 9 10,84

2 Các cây thuốc trịmụn nhọt, mẫn ngứa, ghẻ 6 7,23

3 Các loài cây thuốc chữa lỵ 4 4,82

4 Các loài cây thuốc chữa các bệnh liên quan đến tiểu tiện,đại tiện.

6 Các loài cây thuốc có tác dụng cầm máu 3 3,62

7 Các loài cây thuốc chữa bệnh về huyết áp, tim mạch

8 Các loài cây thuốc chữa bệnh dạ dày, tá tràng, rối loạn tiêu hóa.

9 Các loài cây thuốc chữa phong thấp, đa nhức xương

10 Các loài cây thuốc chữa bệnh về mắt, tai, mũi họng, răng

11 Các loài cây thuốc chữa cảm, sốt 5 6,02

12 Các loài cây thuốc chữa ho, hen 5 6,02

13 Các loài cây thuốc chữa mất ngủ, suy nhược thần kinh

14 Các loài cây thuốc có tác dụng bổ, thanh nhiệt

15 Các loài cây thuốc chữa bệnh liên quan đến thận, đường tiết niệu

16 Các loài cây thuốc chữa vết thương do côn trùng, động vật cắn

17 Các loài cây thuốc chữa bệnh vềgan 2 2,41

18 Các loài cây thuốc chữa ung thư 1 1,21

19 Các loài cây thuốc chữa các bệnh ngoài da, 3 3,62 tóc

Theo kết quả điều tra được chúng tôi nhân thấy rằng có nhiều loại bệnh được chữa trịnhờvào thuốc nam trong đó có:

Thuốc bổ chiếm tỷ lệ cao nhất với 16,87%, và khu vực Bhalee có nhiều loài thực vật quý giá cho sức khỏe Người dân nơi đây thường sử dụng các loại thảo dược như ba kích, khúc khắc, và sâm đại hành để ngâm rượu, phục vụ cho việc sử dụng hàng ngày.

Tỷ lệ bệnh cao thứ hai tại Tây Giang là các vấn đề liên quan đến đại tiện, tiểu tiện, cũng như các bệnh về tai, mắt, mũi, họng và bệnh phụ nữ Do Tây Giang là huyện mới tách ra, nên nhiều người dân thường sử dụng cây thuốc tại gia để chữa trị các bệnh này, mang lại hiệu quả nhanh chóng và hiệu quả.

Thuốc chữa trị ung thư hiện nay có tỉ lệ thành công thấp, đặc biệt ở những vùng mới được thành lập Việc nghiên cứu và phát triển thuốc cho các bệnh như ung thư và bệnh gan vẫn còn hạn chế Tuy nhiên, trong tương lai, nhiều nhà khoa học sẽ tiếp tục tìm kiếm và phát hiện các loại cây có khả năng chữa trị ung thư.

Nhiều bệnh có thể được chữa trị hiệu quả bằng thuốc Nam, tuy nhiên, do thời gian hạn chế, chúng tôi không thể thực hiện một cuộc khảo sát đầy đủ Thêm vào đó, một số cá nhân vẫn giữ tư tưởng bảo mật thông tin, gây khó khăn cho quá trình điều tra.

Danh sách cây thuốc có tên trong sách Đỏ Việt Nam

STT Tên khoa học Tên Việt

Ngũ gia bì gai Chipro EN

2 Canarium tramdenanum Đai.et.Yakoul

(Blume) Hook.f. Đảng sâm Đảng sâm VU

Cốt toái bổ Dong chưi EN

Theo điều tra, trong 83 cây được khảo sát, có 4 loài cây thuốc quý hiếm, chiếm 4,82% tổng số loài Trong số đó, 2 loài thuộc cấp độ EN và 2 loài thuộc cấp độ VU Những cây thuốc này có giá trị khoa học cao nhưng đang bị khai thác mạnh, có nguy cơ dẫn đến tuyệt chủng cục bộ nếu không có biện pháp bảo tồn.

Đề xuất biện pháp bảo tồn

Trong quá trình điều tra tại các thôn thuộc xã Bhalee và các xã lân cận, chúng tôi nhận thấy nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên cây thuốc.

- Chặt phá rừng làm rẫy đểtrồng cao su, keo.

- Khai thác gỗ ảnh hưởng tới thảm thực vật phía dưới.

- Phá rừng làm các công trìnhđường sá, nhà cửa, các cơ quan.

- Khai thác rừng bừa bãi.

- Hoạt động khai thác vàng làm suy giảm diện tích rừng và ảnh hưởng tới nguồn thực vật ven suối.

- Do các yếu tốthời tiết khí hậu (lũ quét, bão…) làm ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên cây thuốc.

Chính vì những lí do trên chúng tôi đề xuất một sốbiện pháp bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc như sau:

Tuyên truyền về giá trị của tài nguyên rừng và cây thuốc là rất cần thiết Cần thiết lập các luật lệ nghiêm ngặt để xử lý các hành vi vi phạm ảnh hưởng đến tài nguyên cây thuốc Đồng thời, cần đặt ra các quy tắc chuẩn mực để người dân có thể thực hiện và bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này.

- Không được gây hại đối với các cây chưa đến tuổi khai thác

- Không đào bới cảrễnhững cây không cần lầy củ, rễ, thân rễ.

- Không làm gãy ngọn, cành những cây lấy sản phẩm là hoa, quả.

- Đối với cây dây leo mà sản phẩm là thân cây, phải chặt cây cách mặt đất khoảng từ15 -30cm đểcây tái sinh.

- Không thu hái triệt đểtất cảcác cây giữlại làm giống.

- Trồng lại những cây đã bịlấy củbằng ngọn hoặc cành.

3.4.2 Tư liệu hóa các bài thuốc dân tộc

Trong dân gian, nhiều bài thuốc quý hiếm đang dần bị lãng quên, vì vậy việc tư liệu hóa các bài thuốc dân tộc là cần thiết để bảo tồn và truyền lại cho các thế hệ sau.

Để xây dựng thành công cuốn tư liệu về các bài thuốc, cần thành lập đội công tác tuyên truyền và tiếp xúc thân mật với người dân, đặc biệt là các thầy lang, bà mế Đồng thời, đội công tác sẽ phổ biến một số bài thuốc phổ biến, chính xác và khoa học để các thầy lang, bà mế có thể sử dụng trong việc chữa bệnh cho cộng đồng.

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi phát hiện ra hai hình thức bảo tồn cơ bản có thể áp dụng tại xã Bhalee, bao gồm Bảo tồn nguyên vị và Bảo tồn chuyển vị.

3.5.3.1 Bảo tồn nguyên vị(in–situ)

Bảo tồn nguyên vị là phương pháp bảo tồn tại chỗ, áp dụng cho các đối tượng cần được bảo vệ mà chưa gặp nguy cơ tuyệt chủng hoặc bị xâm hại Hình thức này cho phép con người can thiệp bằng các biện pháp quản lý và bảo vệ hiệu quả.

Hình thức bảo tồn cây thuốc này không chỉ có chi phí thấp mà còn phù hợp với môi trường sống tự nhiên, giúp đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển của các loài Để thực hiện hiệu quả công tác bảo tồn, cần xác định rõ vùng phân bố và huy động sự tham gia của cộng đồng địa phương.

Tuy nhiên qua khảo sát thực địa thì chúng tôi có nhận xét một số khó khăn trong công tác bảo tồn như sau:

- Xuất hiện cây ngoại lai khiến cho cây bị kìm hãm sựsống.

- Ý thức người dân chưa tốt, tư tưởng rừng là vô tận vẫn cònăn sâu vào suy nghĩ của họ.

- Cây thuốc mọc rải rác, phân tán nên khó quản lí.

Cần nâng cao nhận thức của người dân địa phương về giá trị của tài nguyên cây thuốc, đồng thời cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ban quản lý tài nguyên môi trường và thực vật với cộng đồng dân cư.

3.5.3.2 Bảo tồn chuyển vị(ex–situ)

Bảo tồn chuyển vị là phương pháp nhằm di dời và bảo vệ các loài thực vật, động vật và vi sinh vật khỏi môi trường sống tự nhiên của chúng.

Tại xã Bhalee, nơi có 95% dân tộc C’Tu sinh sống, việc thu hái thuốc từ rừng để sử dụng rất phổ biến Người dân nơi đây có kiến thức sâu rộng về các loại cây thuốc và sự phân bố của chúng trong tự nhiên.

Hiện nay, xã đã xây dựng nhà thuốc nam tại trạm y tế xã, kết hợp giữa quân và dân nhằm bảo tồn các loài cây thuốc tự nhiên và phục vụ chữa trị Tuy nhiên, số lượng cây thuốc trồng còn ít và thành phần loài chưa đa dạng, do đó cần nhân rộng cả số lượng lẫn thành phần các loài cây thuốc Đặc biệt, đối với những cây thuốc quý hiếm, việc nhân giống, trồng mới và bảo vệ là rất cần thiết và cần tiến hành ngay Qua quá trình điều tra và bảo tồn cây thuốc dựa trên tri thức của người dân địa phương, cần ưu tiên bảo tồn các loài cây tại vườn rừng và vườn nhà.

Ba kích là một loại cây ưa ẩm, thường phân bố ở các khu rừng sâu và khó trồng ở những vùng đồng bằng có nhiều ánh sáng mặt trời Để tăng cường số lượng giống cây thuốc này, có thể mang giống từ rừng về và áp dụng các phương pháp nhân giống phù hợp để thực hiện trồng thử nghiệm.

Sâm đại hành là cây ưa ẩm, ưa sáng, thích nghi với khí hậu nhiệt đới.Có thể trồng ở vườn thuốc nam đểlàm nguồn dược liệu.

Mật nhân: cây ưa sáng có thể chịu được bóng nên vừa phân bố vùng đồi vừa phân bố ởtán rừng.

Công tác bảo tồn chuyển vị là một nhiệm vụ tốn kém và đòi hỏi kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực bảo tồn Vì vậy, việc nhận được sự hỗ trợ từ nhà nước và các tổ chức kinh tế xã hội khác là vô cùng cần thiết.

Tìm hiểu một số bài thuốc do người Cơ Tu sử dụng

Bài thu ố c 1 : Chữa đau xương khớp

- Cây nghệtrắng(A dơi): dùng củ tươi, cắt lát

- Trầu không (trầu): lá tươi dã nhuyễn

Cách pha chế: ngâm trong rượu cao độ1-2 tháng, lấy nước xoa bóp lên chỗ khớp đau 2-3 lần/ngày.

Bài thu ố c 2 :Ngừa cảm lạnh sau khi phải dầm mưa nhiều giờ

Cách pha chế :Gừng sống giã nát, bỏ vào 1 ly nước sôi hoặc trà nóng chođường vừa đủngọt để dễuống,uống lúc còn nóng ngay khi vừa vềtới nhà.

Bài thu ố c 3 :Chữa nhức mỏi, đau lưng

Bộphận dùng: vỏvà rễ phơi khô

Cách pha chế: ngày dùng 8-16g rễ, vỏ thân sắc uống hoặc phơi khô tán bột ngâm rượu uống hoặc làm thành viên uống Ngày dùng 4-6g.

Bài thu ố c 4 :Bồi bổsức khỏe

Bộphận dùng: củ, rửa sạch, thái lát, phơi khô.

Cách pha chế: Quả khi chưa thật chín có vị chua, dùng ăn chấm với muối.

Có thểchế rượu chát hoặc nấu nước uống hàng ngày.

Bài thu ố c 5 :Chữa thần kinh suy nhược

Bộ phận dùng: rễ, đào củ về, rửa sạch, ngâm nước vo gạo để khử độc rồi phơi khô.

Cách pha chế: Sâm cau 50g ngâm trong 150ml rượu trắng trong vòng 7 ngày, dùng uống hằng ngày trước 2 bữa ăn chính.

Bài thu ố c 6 :Tác dụng giảm huyết áp

Bộphận dùng: Rễ, rửa sạch, bóc lõi.

Cách pha chế: ngâm 1kg rễ tươi với 2-4 lít rượu 40 0 , uống hàng ngày

Bài thu ố c 7 : Trị bạch đới, khí hư, kinh nguyệt không đều

Bộphận dùng: lá, rửa sạch và phơi khô ngoài nắng.

Cách pha chế: lá khô, sắc uống

Bộphận dùng: Toàn thân cây tươi.

Để pha chế, nếu tình trạng nhẹ, bạn có thể dùng cỏ mực tươi giã nát và vắt lấy nước cốt để uống, hoặc sử dụng cỏ mực khô sắc lấy nước uống Trong trường hợp huyết ra nhiều, nên kết hợp thêm trắc bá diệp hoặc cây huyết dụ để tăng hiệu quả.

Bộphận dùng: Lá tươi hoặc cuống lá, quảkhô.

Để chữa trị lác, bạn có thể giã nhuyễn lá tươi và đắp lên vùng da bị ảnh hưởng Ngoài ra, sử dụng 5 - 20g cuống lá và quả khô (không hạt) ngâm trong 1 lít nước sôi và uống cũng là một phương pháp hiệu quả.

Bài thu ố c 10 : Chữa vô sinh do liệt dương, tăng cường ham muốn.

Bộphận dùng: Thân cây ba kích tươi thái lát

Để pha chế ba kích, bạn cần khoảng 1kg ba kích tươi thái lát ngâm với 4-6 lít rượu 40 độ trong khoảng 10 ngày Sản phẩm này nên được sử dụng vào mỗi buổi sáng, nhưng không nên lạm dụng vì có thể gây ra tác dụng phụ Đặc biệt, trong việc chữa vô sinh, cần kết hợp với nhiều vị thuốc khác để đạt hiệu quả tốt nhất.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Qua quá trình điều tra và nghiên cứu cây thuốc nam của đồng bào dân tộc C’Tu tại xã Bhalee, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam, chúng tôi đã thu thập được một số kết quả quan trọng.

1 Chúng tôi đã thống kê được 83 loài cây thuốc thuộc 81 chi, 48 họ Điều đó cho thấy sự đa dạng và phong phú trong thành phần loài cây thuốc tại địa bàn nghiên cứu.

2 Vềtaxon bậc phân loại họ, chi,loài cây thuốc được điều tra như sau

- Ngành Thông đá (Lycopodiophyta) có duy nhất 1 loài thuốc 1 chi, 1 họ chiếm 1,21% tổng số loài điều tra được.

- Ngành Dương xỉ (Polydiophyta) có 5 loài thuộc 5 chi, 4 họ chiếm 6,02% tổng sốloài thu thập được.

- Ngành Hạt kín (Angiospermaophyta) có 77 loài thuộc 73 chi, 43 họ chiếm 92,77% tổng sốloài thu thập được.

Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) là nơi tập trung chủ yếu các loài thực vật, với 59 loài chiếm 77,63% tổng số loài được điều tra Trong đó, 56 chi chiếm 76,71% tổng số loài thu thập được và 36 họ chiếm 76,74% tổng số họ đã được ghi nhận.

3 Các cây thuốc phân bố trong sinh cảnh cũng không đều, nhiều nhất trong sinh cảnh vườn chiếm 60,24%,tiếp đến là sinh cảnh rừng tựnhiên, ít nhất trong sinh cảnh ven suối chiếm 12,05% so với tổng số loài điều tra được.

4 Xét vềsự đa dạng của bộ phận sửdụngchúng tôi thấy rằng: lá, cành, ngọn được dùng nhiều nhất chiếm 33,74% và nhiều thứhai là rễvới 32,94% Bộphận sử dụng ít nhất là nụ hoa và hoa Bên cạnh đó thì theo kết quả thống kê có 19 nhóm bệnh khác nhau và số loài cây thuốc được sử dụng trong từng nhóm bệnh cũng có sự khác nhau, đặc biệt là cây thuốc có tác dụng bồi bổsức khỏe chiếm tỉlệcao nhất

5 Qua quá trình điều tra thì chúng tôi cũng xác định được 4 loài cây thuốc có tên trong sách Đỏchiếm 4,82% tổng sốloài thu thập được

6 Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng và đềxuất các biện pháp bảo tồn.

Qua khảo sát tại địa phương, chúng tôi nhận thấy rằng một số nguyên nhân chính ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên cây thuốc bao gồm: việc phá rừng để làm rẫy, khai thác rừng một cách bừa bãi và khai thác vàng không kiểm soát.

Từ đó chúng tôi đềxuất một sốbiện pháp bảo tồn:

Tuyên truyền cho cộng đồng nhận thức về giá trị và tầm quan trọng của tài nguyên cây thuốc là rất cần thiết Cần thiết lập các quy định và luật lệ nghiêm ngặt để xử lý các hành vi vi phạm, nhằm bảo vệ nguồn thực vật nói chung và tài nguyên cây thuốc nói riêng.

- Tư liệu hóa các bài thuốc cây thuốc dân tộc bằng cách tìm hiểu đầy đủ về các bộphận sửdụng, công dụng, cách dùng đểphục vụcho chữa trị

- Vận động người dân tham gia bảo tồn cây thuốc trong vườn cũng như trong rừng.

7 Trong quá trình điều tra về cây thuốc chúng tôi đã thu thập được 10 bài thuốc được sửdụng hàng ngày tại địa phương đểchữa các bênh khác nhau.

KIẾN NGHỊ

Việc nghiên cứu và tìm hiểu các loài thực vật dùng làm thuốc là cần thiết, đặc biệt với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú Điều này giúp kế thừa và sang lọc kinh nghiệm, tri thức quý báu của người dân địa phương C’Tu cũng như của toàn bộ dân tộc Việt Nam.

Cung cấp kiến thức về các loài cây thuốc cho người dân địa phương là rất quan trọng Việc này không chỉ giúp họ hiểu rõ hơn về các loại cây thuốc mà còn cung cấp thông tin cần thiết để gieo trồng hiệu quả Nhờ đó, người dân có thể tự tin áp dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe cộng đồng.

Nhà nước cần triển khai chính sách đầu tư hỗ trợ về thiết bị kỹ thuật và tài chính cho các hoạt động nhân giống, trồng trọt và chăm sóc cây thuốc, nhằm mở rộng diện tích các vườn cây thuốc.

DANH LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]: BộKhoa học và Công nghệ(2007),Sách đỏ Việt Nam, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

[2] Võ Văn Chi (1996),Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học

[3] Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999) ,Cây cỏcó ích Việt Nam, NXB Hà Nội

[4] Nguyễn Thúy Dần (2007),Giáo trình dược liệu, NXB Hà Nội.

[5] Trường Đại học Y dược Hà Nội (1985), Y học cổtruyền dân tộc, NXB Y học Hà

Nội [6] ĐỗTất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹthuật.

[7] Nguyễn Tập (2003), Nghiên cứu bảo tồn những cây thuốc quý hiếm óc nguy cơ tuyệt chủngởViệt Nam, Luận án Tiến sĩ Khoa học Sinh học, Hà Nội

[8] Nguyễn Nghĩa Thìn (2002),Đa dạng sinh học, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.

[9] He.S.A and Cheng Z.M (1991), The role ò Chinese botanical gardens in conservation of medicinal plants, In O Akerele, V Heywood & H Synge, The conservation of medicinal plant, p 229–237, Cambrige University Press

[10] Ricupero, R (1998), "Biodiversity as an engine of trade and sustainable development" POEMA tropic, No 1, January-July, pp 9-13

Một số website hữu ích cho việc nghiên cứu về sự đa dạng nguồn gen cây thuốc được sử dụng theo kinh nghiệm bản địa của người Mường ở xã Quang Lạc, huyện Nhô Quan, có thể tham khảo tại địa chỉ: http://www.doko.vn/luan-van/nghien-cuu-tinh-da-dang-nguon-gen-cay-thuoc-duoc- su-dung-theo-kinh-nghiem-ban-dia-cua-nguoi-muong-o-xa-quang-lac-huyen-nho- quan-ti-161668.

Nhà thuốc của bạn.com

Ngày đăng: 09/05/2022, 00:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1 Danh mục các loàicâythuốc được ngườiC’Tu sửdụng tại xã Bhalee, huyệnTâyGiang, tỉnh Quảng Nam. - Điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc qua tri thức bản địa của đồng bào dân tộc C
Bảng 3.1 Danh mục các loàicâythuốc được ngườiC’Tu sửdụng tại xã Bhalee, huyệnTâyGiang, tỉnh Quảng Nam (Trang 23)
Bảng 3.2: Thốngkê sốlượng họ, chi,loài câythuốc do ngườiC’Tu sửdụng - Điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc qua tri thức bản địa của đồng bào dân tộc C
Bảng 3.2 Thốngkê sốlượng họ, chi,loài câythuốc do ngườiC’Tu sửdụng (Trang 33)
Qua số liệu thốngkê ở bảng 3 chúng tôi thấy đại đa số câythuốc được phân bốtrong  lớp  Hai  lá  mầm với  33 họchiếm  76,74%,  56 chi  chiế m  76,71%,  60 loài chiếm  77,92% - Điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc qua tri thức bản địa của đồng bào dân tộc C
ua số liệu thốngkê ở bảng 3 chúng tôi thấy đại đa số câythuốc được phân bốtrong lớp Hai lá mầm với 33 họchiếm 76,74%, 56 chi chiế m 76,71%, 60 loài chiếm 77,92% (Trang 34)
Bảng 3.6: Bảng thốngkê sự đa dạng các bộ phận sửdụnglàmthu ốc. - Điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc qua tri thức bản địa của đồng bào dân tộc C
Bảng 3.6 Bảng thốngkê sự đa dạng các bộ phận sửdụnglàmthu ốc (Trang 36)
Bảng 7: Thốngkê các loàicâythuốc được ngườiC’Tu sửdụng để chữabệnh - Điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc qua tri thức bản địa của đồng bào dân tộc C
Bảng 7 Thốngkê các loàicâythuốc được ngườiC’Tu sửdụng để chữabệnh (Trang 38)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN