1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc qua tri thức bản địa của cộng đồng người Bh’noong tại xã Phước Hiệp huyện Phước Sơn tỉnh Quảng Nam và đề xuất biện pháp bảo tồn.

67 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Điều Tra Nguồn Tài Nguyên Cây Thuốc Qua Tri Thức Bản Địa Của Cộng Đồng Người Bh’noong Tại Xã Phước Hiệp, Huyện Phước Sơn, Tỉnh Quảng Nam Và Đề Xuất Biện Pháp Bảo Tồn
Tác giả Nguyễn Thị Vinh
Người hướng dẫn Thạc sĩ Nguyễn Thị Đào
Trường học Đại học Sư phạm Đà Nẵng
Chuyên ngành Cử nhân Sinh Môi Trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 3,35 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠN 1: TỔN QUAN T L ỆU (11)
    • 1.1. TÌN ÌN N ÊN CỨU V SỬ DỤN CÂY T UỐC (11)
      • 1.1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trên Thế giới (11)
      • 1.1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam (13)
    • 1.2. ẶC ỂM K U VỰC N ÊN CỨU (15)
      • 1.2.1. Điều kiện tự nhiên (0)
      • 1.2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội (0)
    • 2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
      • 2.5.1. Phương pháp điều tra thành phần loài, bộ phận sử dụng, công dụng và vùng phân bố của cây thuốc (21)
      • 2.5.2. Phương pháp xử lý số liệu (22)
    • 3.1. Kết quả điều tra thành phần loài cây thuốc do người Bh’noong sử dụng tại xã Phước Hiệp, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam (24)
    • 3.2. Phân tích sự đa dạng của cây thuốc do người Bh’noong sử dụng tại xã Phước Hiệp, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam (40)
      • 3.2.1. Đa dạng về các bậc phân loại (họ, chi, loài) của cây thuốc (40)
      • 3.2.2. Đa dạng về số lượng loài cây thuốc trong các họ (41)
      • 3.2.3. Đa dạng về sự phân bố các loài cây thuốc theo sinh cảnh (42)
      • 3.2.4. Sự đa dạng về các bộ phận của cây được sử dụng làm thuốc (44)
      • 3.2.5. Sự đa dạng về các loại bệnh được chữa trị bằng các loài cây thuốc (46)
    • 3.3. Danh sách các loài cây thuốc có tên trong Sách đỏ Việt Nam (48)
    • 3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên cây thuốc (48)
      • 3.4.1. Kết quả điều tra về nguồn cây thuốc dùng để chữa bệnh của người Bh’noong (48)
      • 3.4.2. Kết quả điều tra về mục đích sử dụng tài nguyên cây thuốc của người Bh’noong (49)
      • 3.4.3. Kết quả điều tra về thái độ của người Bh’noong đối với tài nguyên cây thuốc (50)
      • 3.4.4. Một số nguyên nhân khác (51)
    • 3.5. Đề xuất biện pháp bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc (0)
      • 3.5.1. Khai thác hợp lý (51)
      • 3.5.2. Tư liệu hóa các bài thuốc dân tộc (51)
      • 3.5.3. Công tác bảo tồn (52)
    • 4.1. KẾT LUẬN (55)
    • 4.2. KIẾN NGHỊ (0)

Nội dung

TỔN QUAN T L ỆU

TÌN ÌN N ÊN CỨU V SỬ DỤN CÂY T UỐC

1.1.1 Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trên Thế giới

Tri thức bản địa về sử dụng cây thuốc đã hình thành từ hàng ngàn năm qua, với lịch sử y học Trung Quốc và Ấn Độ ghi nhận việc sử dụng cây cỏ làm thuốc từ 3000 – 5000 năm trước Theo truyền thuyết, vua Thần Nông được cho là người phát minh ra cây thuốc, đã từng nếm 100 loại cây cỏ trong một ngày, đôi khi bị ngộ độc tới 70 lần, và từ đó soạn thảo cuốn sách “Thần Nông bản thảo” Cuốn sách này ghi chép 365 vị thuốc và được coi là bộ sách cổ nhất của Đông y, đánh dấu sự ra đời của Dược liệu Phương Đông vào thế kỷ I.

Hy Lạp, Dioscorides đã giới thiệu hơn 600 loại cây thuốc với trọng tâm là công dụng chữa bệnh của chúng, góp phần quan trọng vào nền tảng của môn Dược học Đồng thời, nhà Tài nguyên học La Mã Plinus cũng đã biên soạn bộ "Bách khoa toàn thư" 37 tập, trong đó giới thiệu khoảng 1000 loài cây cỏ có ích.

Dựa trên kinh nghiệm dân gian, nhiều loại thuốc quý đã được các nhà khoa học tổng hợp, trong đó nổi bật là tập sách “Bản thảo cương mục” do Lý Thời Trân biên soạn năm 1578, được xem là bộ sách dược vật hoàn chỉnh nhất của Đông y với 52 quyển và 1892 chủng loại cây, con, vật thuốc, trong đó 374 loại do chính Lý Thời Trân phát hiện Bộ sách này liệt kê 11096 đơn thuốc, bao gồm 8000 phương thuốc mới hoặc tự sáng chế Bên cạnh đó, “Hoàng Đế Nội Kinh Tố Vấn” là bộ sách y học cổ truyền lâu đời của phương Đông, được coi là tài sản quý giá của y học cổ truyền Trung Hoa Các danh y như Hoa Đà, Biển Thước, Y Doãn và Hải Thượng Lãn Ông, Tuệ Tĩnh đều xem đây là tài liệu thiết yếu trong nghiên cứu và điều trị bệnh, và cho đến nay, bộ sách vẫn được áp dụng trong thực tế lâm sàng.

Các nhà khoa học không chỉ kế thừa kinh nghiệm chữa bệnh từ danh y cổ, mà còn nghiên cứu sâu về cơ chế và hợp chất hóa học trong cây cỏ có tác dụng chữa bệnh Họ đã phân tích cấu trúc của hơn 121 hợp chất hóa học tự nhiên được chiết xuất từ thực vật để phát triển thuốc.

Theo Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO), đến năm 1985, đã có 20.000 loài thực vật được xác định có khả năng làm thuốc hoặc cung cấp hoạt chất cho việc chế biến thuốc Tại Trung Quốc, có 11.118 loài thực vật được công nhận (Pei-gen Xiao, 2006), trong khi Ấn Độ ghi nhận hơn 6.000 loài và Việt Nam cũng đã xác định gần 4.000 loài.

[10] Qua đó ta thấy rằng cây cỏ là nguồn cung cấp dƣợc liệu vô cùng phong phú cho nền y học dân tộc và ngành công nghiệp dƣợc hiện đại

Trên thế giới, nhiều loại cây thuốc quý đang ngày càng trở nên khan hiếm hoặc tuyệt chủng, gây nguy hiểm cho sức khỏe hàng trăm triệu người Theo thống kê của UNESCO năm 1992, ở vùng nông thôn các nước đang phát triển, bao gồm Việt Nam, thực phẩm có nguồn gốc thực vật chiếm 90-93%, trong khi sản phẩm dùng làm thuốc chiếm 70-80% Tổ chức Y tế Thế Giới cũng cho biết 80% dân số toàn cầu sử dụng thảo dược truyền thống để bảo vệ sức khỏe Do đó, bên cạnh việc nghiên cứu sử dụng cây thuốc, việc bảo tồn các loài cây thuốc cũng là một vấn đề cấp bách Tại Hội Nghị Quốc Tế về bảo tồn Quỹ gen cây thuốc diễn ra từ 21-27/3/1983 tại Chiang Mai, Thái Lan, đã có nhiều công trình được nêu ra về tính đa dạng và bảo tồn cây thuốc.

Hiện nay, với chất lượng cuộc sống ngày càng cao, việc bảo vệ sức khỏe con người trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Xu hướng trở về với thiên nhiên đang gia tăng, và việc kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền để chữa bệnh là rất cần thiết Do đó, việc khai thác và bảo tồn các loại cây thuốc, đặc biệt là những cây thuốc quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng, trở thành ưu tiên hàng đầu Nhiều quốc gia trên thế giới đã triển khai các chương trình quốc gia nhằm sử dụng, bảo tồn và phát triển nguồn cây thuốc quý giá này.

1.1.2 Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam

Dân tộc Việt Nam có hơn 1000 năm lịch sử với nhiều truyền thống xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc và phát triển văn hóa Nhân dân Việt Nam đã tích lũy nhiều kinh nghiệm trong phòng và chữa bệnh, góp phần bảo vệ sức khỏe, đồng thời nền Y học dân tộc cũng đã không ngừng phát triển qua các thời kỳ lịch sử.

Từ thời Hùng Vương vào khoảng 2900 năm TCN, y học Việt Nam chủ yếu được truyền miệng, với người dân đã biết sử dụng các loại thực phẩm như gừng và riềng không chỉ để làm gia vị mà còn để chữa bệnh Họ cũng biết ăn trầu để giữ ấm cơ thể và nhuộm răng để bảo vệ sức khỏe răng miệng Theo ghi chép của Long Ủy Bí thư, đến đầu thế kỷ II TCN, đã có hàng trăm vị thuốc được phát hiện và sử dụng tại Việt Nam, bao gồm quả giun (sử quân tử), sắn dây (cắt căn), sen và quế.

Với sự phát triển của nhân loại, những kinh nghiệm chữa bệnh dân gian ngày càng được ghi chép và bảo tồn, đồng thời gắn liền với tên tuổi và sự nghiệp của các danh y cổ truyền.

Thời nhà Lý (1010 – 1224) lương y Nguyễn Chí Thanh đã dùng nhiều cây cỏ để chữa bệnh cho nhân dân và nhà vua Năm 1136 ông đƣợc phong là “Quốc sƣ”

Thời nhà Trần (1225 – 1399) chứng kiến sự xuất hiện của nhiều danh y nổi bật, trong đó có Phạm Ngũ Lão với bài thuốc “Sơn dược” và Phan Phu Tiên, người biên soạn cuốn sách thuốc đầu tiên mang tên “Bản thảo cương mục toàn yếu” vào năm 1429 Ngoài ra, Phạm Công Bân, giữ chức Thái y lệnh từ 1278 đến 1314, không chỉ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân mà còn tự bỏ tiền mua sắm thuốc men và xây dựng nhà dưỡng bệnh cho người nghèo, tàn tật và trẻ mồ côi.

Tuệ Tĩnh, hay còn gọi là Nguyễn Bá Tĩnh, là một tiễn sĩ nổi tiếng nhưng không chọn con đường làm quan Thay vào đó, ông đã đi tu và dành cả đời mình để nghiên cứu và phát triển y học, chuyên làm thuốc chữa bệnh cho nhân dân Ông cũng đã phát hiện ra nhiều loại cây thuốc quý và viết sách để truyền bá kiến thức y học, trong đó nổi bật nhất là tác phẩm “Nam dược thần hiệu”.

"Hồng Nghĩa giác tư y thư" là một tác phẩm nổi bật với 11 quyển và 580 vị thuốc có trong nước, trong đó Tuệ Tĩnh là người tiên phong khẳng định khẩu hiệu “Nam dược trị nam nhân” Ông đã phổ biến y dược học một cách dễ hiểu và dễ áp dụng, giúp người dân tự chữa bệnh thông qua các phương pháp như xông, cứu và thuốc uống.

Dưới triều Lê (1428 – 1788), nền y học cổ truyền Việt Nam phát triển mạnh mẽ với Danh y Lê Hữu Trác, còn được biết đến với tên gọi Hải Thượng Lãn Ông (1720 – 1791) Ông đã để lại cho thế hệ sau bộ sách quý giá “Hải Thượng Y Tông tâm Lĩnh,” bao gồm 28 tập, góp phần quan trọng vào di sản y học cổ truyền Việt Nam.

66 quyển đề cập nhiều vấn đề về y dƣợc

Ngoài Hoàng Đơn Hòa, còn nhiều danh y khác đã có đóng góp quan trọng trong việc phát triển các bài thuốc chữa bệnh dịch, thiết lập tổ chức y tế cho quân đội và trồng các loại thuốc phục vụ cho nhu cầu y tế trong quân đội.

ẶC ỂM K U VỰC N ÊN CỨU

1.2.1 iều kiện tự nhiên a Vị trí địa lý và phạm vi hành chính

Xã Phước Hiệp, nằm cách thành phố Tam Kỳ 130 km về phía Tây Bắc, thuộc huyện Phước Sơn và có tổng diện tích 145.35 km² Lãnh thổ của xã được xác định bởi các ranh giới cụ thể.

+ Phía Tây giáp xã Phước Hòa và Phước Kim

+ Phía Đông giáp huyện Hiệp Đức

+ Phía Bắc giáp huyện Nông Sơn

+ Phía Nam giáp huyện Bắc Trà My

Hình 1 Sơ đồ vị trí xã Phước Hiệp, huyện Phước Sơn b Địa hình và địa thế

Phước Hiệp nằm trên triền Đông của dãy Trường Sơn, với địa hình hùng vĩ và bị chia cắt bởi nhiều núi cao và sông sâu, có độ dốc lớn từ 20 - 25 độ Khu vực này có độ cao trung bình dưới 500 mét, chảy thấp dần từ Tây sang Đông, và được hình thành trên nền đá granit, granitnai và paranai Với địa hình hiểm trở, Phước Hiệp là cửa ngõ tiếp giáp với đồng bằng, đồng thời có các loại đất chính đa dạng, góp phần vào sự phát triển nông nghiệp của xã.

- Đất phù sa sông suối (Pj) phân bổ dọc theo các sông suối

- Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp)

- Đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất (Fs)

- Đất vàng đỏ trên đá macma axit (Fa)

Khí hậu Phước Hiệp có nhiệt độ trung bình hàng năm là 21,8°C, với mức cao nhất đạt 39,4°C và thấp nhất là 16°C Địa hình núi cao và xa biển tạo ra sự biến đổi lớn về biên độ nhiệt giữa các mùa và giữa ngày và đêm Mùa khô kéo dài từ tháng 2 đến tháng 8, trong khi mùa hè thường có mưa giông và sấm sét, rất thuận lợi cho sự phát triển cây trồng Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 năm trước đến tháng 1 năm sau, ít bị ảnh hưởng bởi bão Gió mùa Đông Bắc thịnh hành vào mùa đông với cường độ nhẹ, độ ẩm trung bình đạt 90% và lượng bốc hơi khoảng 800mm Sương mù xuất hiện từ tháng 11 năm trước đến tháng 2 năm sau.

Với lượng mưa lớn, các sông suối trên địa bàn có nguồn nước dồi dào, đặc biệt là sông ĐăkMi, nơi khai thác cho các nhà máy thủy điện công suất lớn Trong mùa mưa lũ, nước sông dâng cao và lưu tốc lớn, trong khi sông Trường, phát nguyên từ núi Pol Gơlê Zang, chảy ra sông Gia và sông Trà Nô, đổ về sông Thu Bồn Ngoài ra, khu vực còn có các suối nhỏ như suối Bà Lâu Các sông, suối không chỉ cung cấp nguồn lợi thủy sản mà còn tích trữ nguồn thủy năng dồi dào, phục vụ phát triển công nghiệp điện và cung cấp nước sinh hoạt cho sản xuất nông nghiệp và đời sống của người dân.

1.2.2 iều kiện kinh tế, xã hội a Tình hình dân cư và sự phân bố dân cư

Phước Hiệp có 330 hộ dân với 2.298 khẩu, trong đó đồng bào Bh’noong chiếm 223 hộ và 1.340 khẩu Hằng năm, khu vực này tiếp nhận một lượng lớn dân nhập cư từ các vùng khác đến khai thác tài nguyên rừng, dẫn đến tình hình xuất nhập cư chưa được kiểm soát.

Dân cư không phân bố đều, chủ yếu tập trung ở các vùng thấp, trong khi một số ít sinh sống tại các cánh rừng và khu vực địa hình khó khăn.

Quốc lộ 14 E dài 80 km, được khởi công xây dựng vào tháng 4/2000, kết nối từ quốc lộ 1A tại Ngã ba Cây Cốc, huyện Thăng Bình, đi qua Việt An, Hiệp Đức, và xã Phước Hiệp, trước khi tiếp giáp với đường Hồ Chí Minh tại Ngã ba Play Lao Mưng Đây là tuyến quốc lộ mới, nằm giữa đường Đông Trường Sơn.

Hồ Chí Minh và quốc lộ 1A đóng vai trò là tuyến đường huyết mạch thiết yếu cho sự phát triển kinh tế - xã hội của miền Trung và Tây Nguyên, đi qua xã Phước Hiệp, huyện Phước Sơn, với khoảng cách 10 km.

Ngoài ra còn có nhiều cây cầu bắc qua các con suối nhỏ nhƣ cầu Bà Lâu, Bà

Xá, Dốc Đỏ và một số cầu bản khác giúp việc đi lại thuận tiện cho người dân nơi đây

Hiện nay mạng lưới điện ở xã Phước Hiệp đã ổn định Toàn bộ các hộ gia đình đều có điện thắp sáng, phục vụ cho sinh hoạt thuận lợi

Phước Hiệp có địa hình hiểm trở và dân cư phân tán, gây ra nhiều khó khăn trong việc giáo dục Để hỗ trợ học sinh, địa phương cung cấp trợ cấp tiền và dụng cụ học tập Hiện tại, xã Phước Hiệp có một trường trung học cơ sở (THCS Trần Quốc Toản) và ba trường tiểu học.

Xã Phước Hiệp có một trạm y tế xã cung cấp dịch vụ khám và chữa bệnh cho người dân Định kỳ, trạm y tế còn tổ chức các đoàn khám bệnh và cấp thuốc miễn phí, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng.

Các hoạt động kinh tế chính trong vùng bao gồm khai thác lâm sản, phát rừng làm nương rẫy và trồng cây lương thực Người Bh'noong thực hiện canh tác tương tự như các dân tộc thiểu số khác tại miền núi, sử dụng các công cụ như rìu, rựa để phát dọn, gậy nhọn để gieo hạt và cà veo để làm cỏ Tất cả cây trồng đều được gieo trên nương rẫy Đối với chăn nuôi, các loài vật nuôi như trâu, heo, gà, ngan, chó được giết mổ chủ yếu vào các dịp lễ, tết để cúng tế.

Người Bh'noong thờ cúng 12 thần linh và tổ tiên, ông bà, thể hiện sự tôn kính văn hóa Họ có truyền thống sản xuất nương rẫy, cùng với các kỹ năng đan lát, trồng quế và rèn nông cụ Tuy nhiên, quá trình sản xuất chủ yếu mang tính tự cung tự cấp và năng suất vẫn còn hạn chế.

Hiện nay, xã Phước Hiệp đã trải qua những thay đổi đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế thương mại dịch vụ nhờ vào việc mở rộng giao thông, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và kinh doanh Tuy nhiên, một vấn đề tồn tại là lối sống của người dân vẫn chủ yếu dựa vào việc khai thác sản phẩm có sẵn từ rừng, điều này đã cản trở quá trình phát triển kinh tế xã hội của xã.

C ƢƠN 2: Ố TƢỢN , ỊA ỂM, T Ờ AN, NỘ

DUN V P ƢƠN P ÁP N ÊN CỨU

Tất cả các loài thực vật bậc cao có mạch được người dân tộc Bh’noong xã Phước Hiệp sử dụng làm thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe

Xã Phước Hiệp, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam

- Tổng quan và viết đề cương nghiên cứu: Tháng 10 năm 2012

- Khảo sát thực địa: Từ tháng 11/2012 đến tháng 4/2013 chia làm 3 đợt:

- Tổng hợp, thống kê số liệu và hoàn thành luận văn: Từ ngày 15/4/2013 – 30/5/2013

- Điều tra và lập danh lục các loài cây thuốc điều tra được tại xã Phước Hiệp, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam

Khám phá các bộ phận của cây thuốc, công dụng và kinh nghiệm sử dụng các loài cây thuốc trong việc điều trị bệnh từ tri thức bản địa của cộng đồng người Bh’noong tại xã Phước Hiệp Nghiên cứu này không chỉ giúp bảo tồn văn hóa truyền thống mà còn nâng cao hiểu biết về các liệu pháp tự nhiên trong chăm sóc sức khỏe.

- Sự phân bố của các loài cây thuốc theo sinh cảnh trên địa bàn nghiên cứu

- Lập danh sách các loài cây thuốc có trong Sách đỏ Việt Nam

- Tìm hiểu những nhân tố tác động đến nguồn tài nguyên cây thuốc và đề xuất biện pháp bảo tồn

2 5.1 Phương pháp điều tra thành phần loài, bộ phận sử dụng, công dụng và vùng phân bố của cây thuốc a Phương pháp phỏng vấn

Chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn người dân, người đi hái thuốc và thầy lang để tìm hiểu sự hiện diện của các loài cây thuốc trong khu vực Qua đó, chúng tôi thu thập thông tin quan trọng về thành phần loài, mức độ phong phú, sự phân bố tự nhiên và kinh nghiệm sử dụng các loài cây thuốc của cộng đồng người dân tộc Bh’noong Phương pháp khảo sát thực địa này giúp chúng tôi có cái nhìn sâu sắc hơn về giá trị của cây thuốc trong đời sống của người dân địa phương.

 Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa

- Khảo sát tổng thể để xác định tuyến nghiên cứu và tiến hành thu mẫu theo các tuyến Các tuyến nghiên cứu gồm:

+ Tuyến 1: Từ UBND xã Phước Hiệp đi vào rừng

+ Tuyến 2: Từ UBND xã Phước Hiệp dọc theo quốc lộ 14E đến cầu Bà Lâu + Tuyến 3: Từ cầu Bà Lâu đi dọc theo suối Bà Lâu

- Dụng cụ thu mẫu: cặp thực địa, sổ ghi chép, bút chì mềm,nhãn ghi số hiệu, kéo cắt cây, máy ảnh

+ Mỗi mẫu đều có đầy đủ bộ phận nhất là cành có lá, cùng hoa quả hay cả cây đối với loài cây thảo

+ Các mẫu thu trên cùng một cây thì đánh cùng số hiệu

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2 5.1 Phương pháp điều tra thành phần loài, bộ phận sử dụng, công dụng và vùng phân bố của cây thuốc a Phương pháp phỏng vấn

Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn người dân, người đi hái thuốc và thầy lang để thu thập thông tin về sự hiện diện của các loài cây thuốc trong khu vực Qua đó, chúng tôi đã nắm bắt được các thông tin quan trọng về thành phần loài, mức độ phong phú, sự phân bố tự nhiên và kinh nghiệm sử dụng các loài cây thuốc của người dân tộc Bh’noong Phương pháp khảo sát thực địa được áp dụng nhằm đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của dữ liệu thu thập được.

 Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa

- Khảo sát tổng thể để xác định tuyến nghiên cứu và tiến hành thu mẫu theo các tuyến Các tuyến nghiên cứu gồm:

+ Tuyến 1: Từ UBND xã Phước Hiệp đi vào rừng

+ Tuyến 2: Từ UBND xã Phước Hiệp dọc theo quốc lộ 14E đến cầu Bà Lâu + Tuyến 3: Từ cầu Bà Lâu đi dọc theo suối Bà Lâu

- Dụng cụ thu mẫu: cặp thực địa, sổ ghi chép, bút chì mềm,nhãn ghi số hiệu, kéo cắt cây, máy ảnh

+ Mỗi mẫu đều có đầy đủ bộ phận nhất là cành có lá, cùng hoa quả hay cả cây đối với loài cây thảo

+ Các mẫu thu trên cùng một cây thì đánh cùng số hiệu

Ghi chép các đặc điểm dễ nhận biết của cây trong thiên nhiên, đặc biệt là những đặc điểm dễ bị mất khi khô như màu sắc hoa và quả, cùng với vị trí phân bố của cây Sau đó, đặt mẫu cây vào giữa một tờ báo và xếp vào cặp gỗ để mang về phòng thí nghiệm xử lý.

 Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu

Mẫu mang về cần được xử lý ngay bằng cách cắt tỉa lại và đặt lên một tờ báo khác, sao cho tất cả các bộ phận và đặc điểm của mẫu cây đều được nhìn thấy rõ ràng.

- Xếp khoảng 10 – 15 mẫu lại với nhau, buộc lại đồng thời dùng vật nặng ép xuống

- Phơi nắng các bó mẫu, thay báo 3 – 4 lần/ngày cho đến khô, nếu nắng yếu thì dùng than hoặc điện để sấy mẫu

Để bảo quản mẫu cây lâu dài, sau khi khô, cần xử lý mẫu bằng cồn 90 độ và đồng sunphat nhằm ngăn ngừa nấm mốc Đổ cồn 90 độ vào chậu men rộng và hòa tan CuSO4 cho đến khi dung dịch đạt độ bão hòa Sau đó, ngâm mẫu cây trong dung dịch từ 5 đến 10 phút, rồi sấy khô lại để hoàn tất quá trình bảo quản.

Để lên tiêu bản, hãy sử dụng mẫu được đính trên giấy Croqui kích thước 29 x 41 cm Chú ý sắp xếp mẫu một cách tự nhiên để tạo dáng đẹp và nhớ dán nhãn ở góc phía dưới bên tay phải.

 Phương pháp giám định tên cây thuốc

- Phương pháp so sánh hình thái

- Trong quá trình giám định, sử dụng khóa phân loại của Phạm Hoàng Hộ,

1991, 1992, 1993 Ngoài ra còn tra cứu tham khảo thêm: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của Đỗ Tất Lợi (2006)

 Phương pháp lập danh lục

Sau khi định loại chúng tôi tiến hành lập danh lục

- Danh lục thực vật đƣợc xếp vào từng chi, họ theo cách sắp xếp của Brummitt, 1992

- Trật tự các loài trong phạm vi từng chi, các chi trong từng họ đƣợc xếp theo thứ tự a, b, c

- Danh lục đƣợc lập trên cơ sở các mẫu vật thu thập đƣợc đồng thời tham khảo, đối chiếu với các tài liệu sau:

+ Phạm Hoàng Hộ (1991 – 1993) trong tập “Cây cỏ Việt Nam” gồm 6 tập + “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Đỗ Tất Lợi (2006)

+ “Những cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” của Đỗ Huy Bích và cộng sự (2002)

2.5.2 Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu thu thập đƣợc

Hình 2 Sơ đồ các tuyến nghiên cứu

C ƢƠN 3: KẾT QUẢ V B ỆN LUẬN

Kết quả điều tra thành phần loài cây thuốc do người Bh’noong sử dụng tại xã Phước Hiệp, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam

xã Phước iệp, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam

Qua quá trình điều tra, nghiên cứu và xử lý số liệu, chúng tôi đã thống kê đƣợc

77 loài thuộc 73 chi, 43 họ (Bảng 3.1)

Danh mục các loài cây thuốc được tổ chức theo từng chi và họ, dựa trên phương pháp phân loại của Brummitt (1922) Trong mỗi chi, các loài được sắp xếp theo thứ tự chữ cái a, b, c, và các chi trong từng họ cũng được sắp xếp tương tự Các ký hiệu trong các cột được giải thích chi tiết ở cuối bảng.

Tổng các loài thống kê đƣợc thuộc 3 ngành thực vật bậc cao có mạch:

Mỗi loài được trình bày với đầy đủ thông tin bao gồm tên khoa học, tên gọi bằng tiếng Việt, tên địa phương, bộ phận sử dụng, công dụng, tình trạng nguy cấp và khu vực phân bố.

Bảng 3.1 Danh lục các loài cây thuốc do người Bh’noong sử dụng tại xã Phước Hiệp, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam

STT TÊN K OA ỌC TÊN V ỆT

1 Selaginella spp Quyển bá Quyển bá B, S, R Cả cây Ho ra máu, nôn ra máu

2 Drynaria fortunei J Sm Cốt toái bổ Bổ cốt toái R Thân rễ Đau nhức xương khớp VU

3 Lygodium flexuosum Sw Bòng bong

Thòng bong B, R, Rt Rễ Không đi cầu, đi tiểu đƣợc, đau thắt ruột non

(Nees) Radlk Hoàn ngọc Vàng anh V Lá Tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa

5 Achyranthes aspera L Cỏ xước Cỏ xước B Rễ Phong thấp tê mỏi, sưng đau, đau bụng kinh nguyệt

6 Amaranthus spinosus L Rau dền gai

Rau dền gai B, V Cả cây Lợi tiểu, giải nhiệt, lỵ, điều kinh, mụn nhọt

7 Celosia argentea L Mào gà trắng

B Cả cây Mắt đỏ, trĩ, lỵ, cầm máu, viêm gan

8 Corchorus capsularis L Rau đay quả tròn Rau đay V Lá, quả Chữa ho, lỵ, táo bón

9 Carica papaya L Đu đủ Play laqu V

Chữa khó tiêu, loét dạ dày, thuốc giun, chữa ho, mất tiếng

10 Clerodendron fragrans Vent Bạch đồng nữ Mò trắng B, V, R Lá, rễ, hoa

Hạ huyết áp, lợi tiểu, bệnh ngoài da

11 Lantana camara L Bông ổi Hoa ngũ sắc B, R Rễ Viêm xoang, hạ sốt

12 Centella asiatica (L.) Urb Rau má Rau má B, Rt, V Cả cây Sốt cao, ho ra máu, thanh nhiệt, chảy máu cam

13 Ageratum conyzoides L Cứt lợn Cỏ hôi B

Phần thân trên mặt đất

14 Artemisia vulgaris L Ngải cứu Thuốc cứu V

Phần thân trên mặt đất

Cảm cúm, tiểu đường, chảy máu cam, đau bụng kinh

15 Eclipta erecta Lamk Cỏ nhọ nồi Cỏ mực B, V Thân, lá, hoa Thanh nhiệt, cầm máu

16 Eupatorium odoratum L Cỏ lào Cộng sản B, Rt Lá, rễ Tiêu chảy, cầm máu, đau khớp, ghẻ

17 Gynura acutifolia Rau lủi Rau lủi R Thân, lá

Thanh nhiệt, phong thấp, nhức mỏi xương cốt, điều hòa huyết áp

18 Tagetes erecta L Cúc vạn thọ Vạn thọ V Hoa, lá, rễ Đau mắt, viêm miệng, đau răng, lọc máu, trĩ

19 Helitropium indicum L Vòi voi Ngà voi B, V Cả cây Phong thấp, sƣng khớp, nhức mỏi lƣng gối

20 Rourea minor (Gaertn.) Leenth Khế rừng Khế V, R, Rt

Lá, hoa, quả, vỏ thân

Ho, sốt, thanh nhiệt, giải cảm, mẫn ngứa

21 Euphorbia hirta L Cỏ sữa lớn lá Vú sữa đất V, B Cả cây Chữa đau mắt, ho, hen

22 Euphorbia thymifolia Burm Cỏ sữa nhỏ lá Cỏ sữa V, B Cả cây Chữa lỵ

23 Phyllanthus urinaria L Chó đẻ Chó đẻ B, R Cả cây Phong thấp, cao huyết áp

Merr Rau ngót Bồ ngót V Lá Thanh nhiệt, chữa sót nhau thai

25 Cinamomum cassia Blume Quế Kơwe V Vỏ thân Tiểu đường, đau bụng

Bời lời nhớt Bồ lời B, R Vỏ rễ, thân Viêm ruột, tiêu chảy, lỵ

15 Legumimoaceae ọ ậu a Mimosoideae Phân họ

27 Leucaena glauca Benth Keo giậu Cây keo V, Rt Hạt Chữa giun

28 Mimosa pudica L Xấu hổ Ngủ ngày Rt, B Cả cây Phong thấp, tê nhức chân tay b Caesalpinioideae Phân họ

Trong bhang B Lá, cành, rễ Ghẻ, táo bón

30 Artocarpus integrifolia L.f Mít Play nalit V Lá

An thần, chữa huyết áp cao, ỉa chảy, táo bón, ăn không tiêu

31 Morus acidosa Griff Dâu tằm Tầm tang R Lá, quả Chảy máu cam, an thần, tiểu đường, mất ngủ

32 Psidium guyjava L Ổi Ủi V, Rt

Lá non, quả, vỏ thân Ỉa chảy, cầm máu, rửa vết thương

33 Rhodomyrtus tomentosa Ait Sim Sim R, Rt Búp, lá non Đau bụng, tiêu chảy, kiết lỵ

Chua me đất hoa vàng

Me đất V, B Cả cây Thông tiểu, ho, lỵ, bệnh ngoài da

35 Rubus alceaeolius Poir Mâm xôi Chan ché B, V Cành, lá, quả

Kích thích tiêu hóa, giải nhiệt

36 Peperomia pellucida L Rau càng cua Rau tiêu V, B, S Cả cây Sốt rét, đau đầu, đau bụng

37 Piper lolot C DC Lá lốt Ana klua táo V Lá, rễ Gắt tiểu, phong thấp, đau nhức xương khớp

38 Piper betle L Trầu không Trầu V Thân, rễ, lá

Phong thấp, nhức mỏi, đau bụng lạnh đầy hơi

39 Plantago major L Mã đề Xa tiền V Cả cây Lợi tiểu, bổ thận

40 Polygonum hydropiper L Cây nghể Rau nghể V Cả cây Chữa giun, thông tiểu, chữa rắn cắn

41 Polygonum odoratum Lour Rau răm Rau răm V Lá, thân Kích thích tiêu hóa, ỉa chảy, thông tiểu

42 Scoparia dulcis L Cam thảo đất

Dã cam thảo B Cả cây Nóng gan

43 Eurycoma longifolia Jack Mật nhân Mật nhân R, Rt Lá, vỏ thân, rễ Ghẻ, tiểu đường

44 Abutilon indicum (L.) G Don Cối xay Cối xay B, V, R Lá, thân, rễ, hạt

Sốt, nhức đầu, thông tiểu, mụn nhọt

(Gaertn.) Colebr Vàng đắng Vàng đắng R Thân, rễ

Sốt, sốt rét, lỵ, đau mắt, chữa bệnh về gan, mật (vàng da, ăn uống khó tiêu)

46 Gardenia jasminoides Ellis Dành dành Dành dành Rt, R, S Quả Thanh nhiệt, lợi tiểu, cầm máu

47 Sarcocephalus cordatus Miq Gáo Gáo R, Rt Vỏ Sốt, ho, thuốc bổ, bệnh gan

48 Citrus decumana L Bưởi Bưởi V Lá, vỏ quả Cảm sốt, nhức đầu

49 Citrus limona Osbeck Chanh Chanh V Hoa, quả, lá

Ho hen, đau đầu, giải nhiệt, kích thích tiêu hóa, rắn cắn

50 Coleus aromaticus Benth Húng chanh Rau thơm V Lá, thân Cảm cúm, thương hàn, viêm họng

51 Leonurus heterophyllus Sw Ích mẫu Ích mẫu V, B Lá, thân Kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh

52 Ocimum basilicum L Húng quế Kacheh kơwe V Lá, hoa Táo bón, sốt, đau răng, đau mắt

53 Perilla ocymoides L Tía tô Tía tô V Lá, hoa, quả

Giảm đau, ho, ngộ độc, an thai, hen suyễn

54 Houytuynia cordata Thunb Diếp cá Dấp cá V Cả cây Thông tiểu, chữa bệnh mụn nhọt, kinh nguyệt không đều

55 Camellia sinensis (L.) Kuntze Cây chè Chè V Búp, lá non

Làm thuốc kích thích, chữa lỵ

56 Tetracera scandens (L.) Merr Dây chặc chìu U trặc chìu B, R Rễ, thân leo

Phong thấp, đau nhức xương khớp

57 Melia azedarach L Sầu đâu Thù đâu R, Rt Vỏ thân, vỏ rễ Giun đũa, đau bụng

58 Basella rubra L Rau mồng tơi Mùng tơi V Thân, lá Chữa táo bón, đau mắt, giải độc

59 Zizyphus jujube Lamk Táo ta Táo V Hạt, lá Chữa mất ngủ, thần kinh suy nhƣợc, chữa hen

60 Kyllinga monocephala Rottb Cỏ bạc đầu Cỏ nút áo B Cả cây Thuốc sát trùng, chữa sƣng đau, ỉa chảy

61 Cordyline terminalis Kunth Huyết dụ Huyết dụ V Lá Cầm máu, hạ đờm, băng huyết, trĩ

62 Smilax glabra Roxb Thổ phục linh Kim cang R, Rt Thân rễ Chữa đau khớp xương, tẩy độc cơ thể, bổ dạ dày

63 Musa uranoscopos Lour Chuối rừng Xia R, Rt Hoa, vỏ quả

Tiểu đường, đau bụng tiêu chảy

64 Bambusa sp Tre Tre B, R, S Lá Sát trùng, viêm nhiễm, cảm sốt, chảy máu cam

65 Chrysopogon aciculatus (Retz.) Cỏ may Bông cỏ B Cả cây Chữa bệnh về gan, da vàng, giun đũa

66 Cymbopogon spp Sả Sả V Cả cây Cảm sốt, đau bụng, nôn mửa, thuốc xông

67 Eleusine indica (L.) Gaertn Cỏ mần trầu

Cỏ màn trầu V, B Cả cây Sốt rét, mát gan, cao huyết áp

68 Imperata cyclindrica Beauv Cỏ tranh Bạch mao B, Rt Thân rễ Lợi tiểu, hen suyễn

69 Zea mays L Ngô Bhô / bhali V Rễ, lá, râu

Bệnh tiết niệu, vàng da, đái đường

70 Amomum xanthioides Wall Sa nhân Sa nhân R Quả Đau bụng, đầy bụng, ăn không tiêu, tả lỵ

71 Curcuma zedoaria Roscoe Nghệ đen Nghệ đen V Thân rễ Tức ngực, đau đầu, đau bụng, đau bao tử, bại liệt

72 Zingiber officinale Roscoe Gừng Gaje V Thân rễ Cảm mạo do lạnh, bụng chướng, nôn mửa

Koch Cây ráy Ráy V, S Củ Mụn nhọt, ghẻ

Thiên niên kiện Thần phục R, S Thân rễ Đau lƣng, thoái hóa cột sống

75 Belamcanda chinensis (L.) DC Xạ can Rẻ quạt V Thân rễ Sốt, ho gà, viêm họng

76 Eleutherine subaphylla Gagnep Tỏi đỏ Sâm cau V Củ Cầm máu, sát trùng, thuốc bổ

77 Areca catechu L Cây cau Cau V Hạt Chữa giun sán, chữa viêm ruột, lỵ

Cột 5: Phân bố Cột 8: Tình trạng nguy cấp

R: Sinh cảnh rừng tự nhiên VU – Sẽ nguy cấp – Vulnerable

Rt: Sinh cảnh rừng trồng T – bị đe dọa – Threatened

B: Sinh cảnh trảng cây bụi, trảng cỏ

Phân tích sự đa dạng của cây thuốc do người Bh’noong sử dụng tại xã Phước Hiệp, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam

3.2.1 Đa dạng về các bậc phân loại (họ, chi, loài) của cây thuốc

Theo kết quả điều tra thống kê, có 77 loài cây thuốc thuộc 73 chi và 43 họ Việc phân tích sự đa dạng của thành phần loài không chỉ dựa vào số lượng taxon mà còn xem xét sự phân bố của chúng trong từng ngành thực vật Mặc dù hệ cây thuốc ở khu vực nghiên cứu phong phú về số lượng loài, nhưng sự phân bố của các loài lại không đồng đều giữa các ngành thực vật khác nhau.

Bảng 3.2 Thống kê số lượng họ, chi, loài cây thuốc do người Bh’noong sử dụng

Ngành ọ Chi Loài Tỷ lệ % số loài từng ngành/tổng số loài

Theo thống kê, ngành Hạt kín (Angiospermatophyta) chiếm ưu thế với 74 loài thuộc 70 chi của 40 họ, tương đương 96,1% tổng số loài trong hệ thực vật Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) chỉ có 2 loài trong 2 chi của 2 họ, chiếm 2,6% Ngành Thông đá (Lycopodiophyta) có 1 loài, 1 chi, 1 họ, với tỷ lệ thấp nhất là 1,3% Để hiểu rõ hơn về sự đa dạng của các taxon thực vật, chúng tôi sẽ khảo sát sâu hơn ngành Hạt kín, bao gồm 2 lớp chính: Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) và Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae).

Bảng 3.3 Thống kê số lượng họ, chi, loài cây thuốc của ngành Hạt kín

Ngành và lớp ọ Chi Loài

Theo số liệu thống kê trong bảng 3.3, có sự chênh lệch rõ rệt về số lượng loài cây thuốc giữa các ngành và ngay trong từng ngành cũng tồn tại sự khác biệt về số lượng họ, chi, loài cây thuốc giữa các lớp Đặc biệt, các cây thuốc chủ yếu phân bố trong các họ thuộc lớp Hai lá mầm, với 32 họ chiếm 80% tổng số họ và 52 chi chiếm 74,29%.

56 loài chiếm 75,68% tổng số loài Còn lớp Một lá mầm chỉ gồm 8 họ chiếm 20%,

3.2.2 Đa dạng về số lượng loài cây thuốc trong các họ

Tính đa dạng về số lƣợng loài cây thuốc trong các họ thể hiện ở bảng 3.4

Bảng 3.4 Thống kê số lượng loài cây thuốc trong các họ

5 – 10 loài 4 loài 3 loài 2 loài 1 loài

Theo bảng 3.4, số họ chứa ít loài chiếm tỷ lệ lớn, nhưng tổng số loài lại thấp Cụ thể, có 25 họ chỉ có 1 loài, chiếm 32,47% tổng số loài, trong khi 25,97% tổng số loài đến từ các họ có 2 loài Ngược lại, số họ có nhiều loài tuy ít nhưng chiếm tỷ lệ cao trong tổng số loài Chỉ có 2 họ có trên 5 loài, nhưng tổng cộng có đến 12 loài, chiếm 15,58% tổng số loài, chủ yếu thuộc lớp Hai lá mầm Các họ giàu loài như Asteraceae và Poaceae đều có 6 loài mỗi họ.

3 2.3 Đa dạng về sự phân bố các loài cây thuốc theo sinh cảnh

Các loài cây thuốc có khả năng sinh trưởng trong nhiều môi trường sống khác nhau, từ ven đường, ven rừng, đến các khu vực như trảng cỏ, trảng cây bụi, rừng trồng và rừng tự nhiên Sự đa dạng này cho thấy chúng có khả năng thích nghi tuyệt vời với nhiều điều kiện sống khác nhau.

Căn cứ vào địa hình và thảm thực vật, chúng tôi tạm chia khu vực nghiên cứu thành 5 loại sinh cảnh:

R: Sinh cảnh rừng tự nhiên

Rt: Sinh cảnh rừng trồng

B: Sinh cảnh trảng cây bụi, trảng cỏ

Sự phân bố các loài cây thuốc theo sinh cảnh đƣợc thể hiện ở bảng 3.5

Bảng 3.5 Sự phân bố các loài cây thuốc theo sinh cảnh

STT Sinh cảnh Số loài Tỷ lệ % so với tổng số loài

1 Sinh cảnh rừng tự nhiên 22 28,57

3 Sinh cảnh trảng cây bụi, trảng cỏ 30 38,96

Kết quả điều tra cho thấy số lượng cây thuốc phân bố không đồng đều ở các sinh cảnh khác nhau Sinh cảnh vườn nhà là nơi tập trung nhiều nhất với 48 loài, chiếm 62,34% tổng số Theo sau là sinh cảnh trảng cây bụi.

Trong nghiên cứu, có 36 loài cỏ được ghi nhận, trong đó 30 loài chiếm 38,96% Tại sinh cảnh rừng tự nhiên, chỉ có 22 loài, tương đương 28,57% tổng số loài được khảo sát Mặc dù con số này không lớn, nhưng diện tích rừng tự nhiên đang bị thu hẹp do khai thác bừa bãi, dẫn đến nguy cơ mất đi nhiều loài cây thuốc quý Trong khi đó, sinh cảnh rừng trồng có 16 loài, chiếm 20,78%, và sinh cảnh ven suối chỉ có 6 loài, chiếm 7,79% Ngoài ra, còn có một số ít loài cây sống bám trên vách đá, ao hồ, hoặc ký sinh trên thân cây lớn Sự đa dạng về điều kiện sống của các loài cây thuốc là lợi thế cho nguồn nguyên liệu chữa bệnh, do đó, cần có kế hoạch khai thác hợp lý và bảo tồn sự đa dạng của các loài cây thuốc.

Biểu đồ 3.1 Sự phân bố các loài cây thuốc theo sinh cảnh

3.2.4 Sự đa dạng về các bộ phận của cây được sử dụng làm thuốc

Để sử dụng cây thuốc hiệu quả, cần thu hái đúng mùa và đúng thời điểm khi cây thuốc chứa nhiều hoạt chất nhất Việc chọn đúng bộ phận của cây để làm thuốc cũng rất quan trọng, vì mỗi bộ phận có thể chứa các hoạt chất khác nhau và tác dụng lên cơ thể cũng khác nhau Một số loài chỉ có thể sử dụng một bộ phận nhất định, trong khi những loài khác có thể dùng nhiều bộ phận hoặc thậm chí toàn cây Hơn nữa, một số bệnh cần sự kết hợp của nhiều bộ phận từ nhiều cây khác nhau để đạt hiệu quả tốt nhất.

Bảng 3.6 Sự đa dạng về các bộ phận của cây được sử dụng làm thuốc

STT Các bộ phận sử dụng Số loài Tỷ lệ % so với tổng số loài

2 Phần thân trên mặt đất 2 2,6

3 Rễ, củ, thân rễ, vỏ rễ 25 32,47

4 Thân, thân leo, thân hành, vỏ thân

Sự đa dạng và phong phú trong việc sử dụng các bộ phận khác nhau của cây để làm thuốc chữa bệnh đã được chứng minh qua những dẫn liệu trên.

Lá là bộ phận được sử dụng phổ biến nhất trong các loài cây thuốc, với 34 loài chiếm 44,16% tổng số loài được khảo sát tại Phước Hiệp Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu và khai thác cây thuốc, đặc biệt là những loài sử dụng lá làm thuốc Việc thu hái lá ít ảnh hưởng đến cây, do đó, đây sẽ là nguồn cây thuốc có khả năng được bảo tồn bền vững.

Rễ cây là bộ phận được sử dụng nhiều thứ hai trong y học cổ truyền, với 25 loài chiếm 32,47% Ngoài ra, 18 loài sử dụng toàn bộ cây chiếm 23,38%, 17 loài sử dụng thân và vỏ thân chiếm 22,08%, và 12 loài sử dụng quả và vỏ quả chiếm 15,58% Tất cả các bộ phận này đều mang lại hiệu quả điều trị cao Trong khi đó, hoa, hạt và phần thân trên mặt đất cũng được sử dụng nhưng với số lượng ít hơn Đặc biệt, nhựa mủ chỉ được sử dụng rất hạn chế, chiếm 1,28% tổng số loài được khảo sát.

Trên cơ sở nghiên cứu các bộ phận sử dụng làm thuốc của cây giúp cho việc sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu

Biểu đồ 3.2 Sự đa dạng trong việc sử dụng các bộ phận của cây để làm thuốc

Pt: Phần thân trên mặt đất

R: Rễ (Rễ, củ, thân rễ, vỏ rễ)

T: Thân (Thân, thân leo, thân hành, vỏ thân)

L: Lá (Lá, cành lá, ngọn)

3 2.5 Sự đa dạng về các loại bệnh được chữa trị bằng các loài cây thuốc

Theo y học cổ truyền, một loại cây có thể điều trị nhiều bệnh khác nhau, và đôi khi cần kết hợp nhiều loại cây để chữa một bệnh cụ thể Dựa trên tài liệu của Đỗ Tất Lợi (2006), việc sử dụng cây thuốc được phân loại theo các nhóm bệnh để tiện cho việc điều trị.

Bảng 3.7 Thống kê các loài cây thuốc được người Bh’noong sử dụng theo nhóm bệnh

STT Nhóm bệnh Số loài Tỷ lệ % so với tổng số loài

1 Các loài cây thuốc chữa bệnh của phụ nữ 8 10,39

2 Các loài cây thuốc trị mụn nhọt, mẫn ngứa, ghẻ 8 10,39

3 Các loài cây thuốc trị giun sán 6 7,79

4 Các loài cây thuốc chữa lỵ 14 18,18

5 Các loài cây thuốc chữa các bệnh liên quan đến tiểu tiện, đại tiện

6 Các loài cây thuốc có tác dụng cầm máu 7 9,09

7 Các loài cây thuốc chữa bệnh về huyết áp, tim mạch

8 Các loài cây thuốc chữa đau bụng, đi cầu lỏng 17 22,08

9 Các loài cây thuốc chữa bệnh dạ dày, tá tràng, rối loạn tiêu hóa

10 Các loài cây thuốc chữa phong thấp, đau nhức xương, khớp xương

11 Các loài cây thuốc chữa bệnh về mắt, tai, mũi, họng, răng

12 Các loài cây thuốc chữa cảm, sốt 17 22,08

13 Các loài cây thuốc chữa ho, hen 14 18,18

14 Các loài cây thuốc chữa mất ngủ, suy nhƣợc thần kinh

15 Các loài cây thuốc có tác dụng bổ, thanh nhiệt 13 16,88

16 Các loài cây thuốc chữa bệnh liên quan đến thận, đường tiết niệu

17 Các loài cây thuốc chữa vết thương do côn trùng, động vật cắn

18 Các loài cây thuốc chữa bệnh về gan 7 9,09

19 Các loài cây thuốc chữa ung thƣ 0 0

20 Các loài cây thuốc chữa các bệnh ngoài da, tóc 3 3,9

Kết quả từ bảng 3.7 cho thấy sự đa dạng trong việc điều trị bệnh bằng cây thuốc tại xã Phước Hiệp, với 77 loài cây được thống kê, chữa trị cho 19 nhóm bệnh khác nhau Trong đó, 17 loài cây thuốc dùng để điều trị các bệnh liên quan đến tiểu tiện, đại tiện, đau bụng và tiêu chảy, chiếm 22,08% tổng số loài Tiếp theo là 14 loài cây chữa bệnh lỵ, ho, hen, chiếm 18,18%, và nhóm cây bổ, thanh nhiệt chiếm 16,88% Các loài cây chữa phong thấp, đau nhức xương khớp, bệnh dạ dày, bệnh về mắt, tai, mũi, họng, mất ngủ và suy nhược thần kinh cũng có tỷ lệ cao từ 11% - 15% Các nhóm bệnh khác có số lượng cây thuốc ít hơn, từ 2 – 7%, đặc biệt chỉ có 2 loài chữa vết thương do côn trùng và không có loài nào chữa ung thư Do điều kiện hạn chế, nhiều loài cây thuốc chữa bệnh khác chưa được điều tra hết.

Danh sách các loài cây thuốc có tên trong Sách đỏ Việt Nam

Theo kết quả điều tra đƣợc và dựa vào Sách đỏ Việt Nam (2007) – phần Thực vật, chúng tôi lập danh sách các loài cây thuốc quý hiếm nhƣ sau:

Bảng 3.8 Danh sách các loài cây thuốc có tên trong Sách đỏ Việt Nam

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Tên địa phương Tình trạng

1 Drynaria fortunei J.Sm Cốt toái bổ Bổ cốt toái VU

(Gaertn.) Colebr Vàng đắng Vàng đắng T

Ghi chú: VU – Sẽ nguy cấp – Vulnerable; T – bị đe dọa – Threatened

Trong số 77 loài cây thuốc được điều tra, có 2 loài thuộc nguồn gen quý hiếm, chiếm 2,6% tổng số loài Cụ thể, 1 loài được xếp vào cấp độ VU và 1 loài vào cấp độ T Những loài cây thuốc này không chỉ có giá trị cao về mặt khoa học mà còn về giá trị sử dụng, do đó cần được bảo tồn và phát triển.

Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên cây thuốc

3.4.1 Kết quả điều tra về nguồn cây thuốc dùng để chữa bệnh của người Bh’noong

Bảng 3.9 Nguồn cây thuốc dùng để chữa bệnh của người Bh’noong

STT Nguồn cây thuốc Số người Tỷ lệ %

3 Mua ở tiệm thuốc Nam, thuốc Bắc 0 0

Người Bh’noong sử dụng nhiều loại cây thuốc để điều trị các bệnh thông thường như cảm cúm, ho, sốt và đau bụng Họ thường chọn những cây có sẵn trong vườn như lá ổi, lá chanh, lá hoàn ngọc và rau ngót, dựa vào kinh nghiệm dân gian Tuy nhiên, phần lớn cây thuốc mà người dân sử dụng được thu hái từ rừng, chiếm 62% Điều này cho thấy việc khai thác tài nguyên cây thuốc đang diễn ra mạnh mẽ tại địa phương.

42 thác mà không đi kèm với bảo tồn và phát triển thì nguồn tài nguyên này sẽ bị cạn kiệt là điều tất yếu

Biểu đồ 3.3 Nguồn cây thuốc dùng để chữa bệnh của người Bh’noong

3 4.2 Kết quả điều tra về mục đích sử dụng tài nguyên cây thuốc của người

Bảng 3.10 Mục đích sử dụng tài nguyên cây thuốc của người Bh’noong

STT Mục đích sử dụng Số người Tỷ lệ %

1 Để chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe 29 58

2 Bán lại cho người khác làm thuốc 0 0

3 Để nghiên cứu dƣợc tính của nó 0 0

5 Một phần dùng làm thuốc chữa bệnh và một phần dùng để trồng

Theo kết quả điều tra, 58% người dân sử dụng cây thuốc để chữa bệnh và bồi bổ sức khỏe, trong khi chỉ 14% có ý định trồng cây thuốc tại nhà Bên cạnh đó, 28% người dân sử dụng cây thuốc cho cả mục đích chữa bệnh và trồng trọt Những con số này cho thấy nguyên nhân dẫn đến sự cạn kiệt của một số loài cây thuốc, như vàng đắng và dành dành, do bị khai thác mà không được trồng lại.

Trong vườn nhà Thu hái từ rừng

Mua ở tiệm thuốc Nam, thuốc Bắc Ý kiến khác

3.4.3 Kết quả điều tra về thái độ của người Bh’noong đối với tài nguyên cây thuốc

Bảng 3.11 Thái độ của người Bh’noong đối với tài nguyên cây thuốc

STT Thái độ của người dân Số người ộ tuổi

1 Có quan tâm nhƣng ít 26 12 11 3

Theo bảng 13, tỷ lệ người dân quan tâm đến cây thuốc đạt 78%, cho thấy sự chú ý cao đối với tài nguyên này, trong khi chỉ có 22% không quan tâm Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bảo tồn cây thuốc Tuy nhiên, đáng lưu ý là phần lớn những người có kiến thức về dược liệu chủ yếu là người cao tuổi.

- Trong 100% ý kiến “Có quan tâm nhưng ít” thì những người thuộc từ 20 – 40 tuổi chỉ chiếm 46,2%, còn lại 53,8% rơi vào độ tuổi từ 41 tuổi trở lên

- Đối với ý kiến “Quan tâm nhiều” thì những người thuộc từ 20 – 40 tuổi chỉ chiếm 37,5%, còn lại 62,5% rơi vào độ tuổi từ 41 tuổi trở lên

- 100% những người cho ý kiến quan tâm “Rất nhiều” đều từ 41 tuổi trở lên

Trong xã Phước Hiệp, 100% người từ 20 đến 40 tuổi không quan tâm đến tài nguyên cây thuốc, cho thấy tri thức bản địa chủ yếu nằm trong tay người cao tuổi Thanh niên trong xã ưa chuộng thuốc tây vì tính nhanh chóng và tiện lợi, dẫn đến việc kinh nghiệm về cây thuốc và cách sử dụng chỉ được truyền lại trong gia đình Điều này đã khiến cho những kiến thức quý giá về dược liệu dần bị mai một theo thời gian.

Đề xuất biện pháp bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc

Cần thiết phải xây dựng các chính sách nhằm bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc và tri thức bản địa liên quan đến việc sử dụng thực vật làm thuốc chữa bệnh Điều này không chỉ giúp bảo vệ di sản văn hóa mà còn đảm bảo rằng những kiến thức quý giá này được truyền lại cho các thế hệ mai sau.

3.4.4 Một số nguyên nhân khác

Việc xây dựng thủy điện ĐăkMi và các hoạt động phát rừng, đốt rừng để làm nương rẫy không chỉ tác động trực tiếp đến nguồn tài nguyên cây thuốc mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng do không đủ thời gian để các loài cây thuốc phục hồi.

Khai thác cây thuốc một cách bừa bãi mà không có kế hoạch bảo tồn sẽ dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên quý giá này Nếu không được trồng lại và bảo vệ, tri thức bản địa sẽ ngày càng mai một, cùng với đó là sự biến mất của nhiều bài thuốc quý Để ngăn chặn tình trạng này, thanh niên cần tích cực học hỏi, trong khi những người có kinh nghiệm nên cởi mở chia sẻ kiến thức thay vì giữ bí mật.

3.5 ề xuất biện pháp bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc

Cần nâng cao nhận thức của cộng đồng về giá trị và tầm quan trọng của tài nguyên cây thuốc Đồng thời, cần thiết lập một số quy tắc chung nhằm khai thác hợp lý, bảo vệ và tái phục hồi các loài cây thuốc.

- Không đƣợc gây hại đối với cây chƣa đến tuổi khai thác

- Không đƣợc đào bới cả gốc rễ đối với những cây không cần lấy củ, rễ, thân rễ

- Không làm gãy cành, chồi non của những loài cây mà quả, hoa là sản phẩm

- Đối với cây dây leo mà sản phẩm là thân cây, phải chặt cây cách mặt đất khoảng từ 15 – 30 cm để cây có thể tái sinh

- Không thu hái triệt để quả của những cây, cần giữ lại để làm giống

- Phải trồng lại ngay những cây đã bị lấy củ (trồng bằng đầu rễ hoặc đoạn thân)

3.5.2 Tư liệu hóa các bài thuốc dân tộc

Với vị trí địa lý xa xôi và đường sá khó khăn, khu vực này giống như một vùng biệt lập, nơi người dân sống hòa mình trong thiên nhiên và được bao bọc bởi rừng Vì vậy, việc sử dụng cây thuốc từ rừng trở thành một phần quan trọng trong đời sống hàng ngày của họ.

Để làm phong phú thêm hệ thống kiến thức bản địa về cây dược liệu, cần có sự hỗ trợ nhiệt tình từ người dân địa phương, đặc biệt là các thầy lang Việc thành lập một đội ngũ cán bộ có trình độ và xây dựng mối quan hệ tốt với cộng đồng là rất quan trọng Tuyên truyền và phổ biến giá trị của tài nguyên cây thuốc giúp người dân hiểu rằng tri thức bản địa về cây thuốc là vô cùng quý giá và cần được gìn giữ cho thế hệ sau Đồng thời, cần xóa bỏ tính bảo thủ trong cộng đồng để thu thập thông tin về các bài thuốc dân tộc hiệu quả hơn.

Tìm hiểu thông tin chi tiết về cây thuốc, bao gồm tên, vùng phân bố, bộ phận sử dụng, cách chế biến và công dụng Ghi chép đầy đủ với hình ảnh minh họa rõ ràng, tạo thành tập văn bản để dễ dàng lưu giữ Việc này sẽ giúp bảo tồn nguồn tri thức bản địa về các loài cây thuốc của cộng đồng người Bh’noong tại xã Phước Hiệp cho các thế hệ sau.

Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy tại xã Phước Hiệp có hai hình thức bảo tồn chính: bảo tồn nguyên vị (in-situ) và bảo tồn chuyển vị Bảo tồn nguyên vị tập trung vào việc bảo vệ và duy trì các nguồn tài nguyên trong môi trường tự nhiên của chúng.

Bảo tồn nguyên vị là phương pháp bảo tồn tại chỗ, áp dụng cho các đối tượng cần bảo vệ mà chưa có nguy cơ tuyệt chủng hoặc bị xâm hại Hình thức này cho phép con người can thiệp bằng các biện pháp quản lý và bảo vệ hiệu quả.

Bảo tồn cây thuốc tại chỗ là phương pháp hiệu quả với chi phí thấp, phù hợp với môi trường sống tự nhiên của các loài, giúp đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển Để thực hiện tốt công tác này, cần xác định rõ vùng phân bố và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương.

Tuy nhiên, dựa trên tình hình thực tế, chúng tôi nhận thấy rằng có một số khó khăn trong công tác bảo tồn nguyên vị mà chúng tôi sẽ phải đối mặt.

- Cây rừng chen nhau phát triển, trên 1 ha có hàng trăm loài thực vật nhƣng các loài cây có giá trị sử dụng thì không nhiều

- Phần lớn các loài cây thuốc đều mọc phân tán, rải rác, trữ lƣợng không đáng kể

- Hơn nữa, người dân ở đây đã quen coi tài nguyên rừng là của thiên nhiên, ai gặp thứ gì quý thì lấy, không có ý niệm tái sinh, bảo tồn

Mặc dù gặp nhiều khó khăn, kết quả điều tra về thái độ của người dân cho thấy rằng chúng ta có thể cải thiện và khắc phục những vấn đề trong công tác bảo tồn.

Bảng 3.12 Thái độ của người Bh’noong đối với việc bảo tồn tài nguyên cây thuốc

STT Thái độ của người dân Số người Tỷ lệ %

1 Tán đồng kế hoạch bảo tồn tài nguyên cây thuốc 46 92

2 Tài nguyên cây thuốc là không quan trọng nên không cần bảo tồn 0 0

Kết quả điều tra cho thấy 92% người dân ủng hộ kế hoạch bảo tồn tài nguyên cây thuốc, cho thấy họ nhận thức rõ vai trò quan trọng của tài nguyên này đối với sức khỏe Tuy nhiên, vẫn còn 8% người dân không quan tâm đến kế hoạch, điều này cho thấy cần có sự can thiệp từ ban quản lý để nâng cao nhận thức và giá trị của các loài cây thuốc, đặc biệt là các loài quý hiếm.

Bảo tồn chuyển vị là phương pháp di chuyển và bảo vệ các loài thực vật, động vật và vi sinh vật ra khỏi môi trường sống tự nhiên của chúng.

Người Bh’noong ở xã Phước Hiệp sống phụ thuộc nhiều vào rừng, khai thác lâm sản cho xây dựng và kinh tế, cũng như tìm kiếm cây dược liệu để chữa bệnh Qua quá trình đi rừng, họ đã tích lũy được nguồn kiến thức quý giá về các loài cây thuốc, đặc biệt là những cây thuốc quý hiếm, với hiểu biết rõ về nơi phân bố của chúng, mỗi loài chỉ mọc ở những khu vực nhất định.

KẾT LUẬN

1 Qua quá trình điều tra chúng tôi đã thống kê đƣợc 77 loài cây thuốc, thuộc

73 chi, 43 họ Điều đó cho thấy thành phần loài cây thuốc ở đây khá đa dạng và phong phú

Về taxon bậc họ, chi, loài cây thuốc điều tra đƣợc nhƣ sau:

- Ngành Thông đá (Lycopodiophyta) có duy nhất 1 loài, 1 chi, 1 họ, chiếm tỉ lệ thấp nhất trong tổng số loài của hệ cây thuốc ở đây (1,3%)

- Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) với 2 loài nằm trong 2 chi của 2 họ, chiếm 2,6%

- Ngành Hạt kín (Angiospermatophyta) với 74 loài thuộc 70 chi của 40 họ, chiếm 96,1%

2 Các cây thuốc phân bố không đều trên các sinh cảnh khác nhau, trong đó sinh cảnh vườn nhà chiếm ưu thế nhất (62,34%), tiếp đến là sinh cảnh trảng cây bụi, trảng cỏ (38,96%), rừng tự nhiên (28,57%), rừng trồng (20,78%), ven suối (7,79%)

3 Về bộ phận đƣợc sử dụng làm thuốc thì lá là bộ phận đƣợc sử dụng nhiều nhất, chiếm 44,16% trong tổng số loài cây thuốc điều tra được ở Phước Hiệp; sau đó là rễ cây (rễ, củ, thân rễ, vỏ rễ) chiếm 32,47%, cả cây chiếm 23,38%; thân, vỏ thân chiếm 22,08% Bên cạnh đó đã thống kê đƣợc 19 nhóm bệnh khác nhau và số lƣợng loài cây thuốc đƣợc sử dụng trong từng nhóm bệnh cũng khác nhau

4 Xác định đƣợc 2 loài cây thuốc có tên trong Sách đỏ Việt Nam – phần Thực vật, chiếm 2,6%

5 Có 4 nhân tố ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên cây thuốc

- Phần lớn người dân Bh’noong dùng cây thuốc từ rừng là chủ yếu, do đó áp lực đối với nguồn tài nguyên cây thuốc là không nhỏ

Nhiều người dân sử dụng cây thuốc để chữa bệnh và tăng cường sức khỏe, nhưng chỉ một số ít vào rừng hái thuốc để bán Trong khi đó, việc trồng lại cây thuốc lại không được chú trọng.

Kinh nghiệm về các bài thuốc dân tộc chủ yếu do người cao tuổi nắm giữ, nhưng họ thường có quan niệm bảo thủ và giấu nghề Điều này dẫn đến việc nguồn tri thức bản địa về cây dược liệu có nguy cơ bị mai một và dần mất đi theo thời gian.

Việc xây dựng thủy điện ĐăkMi, cùng với hoạt động phát rừng và đốt rừng để làm nương rẫy, đã khiến thời gian phục hồi của các loài cây thuốc trở nên không đủ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển bền vững của hệ sinh thái.

6 Đề xuất một số biện pháp bảo tồn:

Cần nâng cao nhận thức của cộng đồng về giá trị và tầm quan trọng của tài nguyên cây thuốc, đồng thời thiết lập các quy tắc chung cho việc khai thác hợp lý Điều này sẽ giúp bảo vệ và tái phục hồi các loài cây thuốc, đảm bảo sự bền vững cho nguồn tài nguyên quý giá này.

Tài liệu hóa các bài thuốc dân tộc là quá trình thu thập và hệ thống hóa thông tin chi tiết về tên cây thuốc, vùng phân bố, bộ phận sử dụng và công dụng của chúng Việc này cần có hình ảnh minh họa rõ ràng để dễ dàng nhận diện, và tất cả thông tin sẽ được đóng thành tập văn bản để thuận tiện cho việc lưu giữ và tra cứu sau này.

- Vận động, thu hút người dân cùng tham gia vào các công tác bảo tồn cây thuốc trong rừng tự nhiên cũng nhƣ đem về nhà trồng

Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi có một số kiến nghị sau:

1 Với nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng phong phú nơi đây, thì việc nghiên cứu, tìm hiểu các loài thực vật đƣợc sử dụng làm thuốc cần phải đƣợc tiến hành sâu rộng hơn nữa để có thể kế thừa, sàng lọc những kinh nghiệm, tri thức của người dân địa phương, góp phần bảo tồn những tri thức bản địa trong y học cổ truyền của người Bh’noong nơi đây nói riêng và của cả dân tộc Việt Nam nói riêng

2 Cần thành lập vườn cây thuốc, có kế hoạch nghiên cứu đưa vào trồng, sử dụng các loài cây thuốc quý hiếm, phù hợp với điều kiện sống ở đây để tạo nguồn dƣợc liệu quý lâu dài và bền vững

3 Bên cạnh đó, nhà nước cần có chính sách đầu tư, hỗ trợ trang thiết bị kỹ thuật cũng nhƣ tài chính trong các hoạt động nhân giống, trồng, chăm sóc, mở rộng diện tích các vườn cây thuốc

DAN MỤC T L ỆU T AM K ẢO

[1] Nguyễn Tiến Bân (2007), Sách Đỏ Việt Nam, NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ

[2] Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999), Cây cỏ có ích Việt Nam, NXB Giáo Dục

[3] Nguyễn Thúy Dần (2007), Giáo trình dược liệu, NXB Hà Nội

[4] Lê Trần Đức (1995), Thực tiễn trị bệnh, NXB Y học Hà Nội

[5] Phạm Hoàng Hộ (1991 – 1993), Cây cỏ Việt Nam, 2 tập (6 quyển)

[6] Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Khoa học và

[7] Nguyễn Tập (2003), Nghiên cứu bảo tồn những cây thuốc quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Khoa học sinh học, Hà Nội

[8] Trường Đại học Y dược Hà Nội (1985), Y học cổ truyền dân tộc, NXB Y học Hà Nội

[9] Trường Đại học Y dược Hà Nội (2000), Dược học cổ truyền, NXB Y học Hà

[10] Viện dƣợc liệu (1990), Cây thuốc Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội

[11] Farns worth N R and soejarto D D (1991), Global importance of medicinal plants, In O Kerele, V Heywood & H Synge, The conservation of medicinal plants, Cambrige University Press

[12] He S A and Cheng Z M (1991), The Role of Chinese Botanical gardenin conservation of medicinal plants, In O Kerele

Phiếu điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc qua tri thức bản địa của cộng đồng người Bh’noong tại xã Phước iệp

Chúng tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ từ các anh (chị) trong việc nghiên cứu hiện trạng và khả năng phát triển của cây thuốc bản địa tại xã Phước Hiệp Xin vui lòng cung cấp thông tin cá nhân của bạn, bao gồm họ tên, tuổi, nghề nghiệp và địa chỉ, để chúng tôi có thể đề xuất các biện pháp bảo tồn tài nguyên cây thuốc hiệu quả.

Câu 1: Anh (chị) có quan tâm đến tài nguyên cây thuốc không?

A Có quan tâm nhƣng ít C Rất nhiều

B Quan tâm nhiều D Không quan tâm

Câu 2: Anh (chị) tìm kiếm cây thuốc để làm gì?

A Để chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe

B Bán lại cho người khác làm thuốc

C Để nghiên cứu dƣợc tính của nó

E Một phần dùng làm thuốc chữa bệnh và một phần dùng để trồng

Câu 3: Anh (chị) thường dùng cây thuốc từ nguồn nào?

C Mua ở các nhà thuốc Nam, thuốc Bắc

Câu 4: Anh (chị) hãy cho biết những thông tin về các loài cây thuốc mà anh (chị) thu hái đƣợc?

STT Tên cây thuốc Bộ phận dùng Công dụng Phân bố

Câu 5: Theo anh (chị) những loài cây thuốc nào hiện nay bị khai thác nhiều, trở nên hiếm hoặc không còn tìm thấy?

Câu 6: Theo anh (chị) nguyên nhân nào làm cho nguồn tài nguyên cây thuốc bị suy giảm?

Câu 7: Thái độ của anh (chị) đối với việc bảo tồn tài nguyên cây thuốc?

A Tán đồng kế hoạch bảo tồn tài nguyên cây thuốc

B Tài nguyên cây thuốc là không quan trọng nên không cần bảo tồn

Câu 8: Anh (chị) có đề xuất gì về việc bảo tồn cũng nhƣ phát triển các loài cây thuốc hiện nay?

DAN SÁC N ỮN N ƢỜ B ’NOON ƢỢC P ỎN VẤN

Phụ lục 1: ình ảnh một số loài cây thuốc điều tra đƣợc

Hình 1 Cối xay Hình 2 Cây chè

(Abutilon indicum (L.) G Don) (Camellia sinensis (L.) Kuntze)

Hình 3 Nghệ đen Hình 4 Mã đề

(Curcuma zedoaria Roscoe) (Plantago major L.)

Hình 5 Rau đay quả tròn Hình 6 Lá lốt

(Corchorus capsularis L.) (Piper lolot C DC.)

Hình 7 Gừng Hình 8 Rau lủi

(Zingiber officinale Roscoe) (Gynura acutifolia)

Phụ lục 2.: Một số sinh cảnh ở xã Phước iệp

Hình 9 Sinh cảnh rừng tự nhiên

Hình 10 Sinh cảnh rừng trồng

Hình 11 Sinh cảnh trảng cỏ

Hình 12 Sinh cảnh ven suối

Phụ lục 3: Một số nguyên nhân tác động đến nguồn tài nguyên cây thuốc

Hình 13 Đốt phá rừng Hình 14 Công trình thủy điện ĐăkMi 4b

Hình 15 Cây thuốc phơi khô để dùng

Phụ lục 4: Một số hình ảnh thu đƣợc trong quá trình nghiên cứu

Hình 16 Phỏng vấn ông Hồ Công Ba Hình 17 Phỏng vấn người dân về cây nghệ đen tại nhà chị Hồ Thị Hân

Hình 18 Đi thu mẫu cây thuốc trong rừng cùng người dân.

Ngày đăng: 09/05/2022, 00:44

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN