1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Điều tra đánh giá năng lực tự học trong sinh viên khoa địa lý - trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng một số biện pháp đề xuất.

72 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Điều Tra, Đánh Giá Năng Lực Tự Học Trong Sinh Viên Khoa Địa Lý
Tác giả Đậu Thị Minh Nguyệt
Người hướng dẫn PGS.TS Đậu Thị Hòa
Trường học Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Địa lý
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 0,94 MB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (6)
    • 1. Lý do chọn đề tài (6)
    • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài (7)
    • 3. Lịch sử nghiên cứu (8)
    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (0)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (10)
    • 6. Cấu trúc đề tài (10)
  • B. NỘI DUNG (11)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (11)
    • 1.1. Một số lý thuyết về năng lực tự học của sinh viên (11)
      • 1.1.1. Quan điểm về năng lực (11)
      • 1.1.2. Các năng lực tự học cần bồi dưỡng cho sinh viên (11)
    • 1.2. Các kỹ năng học tập (13)
      • 1.2.1. Nhóm kỹ năng nhận thức học tập (13)
      • 1.2.2. Nhóm những kỹ năng giao tiếp và quan hệ học tập (14)
      • 1.2.3. Nhóm kỹ năng quản lý học tập (15)
    • 1.3. Tự học và kỹ năng tự học của sinh viên (16)
      • 1.3.1. Các quan niệm về tự học (16)
      • 1.3.2. Vai trò của tự học (18)
      • 1.3.3. Các kỹ năng tự học (20)
        • 1.3.3.1. Xây dựng kế hoạch tự học (20)
        • 1.3.3.2. Lựa chọn tài liệu (21)
        • 1.3.3.3. Lựa chọn hình thức tự học (21)
        • 1.3.3.4. Xử lý thông tin (21)
        • 1.3.3.5. Vận dụng tri thức vào thực tiễn (22)
        • 1.3.3.6. Trao đổi và phổ biến thông tin (22)
        • 1.3.3.7. Kiểm tra, đánh giá (23)
      • 1.3.4. Các loại năng lực tự học (23)
        • 1.3.4.1. Tự học hoàn toàn (học với sách, không có thầy bên cạnh) (23)
        • 1.3.4.2. Tự học có hướng dẫn (24)
        • 1.3.4.3. Các phương pháp tự học (25)
    • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tự học (27)
      • 1.4.1. Nhóm nhân tố bên trong (27)
      • 1.4.2. Nhóm nhân tố bên ngoài (29)
    • 2.1. Tổ chức điều tra, khảo sát (31)
    • 2.2. Kết quả điều tra (32)
      • 2.2.1. Nhận thức của sinh viên trong khoa Địa lý về vấn đề tự học (32)
      • 2.2.2. Tự học trên lớp (36)
      • 2.2.3. Tự học ngoài giờ lên lớp (37)
      • 2.2.4. Tự đánh giá kết quả của tự học (41)
    • 2.3. Nguyên nhân của những hạn chế (42)
      • 2.3.1. Nguyên nhân chủ quan (42)
      • 2.3.2. Nguyên nhân khách quan (43)
  • CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ HỌC ĐỐI VỚI SINH VIÊN KHOA ĐỊA LÝ – TRƯỜNG ĐHSP ĐÀ NẴNG (48)
    • 3.1. Một số biện pháp (48)
      • 3.1.1. Biện pháp tạo hứng thú, động cơ tự học (48)
      • 3.1.2. Biện pháp tự học (56)
      • 3.1.3. Biện pháp cải thiện điều kiện tự học (61)
    • 3.2. Một số biện pháp khác (62)
    • 1. Kết luận (65)
    • 2. Kiến nghị (65)
      • 2.1. Đối với trường ĐHSP Đà Nẵng (65)
      • 2.2. Đối với các giảng viên (66)
      • 2.3. Đối với sinh viên khoa Địa lý (66)

Nội dung

NỘI DUNG

1.1 Một số lý thuyết về năng lực tự học của sinh viên

1.1.1 Quan điểm về năng lực

Năng lực là khả năng thực hiện công việc hiệu quả, được hình thành từ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn Năng lực tự học thể hiện khả năng tự khám phá, nhận thức và áp dụng kiến thức vào các tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao.

Năng lực tự học thể hiện qua việc xác định đúng động cơ học tập, tự quản lý quá trình học, và duy trì thái độ tích cực trong các hoạt động Điều này giúp cá nhân có khả năng tự làm việc, điều chỉnh phương pháp học, đánh giá kết quả học tập và hợp tác hiệu quả với người khác.

Năng lực được đánh giá dựa trên mối liên hệ với các hoạt động hoặc quan hệ cụ thể Cấu trúc của năng lực tự học bao gồm ba thành phần chính.

+ Tri thức về lĩnh vực hoạt động hay quan hệ đó;

Kỹ năng xúc tiến và ứng xử trong các mối quan hệ là yếu tố quan trọng để đạt được sự phối hợp hiệu quả Để tổ chức và vận dụng tri thức cũng như kỹ năng này, cần có những điều kiện tâm lý nhất định, đảm bảo rằng mọi hoạt động diễn ra trong một cơ cấu thống nhất và theo định hướng rõ ràng, chẳng hạn như tính tích cực trong quá trình làm việc.

Khi phân tích từng bộ phận, năng lực được chia thành ba dạng chính: năng lực biết (tri thức), năng lực làm (kỹ năng) và năng lực biểu cảm (xúc cảm) Sự kết hợp của cả ba yếu tố này tạo nên một năng lực toàn diện và khái quát hơn, thể hiện tính hoàn thiện trong khả năng của con người.

Năng lực có thể được định nghĩa trong tâm lý học là chức năng tâm lý giúp cá nhân thực hiện các hoạt động Ngoài ra, năng lực cũng được hiểu là khả năng thực hiện công việc một cách hiệu quả.

1.1.2 Các năng lực tự học cần bồi dưỡng cho sinh viên a Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát triển vấn đề

Năng lực này yêu cầu sinh viên tự nhận thức, phân tích và so sánh các sự vật mà họ tiếp xúc Họ cần suy xét từ nhiều góc độ dựa trên lý luận và kiến thức của bản thân để phát hiện các khó khăn, mâu thuẫn và xung đột cần được giải quyết.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Một số lý thuyết về năng lực tự học của sinh viên

1.1.1 Quan điểm về năng lực

Năng lực là khả năng thực hiện công việc hiệu quả, dựa trên phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn Trong khi đó, năng lực tự học được định nghĩa là khả năng tự khám phá, nhận thức và áp dụng kiến thức vào các tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao.

Năng lực tự học bao gồm việc xác định động cơ học tập, tự quản lý quá trình học, duy trì thái độ tích cực trong hoạt động học, cũng như khả năng tự điều chỉnh và đánh giá kết quả học tập Điều này giúp cá nhân có thể làm việc độc lập và hợp tác hiệu quả với người khác.

Năng lực được đánh giá dựa trên mối liên hệ với các hoạt động hoặc quan hệ cụ thể Cấu trúc năng lực tự học bao gồm ba thành phần chính.

+ Tri thức về lĩnh vực hoạt động hay quan hệ đó;

Kỹ năng tiến hành hoạt động và xúc tiến trong các mối quan hệ đòi hỏi những điều kiện tâm lý phù hợp để tổ chức và vận dụng tri thức, kỹ năng một cách hiệu quả Việc này cần được thực hiện trong một cơ cấu thống nhất và theo một định hướng rõ ràng, ví dụ như tính tích cực trong công việc.

Năng lực có thể được chia thành ba bộ phận chuyên biệt: năng lực biết (tri thức), năng lực làm (kỹ năng) và năng lực biểu cảm (xúc cảm) Khi kết hợp cả ba bộ phận này, năng lực trở nên hoàn thiện và khái quát hơn, thể hiện sự toàn diện trong khả năng của con người.

Năng lực được hiểu theo nghĩa tâm lý học là chức năng tâm lý giúp cá nhân thực hiện các hoạt động Ngoài ra, năng lực cũng được định nghĩa là khả năng hoàn thành công việc thực tế.

1.1.2 Các năng lực tự học cần bồi dưỡng cho sinh viên a Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát triển vấn đề

Năng lực tự nhận biết và phân tích giúp sinh viên khám phá và so sánh sự vật, từ đó phát hiện ra các khó khăn và mâu thuẫn cần giải quyết Đây là bước khởi đầu cho sự nhận thức phê phán, đòi hỏi nỗ lực trí tuệ cao Việc rèn luyện thường xuyên năng lực này không chỉ tạo thói quen hoạt động trí tuệ mà còn khuyến khích sinh viên tích cực tìm tòi, khám phá mọi lúc mọi nơi.

Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm việc trình bày giả thuyết, xác định phương pháp và lập kế hoạch cho vấn đề, khảo sát các khía cạnh, thu thập và xử lý thông tin, cũng như đề xuất giải pháp và kiến nghị kết luận Thực tế cho thấy nhiều sinh viên có thể thu thập thông tin phong phú nhưng gặp khó khăn trong việc hệ thống và xử lý chúng Do đó, sự hướng dẫn cẩn thận và kiên trì từ giảng viên là rất cần thiết ngay từ những hoạt động giải quyết vấn đề.

Trong giáo dục đại học, việc dạy sinh viên cách học là vô cùng quan trọng, đặc biệt là kỹ năng giải quyết vấn đề Kỹ năng này giúp sinh viên áp dụng kiến thức vào nhiều tình huống trong học tập và cuộc sống, từ đó nâng cao khả năng lĩnh hội tri thức Kỹ thuật giải quyết vấn đề không chỉ là công cụ nhận thức mà còn là mục tiêu của việc giáo dục phương pháp tự học cho sinh viên, góp phần phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Kết quả học tập cần được phản ánh trong thực tiễn cuộc sống, nơi sinh viên áp dụng kiến thức để nhận thức và cải tạo thực tiễn Họ cũng có thể dựa trên kiến thức và phương pháp đã học để nghiên cứu, khám phá và thu nhận kiến thức mới Cả hai quá trình này đều yêu cầu người học có năng lực vận dụng kiến thức, cũng như khả năng đánh giá và tự đánh giá hiệu quả học tập của bản thân.

Dạy học tập trung vào vai trò tự chủ của sinh viên yêu cầu tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên có thể đánh giá và tự đánh giá bản thân Điều này khuyến khích sinh viên suy nghĩ độc lập, chịu trách nhiệm và khám phá những ý tưởng mới, từ đó tìm ra các giải pháp hợp lý và hiệu quả hơn trong quá trình học tập.

Kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, cũng như việc áp dụng kiến thức vào thực tiễn, đòi hỏi người học phải thường xuyên tự đánh giá bản thân Để tiến xa trong hành trình học tập chủ động, người học cần nhận thức rõ các điểm mạnh, điểm yếu và khả năng của mình Nếu thiếu khả năng tự đánh giá, người học sẽ gặp khó khăn trong việc tự tin phát hiện và giải quyết vấn đề, cũng như áp dụng kiến thức đã học.

Năng lực tự học và nghiên cứu khoa học là những yếu tố quan trọng mà sinh viên cần phát triển Để rèn luyện những năng lực này, sinh viên cần đặt mình vào vị trí của một nhà nghiên cứu, từ đó hình thành khả năng tự học và tự nghiên cứu Do đó, việc giảng dạy ở đại học không chỉ đơn thuần là truyền đạt kiến thức mà còn yêu cầu giảng viên phải đóng vai trò là người hướng dẫn, hỗ trợ sinh viên trong quá trình nghiên cứu.

Các kỹ năng học tập

1.2.1 Nhóm kỹ năng nhận thức học tập a Kỹ năng tìm kiếm, khai thác các nguồn thông tin (tư liệu, dữ liệu, ), bao gồm:

+ Kỹ năng làm việc với sách và các tài liệu in

+ Kỹ năng ghi nhớ thông tin

+ Kỹ năng tra cứu, khai thác và sử dụng dữ liệu điện tử hay dữ liệu số

+ Kĩ năng quan sát, điều tra và thu thập

Kỹ năng sử dụng và tra cứu mục lục, tìm tài liệu thư viện bằng cả công cụ truyền thống và điện tử là rất quan trọng Đồng thời, cần phát triển kỹ năng xử lý, tổ chức và đánh giá thông tin cũng như nội dung học tập, bao gồm các kỹ năng cụ thể sau đây.

+ Kĩ năng tổng quan tư liệu và khái quát hoá nội dung học

+ Kỹ năng nêu câu hỏi, đặt vấn đề, nêu giả thiết, phán đoán và lập luận

+ Kỹ năng định hướng trong các tình huống học tập, phát hiện vấn đề, xác định nhiệm vụ và ra quyết định về cách giải quyết vấn đề

Kỹ năng kết hợp việc tập trung chú ý, phân phối chú ý và di chuyển chú ý là một kỹ năng quan trọng trong quá trình nhận thức Kỹ năng này cho phép chúng ta tập trung vào những thông tin quan trọng, phân phối chú ý một cách hợp lý và di chuyển chú ý linh hoạt để thích nghi với những biến đổi và hình thái khác nhau của đối tượng nhận thức Việc kết hợp này giúp chúng ta có thể nhận thức và hiểu biết về đối tượng một cách toàn diện và chính xác hơn.

Kỹ năng hệ thống hoá bao gồm việc tổ chức và phân loại các sự kiện, đơn vị học vấn, bài học, chủ đề, công thức, lý thuyết, mô hình, biểu trưng, dấu hiệu, giá trị và chuẩn mực Khả năng này giúp người học dễ dàng tiếp cận và hiểu biết sâu sắc hơn về kiến thức, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng vào thực tiễn.

Kỹ năng kết hợp các hành động và thao tác trí tuệ theo một chiến lược tổng thể giúp phát triển nội dung học tập một cách dễ hiểu và áp dụng hiệu quả Ngoài ra, khả năng áp dụng, biến đổi và phát triển kết quả nhận thức là cần thiết để đánh giá các sự kiện khoa học và thực tiễn trong đời sống hàng ngày.

+ Kỹ năng áp dụng kết quả nhận thức để đánh giá các sự kiện khoa học và thực tiễn đời sống hàng ngày

+ Kỹ năng chuẩn bị kiểm tra, thi và tiến hành làm bài kiểm tra, bài thi

+ Kỹ năng áp dụng kết quả nhận thức để tổ chức thí nghiệm, thực nghiệm, thực hành kiểm chứng và mở rộng các sự kiện

Kỹ năng biến đổi và áp dụng các kết quả nhận thức là yếu tố quan trọng trong việc hình thành tri thức và kỹ năng chuyên môn Điều này không chỉ liên quan đến các lĩnh vực riêng biệt mà còn tích hợp đa lĩnh vực, giúp nâng cao khả năng làm việc liên môn Sự kết hợp này tạo ra nền tảng vững chắc cho việc phát triển toàn diện và đáp ứng tốt hơn với yêu cầu của thị trường lao động hiện đại.

1.2.2 Nhóm những kỹ năng giao tiếp và quan hệ học tập a Kĩ năng trình bày ngôn ngữ giao tiếp bằng văn bản, lời nói với giáo viên, lớp và trường về những vấn đề học tập, bao gồm:

+ Kỹ năng viết và trình bày đơn từ, báo cáo cá nhân về việc học tập

+ Kỹ năng phát biểu ý kiến trước nhiều người (nhóm học tập, lớp, các thầy cô giáo, hội cha mẹ học sinh)

+ Kỹ năng tham gia, trao đổi ý kiến trong học tập dưới hình thức thảo luận, hội nghị học tập, thực hành theo nhóm, tham quan

Kỹ năng sử dụng nghi thức ngôn ngữ và giao tiếp với giáo viên và nhà trường là rất quan trọng, không chỉ trong vai trò cá nhân mà còn khi đại diện cho người khác Việc nắm vững các quy tắc giao tiếp giúp tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp và hiệu quả trong môi trường học đường.

+ Kỹ năng đối thoại, thương lượng và giải quyết những bất đồng, xung đột về quan điểm và hành vi học tập

Kỹ năng biểu đạt bằng ngôn ngữ và hành vi không lời là rất quan trọng để thể hiện sự thông cảm, đồng cảm và hiểu biết về quan điểm, ý tưởng, tình cảm và tâm trạng của người khác, bao gồm bạn học, giáo viên và cha mẹ Ngoài ra, kỹ năng giao tiếp học tập cũng được phát triển thông qua các hình thức tương tác và mối quan hệ trong môi trường học tập.

+ Kĩ năng biểu thị tính thân thiện và ân cần với người khác trong quá trình học tập

+ Kĩ năng thực hiện tự phê bình và phê bình trong học tập và thực hiện các nhiệm vụ học tập

+ Kỹ năng làm việc cùng nhau trong nhóm hợp tác với tư cách thành viên có nhiệm vụ được phân công riêng

Kỹ năng tổ chức và tham gia các hoạt động tập thể phục vụ học tập như hội thi, báo lớp và sưu tầm tư liệu là rất quan trọng Đồng thời, kỹ năng giao tiếp cũng được nâng cao thông qua việc sử dụng các phương tiện viễn thông và công nghệ thông tin hiện đại, góp phần hỗ trợ hiệu quả cho quá trình học tập.

+ Kĩ năng sử dụng và tham gia diễn đàn học tập trên mạng (Forum)

+ Kĩ năng sử dụng điện thoại chỉ dẫn và tư vấn học tập

+ Kỹ năng giao tiếp và khai thác tài nguyên học tập qua các phần mềm giáo dục phù hợp

+ Kỹ năng yêu cầu, đăng ký và đặt hàng học tập trực tuyến theo mục đích của mình

+ Kĩ năng sử dụng các mẫu thư từ, văn bản điện tử để trao đổi thông tin và giao tiếp học tập trên Internet

+ Kỹ năng đọc hiểu và sử dụng các hộp thoại thông thường trên máy tính cá nhân để giao tiếp và khai thác tài nguyên học tập

1.2.3 Nhóm kỹ năng quản lý học tập a Kỹ năng tổ chức môi trường học tập cá nhân bao gồm:

+ Kĩ năng chuẩn bị và tổ chức các phương tiện, dụng cụ học tập

+ Kỹ năng tổ chức, sắp xếp chỗ làm việc và các điều kiện học tập

+ Kỹ năng bảo quản, giữ gìn phương tiện, học liệu và điều kiện học tập

+ Kỹ năng khởi xướng thành lập nhóm học tập hoặc học kèm cặp lẫn nhau trong nhóm

+ Kỹ năng bảo quản, lưu trữ các hồ sơ học tập cá nhân (bài kiểm tra, bài thi, bảng điểm, giấy khen, biên bản kỷ luật),

+ Kĩ năng chuẩn bị và tổ chức môi trường học dã ngoại b Kỹ năng hoạch định quá trình và các hoạt động học tập, bao gồm:

+ Kỹ năng quản lý thời gian và nghỉ ngơi trong học tập

+ Kỹ năng lập kế hoạch ôn tập, luyện tập cá nhân

+ Kỹ năng lập kế hoạch học độc lập (tự học) và nâng cao

+ Kỹ năng lập kế hoạch học thi và thực hiện kế hoạch

+ Kỹ năng xác định các mục tiêu và phương pháp học tập cá nhân phù hợp với những mục tiêu đã định

Kỹ năng lập kế hoạch là yếu tố quan trọng giúp rèn luyện và phát triển các phong cách học tập phù hợp với nhiệm vụ học tập Đồng thời, kỹ năng kiểm tra và đánh giá quá trình cũng như kết quả học tập đóng vai trò thiết yếu trong việc theo dõi sự tiến bộ và cải thiện phương pháp học tập.

+ Kỹ năng xem xét các kết quả kiểm tra và phân tích, đánh giá ưu, nhược điểm, thiếu sót

+ Kỹ năng đánh giá thường xuyên hành vi học tập cá nhân của mình và của người khác

+ Kỹ năng kiểm tra thường xuyên học lực của mình thông qua các hình thức trắc nghiệm khác nhau

+ Kỹ năng kiểm tra thường xuyên sức khoẻ và vệ sinh cá nhân trong học tập và quan hệ học tập

+ Kỹ năng sử dụng các tình huống khác nhau để tiếp nhận sự đánh giá từ người khác về việc học của mình

+ Kỹ năng đánh giá so sánh kết quả học tập giữa các môn, giữa các thời kỳ của bản thân với bạn học.

Tự học và kỹ năng tự học của sinh viên

1.3.1 Các quan niệm về tự học

Tự học không chỉ đơn thuần là học mà không có thầy, mà còn bao gồm việc học trong môi trường có giáo viên và học sinh Dù là dạy trực tiếp trên lớp hay qua các phương tiện truyền thông và tài liệu từ xa, tự học vẫn luôn hiện hữu Do đó, có nhiều định nghĩa khác nhau về tự học, phản ánh sự đa dạng trong cách tiếp cận và hình thức học tập.

Theo Bolhuis (1996) và Garrison (1997), tự học được định nghĩa là việc người học trở thành chủ thể có trách nhiệm và tự quản lý quá trình học của mình Tự học không chỉ bao gồm việc quản lý mà còn cả kiểm soát, trong đó người học tự theo dõi, đánh giá và điều chỉnh các chiến lược nhận thức của bản thân.

Theo Como (1992), tự học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và duy trì động cơ học tập của người học Động cơ học tập không chỉ thúc đẩy người học quyết định tham gia vào quá trình học mà còn tạo ra ý chí mạnh mẽ, giúp họ theo đuổi mục tiêu cuối cùng của việc học.

Trong quá trình tự học, vai trò của người học ngày càng trở nên quan trọng khi họ phải tự kiểm soát và thể hiện tính độc lập Người học cần chủ động xác định mục tiêu, quyết định nội dung học tập và lựa chọn các biện pháp thực hiện nhiệm vụ học của mình (Lyman, 1997; Morrow, Sharkey, & Firestone, 1993).

Theo Bolhuis (1996) và Temple & Rodero (1995), tự học không chỉ giúp phát triển kiến thức mà còn khả năng áp dụng kiến thức vào các tình huống mới Tự học đóng vai trò là cầu nối giữa kiến thức học thuật và các vấn đề thực tiễn trong xã hội, thông qua việc quan sát cách mà người khác học hỏi trong cuộc sống hàng ngày Tại Việt Nam, các nhà giáo dục cũng đã đưa ra nhiều quan điểm về tầm quan trọng của tự học.

Hồ Chí Minh là biểu tượng sáng ngời của tinh thần tự học, với câu nói nổi tiếng: “còn sống thì còn phải học” Ông nhấn mạnh rằng tự học là phương pháp học tập cốt lõi Tư tưởng này không chỉ phản ánh quan điểm của Người về việc học mà còn cung cấp những bài học quý giá và kinh nghiệm sâu sắc từ hành trình tự học bền bỉ và thành công của mình, vẫn giữ nguyên giá trị cho đến ngày nay.

Theo GS Nguyễn Cảnh Toàn, tự học là quá trình mà mỗi cá nhân tự mình tư duy, vận dụng trí tuệ, sức lực, và các phẩm chất bản thân để chiếm lĩnh và sở hữu một lĩnh vực tri thức mới của nhân loại.

Theo Nguyễn Kỳ, tự học là quá trình học chủ động, trong đó người học tìm kiếm kiến thức thông qua hành động của chính mình Điều này bao gồm việc tự thể hiện, hợp tác với bạn bè, và học hỏi từ thầy cô và mọi người xung quanh Tự học đòi hỏi người học phải đặt mình vào tình huống nghiên cứu, xử lý các tình huống và giải quyết vấn đề để nhận diện vấn đề, thu thập và xử lý thông tin, từ đó xây dựng và thử nghiệm các giải pháp Đây là một quá trình cá nhân hóa việc học, giúp người học phát triển kỹ năng và kiến thức một cách độc lập.

Tự học là quá trình mà người học chủ động và tích cực chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo một cách tự giác và tự lực Hoạt động này có nhiều hình thức khác nhau, giúp người học phát triển bản thân một cách linh hoạt và hiệu quả.

Tự học trên lớp là quá trình học tập có tổ chức và hướng dẫn từ giảng viên, trong đó học sinh phát huy tối đa năng lực và phẩm chất của mình như nghe giảng, ghi chép, phân tích và khái quát hóa Trong mô hình này, giáo viên giữ vai trò chủ đạo, vì vậy việc thiết kế bài giảng cần tạo điều kiện để học sinh thể hiện tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc tiếp thu tri thức, kỹ năng và kỹ xảo được định hướng.

Tự học ngoài lớp có sự điều khiển và tổ chức của giảng viên, diễn ra dưới sự quản lý gián tiếp của người dạy Người học cần tự sắp xếp thời gian và điều kiện cơ sở vật chất để củng cố và đào sâu tri thức, cũng như hình thành kỹ năng theo yêu cầu nội dung đã được hướng dẫn Hình thức tự học này diễn ra ngoài giờ lên lớp và được quản lý bởi các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường Trong đó, các lực lượng trong trường đóng vai trò gián tiếp thông qua yêu cầu nội dung tự học, trong khi xã hội và gia đình học sinh là những lực lượng trực tiếp quản lý.

Tự học ngoài lớp là hình thức học tập độc lập mà không có sự hướng dẫn từ giảng viên, nhằm thỏa mãn nhu cầu hiểu biết cá nhân và mở rộng kiến thức Đây là một hình thức tự học ở mức độ cao, yêu cầu người học phải có tính tự giác và động lực mạnh mẽ.

Học tập có ba hình thức chính: đầu tiên là việc học theo chương trình quy định của người học; thứ hai là tự học một cách tự giác để thỏa mãn nhu cầu hiểu biết; và cuối cùng, người học mở rộng, đào sâu kiến thức văn hóa chung của bản thân, bao gồm những kiến thức nằm ngoài chương trình bắt buộc.

1.3.2 Vai trò của tự học

Tự học là mục tiêu cốt lõi trong quá trình dạy học, giúp sinh viên không chỉ tiếp thu tri thức mà còn biết cách tìm kiếm và khám phá những kiến thức mới Giảng viên cần định hướng cho sinh viên tự khám phá các quy luật và thuộc tính của vấn đề khoa học, thay vì chỉ truyền đạt kiến thức có sẵn Phương pháp dạy tự học ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt khi sinh viên học lên cao, vì nó là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học Để phát triển thói quen nghiên cứu, sinh viên cần phải tự học, từ đó có khả năng phát hiện và giải quyết các vấn đề trong cuộc sống và khoa học.

Bồi dưỡng năng lực tự học là phương pháp hiệu quả nhất để thúc đẩy động lực học tập Tính tích cực và sự chủ động sáng tạo là những phẩm chất quan trọng mà giáo dục cần hình thành cho người học, nhằm tạo ra những thế hệ năng động, sáng tạo và thích ứng với thị trường lao động Tính tích cực, phát triển từ năng lực tự học, là điều kiện cần thiết cho sự phát triển nhân cách của thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại Hoạt động tự học thể hiện sự nỗ lực cao của cá nhân trong quá trình nhận thức, với hưng phấn tích cực là yếu tố then chốt để tạo ra hứng thú học tập Hứng thú không chỉ là động lực mà còn dẫn đến sự tự giác trong việc tìm tòi, nghiên cứu Tính tích cực chỉ có thể hình thành khi hứng thú và tự giác kết hợp một cách tự nhiên, từ đó đảm bảo sự độc lập trong học tập.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tự học

1.4.1 Nhóm nhân tố bên trong a Khả năng tự học

Khả năng tự học là yếu tố nội tại quan trọng, ảnh hưởng lớn đến việc tiếp thu tri thức và kỹ năng của người học Vai trò của bản thân trong quá trình học tập quyết định sự chủ động và sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức Nếu khả năng tự học cao, người học sẽ có nhiều cơ hội thành công hơn, ngược lại, thiếu động lực và hứng thú có thể cản trở quá trình này.

Trong môi trường giáo dục chú trọng đến chất lượng và phát triển khả năng học tập suốt đời, động cơ học tập đóng vai trò then chốt trong quá trình tự học của người học.

Động cơ học tập là mức độ và biểu hiện của sự thiết tha trong việc học, thể hiện qua trạng thái tích cực và năng động của sinh viên trong suốt thời gian học đại học Mức độ tham gia vào việc học không chỉ ảnh hưởng đến sự rèn luyện và phát triển trí tuệ, xã hội mà còn quyết định chất lượng học tập Động cơ học tập còn thể hiện qua việc xác định rõ ràng ý định cá nhân khi chọn ngành học, phản ánh quyết định cá nhân dựa trên niềm tin và lý do vững chắc Sinh viên cũng có những dự kiến về vị trí công việc, uy tín nghề nghiệp trong tương lai và những khó khăn mà họ sẽ phải đối mặt.

Động lực học tập không chỉ là khả năng tự định hướng mà còn là việc xác định mục tiêu rõ ràng Việc tự xác định mục tiêu giúp người học tập trung vào những quyết định quan trọng, từ đó họ có thể chọn lọc và tách biệt thông tin cần thiết Nhờ đó, sinh viên có thể nhận diện những điểm mấu chốt để tập trung hoạt động hiệu quả hơn.

Người học cần tự xây dựng động cơ và hứng thú học tập, vì đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình tự học Sự say mê và phấn khởi trong học tập sẽ trở thành động lực giúp người học khám phá và tìm tòi Tạo ra hứng thú học tập không chỉ giúp người học có ý thức tốt về việc học mà còn là động cơ để họ tự giác theo đuổi mục tiêu rõ ràng Điều này định hướng và động viên người học cố gắng, phấn đấu trong quá trình học tập.

Áp dụng phương pháp học tập đúng đắn sẽ nâng cao hiệu quả học tập cho mỗi cá nhân Mỗi người cần tìm ra phương pháp phù hợp với khả năng của bản thân Việc tự học và nghiên cứu một cách hiệu quả sẽ giúp người học nhanh chóng tiếp cận và nắm vững tri thức một cách bền vững.

1.4.2 Nhóm nhân tố bên ngoài a Phương pháp giảng dạy của giảng viên

Giảng viên đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn sinh viên tìm kiếm tri thức, đặc biệt là trong hoạt động tự học Phương pháp giảng dạy của giảng viên ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tự học của sinh viên Ở bậc trung học phổ thông, giáo viên tổ chức các hoạt động định hướng và củng cố kiến thức cho học sinh Tuy nhiên, ở bậc đại học, sinh viên cần phải độc lập và chủ động hơn trong việc giải quyết vấn đề, không chỉ trong lớp học mà còn ở nhà Nếu giảng viên không đặt ra yêu cầu cao và không khuyến khích hoạt động tự học, sinh viên sẽ trở nên thụ động và không đạt được kết quả cao trong việc lĩnh hội tri thức Do đó, phương pháp giảng dạy của giảng viên là yếu tố xúc tác quan trọng cho quá trình tự học của sinh viên, đáp ứng yêu cầu của xã hội và nhà trường.

Khi xã hội phát triển, công nghệ thông tin cung cấp một lượng lớn thông tin, khiến tri thức nhân loại tăng nhanh về khối lượng và đổi mới về chất lượng Việc kéo dài thời gian tự học trong trường học không đủ để thích ứng với những thay đổi liên tục của cuộc sống Do đó, cần phải học cách học để duy trì việc tự học suốt đời.

Cơ sở vật chất và kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong quá trình thu thập tri thức của người học, thông qua sách, đồ dùng, trang thiết bị học tập, và đặc biệt là sách chuyên ngành cùng tài liệu tham khảo Đây được coi là kho tàng kiến thức quý giá cho cả người dạy và người học Bên cạnh đó, các phương tiện dạy học như bản đồ, máy chiếu, máy vi tính và phần mềm cũng hỗ trợ đắc lực cho người học trong việc lĩnh hội và kiểm chứng kiến thức đã học.

Để đạt hiệu quả học tập tốt, sinh viên cần phân chia thời gian hợp lý cho việc học mỗi ngày, tham gia tích cực các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và đáp ứng các nhu cầu cá nhân như học thêm, làm thêm và tham gia câu lạc bộ Việc quản lý thời gian hiệu quả sẽ giúp sinh viên cân bằng giữa học tập và các hoạt động khác.

Tự học của sinh viên chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, bao gồm cả yếu tố bên trong và bên ngoài, và cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa hai nhóm này để đạt hiệu quả cao Quá trình tự học không chỉ diễn ra trong lớp học mà còn ở ngoài lớp, với giáo viên giữ vai trò hướng dẫn, trong khi sinh viên cần chủ động tìm hiểu và giải quyết vấn đề Điều này thể hiện sự tích cực, độc lập và tự chủ trong việc nghiên cứu và tìm kiếm tri thức của sinh viên Để nâng cao khả năng tự học, việc xác định đúng năng lực tự học và các yếu tố ảnh hưởng là rất quan trọng, từ đó giúp cải thiện chất lượng đào tạo tại các cơ sở giáo dục.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN KHOA ĐỊA LÝ – TRƯỜNG ĐHSP ĐÀ NẴNG

Tổ chức điều tra, khảo sát

Để đánh giá khách quan thực trạng tự học của sinh viên khoa Địa lý tại Trường ĐHSP Đà Nẵng, tác giả đã thiết kế và xây dựng phiếu khảo sát nhằm phục vụ cho nghiên cứu.

- Xác định phạm vi, nội dung, mục đích của phiếu khảo sát:

Phiếu khảo sát được thiết kế để thu thập ý kiến của sinh viên từ năm thứ nhất đến năm thứ tư tại Khoa Địa lý - Trường ĐHSP Đà Nẵng, nhằm tự đánh giá hoạt động tự học của bản thân Mục tiêu của khảo sát là đánh giá thực trạng nhận thức của sinh viên về tự học, cách tổ chức hoạt động tự học của giảng viên và sinh viên, cũng như các nguyên nhân ảnh hưởng đến năng lực tự học Dựa trên kết quả khảo sát, các biện pháp sẽ được đề xuất nhằm nâng cao năng lực tự học cho sinh viên Khoa Địa lý – Trường ĐHSP Đà Nẵng.

- Thiết kế phiếu khảo sát:

Các câu hỏi được xây dựng dựa trên các yếu tố cấu thành năng lực tự học của sinh viên, bao gồm nhận thức, thái độ và kỹ năng tự học.

Phiếu sơ thảo được thảo luận giữa tác giả và giảng viên hướng dẫn nhằm phân tích kỹ lưỡng tính logic của cấu trúc phiếu, nội dung của từng câu hỏi, cũng như số lượng câu hỏi trong từng nhân tố.

Dưới sự đóng góp ý kiến từ giảng viên và sinh viên, chúng tôi đã chỉnh sửa các câu hỏi và tổng thể phiếu khảo sát, hoàn thiện lần cuối và định dạng lại để sẵn sàng đưa vào khảo sát.

- Nội dung phiếu khảo sát:

+ Phiếu khảo sát bao gồm 2 phần:

Phần I: Thông tin về đối tượng khảo sát

Phần II: Nội dung khảo sát, phần này gồm 3 nội dung chính:

+ Nội dung 1: Nhận thức và thái độ của sinh viên về mục đích học tập và vấn đề tự học

Khả năng tự học của sinh viên rất quan trọng, bao gồm việc xây dựng kế hoạch học tập hiệu quả, lựa chọn hình thức tự học phù hợp, ghi chép và nghe giảng một cách chủ động Ngoài ra, sinh viên cần vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn và phát triển kỹ năng kiểm tra, đánh giá để nâng cao chất lượng học tập.

+ Nội dung 3: Nguyên nhân ảnh hưởng đến năng lực tự học của sinh viên

Trước khi tiến hành điều tra, tác giả đã thực hiện quan sát và nghiên cứu cách học của sinh viên tại lớp học, thư viện và ký túc xá Qua đó, tác giả nắm bắt được đặc điểm của sinh viên, cũng như điều kiện cơ sở vật chất và hoạt động giảng dạy của giảng viên.

Tác giả đã tiến hành khảo sát bằng cách hướng dẫn sinh viên về mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu, đồng thời giải thích từng câu hỏi trong phiếu khảo sát Sinh viên được yêu cầu hoàn thành phiếu khảo sát trong vòng 30 phút, và tổng cộng 400 phiếu khảo sát đã được phát ra và thu về.

+ Kết hợp phóng vấn, đàm thoại với sinh viên và một số giảng viên trong khoa

- Phân tích số liệu điều tra

+ Cộng tất cả sự lựa chọn và ý kiến trong phiếu điều tra

+ Tính phần trăm mỗi câu trả lời của mỗi câu hỏi

Kết quả điều tra

2.2.1 Nhận thức của sinh viên trong khoa Địa lý về vấn đề tự học

Hầu hết sinh viên khoa Địa lý từ năm nhất đến năm tư coi tự học là phương pháp quan trọng để phát triển tư duy độc lập Phương pháp này bao gồm việc tự tìm tài liệu, đọc sách và giáo trình, cũng như lắng nghe giảng viên trong giờ học Tuy nhiên, thực tế cho thấy phương pháp dạy học truyền thống của giảng viên ảnh hưởng lớn đến quá trình tự học của sinh viên Để tiếp thu kiến thức một cách chủ động, sinh viên cần tích cực nghiên cứu tài liệu nhằm tìm kiếm thông tin và giải quyết các vấn đề học tập.

Sinh viên khoa Địa lý học các chuyên ngành khoa học với phương pháp logic đặc trưng cho từng môn học Các môn như Toán cao cấp, Vật lí đại cương và Xác suất thống kê yêu cầu phương pháp học khác biệt so với các môn như Giáo dục học và Triết học, cũng như các môn chuyên ngành Địa lý Việc lựa chọn phương pháp tự học phù hợp là thách thức đối với nhiều sinh viên, và nếu không áp dụng đúng phương pháp, họ sẽ khó tiếp thu kiến thức và kỹ năng cơ bản của từng môn học.

Phương pháp tự học tập trung vào việc phát triển tư duy độc lập cho sinh viên Địa lý Họ tiếp thu kiến thức qua nhiều nguồn như bài giảng, sách giáo khoa, tạp chí và internet, từ đó sưu tầm và tìm hiểu sâu hơn về các chủ đề học tập Sinh viên chủ động thường đọc trước giáo trình và tìm tài liệu liên quan, sẵn sàng trao đổi với giảng viên khi gặp khó khăn Ngược lại, một số sinh viên thụ động có thể gặp khó khăn trong việc tiếp nhận kiến thức mới và thiếu sự chuẩn bị Nhận thức đúng đắn trong học tập rất quan trọng, là tiền đề cho hiệu quả học tập, trong khi nhận thức sai lệch sẽ dẫn đến kết quả học tập kém.

Qua quá trình điều tra sinh viên Khoa Địa lý về vấn đề tự học, mục đích học tập của họ đã được thể hiện rõ ràng qua bảng kết quả.

Bảng 2.1 Bảng số liệu thể hiện mục đích học tập của sinh viên

Khoa Địa lý – Trường ĐHSP Đà Nẵng Đơn vị (%)

Mục đích học tập Để bố mẹ vui Để có bằng đại học Để có thêm kiến thức Để có việc làm sau khi tốt nghiệp Ý kiến khác

Kết quả điều tra cho thấy phần lớn sinh viên, đặc biệt là sinh viên năm tư, xác định mục đích học tập của mình là để có công việc ổn định sau khi tốt nghiệp Điều này phản ánh tâm lý chung của sinh viên khoa Địa lý cũng như sinh viên nói chung, khi mà vấn đề thất nghiệp đang trở thành gánh nặng cho nhiều quốc gia, không chỉ riêng Việt Nam Do đó, mong muốn có việc làm sau khi tốt nghiệp là điều dễ hiểu và hợp lý.

Chỉ có 7% sinh viên cho rằng mục đích học tập là để làm bố mẹ vui, điều này phản ánh sự tồn tại của những quan điểm sai lệch về lý do học tập.

Hầu hết sinh viên từ năm nhất đến năm tư đều nhận thức được tầm quan trọng của việc tự học, với 80% cho rằng nó rất quan trọng và 20% cho rằng nó quan trọng Không có ai cho rằng tự học không quan trọng Việc tự học được xem là yếu tố quyết định trong quá trình học tập của sinh viên, và nhận thức đúng đắn về vai trò của nó sẽ có tác động tích cực đến năng lực tự học Điều này không chỉ hình thành thái độ và hành vi tự học của sinh viên hiện tại mà còn ảnh hưởng đến suốt đời của họ.

Nhận thức và thái độ của sinh viên đối với việc tự học được thể hiện qua mục đích và hành vi học tập chủ động Một thái độ tự học tích cực sẽ dẫn đến mục tiêu học tập rõ ràng, không chỉ nhằm đối phó với kỳ thi hay đạt điểm cao mà còn hướng đến việc chiếm lĩnh tri thức Sinh viên cần xác định thời gian tự học và xây dựng kế hoạch học tập cụ thể Hiệu quả của việc tự học chỉ đạt được khi thực hiện theo kế hoạch và duy trì thường xuyên.

Kết quả điều tra cho thấy rằng 47% người tham gia đồng ý với quan điểm tự học nhằm mở rộng kiến thức, trong khi 27% cho rằng mục đích là để đào sâu kiến thức Ngoài ra, 14% ý kiến cho rằng tự học giúp họ thuộc và hiểu bài hơn, nhưng có 10% cho rằng việc tự học chỉ nhằm chuẩn bị cho kỳ thi Một số ý kiến khác cũng nhấn mạnh rằng lý do tự học rất đa dạng, bao gồm việc thuộc, hiểu bài, đào sâu và mở rộng kiến thức cũng như chuẩn bị cho kỳ thi.

Biều đồ 2.1 Thể hiện mục đích tự học của sinh viên khoa Địa lý – Trường ĐHSP Đà Nẵng Đơn vị (%)

Biểu đồ cho thấy rằng đa số sinh viên khoa Địa lý nhận thức đúng về mục đích của việc tự học Tuy nhiên, vẫn có một số ý kiến sai lệch, cho rằng tự học chỉ nhằm phục vụ thi cử, trong khi thực tế, tự học còn giúp hiểu bài và mở rộng kiến thức Có mục đích tự học đúng đắn sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sinh viên đạt hiệu quả cao trong học tập Ngược lại, quan niệm sai lệch về tự học có thể dẫn đến lười biếng và ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả học tập.

Trong việc xây dựng kế hoạch tự học, phần lớn sinh viên khoa Địa lý đã nhận thức được tầm quan trọng của việc lập kế hoạch học tập, với 44% sinh viên có thời gian biểu và kế hoạch đã định sẵn Tuy nhiên, 27% sinh viên chỉ tự học khi chuẩn bị cho kiểm tra hoặc thi cử, 3% tự học theo yêu cầu của giảng viên, và 13% thực hiện việc tự học hàng ngày.

Phần lớn sinh viên khoa Địa lý đã chủ động xây dựng kế hoạch thực tập, góp phần nâng cao ý thức học tập Tuy nhiên, vẫn còn một số sinh viên có ý thức tự học thấp, chỉ học đối phó cho các kỳ thi Học tập thụ động dẫn đến hiệu quả học tập kém, kiến thức không vững và dễ quên Nếu tự học chỉ nhằm phục vụ mục đích ngắn hạn như kỳ thi hoặc diễn ra khi có yêu cầu từ người khác mà không có kế hoạch, thì sẽ không mang lại hiệu quả cao.

Tự học có thể diễn ra rất nhiều nơi, có thể tổ chức ngay ở nhà, thư viện, trên lớp hay ở bất cứ nơi nào

Biểu đồ 2.2 Thể hiện địa điểm tự học của sinh viên khoa Địa lý Đơn vị (%)

Theo khảo sát, 70% sinh viên tự học tại nhà, 25% tự học ở bất kỳ nơi nào, 3% chọn thư viện và 2% học ở lớp Điều này cho thấy tự học tại nhà chiếm ưu thế lớn trong hoạt động tự học của sinh viên, trong khi việc học ở thư viện và lớp học rất hạn chế Nhiều sinh viên cho rằng tự học ở nhà mang lại hiệu quả cao hơn so với việc học tại thư viện.

Khi được khảo sát về việc áp dụng thực tiễn vào bài học, 93% người tham gia cho rằng điều này giúp họ học tập hiệu quả hơn, trong khi chỉ 7% cho rằng họ chỉ cần học lý thuyết mà không cần liên hệ thực tiễn.

Sinh viên khoa Địa lý thường có nhận thức đúng về việc áp dụng thực tiễn vào bài học, điều này giúp họ hiểu vấn đề một cách dễ dàng và đạt hiệu quả cao trong học tập.

Nguyên nhân của những hạn chế

Nhiều sinh viên, kể cả sinh viên năm cuối, gặp khó khăn trong việc tự học do chưa có phương pháp hiệu quả Họ thường không biết cách lập kế hoạch học tập, phân bổ thời gian cho từng môn học hợp lý, và việc ghi chép cũng thiếu tổ chức Hơn nữa, sự kết hợp giữa nghe giảng và ghi bài chưa được thực hiện đúng cách, dẫn đến hiệu quả học tập không cao.

Nhiều sinh viên hiện nay thiếu ý thức và tự giác trong việc học tập, thể hiện qua việc lười biếng, chỉ dựa vào giờ lên lớp mà không đầu tư vào việc đọc sách hay ôn bài tại nhà Họ chưa chủ động tìm tòi và khám phá tri thức, thiếu các kỹ năng và phương pháp tự học hiệu quả Điều này dẫn đến việc sinh viên không biết xây dựng kế hoạch học tập, lựa chọn tài liệu phù hợp, và vận dụng kiến thức vào thực tiễn Kết quả là hiệu quả học tập không cao, không phát huy được khả năng học hỏi và tìm tòi của bản thân.

Sinh viên thường gặp khó khăn trong việc mưu sinh, đặc biệt là khi điều kiện kinh tế hạn chế Nhiều sinh viên phải làm thêm, dẫn đến việc không thể thường xuyên đến lớp và không có đủ thời gian để tự học Hệ quả là chất lượng học tập giảm sút, khiến họ khó theo kịp chương trình học.

Khi đối mặt với khó khăn trong học tập, nhiều sinh viên thường nản chí và không kiên trì, chỉ cố gắng ở mức tối thiểu Tâm lý né tránh khó khăn khiến họ thiếu ý thức tự học, thay vì chủ động tìm giải pháp, họ lại dựa dẫm vào sự trợ giúp của giáo viên.

Nhiều sinh viên khoa Địa lý vẫn tin rằng việc học cật lực trước kỳ thi sẽ giúp họ đạt kết quả cao, với 34% sinh viên đồng ý với quan điểm này Mặc dù không phải là nhận thức chung, nhưng con số này cho thấy rằng suy nghĩ lệch lạc này vẫn tồn tại và ảnh hưởng đến một bộ phận không nhỏ sinh viên.

Thiếu động cơ và hứng thú học tập là vấn đề phổ biến ở sinh viên, khi họ chưa xác định rõ mục đích và mục tiêu học tập của bản thân Việc thiếu niềm vui và sự kích thích trong việc học dẫn đến cảm giác buồn chán, mệt mỏi và ể oải, làm giảm khả năng tiếp thu tri thức Để khắc phục tình trạng này, sinh viên cần tìm ra những động lực cá nhân và phát triển sự tò mò, ham hiểu biết của mình.

Nhiều sinh viên phải đối mặt với áp lực do các yếu tố như thiếu ngủ, căng thẳng và mệt mỏi Những nguyên nhân này thường xuất phát từ việc làm thêm, sống xa gia đình, mối quan hệ yêu đương và tình trạng thất nghiệp.

2.3.2 Nguyên nhân khách quan Đối với sinh viên năm nhất, các bạn mới rời ghế nhà trường quen với kiểu học thuộc ở phổ thông, vì thế còn gặp nhiều bỡ ngỡ khi phải tiếp cận một phương pháp học đòi hỏi người học phải chủ động, tích cực chiếm lĩnh tri thức, chịu khó học tập, đào sâu nghiên cứu, mở rộng thêm kiến thức bằng cách học tập độc lập Trong quá trình điều tra khi hỏi: Anh (chị) có lúng túng khi thấy chương trình học ở trường Đại học không giống với chương trình học ở trường THPT không? 70% trả lời có, 30% trả lời không Phần đa câu trả lời là có, sự lúng túng khi bước vào môi trường mới là tâm lý chung của các sinh viên khi mới bước vào trường Đại học

Điều kiện cơ sở vật chất thiếu thốn và phòng học chật chội đang gây khó khăn lớn cho việc phát triển năng lực tự học của sinh viên, đặc biệt là trong các hoạt động như thảo luận nhóm hay học cá nhân Sinh viên ngoại tỉnh, phải ở trọ trong không gian hạn chế, gặp nhiều khó khăn khi lựa chọn hình thức tự học, trong khi cơ sở vật chất tại trường chưa đáp ứng được nhu cầu này Hơn nữa, 50% sinh viên cho rằng điều kiện học tập tại trường chỉ đáp ứng một phần rất nhỏ nhu cầu học tập của họ, cho thấy sự cần thiết phải cải thiện các phòng đọc và thư viện để hỗ trợ tốt hơn cho quá trình học tập.

Biểu đồ 2.4 Thể hiện điều kiện tự học của nhà trường đến nhu cầu tự học của sinh viên khoa Địa lý Đơn vị (%)

Môi trường học tập ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả tự học của sinh viên, với 7% cho rằng môi trường của họ rất kém do tiếng ồn từ giao thông và khu vực chợ Mặc dù tác động không quá lớn, nhưng nó ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu kiến thức và sự tập trung Để khắc phục, 57% sinh viên cho biết họ đã áp dụng các biện pháp như nghe nhạc Baroque để thư giãn trí não và nâng cao hiệu quả học tập, hoặc tự học vào buổi sáng sớm khi không khí yên tĩnh hơn.

Khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến mức độ đọc trung bình của sinh viên khoa Địa lý Đến 83% sinh viên cho biết họ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu liên quan đến nội dung và vấn đề mà họ cần, điều này dẫn đến kết quả học tập không đạt yêu cầu.

Mất tập trung trong quá trình học là nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả tự học Kết quả điều tra cho thấy 52% sinh viên thừa nhận họ thường xuyên bị mất tập trung, điều này dẫn đến chất lượng học tập kém.

Biểu đồ 2.5 Thể hiện mất tập trung trong quá trình tự học của sinh viên khoa Địa lý Đơn vị (%)

Sự phát triển của mạng internet hiện nay đã ảnh hưởng lớn đến khả năng tập trung của sinh viên trong quá trình tự học Đặc biệt, sinh viên khoa Địa lý cho rằng máy vi tính, điện thoại, phim ảnh, game và các trang mạng xã hội như Yahoo, Facebook, Zalo đã tiêu tốn rất nhiều thời gian, với 60% ý kiến đồng tình Ngược lại, 40% sinh viên cho rằng họ không bị ảnh hưởng bởi những yếu tố này Tuy nhiên, việc sử dụng mạng xã hội đã hình thành thói quen khó bỏ, làm giảm thời gian và gây mất tập trung cho việc học tập của nhiều sinh viên.

Một nguyên nhân quan trọng là các giảng viên chưa thường xuyên trao đổi và hướng dẫn sinh viên về các kỹ năng và phương pháp tự học Kết quả từ cuộc khảo sát cho thấy nhiều sinh viên cho biết rằng giảng viên chỉ thỉnh thoảng quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng tự học cho họ.

Kết quả cụ thể được thể hiện dưới bảng sau:

Bảng 2.3 Bảng tổng hợp đánh giá mức độ quan tâm đến rèn luyện các kỹ năng tự học cho sinh viên khoa Địa lý – ĐHSP Đà Nẵng (Đơn vị:%)

1 Xây dựng bầu không khí hứng thú, thi đua trong giờ học

2 Hướng dẫn xây dựng kế hoạch tự học 12 68 20

3 Giới thiệu sách tham khảo, bài tập 20 55 25

4 Yêu cầu sinh viên đề xuất thắc mắc khi 13 60 27 đọc giáo trình, tài liệu mà giảng viên giới thiệu

5 Giao bài tập về nhà, chuẩn bị nội dung thảo luận, làm việc nhóm

6 Liên hệ thực tiễn vào bài học 45 42 13

7 Giảng viên vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy học

8 Kiểm tra, đánh giá sinh viên 18 62 20

Nhiều giáo viên hiện nay vẫn thiếu sự sáng tạo trong việc thiết kế bài giảng, dẫn đến tâm lý mệt mỏi và chán nản cho sinh viên, ảnh hưởng đến hiệu quả học tập Việc giáo viên chỉ thỉnh thoảng quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng tự học cho sinh viên khiến họ trở nên thụ động, đặc biệt trong hình thức học nhóm, nơi sinh viên thường không biết cách làm việc nhóm hiệu quả Hơn nữa, việc phải làm nhiều nhóm cùng lúc gây ra sự mệt mỏi và nhàm chán, với chỉ 20% sinh viên cảm thấy kết quả học tập không cao Sự thiếu đồng thuận và gắn kết giữa các thành viên trong nhóm, cùng với việc nhóm trưởng không phát huy được vai trò của mình, đã dẫn đến tình trạng một số thành viên chán nản và chỉ tham gia một cách đối phó Không khí làm việc nhóm thiếu thân thiện và cởi mở, khiến sinh viên không muốn tham gia tích cực vào các hoạt động nhóm.

BIỆN PHÁP PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ HỌC ĐỐI VỚI SINH VIÊN KHOA ĐỊA LÝ – TRƯỜNG ĐHSP ĐÀ NẴNG

Ngày đăng: 09/05/2022, 00:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đậu Thị Hòa (2010), Phương pháp rèn luyện kỹ năng tự học cho sinh viên địa lý trong dạy học học phần địa lí tự nhiên Việt Nam , Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng số 4 (39) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp rèn luyện kỹ năng tự học cho sinh viên địa lý trong dạy học học phần địa lí tự nhiên Việt Nam
Tác giả: Đậu Thị Hòa
Năm: 2010
2. Đặng Thành Hưng (lược dịch) (2000), Một số vấn đề về phương pháp dạy học, Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về phương pháp dạy học
Tác giả: Đặng Thành Hưng (lược dịch)
Năm: 2000
3. Trịnh Quốc Lập (2008), Phát triển năng lực tự học trong hoàn cảnh Việt Nam, Tạp chí Trường Đại học Cần Thơ, (số 10) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển năng lực tự học trong hoàn cảnh Việt Nam
Tác giả: Trịnh Quốc Lập
Năm: 2008
4. Nguyễn Thị Tính (2004), Các biện pháp tổ chức hoạt động tự học môn Giáo dục học cho SV các trường Đại học sư phạm, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các biện pháp tổ chức hoạt động tự học môn Giáo dục học cho SV các trường Đại học sư phạm
Tác giả: Nguyễn Thị Tính
Năm: 2004
5. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Táo, Bùi Tường (1997), Quá trình dạy - tự học, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quá trình dạy - tự học
Tác giả: Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Táo, Bùi Tường
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1997
6. N.A. Rubakin (1984), Tự học như thế nào, NXB Thanh niên, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tự học như thế nào
Tác giả: N.A. Rubakin
Nhà XB: NXB Thanh niên
Năm: 1984
7. I.F. Kharlamop (1978), Phát huy tính tính cực học tập của học sinh như thế nào,Tập I, II, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát huy tính tính cực học tập của học sinh như thế nào
Tác giả: I.F. Kharlamop
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1978
8. Trịnh Thế Anh (2013), “Đánh giá năng lực tự học của sinh viên các ngành sư phạm được đào tạo theo học thế tín chỉ tại trường Đại học sư phạm Đà Nẵng”, luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đánh giá năng lực tự học của sinh viên các ngành sư phạm được đào tạo theo học thế tín chỉ tại trường Đại học sư phạm Đà Nẵng”
Tác giả: Trịnh Thế Anh
Năm: 2013
9. Giang Thị Minh Hạnh (2014), “Nghiên cứu thực trạng, hiệu quả phương pháp học tập theo nhóm của sinh viên Sư phạm Địa lý – Trường Đại học sư phạm Đà Nẵng”, khóa luận tốt nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng, hiệu quả phương pháp học tập theo nhóm của sinh viên Sư phạm Địa lý – Trường Đại học sư phạm Đà Nẵng”
Tác giả: Giang Thị Minh Hạnh
Năm: 2014
10. Lê Thành Thế, (2009), “Biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ - ĐHTN”, luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ - ĐHTN”
Tác giả: Lê Thành Thế
Năm: 2009

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Bảng số liệu thể hiện mục đích học tập của sinh viên Khoa Địa lý – Trường ĐHSP Đà Nẵng - Điều tra đánh giá năng lực tự học trong sinh viên khoa địa lý - trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng một số biện pháp đề xuất.
Bảng 2.1. Bảng số liệu thể hiện mục đích học tập của sinh viên Khoa Địa lý – Trường ĐHSP Đà Nẵng (Trang 33)
Có nhiều hình thức tự học ngoài giờ lên lớp khác nhau nhằm giúp người học đạt được hiệu quả học tập - Điều tra đánh giá năng lực tự học trong sinh viên khoa địa lý - trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng một số biện pháp đề xuất.
nhi ều hình thức tự học ngoài giờ lên lớp khác nhau nhằm giúp người học đạt được hiệu quả học tập (Trang 38)
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp đánh giá mức độ thực hiện sử dụng các hình thức tự học ngoài giờ lên lớp trong sinh viên khoa Địa lý – Trường ĐHSP Đà Nẵng - Điều tra đánh giá năng lực tự học trong sinh viên khoa địa lý - trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng một số biện pháp đề xuất.
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp đánh giá mức độ thực hiện sử dụng các hình thức tự học ngoài giờ lên lớp trong sinh viên khoa Địa lý – Trường ĐHSP Đà Nẵng (Trang 39)
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp đánh giá mức độ quan tâm đến rèn luyện các kỹ năng tự học cho sinh viên khoa Địa lý – ĐHSP Đà Nẵng   (Đơn vị:%) - Điều tra đánh giá năng lực tự học trong sinh viên khoa địa lý - trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng một số biện pháp đề xuất.
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp đánh giá mức độ quan tâm đến rèn luyện các kỹ năng tự học cho sinh viên khoa Địa lý – ĐHSP Đà Nẵng (Đơn vị:%) (Trang 45)
Kết quả cụ thể được thể hiện dưới bảng sau: - Điều tra đánh giá năng lực tự học trong sinh viên khoa địa lý - trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng một số biện pháp đề xuất.
t quả cụ thể được thể hiện dưới bảng sau: (Trang 45)
Đặc biệt với hình thức học nhóm sinh viên chỉ thụ động nhận nhiệm vụ và hoàn thành bài tập mà chưa biết phải làm việc nhóm như thế nào để hoàn thành bài  tập một cách tốt nhất - Điều tra đánh giá năng lực tự học trong sinh viên khoa địa lý - trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng một số biện pháp đề xuất.
c biệt với hình thức học nhóm sinh viên chỉ thụ động nhận nhiệm vụ và hoàn thành bài tập mà chưa biết phải làm việc nhóm như thế nào để hoàn thành bài tập một cách tốt nhất (Trang 46)
Câu 22: Anh(chị) hãy cho biết mức độ sử dụng các hình thức tự học ngoài giờ lên lớp trong sinh viên: - Điều tra đánh giá năng lực tự học trong sinh viên khoa địa lý - trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng một số biện pháp đề xuất.
u 22: Anh(chị) hãy cho biết mức độ sử dụng các hình thức tự học ngoài giờ lên lớp trong sinh viên: (Trang 72)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w