1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch ở huyện đảo Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi.

68 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Xã Hội Của Hoạt Động Du Lịch Ở Huyện Đảo Lý Sơn, Tỉnh Quảng Ngãi
Tác giả Lưu Thị Tư
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Thanh Tưởng
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Cử nhân Địa lý
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 2,19 MB

Cấu trúc

  • A. PHẦN MỞ ĐẦU (11)
    • 1. Lý do chọn đề tài (11)
    • 2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài (12)
    • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (12)
      • 3.1. Mục tiêu (12)
      • 3.2. Nhiệm vụ (12)
    • 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (12)
      • 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu (0)
      • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (12)
    • 5. Quan điểm nghiên cứu (13)
      • 5.1. Quan điểm hệ thống (13)
      • 5.2. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh (13)
      • 5.3. Quan điểm tổng hợp (13)
      • 5.4. Quan điểm kinh tế - sinh thái bền vững (13)
    • 6. Phương pháp nghiên cứu (13)
      • 6.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu (13)
      • 6.2. Phương pháp thực địa (14)
      • 6.3. Phương pháp điều tra xã hội học (14)
      • 6.4. Phương pháp sử dụng bản đồ, biểu đồ (14)
    • 7. Cấu trúc đề tài (15)
  • B. PHẦN NỘI DUNG (16)
  • CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG (15)
    • 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN (16)
      • 1.1.1. Du lịch (16)
      • 1.1.2. Khách du lịch (17)
      • 1.1.3. Sản phẩm du lịch (17)
      • 1.1.4. Khái niệm du lịch biển đảo (17)
      • 1.1.5. Doanh thu xã hội từ hoạt động du lịch (18)
      • 1.1.6. Tác động xã hội của hoạt động du lịch (18)
      • 1.1.7. Hiệu quả xã hội của du lịch (18)
    • 1.2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH (19)
      • 1.2.1. Tác động tích cực (19)
        • 1.2.1.1. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo hiệu quả kinh tế cao cho xã hội (19)
        • 1.2.1.2. Tạo việc làm, thúc đẩy sản xuất, tăng thu nhập, nâng cao chất lƣợng cuộc sống dân cƣ (20)
        • 1.2.1.3. Nâng cao trình độ nhận thức, trình độ văn hóa, hiểu biết xã hội (20)
        • 1.2.1.4. Bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc (22)
        • 1.2.1.5. Góp phần phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật (22)
      • 1.2.2. Tác động tiêu cực (22)
        • 1.2.2.1. Làm biến đổi các giá trị truyền thống (22)
        • 1.2.2.2. Tác động đến tài nguyên du lịch (24)
        • 1.2.2.3. Tác động đến đời sống cộng đồng địa phương (24)
        • 1.2.2.4. Các tệ nạn xã hội (25)
    • 1.3. VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NGÃI (25)
  • CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ XÃ HỘI CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCHỞ HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI (15)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN (29)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (29)
      • 2.1.2. Điều kiện tự nhiên (29)
        • 2.1.2.1. Địa hình (29)
        • 2.1.2.2. Khí hậu (30)
        • 2.1.2.3. Tài nguyên nước (30)
        • 2.1.2.4. Tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng đất (31)
        • 2.1.2.5. Tài nguyên biển và khả năng nuôi trồng thủy sản (32)
      • 2.1.3. Tình hình dân cƣ, xã hội (33)
        • 2.1.3.1. Dân cƣ, nguồn lao động (0)
        • 2.1.3.2. Kinh tế - Xã hội (34)
      • 2.1.4. Tình hình phát triển kinh tế (37)
    • 2.2. HIỆU QUẢ XÃ HỘI CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI (38)
      • 2.2.1. Tác động tích cực (38)
        • 2.2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (38)
        • 2.2.1.2. Tạo việc làm cho xã hội (41)
        • 2.2.1.3. Doanh thu từ xã hội (45)
        • 2.2.1.4. Nâng cao nhận thức xã hội (47)
        • 2.2.1.5. Cải thiện cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật (48)
      • 2.2.2. Một số tác động tiêu cực (49)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG (50)
      • 2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc (50)
      • 2.3.2. Những tồn tại (50)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ XÃ HỘI CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI (15)
    • 3.1. CƠ SỞ ĐƢA RA GIẢI PHÁP (52)
      • 3.1.1. Cơ sở đƣa ra giải pháp (52)
      • 3.1.2. Kết quả đánh giá của đề tài về hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch ở huyện đảo Lý Sơn (52)
    • 3.2. ĐỂ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ XÃ HỘI CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI (53)
      • 3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách, tổ chức quản lý (53)
      • 3.2.2. Giải pháp về quy hoạch (54)
      • 3.2.3. Giải pháp về vốn đầu tƣ phát triển (54)
      • 3.2.4. Giải pháp về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật (55)
      • 3.2.5. Giải pháp về quảng bá, xúc tiến du lịch (56)
      • 3.2.6. Giải pháp về nguồn nhân lực (57)
        • 3.2.6.1. Giải pháp về giáo dục, đào tạo phát triển nguồn nhân lực (57)
        • 3.2.6.2. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực (0)
      • 3.2.7. Khai thác kết hợp với bảo vệ tài nguyên và môi trường (58)
      • 3.2.8. Một số giải pháp khác (59)
    • C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (61)
      • 1. KẾT LUẬN (61)
      • 2. KIẾN NGHỊ (62)
        • 2.1. Đối với UBND Tỉnh (62)
        • 2.2. Đối với UBND Huyện (62)
        • 2.3. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch (63)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Ngày nay, du lịch trở thành một ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, và ở Việt Nam, ngành du lịch đang trên đà phát triển với nhiều tiềm năng Các hoạt động du lịch ngày càng đa dạng, không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn khai thác hiệu quả các giá trị tự nhiên và văn hóa Du lịch biển đảo hiện đang được khai thác mạnh mẽ, mang lại hiệu quả kinh tế và góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo, thể hiện ý nghĩa nhân văn sâu sắc của ngành này.

Quảng Ngãi sở hữu nhiều tiềm năng phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch biển đảo Lý Sơn, góp phần quan trọng vào hoạt động khai thác du lịch của tỉnh Huyện đảo Lý Sơn có gần 100 di tích, bao gồm các đền, chùa và miếu, cùng với nhiều danh lam thắng cảnh độc đáo như chùa Hang, chùa Đục, đình làng Lý Hải và quần thể di tích Âm Linh Tự Với vẻ đẹp tự nhiên và văn hóa phong phú, Lý Sơn ngày càng thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước, góp phần vào sự phát triển kinh tế và nâng cao đời sống người dân địa phương Tuy nhiên, sự phát triển du lịch cũng mang lại nhiều thách thức như tệ nạn xã hội và ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng.

Nhận thấy sự đóng góp quan trọng của du lịch đối với huyện đảo Lý Sơn, tôi đã quyết định chọn đề tài "Đánh giá hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch ở huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi" làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

Lịch sử nghiên cứu của đề tài

Từ khi du lịch trở nên phổ biến, tỉnh Quảng Ngãi đã triển khai nhiều nghiên cứu và đề án phát triển du lịch, bao gồm các công trình của Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tỉnh và các luận văn thạc sĩ như của Lê Hoàng Tân về chiến lược phát triển du lịch đến năm 2020 Đặc biệt, huyện đảo Lý Sơn cũng đã có nhiều nghiên cứu về du lịch, như bài viết của Đặng Văn Tuấn về tài nguyên du lịch và đề án nghiên cứu văn hóa của UBND huyện Lý Sơn Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch tại Lý Sơn.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1 Mục tiêu Đánh giá hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch ở huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi theo hướng bền vững và hiệu quả hơn

Tìm kiếm và thu thập thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu một cách chính xác và đầy đủ là rất quan trọng để trình bày và làm sáng tỏ đề tài.

Chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra thực tế và thu thập dữ liệu, sau đó tổng hợp, đánh giá và phân tích số liệu từ các phiếu điều tra Qua quá trình này, chúng tôi sẽ phân tích và đánh giá hiệu quả du lịch tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

- Định hướng và đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch ở huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Du lịch là một lĩnh vực đa dạng và có tính xã hội hóa cao, nhưng bài viết này sẽ tập trung vào việc đánh giá hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

- Không gian nghiên cứu: huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2010 đến năm 2014 Định hướng và giải pháp đến phát triển năm 2020

Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch tại huyện đảo Lý Sơn Bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch theo hướng bền vững, góp phần bảo tồn văn hóa và môi trường tự nhiên của địa phương.

Quan điểm nghiên cứu

Du lịch là sự kết hợp của các mối quan hệ và hoạt động kinh tế phát sinh từ những chuyến đi và lưu trú của cá nhân hoặc nhóm ở nơi khác ngoài nơi cư trú thường xuyên, với mục đích hòa bình Các yếu tố và điều kiện du lịch bao gồm thành phần tự nhiên, kinh tế - xã hội và các quy luật cơ bản của các loại hình du lịch Vì vậy, việc nghiên cứu hoạt động du lịch cần được thực hiện một cách toàn diện, phân tích các bộ phận của nó và xác định mối quan hệ giữa chúng, cũng như mối liên hệ với các hoạt động kinh tế - xã hội khác Đây là quan điểm chủ đạo trong nghiên cứu và thực hiện đề tài du lịch.

5.2 Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

Hoạt động du lịch, giống như nhiều hoạt động khác, có nguồn gốc và sự phát triển gắn liền với con người Khi nghiên cứu du lịch trong một khoảng thời gian, cần xem xét tình hình phát triển của nó trong giai đoạn trước để nhận diện quy luật phát triển chung.

Du lịch không thể tách rời khỏi không gian lãnh thổ, nơi mà các yếu tố liên kết chặt chẽ tạo thành một hệ thống bao gồm tài nguyên và cơ sở dịch vụ phục vụ cho du lịch Quan điểm này được hình thành dựa trên việc phân tích hoạt động của từng thành phần trong tổng thể.

5.4 Quan điểm kinh tế - sinh thái bền vững

Tiêu chuẩn đánh giá sự phát triển của ngành du lịch, giống như các thành phần kinh tế khác, chính là hiệu quả kinh tế mà ngành này mang lại cho quốc gia và dân tộc Đồng thời, sự phát triển du lịch cần phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường sinh thái một cách bền vững.

Phương pháp nghiên cứu

6.1 Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong quá trình nghiên cứu Dựa vào mục đích của đề tài, tôi thu thập tài liệu từ các cơ quan ban ngành có liên quan Thông tin về đối tƣợng nghiên cứu đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nên cần phải phân loại, so sánh và chọn lọc những thông tin có giá trị nhất để sử dụng trong bài viết

6.2 Phương pháp thực địa Đây là phương pháp nghiên cứu truyền thống để khảo sát thực tế, áp dụng việc nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn, bổ sung cho lý luận ngày càng hoàn chỉnh hơn Việc có mặt tại thực địa trực tiếp quan sát và tìm hiểu thông tin từ những người có trách nhiệm là rất cần thiết Quá trình thực địa giúp cho tài liệu thu thập đƣợc phong phú hơn, giúp cho việc học tập nghiên cứu đạt hiệu quả cao và có một tầm nhìn khách quan để nghiên cứu đề tài Đây là phương pháp vô cùng quan trọng để thu thập được những thông tin xác thực cho đề tài tăng tính thuyết phục Phương pháp này giúp cho người nghiên cứu có cái nhìn khách quan và có những đánh giá đúng đắn về vấn đề nghiên cứu Hiểu vấn đề một cách sâu sắc và tránh đƣợc tính phiến diện trong khi nghiên cứu

6.3.Phương pháp điều tra xã hội học

Phỏng vấn là phương pháp quan trọng trong nghiên cứu du lịch, bao gồm ba hình thức: phỏng vấn cá nhân, phỏng vấn qua điện thoại và phỏng vấn bằng phiếu điều tra Trong đó, phỏng vấn bằng phiếu điều tra được ưa chuộng nhờ chi phí thấp và tính xác thực cao, đặc biệt trong các vấn đề nhạy cảm Để đạt hiệu quả tối ưu, việc thiết kế câu hỏi cần được thực hiện một cách cẩn thận Đây là phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu du lịch.

6.4 Phương pháp sử dụng bản đồ, biểu đồ Đây là phương pháp đặc thù của khoa học Địa lý Phương pháp này cho phép thu thập thông tin về số lƣợng, chất lƣợng, phân bố, thực trạng khai thác của khu vực nghiên cứu Đồng thời sau khi nghiên cứu, điều tra, đánh giá thì phương pháp bản đồ còn đƣợc sử dụng để thể hiện sự phân bố về số lƣợng, chất lƣợng, khả năng tồn tại và khai thác của đối tƣợng nghiên cứu Chính vì vậy, cần phải sử dụng bản đồ để hỗ trợ việc nghiên cứu Bên cạnh đó, sử dụng nhiều biểu đồ nhằm trực quan hóa các số liệu, cho chúng ta thấy rõ tình hình hoạt động du lịch của địa phương Đây là cơ sở dữ liệu nhằm đƣa ra những nhận xét khách quan về khu vực nghiên cứu

Cấu trúc đề tài

CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ XÃ HỘI CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở HUYỆN ĐẢO

LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ XÃ HỘI CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

Xã hội ngày càng phát triển, kéo theo nhu cầu nghỉ ngơi và giải trí của con người tăng cao, dẫn đến sự ra đời của nhiều ngành dịch vụ, trong đó có ngành du lịch Thuật ngữ "du lịch" đã trở nên phổ biến trên toàn thế giới Kể từ khi ngành du lịch hình thành, đặc biệt là sau khi Hiệp hội Quốc tế các tổ chức Du lịch (IOUTO) được thành lập năm 1925 tại Hà Lan, đã có nhiều định nghĩa về du lịch được đưa ra.

Du lịch được hiểu là hoạt động di chuyển của cá nhân hoặc nhóm người rời khỏi nơi ở trong thời gian ngắn để nghỉ ngơi, giải trí hoặc chữa bệnh Nhiều định nghĩa về du lịch đã được đưa ra, trong đó định nghĩa của I.I PirôGiơnic được chấp nhận rộng rãi Ông cho rằng du lịch là hoạt động của cư dân trong thời gian rỗi, liên quan đến di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài nơi thường trú nhằm mục đích nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao nhận thức văn hóa hoặc thể thao, đồng thời tiêu thụ các giá trị tự nhiên, kinh tế và văn hóa.

Theo “Pháp lệnh Du lịch” của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, được ban hành ngày 20/02/1999, du lịch được định nghĩa là hoạt động của con người diễn ra ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan và giải trí trong một khoảng thời gian nhất định.

Du lịch là hoạt động diễn ra ngoài nơi cư trú, nhằm thỏa mãn nhu cầu thể chất và tinh thần của con người Hoạt động này không chỉ giới hạn trong một quốc gia mà còn diễn ra trên toàn cầu, giúp con người đáp ứng nhu cầu một cách đầy đủ hơn Qua du lịch, con người có cơ hội tìm hiểu và khám phá các nền văn hóa khác nhau, từ đó góp phần làm cho nhân loại xích lại gần nhau và đoàn kết hơn.

1.1.2 Khách du lịch Định nghĩa về khách du lịch của Việt Nam: Trong Pháp lệnh du lịch của Việt Nam ban hành 1999 có nói: “Khách du lịch là người đi du lịch, hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để thu nhập ở nơi đến” Định nghĩa về khách du lịch có tính chất quốc tế đã hình thành tại Hội nghị Roma do Liên Hợp Quốc tổ chức vào năm 1963: “Khách quốc tế là người lưu lại tạm thời ở nước ngoài và sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong thời gian 24h hay hơn” Định nghĩa của hội nghị quốc tế về Du lịch tại Hà Lan năm 1989: “Khách du lịch quốc tế là những người đi thăm một đất nước khác, với mục đích tham quan, nghỉ ngơi, giải trí, tham hỏi trong khoảng thời gian nhỏ hơn 3 tháng, những người khách này không được làm gì để trả thù lao và sau thời gian lưu trú ở đó du khách trở về nơi ở thường xuyên của mình”

Sản phẩm du lịch bao gồm nhiều thành phần khác nhau, cả hữu hình lẫn vô hình, như tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng dịch vụ du lịch và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.

Theo Michael M Coltman, sản phẩm du lịch bao gồm cả những món hàng cụ thể như thực phẩm, lẫn những yếu tố không cụ thể như chất lượng phục vụ và bầu không khí tại nơi nghỉ dưỡng.

Cơ cấu của sản phẩm du lịch:

+ Những thành phần tạo lực hút (lực hấp dẫn đối với du khách) gồm nhóm tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn

Cơ sở du lịch bao gồm các điều kiện vật chất cần thiết để phát triển ngành du lịch, trong đó có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.

Dịch vụ du lịch là kết quả của sự tương tác giữa các tổ chức cung ứng và khách du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mang lại lợi ích cho các tổ chức cung cấp.

1.1.4 Khái niệm du lịch biển đảo

Du lịch biển đảo là hình thức du lịch thiên nhiên, tập trung vào những vùng biển đảo có tiềm năng, nhằm đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng, tham quan và nghiên cứu của con người Đặc điểm nổi bật của loại hình du lịch này là sự hòa quyện giữa cảnh đẹp thiên nhiên và các hoạt động giải trí phong phú.

Việt Nam sở hữu một hệ thống biển đảo phong phú với tiềm năng du lịch to lớn, nhờ vào đường bờ biển dài 3.260km uốn lượn hình chữ S từ Móng Cái đến Hà Tiên Ngoài ra, hơn 3.000 hòn đảo lớn nhỏ phân bố rải rác ở hầu hết các tỉnh từ Bắc vào Nam, tạo nên những điểm đến hấp dẫn cho du khách.

Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của Việt Nam ảnh hưởng lớn đến hoạt động du lịch biển đảo, với mùa hè là thời điểm cao điểm do nhu cầu tắm biển và nghỉ dưỡng tăng cao Ngược lại, mùa đông ở miền Bắc lại là mùa thấp điểm cho du lịch biển, khi thời tiết lạnh không thuận lợi cho các hoạt động này Ngoài ra, sự thất thường của thời tiết, như mưa bão, cũng làm gián đoạn các hoạt động du lịch biển.

Du lịch biển mang đến sự đa dạng với nhiều loại hình khác nhau như nghỉ dưỡng, thể thao, nghiên cứu, thám hiểm và cắm trại Điều này giúp đáp ứng nhu cầu phong phú của du khách, từ những người tìm kiếm sự thư giãn đến những người yêu thích khám phá và trải nghiệm mới.

1.1.5 Doanh thu xã hội từ hoạt động du lịch

Doanh thu xã hội từ du lịch là tổng giá trị lợi ích mà xã hội thu được trong các kỳ du lịch, phát sinh từ hoạt động sản xuất và kinh doanh trong ngành du lịch.

1.1.6 Tác động xã hội của hoạt động du lịch

Mức độ ảnh hưởng xã hội của du lịch phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mô hình và mức độ tăng trưởng du lịch, tỷ lệ giữa du khách và cư dân địa phương, cũng như các xu hướng mùa vụ và tính co giãn của văn hóa xã hội địa phương Những yếu tố này có sự biến đổi theo từng vùng và quốc gia, nhưng đều góp phần hình thành môi trường xã hội cho cư dân địa phương Sự đa dạng trong tính chất của từng lượt khách cũng tạo ra khó khăn trong việc phân tích các tác động xã hội.

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH

1.2.1.1 Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo hiệu quả kinh tế cao cho xã hội

Ngành du lịch đã tạo ra cơ hội lớn cho Việt Nam trong việc chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế dịch vụ, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

Nhiều gia đình dân tộc nghèo trước đây chỉ sống bằng nông nghiệp đã cải thiện đời sống nhờ du lịch, góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương Hoạt động du lịch không chỉ tạo ra thu nhập quốc dân mà còn phân phối lại thu nhập giữa các vùng Các địa phương tận dụng nguồn ngân sách từ các cơ sở du lịch và thuế của doanh nghiệp du lịch để phát triển kinh tế Ở những nơi có làng nghề truyền thống, người dân giới thiệu và bán sản phẩm thủ công, không chỉ phục vụ du khách mà còn mở rộng cơ hội xuất khẩu, từ đó tăng thu nhập cho địa phương.

Du lịch không chỉ là một ngành kinh tế độc lập mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển của nhiều lĩnh vực khác Hoạt động này cần sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các ngành liên quan, bao gồm xây dựng, in ấn, bảo hiểm, vận tải, lưu trú, bán lẻ, dịch vụ ăn uống và tài chính Sự phát triển của du lịch tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ, từ đó hình thành một chuỗi giá trị lớn và mang lại lợi ích cho nhiều lĩnh vực khác nhau Chính vì vậy, chính sách du lịch cần được xây dựng một cách toàn diện, bao quát nhiều khía cạnh khác nhau của nền kinh tế.

Du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến cán cân thu chi của một quốc gia Du khách quốc tế mang theo ngoại tệ để chi tiêu, góp phần tăng tổng thu nhập cho vùng lãnh thổ và quốc gia Tương tự, chi tiêu của khách du lịch nội địa cũng tạo ra những biến động tích cực trong cán cân thu chi của cộng đồng địa phương.

+ Du lịch ảnh hưởng đến các ngành kinh tế khác

Ngành du lịch có mối quan hệ mật thiết với các ngành kinh tế khác như nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế Sự phát triển của du lịch không chỉ thúc đẩy nhu cầu về hàng hóa chất lượng cao và đa dạng mẫu mã, mà còn định hướng cho sự phát triển của các ngành khác về số lượng, cơ cấu sản phẩm và chuyên môn hóa trong sản xuất.

1.2.1.2 Tạo việc làm, thúc đẩy sản xuất, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư

Du lịch, với vai trò là ngành kinh tế tổng hợp và liên ngành, có khả năng tạo ra nhiều việc làm cho lao động nông thôn mà không cần đào tạo chuyên sâu Điều này không chỉ giúp nâng cao tích lũy mà còn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Hiện tại, tỷ lệ hộ kinh tế làm dịch vụ trong nông thôn chỉ đạt 11,2% Việc khuyến khích phát triển du lịch sẽ góp phần tăng tỷ trọng dịch vụ, hướng tới một nông thôn văn minh, hiện đại, phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.

Ngành du lịch là lĩnh vực tạo ra nhiều việc làm thứ hai chỉ sau nông nghiệp, đặc biệt ở các nước đang phát triển như Việt Nam Hiện tại, ngành này đã tạo ra khoảng 150.000 việc làm trực tiếp tại các cơ sở dịch vụ du lịch, chưa kể đến 300.000 lao động gián tiếp trong các lĩnh vực như sản xuất hàng lưu niệm và dịch vụ hỗ trợ Sự phát triển nhanh chóng của du lịch đã mở ra nhiều cơ hội việc làm, với 1 tỷ USD chi tiêu của du khách có thể tạo ra 33.000 việc làm ở các quốc gia phát triển, và con số này có thể vượt qua 50.000 việc làm ở các quốc gia đang phát triển.

+ Ảnh hưởng đến thu nhập quốc dân

Sự phát triển của ngành du lịch đóng góp đáng kể vào việc tăng thu nhập quốc dân, đặc biệt là du lịch quốc tế, khi mà doanh thu từ lĩnh vực này chiếm hơn 20% nguồn thu ngoại tệ ở các nước phát triển Nguồn thu từ du lịch quốc tế không chỉ quan trọng trong việc tái sản xuất xã hội mà còn góp phần xây dựng cơ sở vật chất cho đất nước.

1.2.1.3 Nâng cao trình độ nhận thức, trình độ văn hóa, hiểu biết xã hội

Du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố hòa bình và thúc đẩy giao lưu quốc tế, đồng thời nâng cao sự hiểu biết giữa các dân tộc Thông qua du lịch quốc tế, những người đến từ các khu vực khác nhau có cơ hội hiểu biết lẫn nhau, từ đó xây dựng tình hữu nghị và gắn kết giữa các nền văn hóa.

Trong các chuyến du lịch, du khách và người dân địa phương có cơ hội giao lưu và học hỏi lẫn nhau, từ đó trau dồi những giá trị văn hóa tốt đẹp và tích lũy những bài học kinh nghiệm quý báu.

Ngày nay, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn và là ngành công nghiệp không khói quan trọng của nhiều quốc gia trên toàn thế giới, đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.

Du lịch là một phần không thể thiếu trong đời sống con người, đặc biệt khi kinh tế phát triển và nhu cầu giao lưu, hiểu biết gia tăng Việc khám phá các vùng miền và cuộc sống của người dân Việt Nam không chỉ là ước mơ của nhiều người mà còn là nguồn tài nguyên quý giá cho ngành du lịch Với lịch sử và văn hóa phong phú, du lịch không chỉ nâng cao đời sống tinh thần mà còn giúp bạn bè quốc tế hiểu rõ hơn về đất nước và con người Việt Nam Qua du lịch, các tầng lớp dân cư có cơ hội tiếp xúc và hiểu biết lẫn nhau, từ đó hình thành nhận thức chung và sự quan tâm đến các vấn đề xã hội Du lịch còn tạo điều kiện cho các nhà đầu tư khảo sát tiềm năng phát triển ở những vùng kinh tế khó khăn, góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội Như câu nói “trăm nghe không bằng một thấy”, du lịch là cơ hội để các nhà đầu tư trực tiếp quan sát và tìm hiểu về cơ hội đầu tư cho các dự án phát triển du lịch.

Du lịch không chỉ là một ngành kinh tế tổng hợp mà còn mang đậm giá trị văn hóa, giúp du khách trải nghiệm và cảm nhận những giá trị văn hóa của cộng đồng khác Nó đáp ứng nhu cầu tự hoàn thiện và nâng cao hiểu biết của con người, khơi dậy sự tò mò và khám phá về nền văn minh cổ đại Xu hướng du lịch văn hóa ngày càng phát triển, với ngày càng nhiều du khách tìm hiểu và nghiên cứu nét văn hóa truyền thống của các dân tộc Do đó, du lịch đóng vai trò thiết yếu trong việc bảo tồn và phát triển văn hóa xã hội Việt Nam.

1.2.1.4 Bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc

Việt Nam, với hàng ngàn năm lịch sử, là vùng đất lưu giữ nhiều di tích lịch sử, văn hóa và cách mạng quý giá Những giá trị này không chỉ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về lịch sử dân tộc và tập quán của các làng xã, mà còn cung cấp kiến thức cho các thế hệ hiện tại và tương lai về con người và truyền thống quê hương.

Phát triển du lịch tại các làng nghề truyền thống không chỉ giúp du khách học hỏi về sản phẩm và quy trình sản xuất, mà còn nâng cao ý thức cộng đồng trong việc bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống Sự tham gia tự nguyện của cộng đồng là yếu tố then chốt cho sự thành công trong bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của các dân tộc.

HIỆU QUẢ XÃ HỘI CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCHỞ HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI

KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN

Lý Sơn là huyện đảo duy nhất của tỉnh Quảng Ngãi, nằm cách đất liền 15 hải lý từ cảng Sa Kỳ, bao gồm hai đảo: đảo Lớn (cù lao Ré) và đảo Bé (cù lao Bờ Bãi) với tổng diện tích 9,97 km² và dân số 20.033 người, tương đương mật độ dân số 2.009 người/km² Huyện Lý Sơn được chia thành 3 xã: An Vĩnh, An Hải và An Bình, với huyện lỵ đặt tại xã An Vĩnh Huyện có 6 thôn, trong đó thôn Đông và thôn Tây thuộc xã An Vĩnh; thôn Đồng Hộ, thôn Đông, thôn Tây thuộc xã An Hải; và thôn Bắc thuộc xã An Bình Lý Sơn kết nối với tỉnh lỵ qua cửa biển Sa Kỳ, đóng vai trò quan trọng về kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh Quảng Ngãi.

2.1.2.1 Địa hình Địa hình của Lý Sơn nhìn chung tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ 20-30m so với mực nước biển không có sông ngòi lớn (chỉ có một số suối nhỏ được hình thành vào mùa mƣa) Trên địa bàn huyện có 5 hòn núi dạng bát úp đƣợc hình thành do hoạt động của núi lửa trong đó cao nhất là núi Thới Lới (169m) Xung quanh các chân núi, địa hình có dạng bậc thềm, độ dốc từ 8 o đến 15 o Dạng địa hình nguồn gốc núi lửa chiếm tới 70% diện tích đảo Theo địa hình thái, núi ở Lý Sơn đƣợc chia thành các bộ phận: sườn vòm núi lửa, sườn họng núi lửa, đáy họng núi lửa và bề mặt lớp phủ bazan Đây là những đối tƣợng quan trọng để bố trí các công trình xây dựng, đồng thời là những điểm tham quan thiên nhiên rất ngoạn mục của các tuyến du lịch biển - đảo Lý Sơn

Nhóm địa hình nguồn gốc biển bao gồm vách mái vòm - bóc mòn, vách mái mòn, bãi biển mài mòn và bãi biển mài mòn - tích tụ Bãi biển mài mòn tích tụ và thềm tích tụ tạo thành đồng bằng phẳng, nghiêng thoải với độ dốc dưới 8°, phù hợp cho sản xuất nông nghiệp và bố trí dân cư, trở thành vùng tập trung dân cư và địa bàn sản xuất nông nghiệp trọng điểm của huyện Địa hình bờ biển chủ yếu là các vách và hốc sóng, tạo nên những hang động đẹp như Hang Câu và Chùa Hang Những vách dốc này không chỉ mang lại vẻ hùng vĩ mà còn có giá trị lớn về tham quan và du lịch.

Huyện đảo Lý Sơn nằm trên thềm lục địa với độ sâu trung bình từ 50 đến 60m, có địa hình bị chia cắt bởi các máng trũng với độ sâu khác nhau Điểm sâu nhất trong khu vực đạt -120m Đặc biệt, phía Đông có địa hình đáy biển phân bậc rõ ràng, thuận lợi cho việc xây dựng cầu cảng và tổ chức các hoạt động thể thao mạo hiểm trên biển.

Lý Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang đặc trưng của thời tiết nóng ẩm và có mùa mưa trái mùa từ tháng 8 đến tháng 2 năm sau Là huyện đảo ở biển Đông với vị trí vĩ độ thấp, Lý Sơn có chế độ nắng rất dồi dào, với tổng số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 2430,3 giờ Nguồn nhiệt cao cùng với số giờ nắng lớn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của huyện đảo này.

Lý Sơn có tiềm năng lớn để phát triển du lịch nghỉ dưỡng quanh năm, đồng thời có thể khai thác nguồn năng lượng mặt trời để lắp đặt các trạm điện phục vụ nhu cầu năng lượng của cư dân trên đảo.

Huyện đảo Lý Sơn có mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau, với lượng mưa chiếm khoảng 71% tổng lượng mưa hàng năm khoảng 2.260 mm Mùa khô diễn ra từ tháng 3 đến tháng 8, thời tiết lúc này thường khô và nóng do ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam Độ ẩm không khí trung bình trên đảo đạt khoảng 85%.

Tốc độ gió trung bình trên huyện đảo này tương đối thấp, chỉ khoảng 1,5m/s, với mức cao nhất diễn ra trong thời gian gió mùa Đông Bắc từ tháng X đến tháng VI.

Tốc độ gió tại Lý Sơn dao động từ 5 đến 10m/s, nhưng có thể đạt đến 30 - 40m/s trong tháng X, do đó cần nghiên cứu kỹ lưỡng việc sử dụng năng lượng gió để nâng cao hiệu quả tài nguyên khí hậu cho phát triển kinh tế - xã hội Điều kiện khí hậu tại đây rất thích hợp cho các cây đặc sản như hành, tỏi, đồng thời cho phép phát triển một số loại cây ăn quả như đu đủ, chuối, na, dưa hấu và các loại rau quả xanh Bên cạnh đó, khí hậu Lý Sơn cũng thuận lợi cho sức khỏe con người, đặc biệt là cho các hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng và tắm biển.

Do địa hình đơn giản và diện tích nhỏ, mạng lưới suối trên đảo phát triển kém, chỉ có một số suối nhỏ chảy tạm thời vào mùa mưa với lưu lượng thấp Hiện tại, đảo chưa có hồ chứa nước ngọt, gây khó khăn lớn cho đời sống và sản xuất của huyện Tuy nhiên, với sự quan tâm của UBND tỉnh, hồ chứa nước ngọt núi Thới Lới đang được xây dựng khẩn trương để đáp ứng nhu cầu của người dân.

2.1.2.4 Tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng đất a) Các nhóm đất chính:

Theo kết quả điều tra thổ nhƣỡng cho thấy huyện đảo Lý Sơn có các loại đất sau:

Đất cát ven biển (Cb) có tổng diện tích 42,0 ha, chiếm 2,1% tổng diện tích tự nhiên của đảo, phân bố dọc theo mép ven biển Loại đất này rất phù hợp cho việc phát triển lâm nghiệp, đặc biệt là trồng rừng phòng hộ.

Đất cát biển (C) có tổng diện tích 110 ha, chiếm 11,03% diện tích tự nhiên, chủ yếu tập trung tại xã An Vĩnh Diện tích này chủ yếu được sử dụng cho khu dân cư và cải tạo phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Đất nâu đỏ trên đá Bazan (Fk) có tổng diện tích 845,0 ha, chiếm 84,76% diện tích tự nhiên của huyện đảo, là nguồn tài nguyên quan trọng Trong đó, 558,0 ha (64,51%) có tầng dày trên 100 cm, độ dốc dưới 8º và độ màu mỡ khá, với hàm lượng chất dinh dưỡng từ trung bình trở lên, rất phù hợp cho việc phát triển nhiều loại cây trồng khác nhau.

Huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 997 ha, trong đó 579,6 ha dành cho nông nghiệp, chiếm 54%, với bình quân 490 m²/người, là mức thấp nhất trong tỉnh Đất nông nghiệp Lý Sơn chủ yếu thích hợp cho trồng hành, tỏi và một số cây khác như ngô, đậu xanh, và dưa hấu, nhưng quy mô sản xuất còn nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu nội địa Đặc biệt, Lý Sơn là huyện duy nhất trong tỉnh không trồng lúa Về đất lâm nghiệp, huyện có khoảng 150 ha, chiếm 15% tổng diện tích, cùng với 180 ha đất đồi núi và 75 ha đất núi đá có thể trồng cây gây rừng Mặc dù huyện đã tích cực trồng rừng nhưng diện tích rừng hiện tại chỉ phủ xanh dưới 10 ha Trước đây, diện tích rừng từng chiếm hơn 70% huyện đảo, nhưng đã bị suy giảm do khai thác Nếu có quy hoạch và đầu tư hợp lý, có thể phục hồi diện tích rừng và phát triển du lịch sinh thái trong tương lai.

Khoảng 239ha đất chưa sử dụng, chiếm 24% tổng diện tích tự nhiên của huyện, chủ yếu là đất đồi núi trọc Khu vực này có tiềm năng phát triển rừng, xây dựng các công trình thủy lợi và mở rộng các công trình công cộng, phúc lợi.

Hình 2.1: Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Lý Sơn năm 2010

2.1.2.5 Tài nguyên biển và khả năng nuôi trồng thủy sản

HIỆU QUẢ XÃ HỘI CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI

2.2.1.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Bảng 2.4: Doanh thu và cơ cấu ngành du lịch trong các ngành dịch vụ huyện

Nguồn: UBND huyện Lý Sơn

Giá trị sản xuất ngành du lịch đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ từ năm 2010 đến 2014, bắt đầu từ 1,57 tỷ đồng vào năm 2010, tăng lên 5,86 tỷ đồng năm 2011, đạt 14,63 tỷ đồng năm 2012, tiếp theo là 18,47 tỷ đồng năm 2013 và đạt 23,2 tỷ đồng vào năm 2014.

Ngành du lịch đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm qua, với tỷ lệ đóng góp vào cơ cấu kinh tế tăng từ 0,1% năm 2010 lên 7,5% năm 2011 Năm 2012, tỷ lệ này tiếp tục tăng lên 12,8%, gần gấp đôi so với năm trước Đến năm 2013, ngành du lịch chiếm 22,6%, tăng gần 10% chỉ trong một năm Năm 2014, tỷ lệ này đã đạt 27%, giữ vị trí thứ hai trong cơ cấu kinh tế.

Năm 2013 tăng nhanh nhất: năm 2012 chỉ 12,8% đến 2013 tăng đến 22,6 % Do năm 2013 Lý Sơn tổ chức nhiều chương trình du lịch nên thu hút một lượng lớn khách đến

Cơ cấu phân theo ngành kinh tế gồm có nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ

Sự chuyển đổi cơ cấu ngành là biểu hiện rõ nét của quá trình công nghiệp hóa, đồng thời phản ánh chất lượng phát triển kinh tế Đây là yếu tố then chốt trong việc đánh giá tiến trình phát triển bền vững của nền kinh tế.

Du lịch biển-đảo là một phần quan trọng trong ngành kinh tế du lịch – dịch vụ Việc phát triển du lịch biển không chỉ tăng tỷ trọng ngành du lịch mà còn giúp chuyển đổi sản xuất và kinh doanh theo hướng dịch vụ Điều này sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động thông qua việc cung cấp các dịch vụ du lịch đi kèm, như hệ thống nhà hàng, khách sạn và dịch vụ ăn uống.

Bảng 2.5: Cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế (%) các năm 2006-2013

Nguồn: Số liệu thống kê huyện Lý Sơn

Hình 2.2: Biểu đồ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế các năm 2006-2013

 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo khu vực:

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Lý Sơn diễn ra chậm do những đặc thù riêng của địa phương Trong đó, khu vực I và III có xu hướng tăng trưởng, trong khi khu vực II lại không có sự phát triển tương ứng.

Khu vực I Khu vực II Khu vực III

Khu vực I chiếm tỷ lệ cao nhất với gần 70%, tiếp theo là khu vực III với tỷ lệ trên 20%, trong khi khu vực II có tỷ lệ thấp nhất, dưới 10%.

Từ năm 2006 đến 2010, khu vực I ghi nhận sự giảm 5,4%, giảm từ 67,2% xuống còn 61,8% Trong khi đó, khu vực II có sự tăng nhẹ 0,4%, từ 13,8% lên 14,2% Đặc biệt, khu vực III đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ với mức tăng 4,8%, từ 19,2% lên 24%.

Từ năm 2010 đến 2013, Khu vực I ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với tỷ lệ tăng 7,6%, từ 61,8% lên 69,4% Trong khi đó, Khu vực II có xu hướng giảm, giảm 5,1% từ 14,2% xuống còn 9,1% Khu vực III cũng cho thấy sự suy giảm, với mức giảm 2,5% từ 24% còn 21,5%.

 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành:

Ngành nông nghiệp đóng góp 69,47% vào tổng giá trị sản xuất của huyện, trong đó thủy sản chiếm tỷ trọng lớn nhất với 53,89% vào năm 2013, xác định thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn Sản phẩm cây hành và tỏi, đặc sản được ưa chuộng cả trong và ngoài nước, mặc dù diện tích canh tác hạn chế nhưng vẫn mang lại giá trị cao Đến năm 2013, tỷ trọng của ngành trồng trọt và chăn nuôi đạt 15,58% tổng giá trị sản xuất của huyện.

Ngành công nghiệp - xây dựng đang có những bước đầu nâng cao tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế, nhưng mức độ tăng trưởng vẫn còn khiêm tốn Trong khi đó, khối ngành dịch vụ chủ yếu phục vụ nhu cầu dân sinh, chưa có nhiều biến động lớn Dù chiếm tỷ trọng tương đối cao, chỉ sau ngành thủy sản, nhưng doanh thu chủ yếu đến từ bán lẻ hàng hóa và dịch vụ vận tải phục vụ sinh hoạt của người dân Ngoài ra, dịch vụ du lịch và dịch vụ sản xuất vẫn chưa phát triển mạnh mẽ.

Du lịch biển- đảo phát triển sẽ góp phần vào khẳng định chủ quyền và quảng bá biển, đảo Việt Nam

Du lịch đã tạo ra bước tiến mới cho huyện đảo Lý Sơn, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp và đánh bắt hải sản sang các ngành dịch vụ, đặc biệt là du lịch Sự phát triển này không chỉ nâng cao tỷ trọng ngành dịch vụ trong nền kinh tế địa phương mà còn góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.

2.2.1.2 Tạo việc làm cho xã hội

Tài nguyên du lịch hiện diện khắp nơi, kể cả những vùng hẻo lánh, và khi được khai thác sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương Điều này không chỉ tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, mà còn giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp, đặc biệt là cho cư dân ở đảo Sự phát triển của du lịch cũng thu hút thêm lao động từ các khu vực lân cận, vì nhu cầu về dịch vụ và hoạt động du lịch gia tăng, đòi hỏi nguồn nhân lực có tay nghề và kỹ năng.

Du lịch không chỉ tạo ra cơ hội việc làm cho người lao động trong ngành mà còn thu hút nguồn nhân lực từ các lĩnh vực khác Sự phong phú và đa dạng của các loại hình du lịch và dịch vụ ngày càng đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của du khách.

Bảng 2.6: Sự phân bố lao độngở các khu vực ngành kinh tế quốc dângiai đoạn

LĐ đang có việc làm

Nguồn: Số liệu thống kê huyện Lý Sơn

Số lao động trong ngành dịch vụ đã tăng đáng kể qua các năm, từ 1.329 người vào năm 2008 lên 2.166 người vào năm 2013, tương ứng với mức tăng 837 người Đặc biệt, lao động trong lĩnh vực du lịch chiếm 65% tổng số lao động trong ngành dịch vụ.

Ngành dịch vụ đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể về số lượng lao động qua các năm, từ 1.329 người vào năm 2008 lên 2.166 người vào năm 2013, tương ứng với mức tăng 837 người Đặc biệt, lao động trong lĩnh vực du lịch chiếm 65% tổng số lao động trong ngành dịch vụ.

Theo số liệu thống kê của huyện, năm 2013 thì tổng số dân là 21.587 người, trong đó số người trong độ tuổi lao động của huyện là 13.731 người, chiếm 63,60%

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ XÃ HỘI CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI

Ngày đăng: 09/05/2022, 00:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[3] Bùi Thị Lê, Tìm hiểu điều kiện phát triển loại hình du lịch homestay tại huyện đảo Lý Sơn - tỉnh Quảng Ngãi, Khóa luận tốt nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu điều kiện phát triển loại hình du lịch homestay tại huyện đảo Lý Sơn - tỉnh Quảng Ngãi
[5] Nguyễn Đình Mạnh, Định hướng phát triển du lịch biển đảo tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Đề án tốt nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng phát triển du lịch biển đảo tỉnh Nghệ An đến năm 2020
[7] Lê Hoàng Tân (2011), Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
Tác giả: Lê Hoàng Tân
Năm: 2011
[8]Đặng Văn Tuấn, Đánh giá tài nguyên du lịch phục vụ phát triển du lịch ở huyện đảo Lý Sơn, khóa luận tốt nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tài nguyên du lịch phục vụ phát triển du lịch ở huyện đảo Lý Sơn
[9] Nguyễn Minh Tuệ (2010), Địa lý du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục [ 10] Bùi Thị Hải Yến (2010), Quy hoạch du lịch, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2010), Địa lý du lịch Việt Nam, "NXB Giáo dục [ 10] Bùi Thị Hải Yến (2010), "Quy hoạch du lịch
Tác giả: Nguyễn Minh Tuệ (2010), Địa lý du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục [ 10] Bùi Thị Hải Yến
Nhà XB: NXB Giáo dục [ 10] Bùi Thị Hải Yến (2010)
Năm: 2010
[11] Các website: http://quangngaitourist.com http://huyendaolyson.com http://www.lyson.org Sách, tạp chí
Tiêu đề: http://quangngaitourist.com"http://huyendaolyson.com
[1] UBND huyện Lý Sơn, Báo cáo sơ kết 2 năm tình hình phát triển du lịch dịch biển đảo Lý Sơn theo kết luận của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ VII về phát triển du lịch Quảng Ngãi giai đoạn 2011 -2015 và định hướng đến năm 2020 Khác
[2] UBND huyện Lý Sơn, Đề án nghiên cứu văn hóa vật thể và phi vật thể tại huyện đảo Lý Sơn Khác
[4] Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ngãi, Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi 2000 - 2020 Khác
[6] UBND tỉnh Quảng Ngãi (2000), Nghiên cứu, bảo tồn và định hướng phát triển văn hoá vật thể và phi vật thể ở huyện Lý Sơn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

3.2.2 Biểu diễn các mối quan hệ - Đánh giá hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch ở huyện đảo Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
3.2.2 Biểu diễn các mối quan hệ (Trang 4)
DANH MỤC CÁC BẢNG - Đánh giá hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch ở huyện đảo Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
DANH MỤC CÁC BẢNG (Trang 9)
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ - Đánh giá hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch ở huyện đảo Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ (Trang 10)
Hình 1.1: Biểu đồ số lượng khách du lịch đến Quảng Ngãi giai đoạn 2007-2014 - Đánh giá hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch ở huyện đảo Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
Hình 1.1 Biểu đồ số lượng khách du lịch đến Quảng Ngãi giai đoạn 2007-2014 (Trang 26)
Hình 2.1: Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Lý Sơn năm 2010 2.1.2.5. Tài nguyên biển và khả năng nuơi trồng thủy sản - Đánh giá hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch ở huyện đảo Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
Hình 2.1 Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Lý Sơn năm 2010 2.1.2.5. Tài nguyên biển và khả năng nuơi trồng thủy sản (Trang 32)
Bảng 2.2. Lịch trình của các tàu cao tốc ra đảo Lý Sơn - Đánh giá hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch ở huyện đảo Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
Bảng 2.2. Lịch trình của các tàu cao tốc ra đảo Lý Sơn (Trang 35)
Bảng 2.3. Lịch trình của các tàu gỗ ra đảo Lý Sơn - Đánh giá hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch ở huyện đảo Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
Bảng 2.3. Lịch trình của các tàu gỗ ra đảo Lý Sơn (Trang 36)
Bảng 2.4: Doanh thu và cơ cấu ngành du lịch trong các ngành dịch vụ huyện Lý Sơn từ 2010- 2014 - Đánh giá hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch ở huyện đảo Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
Bảng 2.4 Doanh thu và cơ cấu ngành du lịch trong các ngành dịch vụ huyện Lý Sơn từ 2010- 2014 (Trang 38)
Bảng 2.5: Cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế (%) các năm 2006-2013 - Đánh giá hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch ở huyện đảo Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
Bảng 2.5 Cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế (%) các năm 2006-2013 (Trang 40)
Hình 2.2: Biểu đồ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế các năm 2006-2013 - Đánh giá hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch ở huyện đảo Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
Hình 2.2 Biểu đồ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế các năm 2006-2013 (Trang 40)
Bảng 2.6: Sự phân bố lao độngở các khu vực ngành kinh tế quốc dângiai đoạn 2008-2013 - Đánh giá hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch ở huyện đảo Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
Bảng 2.6 Sự phân bố lao độngở các khu vực ngành kinh tế quốc dângiai đoạn 2008-2013 (Trang 42)
Bảng 2.7: Sự phân bố lao động trong ngành dịch vụ huyện Lý Sơn từ 2010- 2014 - Đánh giá hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch ở huyện đảo Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
Bảng 2.7 Sự phân bố lao động trong ngành dịch vụ huyện Lý Sơn từ 2010- 2014 (Trang 43)
Du lịchđã đem lại thu nhập cho ngƣời dân Lý Sơn qua bảng doanh thu sau: - Đánh giá hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch ở huyện đảo Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
u lịchđã đem lại thu nhập cho ngƣời dân Lý Sơn qua bảng doanh thu sau: (Trang 45)
DANH MỤC HÌNH ẢNH - Đánh giá hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch ở huyện đảo Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
DANH MỤC HÌNH ẢNH (Trang 65)
DANH MỤC HÌNH ẢNH - Đánh giá hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch ở huyện đảo Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
DANH MỤC HÌNH ẢNH (Trang 65)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w