1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ỨNG DỤNG GIS ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TẠI MỘT SỐ XÃ HUYỆN HÕA VANG – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 10600788

85 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng GIS Đánh Giá Đất Đai Phục Vụ Phát Triển Nông Nghiệp Tại Một Số Xã Huyện Hòa Vang – Thành Phố Đà Nẵng
Tác giả Lê Thị Lành
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Diệu
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Cử nhân sư phạm địa lý
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,77 MB

Cấu trúc

  • A. PHẦN MỞ ĐẦU (12)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
    • 2. Mục tiêu của đề tài (12)
    • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (12)
    • 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (13)
    • 5. Nội dung nghiên cứu (13)
    • 6. Lịch sử nghiên cứu (13)
    • 7. Các phương pháp nghiên cứu (14)
    • 8. Nội dung nghiên cứu (0)
  • B. NỘI DUNG (16)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI (16)
    • 1.1. KHÁI QUÁT HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (16)
      • 1.1.1. Định nghĩa về hệ thống thông tin địa lí (16)
      • 1.1.2. Các thành phần cơ bản của công nghệ GIS (16)
      • 1.1.3. Chức năng của công nghệ GIS (17)
    • 1.2. TỔNG QUAN VỀ ĐẤT ĐAI, ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN HẠNG (18)
      • 1.2.1. Định nghĩa (18)
      • 1.2.2. Quy trình đánh giá, phân hạng thích nghi đất đai (19)
      • 1.2.3. Hệ thống phân loại sử dụng đất hiện nay (21)
      • 1.2.4. Phân loại khả năng thích nghi đất đai (22)
    • 1.3. TỔNG QUAN VỀ CÁC XÃ TRUNG DU HUYỆN HÒA VANG - TP ĐÀ NẴNG (0)
      • 1.3.1. Điều kiện tự nhiên (24)
      • 1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội (27)
    • 2.1. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI (10)
    • 2.2. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI (31)
      • 2.2.1. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phân cấp các chỉ tiêu (31)
      • 2.2.2. Kết quả thành lập bản đồ đơn vị đất đai các xã trung du huyện Hòa Vang (37)
    • 2.3. LỰA CHỌN CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT (40)
      • 2.3.1. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất đai cho đánh giá đất đai (40)
      • 2.3.2. Xác định yêu cầu về sử dụng đất đai của các loại hình sử dụng đất (42)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP (44)
      • 2.3.1. Đánh giá phân hạng thích nghi tự nhiên (44)
      • 2.3.2. Đánh giá, phân hạng thích nghi các yếu tố kinh tế - xã hội (53)
      • 2.3.3. Phân vùng thích nghi tổng thể các điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội (56)
    • 2.4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT (57)
      • 2.4.1. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội (57)
      • 2.4.2. Phân tích tác động ảnh hưởng tới môi trường (62)
      • 2.4.3. Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường (63)
  • CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP (31)
    • 3.1. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÁC XÃ TRUNG DU HUYỆN HÒA VANG (65)
      • 3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại các xã trung du huyện Hòa Vang (65)
      • 3.1.2. Hiện trạng phát triển nông nghiệp các xã trung du huyện Hòa Vang (68)
    • 3.2. ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP (72)
      • 3.2.1. Cơ sở đề xuất (72)
      • 3.2.2. Đề xuất sử dụng hợp lí tài nguyên đất đai phục vụ phát triển nông nghiệp (78)
    • 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU (79)
      • 3.3.1. Mục tiêu chủ yếu (79)
      • 3.3.2. Nhiệm vụ chủ yếu (80)
      • 3.3.3. Giải pháp thực hiện (80)
    • 1. Kết luận (84)
    • 2. Kiến nghị (84)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (85)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, đặc biệt là đất đai, đang trở thành một vấn đề quan trọng đối với các quốc gia trên thế giới Đất đai không chỉ là tài nguyên quý giá mà còn là nơi phân bố dân cư và xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, cũng như an ninh quốc phòng Tuy nhiên, sự gia tăng dân số và phát triển đô thị đang tác động mạnh mẽ đến tình hình sử dụng tài nguyên này.

Thành phố Đà Nẵng, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế khu vực Hòa Vang, huyện ngoại thành duy nhất của Đà Nẵng, chiếm 78% diện tích toàn thành phố với 11.170 ha, trong đó 15,74% là đất chưa sử dụng Vùng này có tiềm năng đất đai phong phú, nhưng sự phát triển kinh tế vẫn chưa tương xứng với tiềm năng Đa số dân cư hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, tuy nhiên, đất đai ở vùng trung du bị bạc màu và xói mòn, chỉ có một phần nhỏ đất phù sa ven khe suối Do đó, việc đánh giá đất đai để phát triển nông nghiệp tại các xã trung du huyện Hòa Vang là cần thiết, nhằm sử dụng đất hiệu quả và nâng cao thu nhập cho người dân địa phương.

Công nghệ GIS đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích không gian và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, giúp nâng cao độ chính xác trong nghiên cứu đánh giá đất đai Việc ứng dụng GIS không chỉ giúp đánh giá đúng và đầy đủ tiềm năng đất đai mà còn là cơ sở cho phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững và thiết lập các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất Do đó, nghiên cứu “Ứng dụng GIS đánh giá đất đai phục vụ phát triển nông nghiệp tại các xã trung du huyện Hòa Vang – thành phố Đà Nẵng” là một nhiệm vụ cần thiết và cấp bách.

Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu của nghiên cứu là ứng dụng GIS để đánh giá đất đai nhằm phát triển nông nghiệp tại các xã trung du huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng Nghiên cứu sẽ đề xuất cách bố trí các loại cây trồng một cách khoa học và hiệu quả nhất cho từng đơn vị đất đai.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu các vấn đề cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

- Đánh giá đất đai phục vụ phát triển nông nghiệp

- Đề xuất các giải pháp sử dụng đất hợp lí tại khu vực nghiên cứu.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tƣợng nghiên cứu Ứng dụng công nghệ GIS nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn việc đánh giá đất đai phục vụ phát triển nông nghiệp ở các xã trung du huyện Hòa Vang

- Về nội dung: Đánh giá đất đai để tìm ra những vùng đất thích hợp cho các lọai cây trồng nhƣ lúa, cây ngắn ngày, cây lâu năm

Đề tài này được thực hiện trong phạm vi các xã Hòa Sơn, Hòa Nhơn, Hòa Phong và Hòa Khương, thuộc huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

Nội dung nghiên cứu

Để đánh giá đất đai phục vụ phát triển nông nghiệp tại huyện Hòa Vang, nghiên cứu này đã tập trung vào các nội dung chính liên quan đến tình hình sử dụng đất, chất lượng đất và tiềm năng phát triển nông nghiệp tại một số xã trong khu vực.

- Khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài

- Nghiên cứu các vấn đề cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

- Nghiên cứu thực trạng sử dụng đất đai trên địa bàn nghiên cứu

- Ứng dụng GIS đánh giá đất đai phục vụ phát triển nông nghiệp tại một số xã huyện Hòa Vang

- Đề xuất hướng sử dụng đất hợp lí trên địa bàn nghiên cứu.

Lịch sử nghiên cứu

Một số các nghiên cứu tiêu biểu:

Tác giả Lê Quang Trí trong nghiên cứu "ng n đ v ng th ch nghi tr ng a chất ng cao t nh V nh ong" đã ứng dụng hệ thống hỗ trợ ra quyết định dựa trên GIS để đánh giá sự thích nghi đất đai cho cây lúa Kết quả của nghiên cứu này là việc phân vùng thích nghi cho loại cây trồng này, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Ứng dụng GIS trong việc đánh giá đất đai đóng vai trò quan trọng trong quy hoạch phát triển cao su tiểu điền tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị Nghiên cứu của tác giả Huỳnh Văn Chương chỉ ra rằng việc sử dụng công nghệ GIS giúp xác định và phân tích các yếu tố đất đai cần thiết cho việc phát triển bền vững cây cao su Thông qua việc thu thập và xử lý dữ liệu không gian, GIS hỗ trợ trong việc đưa ra các quyết định chính xác hơn về quy hoạch sử dụng đất, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường.

(2012) Tạp chí khoa học, ĐH Huế, số 6 Bài báo đã khái quát đƣợc quy trình ứng dụng GIS để đánh giá đất đai.

Các phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

7.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Phương pháp nghiên cứu này bao gồm việc thu thập và xử lý toàn bộ số liệu, thông tin liên quan đến đề tài Tôi đã thu thập dữ liệu từ các cơ quan như Phòng Đất đai - Sở Tài nguyên và Môi trường, và Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng Trong quá trình thực hiện, tôi đã chọn lọc những số liệu phù hợp để đưa vào sử dụng cho nghiên cứu.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp về "Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2011-2015" được thực hiện bởi Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng vào năm 2013, nhằm mục tiêu quản lý và phát triển bền vững nguồn tài nguyên đất đai Báo cáo này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình sử dụng đất, các dự án quy hoạch và định hướng phát triển trong tương lai, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại Đà Nẵng.

- Báo cáo tình hình phát triển KT-XH huyện Hòa Vang năm 2013

Ngoài các số liệu thu thập ở các cơ quan, chúng tôi còn khai thác những thông tin về vấn đề phát triển rừng qua internet, sách báo…

Phương pháp này đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập số liệu và tài liệu có độ chính xác và đồng bộ cao, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho các chuyến đi thực địa.

Trong quá trình nghiên cứu, việc thực địa tại khu vực nghiên cứu là cần thiết để khảo sát và thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cũng như các loại hình và hiện trạng sử dụng đất trong khu vực đó.

7.3 Phương pháp phân tích, tổng hợp

Sau khi thu thập số liệu và khảo sát thực địa, việc phân tích và tổng hợp là cần thiết để tạo ra sự thống nhất giữa các yếu tố không gian Đề tài cũng áp dụng các phương pháp hỗ trợ nhằm nâng cao tính chính xác và khoa học của nghiên cứu, chẳng hạn như phương pháp luận đánh giá thích nghi đất đai theo tiêu chuẩn của FAO, giúp xác định mức độ thích nghi cho các yếu tố liên quan.

7.3 Phương pháp bản đồ Đây là phương pháp quan trọng và không thể thiếu của công tác nghiên cứu địa lý Từ các số liệu và bản đồ thu thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu Với sự hỗ trợ của các phần mềm GIS để xử lý và thiết lập các bản đồ thành phần Từ đó thành lập bản đồ đơn vị đất đai và bản đồ phân hạng thích nghi

8 Cấu trúc của đề tài

Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài có 3 chương:

Chương 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Chương 2: ỨNG DỤNG GIS ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP MỘT SỐ XÃ HUYỆN HÒA VANG – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chương 3: ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI PHỤC

VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

Nội dung nghiên cứu

TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 KHÁI QUÁT HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ

1.1.1 Định nghĩa về hệ thống thông tin địa lí

Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một công cụ quan trọng sử dụng dữ liệu địa lý để thu thập, lưu trữ, quản lý, xử lý, phân tích và hiển thị thông tin không gian từ thế giới thực Nó hỗ trợ con người trong việc giải quyết các vấn đề phức tạp thông qua việc tổng hợp thông tin địa lý, giúp nâng cao hiệu quả trong các quyết định và kế hoạch phát triển.

Theo ESRI (2000): “Hệ thống thông tin địa (GIS) à một hệ thống thông tin

(trên hệ má t nh) đ c thiết kế để thu thập, u trữ, cập nhật, t ch h p và xử , tra cứu, ph n t ch và hiển thị mọi dạng dữ liệu địa ”

GIS được định nghĩa là một hệ thống tổ chức bao gồm phần cứng, phần mềm, dữ liệu địa lý và quy trình của người sử dụng, nhằm thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin không gian từ thế giới thực để giải quyết các vấn đề thông tin tổng hợp phục vụ cho nhu cầu của con người.

1.1.2 Các thành phần cơ bản của công nghệ GIS

GIS đƣợc kết hợp bởi năm thành phần chính: phần cứng, phần mềm, dữ liệu, con người và phương pháp

Hình 1.1 Các thành phần cơ n của hệ thống GIS method data software people

NỘI DUNG

TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 KHÁI QUÁT HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ

1.1.1 Định nghĩa về hệ thống thông tin địa lí

Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là công cụ quan trọng sử dụng dữ liệu không gian để thu nhận, lưu trữ, quản lý, xử lý, phân tích và hiển thị thông tin từ thế giới thực GIS hỗ trợ giải quyết các vấn đề thông tin nhằm phục vụ các mục đích của con người, giúp nâng cao hiệu quả trong việc ra quyết định và quản lý tài nguyên (Nguyễn Kim Lợi và ctv, 2009).

Theo ESRI (2000): “Hệ thống thông tin địa (GIS) à một hệ thống thông tin

(trên hệ má t nh) đ c thiết kế để thu thập, u trữ, cập nhật, t ch h p và xử , tra cứu, ph n t ch và hiển thị mọi dạng dữ liệu địa ”

Hệ thống thông tin địa lý (GIS) được định nghĩa là một tập hợp có tổ chức bao gồm phần cứng, phần mềm, dữ liệu địa lý và các quy trình của người sử dụng Mục tiêu của GIS là hỗ trợ thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin không gian từ thế giới thực, nhằm giải quyết các vấn đề tổng hợp thông tin phục vụ cho nhu cầu của con người.

1.1.2 Các thành phần cơ bản của công nghệ GIS

GIS đƣợc kết hợp bởi năm thành phần chính: phần cứng, phần mềm, dữ liệu, con người và phương pháp

Hình 1.1 Các thành phần cơ n của hệ thống GIS method data software people

TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

KHÁI QUÁT HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ

1.1.1 Định nghĩa về hệ thống thông tin địa lí

Hệ thống thông tin địa lý là một công cụ quan trọng sử dụng dữ liệu không gian để thu thập, lưu trữ, quản lý và phân tích thông tin từ thế giới thực Nó hỗ trợ con người trong việc giải quyết các vấn đề thông tin một cách hiệu quả, giúp đưa ra quyết định chính xác hơn trong các lĩnh vực khác nhau.

Theo ESRI (2000): “Hệ thống thông tin địa (GIS) à một hệ thống thông tin

(trên hệ má t nh) đ c thiết kế để thu thập, u trữ, cập nhật, t ch h p và xử , tra cứu, ph n t ch và hiển thị mọi dạng dữ liệu địa ”

GIS có thể được định nghĩa tổng quát là một hệ thống tổ chức bao gồm phần cứng, phần mềm, dữ liệu địa lý và các quy trình của người sử dụng, nhằm hỗ trợ việc thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin không gian từ thế giới thực Mục tiêu của GIS là giải quyết các vấn đề tổng hợp thông tin cho các nhu cầu của con người.

1.1.2 Các thành phần cơ bản của công nghệ GIS

GIS đƣợc kết hợp bởi năm thành phần chính: phần cứng, phần mềm, dữ liệu, con người và phương pháp

Hình 1.1 Các thành phần cơ n của hệ thống GIS method data software people

Phần cứng là nền tảng mà hệ thống GIS hoạt động, bao gồm nhiều loại thiết bị từ máy chủ trung tâm đến máy trạm độc lập hoặc kết nối mạng Hiện nay, phần mềm GIS có khả năng tương thích với nhiều dạng phần cứng khác nhau, cho phép linh hoạt trong việc triển khai và sử dụng.

Phần mềm GIS cung cấp các công cụ và chức năng thiết yếu để lưu trữ, phân tích và hiển thị thông tin địa lý Các thành phần chính của phần mềm GIS bao gồm các công cụ phân tích không gian, cơ sở dữ liệu địa lý và giao diện người dùng trực quan, giúp người dùng dễ dàng quản lý và sử dụng dữ liệu địa lý hiệu quả.

+ Công cụ nhập và thao tác trên các thông tin địa lý

+ Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS)

+ Công cụ hỗ trợ hỏi đáp, phân tích và hiển thị địa lý

+ Giao diện đồ họa người – máy (GUI) để truy cập các công cụ dễ dàng

- Dữ liệu (Geographic Data): có thể coi là thành phần quan trọng nhất trong một hệ GIS Dữ liệu trong GIS chia thành hai loại:

+ Dữ liệu không gian (spatial): cho ta biết kích thước vật lý và vị trí địa lý của các đối tƣợng trên bề mặt Trái Đất

Dữ liệu thuộc tính (non-spatial) là các thông tin mô tả đặc điểm và tính chất của các đối tượng dưới dạng văn bản, cung cấp thêm thông tin chi tiết về thuộc tính của chúng.

Công nghệ GIS chỉ phát huy hiệu quả khi có sự tham gia của con người trong việc quản lý hệ thống và phát triển ứng dụng thực tiễn Người sử dụng GIS có thể là các chuyên gia kỹ thuật, những người thiết kế và duy trì hệ thống, cũng như những cá nhân áp dụng GIS để giải quyết vấn đề trong công việc, học tập và nghiên cứu.

Chính sách và quản lý là yếu tố then chốt đảm bảo hoạt động hiệu quả của hệ thống GIS, quyết định thành công trong phát triển công nghệ này Hệ thống GIS cần có bộ phận quản lý được chỉ định để tổ chức và điều hành hoạt động một cách hiệu quả, phục vụ nhu cầu thông tin của người dùng Mục tiêu chỉ có thể đạt được khi công nghệ GIS hỗ trợ người sử dụng thực hiện công việc của họ một cách hiệu quả Hơn nữa, việc phối hợp giữa các cơ quan chức năng liên quan cũng rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng GIS và tối ưu hóa các nguồn dữ liệu hiện có.

Trong năm hợp phần của GIS, chính sách và quản lý là yếu tố then chốt, quyết định sự thành công trong việc phát triển công nghệ GIS và đảm bảo hoạt động hiệu quả của hệ thống.

1.1.3 Chức năng của công nghệ GIS

Một hệ thống GIS phải đảm bảo đƣợc các chức năng cơ bản sau:

Quá trình thu thập dữ liệu (Capture) là việc mã hóa thông tin thành định dạng có thể đọc và lưu trữ trên máy tính, từ đó tạo ra cơ sở dữ liệu Dữ liệu có thể được lấy từ nhiều nguồn khác nhau như bản đồ giấy, ảnh chụp, hoặc bản đồ số Nhập dữ liệu đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một cơ sở dữ liệu đầy đủ và chính xác.

Trong hệ thống GIS, dữ liệu địa lý phản ánh thế giới thực được tổ chức và lưu trữ theo các mô hình dữ liệu cụ thể Dữ liệu thuộc tính thường được quản lý dưới dạng mô hình quan hệ, trong khi dữ liệu không gian được xử lý thông qua các mô hình vector và raster Ngoài ra, có khả năng chuyển đổi giữa hai mô hình này, từ vector sang raster (raster hóa) hoặc từ raster sang vector (vector hóa).

- Truy vấn (Query): Người dùng có thể truy vấn thông tin đò họa trên bản đồ

Phân tích dữ liệu không gian địa lý là một công cụ mạnh mẽ giúp khai thác thông tin từ dữ liệu địa lý Các chức năng phân tích được phát triển khá hoàn thiện, bao gồm 3 chức năng chính: phân tích dữ liệu không gian, phân tích dữ liệu thuộc tính và phân tích kết hợp giữa không gian và thuộc tính, cho phép người dùng có cái nhìn tổng quan và chi tiết về dữ liệu địa lý của mình.

Hệ thống thông tin địa lý (GIS) cho phép lưu trữ và hiển thị dữ liệu không gian một cách linh hoạt, với khả năng trình bày thông tin ở nhiều tỷ lệ khác nhau Mức độ chi tiết của dữ liệu phụ thuộc vào khả năng lưu trữ của phần cứng và phương pháp hiển thị của phần mềm Ngoài bản đồ, GIS còn cung cấp các báo cáo, biểu đồ và hình ảnh, mang lại cái nhìn toàn diện về thông tin địa lý.

TỔNG QUAN VỀ ĐẤT ĐAI, ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN HẠNG

1.2.1 Định nghĩa Đất đai: là vùng đất chuyên biệt trên bề mặt của trái đất có những đặc tính mang tính ổn định hay có chu kì dự đoán đƣợc trong khu vực sinh khí quyển theo chiều thẳng từ trên xuống dưới trong đó bao gồm: không khí, đất, lớp địa chất, nước, quần thể thực vật và động vật và kết quả của những hoạt động bởi con người trong việc sử dụng đất đai ở quá khứ, hiện tại và tương lai ( ê Quang Tr , 1996)

Theo FAO, đất đai được định nghĩa là tổng thể vật chất bao gồm sự kết hợp giữa địa hình và không gian tự nhiên Đơn vị đất đai (Mapping Unit - LMU) là các vùng đất có tập hợp nhiều yếu tố tự nhiên đồng nhất, ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đất Đơn vị bậc đất đai trong đánh giá đất là khoanh đất cụ thể được xác định trên bản đồ ĐVĐĐ, với các đặc tính và tính chất riêng biệt, phù hợp cho một ĐVĐĐ cụ thể, cùng điều kiện quản lý và khả năng sản xuất, cải tạo đất Mỗi ĐVĐĐ đều có đặc tính riêng và thích hợp với loại hình sử dụng đất nhất định (FAO, 1976).

Tập hợp các đơn vị bản đồ đất đai trong khu vực nghiên cứu được gọi là đơn vị đất đai Đánh giá đất đai là quá trình xem xét các đặc tính của đất khi sử dụng cho mục đích cụ thể, bao gồm việc thu thập và trình bày thông tin về khảo sát địa hình, thực vật, khí hậu và các yếu tố khác của đất có tiềm năng Quá trình này được thiết kế để hỗ trợ quản lý và quy hoạch sử dụng đất hiệu quả.

Theo Stewart (1968) định nghĩa "Đánh giá đất đai là quá trình đánh giá khả năng thích hợp của đất cho các mục đích sử dụng của con người, bao gồm nông nghiệp, thiết kế thủy lợi và quy hoạch sản xuất."

Theo FAO (1976), đánh giá đất đai là quá trình xác định tiềm năng của đất khi được sử dụng cho các mục đích cụ thể Quá trình này còn được gọi là đánh giá khả năng thích nghi của đất đai.

Đánh giá đất (Land Evaluation) là quá trình dự đoán khả năng sử dụng đất cho các mục đích cụ thể, đồng thời phân tích tác động của từng đơn vị đất đai đối với các loại hình sử dụng khác nhau.

Bản đồ thích nghi đất đai là sản phẩm quan trọng cuối cùng của quá trình đánh giá thích nghi đất đai, đóng vai trò là tài liệu cơ sở giúp các nhà quy hoạch và quản lý đưa ra quyết định hiệu quả cho việc sử dụng đất.

1.2.2 Quy trình đánh giá, phân hạng thích nghi đất đai a Theo FAO (1976) Đánh giá đất đai cung cấp những thông tin quan trọng làm cơ sở để ra quyết định trong quản lý sử dụng đất đặc biệt là trong quy hoạch nông nghiệp và phát triển nông thôn

Đánh giá đất đai là quá trình so sánh dữ liệu về tài nguyên thiên nhiên với yêu cầu quản trị và bảo vệ môi trường trong sử dụng đất Quá trình này đòi hỏi sự phối hợp đa ngành giữa các nhà khoa học về đất đai, cây trồng, hệ thống canh tác, cũng như các chuyên gia lâm nghiệp, kinh tế và xã hội Thành phần các nhà khoa học tham gia có thể thay đổi tùy theo vùng và mục đích đánh giá quy hoạch sử dụng đất.

Quy trình của đánh giá đất đai bao gồm các bước sau :

Bước đầu tiên trong việc xây dựng bản đồ đất đai là xác định các khoanh đơn vị dựa trên kết quả khảo sát các nguồn tài nguyên như loại đất, độ dày tầng, thành phần cơ giới, địa hình, nguồn nước, thực vật và nước ngầm Mỗi đơn vị bản đồ đất đai sẽ có những đặc tính riêng biệt, khác biệt so với các đơn vị lân cận, từ đó giúp hiểu rõ hơn về sự đa dạng và phong phú của tài nguyên đất đai.

Bước 2: Lựa chọn và mô tả cách sử dụng đất đai cần phải phù hợp và liên quan đến các mục tiêu chính sách và phát triển đã được các nhà quy hoạch xác định.

3 Xác định loại hình sử dụng đất

4 Xác định đơn vị đất đai

5 Đánh giá khả năng thích hợp

6 Xác định hiện trạng KT – XH và môi trường

7 Xác định loại hình sử dụng đất hợp lý

8 Quy hoạch sử dụng đất

9 Ứng dụng đánh giá đất đai hoạch cũng nhƣ phải phù hợp với những điều kiện về kinh tế xã hội và tự nhiên môi trường trong khu vực đang thực hiện

Bước 3: Chuyển đổi các đặc tính của đất đai trong từng đơn vị bản đồ thành các chất lượng đất đai, những chất lượng này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các kiểu sử dụng đất đã được lựa chọn.

Bước 4: Xác định các yêu cầu về đất đai cho các kiểu sử dụng đã được chọn lọc, hay còn gọi là yêu cầu sử dụng đất đai dựa trên chất lượng của đất.

Bước 5: Đối chiếu yêu cầu sử dụng đất của các kiểu sử dụng đất với chất lượng đất đai của từng đơn vị bản đồ, giúp xác định khả năng thích nghi của đất với từng kiểu sử dụng Kết quả sẽ cung cấp thông tin phân hạng khả năng thích nghi đất đai cho mỗi đơn vị bản đồ.

1.2.3 Hệ thống phân loại sử dụng đất hiện nay

QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI

2.2 Bản đồ các loại đất các xã trung du huyện Hòa Vang 19 2.3 Bản đồ phân cấp tầng dày các xã trung du huyện Hòa Vang 21 2.4 Bản đồ thành phần cơ giới các xã trung du huyện Hòa Vang 22 2.5 Bản đồ phân cấp độ dốc các xã trung du huyện Hòa Vang

2.6 Bản đồ chế độ tưới tiêu các xã trung du huyện Hòa Vang

2.7 Bản đồ đơn vị đất đai các xã trung du huyện Hòa Vang

2.8 Bản đồ vị trí các xã trung du huyện Hòa Vang

2.9 Bản đồ phân hạng thích nghi tự nhiên cây lúa tại các xã trung du huyện Hòa Vang

2.10 Bản đồ phân hạng thích nghi tự nhiên cây lâu năm tại các xã trung du huyện Hòa Vang

2.11 Bản đồ phân hạng thích nghi tự nhiên cây trồng cạn các xã trung du huyện Hòa Vang

2.12 Bản đồ phân hạng thích nghi kinh tế cây lúa tại các xã trung du huyện Hòa Vang

2.13 Bản đồ phân hạng thích nghi kinh tế cây lâu năm tại các xã trung du huyện Hòa Vang

2.14 Bản đồ phân hạng thích nghi kinh tế cây trồng cạn các xã trung du huyện Hòa Vang

2.15 Bản đồ phân hạng thích nghi chung cây lúa tại các xã trung du huyện Hòa Vang

2.15 Bản đồ phân hạng thích nghi chung cây lúa tại các xã trung du huyện Hòa Vang

2.17 Bản đồ phân hạng thích nghi chung cây lâu năm các xã trung du huyện Hòa Vang

2.18 Bản đồ phân hạng thích nghi chung trồng cạn các xã trung du huyện Hòa Vang

3.1 Biểu đồ cơ cấu đất nông nghiệp các xã trung du huyện Hòa

3.2 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các xã trung du huyện Hòa Vang

1 Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, việc sử dụng hợp lý tài nguyên, đặc biệt là đất đai, đang trở thành một vấn đề quan trọng đối với các quốc gia Đất đai không chỉ là tài nguyên quý giá mà còn là nền tảng cho sự phân bố dân cư và xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, cũng như an ninh quốc phòng Tuy nhiên, sự gia tăng dân số và phát triển đô thị đang gây áp lực lớn lên nguồn tài nguyên này, ảnh hưởng đến tình hình sử dụng đất.

Thành phố Đà Nẵng, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế khu vực Huyện Hòa Vang, với diện tích 78% toàn thành phố, sở hữu tiềm năng đất đai phong phú và đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế của Hòa Vang vẫn chưa tương xứng với tiềm năng Với 11.170 ha đất, trong đó đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ lớn và phần lớn dân cư làm nông nghiệp, vùng trung du gặp phải vấn đề đất đai bạc màu và xói mòn Do đó, việc đánh giá đất đai nhằm phát triển nông nghiệp ở các xã trung du huyện Hòa Vang là cần thiết để tối ưu hóa sử dụng đất và nâng cao hiệu quả kinh tế cho người dân địa phương.

Công nghệ GIS đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích không gian và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, giúp nâng cao độ chính xác trong nghiên cứu đánh giá đất đai Việc ứng dụng GIS không chỉ cho phép đánh giá đầy đủ tiềm năng đất đai mà còn là cơ sở để định hướng phát triển nông nghiệp bền vững và thiết lập các giải pháp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất Do đó, nghiên cứu “Ứng dụng GIS đánh giá đất đai phục vụ phát triển nông nghiệp tại các xã trung du huyện Hòa Vang – thành phố Đà Nẵng” là một nhiệm vụ cần thiết và cấp bách.

2 Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu của nghiên cứu là ứng dụng công nghệ GIS để đánh giá đất đai nhằm phục vụ phát triển nông nghiệp tại các xã trung du huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng Qua đó, nghiên cứu sẽ đề xuất cách bố trí các loại cây trồng một cách khoa học và hiệu quả nhất cho từng đơn vị đất đai.

- Nghiên cứu các vấn đề cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

- Đánh giá đất đai phục vụ phát triển nông nghiệp

- Đề xuất các giải pháp sử dụng đất hợp lí tại khu vực nghiên cứu

4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tƣợng nghiên cứu Ứng dụng công nghệ GIS nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn việc đánh giá đất đai phục vụ phát triển nông nghiệp ở các xã trung du huyện Hòa Vang

- Về nội dung: Đánh giá đất đai để tìm ra những vùng đất thích hợp cho các lọai cây trồng nhƣ lúa, cây ngắn ngày, cây lâu năm

Đề tài được thực hiện trong không gian bao gồm các xã Hòa Sơn, Hòa Nhơn, Hòa Phong và Hòa Khương, thuộc huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

5 Nội dung nghiên cứu Để đánh giá đất đai phục vụ phát triển nông nghiệp tại một số xã huyện Hòa Vang, đề tài đã tiến hành nghiên cứu các nội dung chính sau:

- Khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài

- Nghiên cứu các vấn đề cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

- Nghiên cứu thực trạng sử dụng đất đai trên địa bàn nghiên cứu

- Ứng dụng GIS đánh giá đất đai phục vụ phát triển nông nghiệp tại một số xã huyện Hòa Vang

- Đề xuất hướng sử dụng đất hợp lí trên địa bàn nghiên cứu

Một số các nghiên cứu tiêu biểu:

Nghiên cứu của tác giả Lê Quang Trí về "ng n đ v ng th ch nghi tr ng a chất ng cao t nh V nh ong" sử dụng hệ hỗ trợ ra quyết định không gian dựa trên GIS để đánh giá sự thích nghi đất đai cho cây lúa Dựa trên kết quả này, tác giả đã tiến hành phân vùng thích nghi cho loại cây trồng này, nhằm tối ưu hóa sản xuất nông nghiệp.

Ứng dụng GIS trong việc đánh giá đất đai đóng vai trò quan trọng trong quy hoạch phát triển cây cao su tiểu điền tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị Nghiên cứu của tác giả Huỳnh Văn Chương cung cấp những thông tin cần thiết để tối ưu hóa việc sử dụng đất, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường Việc áp dụng công nghệ GIS giúp xác định các khu vực thích hợp cho việc trồng cây cao su, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương và cải thiện sinh kế của người dân.

(2012) Tạp chí khoa học, ĐH Huế, số 6 Bài báo đã khái quát đƣợc quy trình ứng dụng GIS để đánh giá đất đai

7 Các phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

7.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Phương pháp thu thập dữ liệu liên quan đến đề tài bao gồm việc thu thập, xử lý và đánh giá thông tin từ các cơ quan như Phòng đất đai - Sở Tài nguyên và Môi trường, và Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng Trong quá trình này, tôi đã chọn lọc những số liệu phù hợp để sử dụng cho đề tài nghiên cứu của mình.

Báo cáo thuyết minh tổng hợp về "Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020" và kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2011-2015 được thực hiện bởi Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng vào năm 2013 Báo cáo này nhằm mục tiêu cung cấp cái nhìn tổng quan về việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, góp phần vào sự phát triển bền vững của thành phố.

- Báo cáo tình hình phát triển KT-XH huyện Hòa Vang năm 2013

Ngoài các số liệu thu thập ở các cơ quan, chúng tôi còn khai thác những thông tin về vấn đề phát triển rừng qua internet, sách báo…

Phương pháp này đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập số liệu và tài liệu, đảm bảo tính chính xác và đồng bộ cao Điều này giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho các chuyến đi thực địa.

Trong quá trình nghiên cứu, việc thực địa tại khu vực nghiên cứu là rất quan trọng để khảo sát và thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cũng như các loại hình và hiện trạng sử dụng đất.

7.3 Phương pháp phân tích, tổng hợp

Sau khi thu thập dữ liệu và khảo sát thực địa, cần tiến hành phân tích và tổng hợp để tạo sự thống nhất giữa các yếu tố không gian Đề tài còn áp dụng các phương pháp hỗ trợ nhằm nâng cao độ chính xác và tính khoa học của nghiên cứu, chẳng hạn như phương pháp luận đánh giá thích nghi đất đai theo tiêu chuẩn FAO để xác định mức độ thích nghi cho các yếu tố.

XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI

2.2.1 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phân cấp các chỉ tiêu a Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai Để xác định đơn vị đất đai làm cơ sở cho việc đánh giá phải chú ý đến các yếu tố liên quan chặt chẽ đến chất lƣợng và khả năng sử dụng đất Khi lựa chọn các chỉ tiêu cho việc xây dựng các đơn vị bản đồ đất đai cần dự vào các luận cứ sau:

Để đánh giá đất đai một cách hiệu quả, các chỉ tiêu lựa chọn cần phải được phân hóa rõ ràng theo từng đơn vị bản đồ đất đai trong khu vực nghiên cứu Nguyên tắc này là rất quan trọng, vì nếu không có sự phân hóa theo lãnh thổ, việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá sẽ trở nên vô nghĩa, mặc dù có nhiều yếu tố quan trọng cần xem xét.

Các chỉ tiêu đánh giá cần phải có tác động rõ rệt đến việc sử dụng đất và các điều kiện kinh tế - xã hội trong khu vực nghiên cứu Việc đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý là rất quan trọng để đảm bảo phát triển bền vững.

Tưới tiêu TPCG Độ dốc Loại đất Tầng dày Độ dốc ĐG thích nghi KT

Overlay ĐG thích nghi tự nhiên

Bản đồ đơn vị đất đai

Để đánh giá mức độ thích nghi của từng đơn vị đất đai cho các loại hình sử dụng đất cụ thể, cần lựa chọn số lượng các chỉ tiêu phù hợp.

- Các yêu cầu khi sử dụng chỉ tiêu cho bản đồ đơn vị đất đai

+ Các đơn vị đất đai càng đồng nhất càng tốt

+ Nên vẽ các bản đồ đơn vị đất đai một cách nhất quán

+ Các đợn vị đất đai đƣợc xác định càng đơn giản càng tốt, khi xác định cần căn cứ vào hiện trạng sử dung đất

Các đơn vị đất đai cần được xác định theo hướng bền vững của bề mặt đất Đồng thời, cần xác định và phân cấp các chỉ tiêu cho bản đồ đơn vị đất đai để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài nguyên đất.

Việc xác định và phân cấp chỉ tiêu để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (ĐVĐĐ) là rất quan trọng, giúp đảm bảo tính chính xác của bản đồ và phản ánh đúng nhu cầu sử dụng đất Tùy thuộc vào phạm vi lãnh thổ, các chỉ tiêu cần được lựa chọn phù hợp; đối với lãnh thổ rộng, nên chọn những chỉ tiêu khái quát, trong khi đối với phạm vi hẹp, cần lựa chọn các chỉ tiêu có sự phân hóa nhỏ như tầng dày và độ dốc.

Dựa trên quan điểm tự nhiên nông nghiệp, các yếu tố tự nhiên như loại đất, độ dốc, độ dày, thành phần cơ giới và khả năng tưới đã được lựa chọn để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai cho vùng trung du huyện Hòa Vang Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và hiệu quả cây trồng, đồng thời phản ánh điều kiện thực tế tại các xã trung du.

* Loại đất (G) : Điều kiện thổ nhƣỡng quyết định đến hiệu quả sản xuất đất nông nghiệp

Nhóm đất phù sa tại khu vực đồng bằng rất quan trọng cho sản xuất nông nghiệp, phù hợp với việc thâm canh lúa, trồng rau và hoa quả Trong khi đó, nhóm đất đỏ vàng ở vùng đồi núi thích hợp cho cây công nghiệp dài ngày, cây đặc sản, dược liệu và chăn nuôi đại gia súc Đất của các xã trung du huyện Hòa Vang được phân thành nhiều loại khác nhau, phục vụ cho các mục đích canh tác đa dạng.

12 lọai kí hiệu từ G1 đến G12

Bảng 2.1 Diện t ch các oại đất các xã trung u hu ện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng

STT Mã đất Tên đất

2 D Đất do sản phẩm dốc tụ 596,84 5,20

4 Fa Đất nâu vàng trên đá macma axi 1555,02 13,55

5 Fp Đất đỏ vàng trên phù sa cổ 25,53 0,22

6 Fq Đất đỏ vàng trên đá cát 82,81 0,72

7 Fs Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất 3925,26 34,20

8 Pbc Đất phù sa đƣợc bồi chua 436,29 3,80

9 Pc Đất phù sa không đƣợc bồi chua 1109,26 9,67

10 Pf Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ 1120,22 9,76

11 Pg Đất phù sa Glây 1300,82 11,33

12 Py Đất phù sa ngoài suối 631,02 5,50

* Độ à tầng đất (D): Chiều sâu từ trên bề mặt đất xuống dưới ta gọi là chiều dày tầng đất Các đất khác nhau có độ dày mỏng khác nhau

Tầng dày đất ảnh hưởng đến nhiều yếu tố như độ dốc địa hình, mức độ xói mòn và loại cây trồng phù hợp trong khu vực nghiên cứu Mỗi loại cây trồng yêu cầu một tầng dày đất khác nhau để phát triển tốt và ổn định Tại huyện Hòa Vang, tầng dày đất được phân thành 5 mức: trên 100cm, từ 75-100cm, từ 50-75cm, từ 30-50cm và dưới 30cm.

Bảng 2.2 Diện t ch các cấp tầng à các xã trung u hu ện Hòa Vang

STT Kí hiệu Tầng dày Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

Thành phần cơ giới (C) của đất là tổ hợp các phân tử cơ học, được tính bằng phần trăm so với đất khô tuyệt đối, và có liên quan đến khả năng giữ nước, tưới tiêu, điều kiện canh tác và thành phần cây trồng trong khu vực nghiên cứu Nó giữ vai trò quan trọng đối với chất lượng đất, ảnh hưởng đến chất dinh dưỡng của thực vật cũng như các tính chất lý – hóa và quá trình phát triển của đất Thành phần cơ giới được phân thành 6 mức: cát, cát pha, thịt nhẹ, thịt trung bình, thịt nặng và sỏi đá, mỗi loại đều có tác động khác nhau đến chất lượng đất.

Bảng 2.3 Diện t ch các mức thành phần cơ giới các xã trung u hu ện Hòa Vang

STT Kí hiệu Thành phần cơ giới Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

Độ dốc (E) có ảnh hưởng lớn đến phương thức sản xuất nông nghiệp, yêu cầu cần thiết để đảm bảo hiệu quả sử dụng đất cao nhất thông qua thủy lợi hóa và cơ giới hóa đồng ruộng Độ dốc liên quan mật thiết đến xói mòn, rửa trôi, độ dày của tầng đất, điều kiện canh tác và khả năng tưới tiêu Tùy theo đặc điểm địa hình của khu vực nghiên cứu, độ dốc được phân thành 6 cấp: 0-3, 3-8, và 8-15.

Bảng 2.4 Diện t ch các cấp độ ốc các xã trung u hu ện Hòa Vang

STT Kí hiệu Độ dốc Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

Chế độ tưới là yếu tố quan trọng trong phát triển nông nghiệp, giúp cung cấp nước cho cây trồng ở những vùng đất khô và trong thời gian mưa không đủ Thủy lợi không chỉ hỗ trợ sự phát triển của cây mà còn bảo vệ thực vật khỏi sương giá, kiểm soát sự phát triển của cỏ dại và ngăn ngừa hiện tượng cố kết đất Nhờ đó, thủy lợi góp phần nâng cao năng suất cây trồng và tạo điều kiện cho sự thay đổi cơ cấu nông nghiệp.

Dựa vào hệ thống sông suối, ao hồ, và địa hình của lãnh thổ, nghiên cứu chia thành ba cấp độ: thuận lợi (I1) cho vùng địa hình thấp trũng gần nguồn nước và hệ thống thủy lợi, ít thuận lợi (I2) cho địa hình cao xa nguồn nước nhưng có thể tưới bằng giải pháp dẫn nước, và khó khăn (I3) cho địa hình cao, đồi núi không có khả năng dẫn nước tưới.

Vị trí (P) được đánh giá dựa trên mạng lưới giao thông trong khu vực, vì giao thông đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì các quá trình sản xuất liên tục và bình thường Nó thúc đẩy hoạt động kinh tế và văn hóa tại những vùng xa xôi, giúp khắc phục các trở ngại về địa hình và tăng cường giao lưu kinh tế - xã hội giữa các địa phương Giao thông có mối quan hệ chặt chẽ với ngành nông nghiệp, hỗ trợ vận chuyển nguyên liệu và máy móc, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa và đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng, góp phần nâng cao giá trị sản xuất.

Vị trí giao thông được phân loại thành ba cấp độ: cấp thuận lợi (P1) dành cho các khu vực gần tuyến đường chính và đường nhựa, nơi có điều kiện giao thông thuận lợi; cấp ít thuận lợi (P2) cho các vùng xa tuyến đường chính nhưng vẫn có thể đi lại qua các đường bê tông và đường mòn; và cấp khó khăn (P3) đối với những khu vực có địa hình cao, đồi núi mà không có tuyến đường giao thông nào.

Bảng 2.5 Ph n cấp ch tiêu n đ đơn vị đất đai các xã trung du hu ện Hòa Vang

Chỉ tiêu Phân cấp Kí hiệu

2.2.2 Kết quả thành lập bản đồ đơn vị đất đai các xã trung du huyện Hòa Vang

LỰA CHỌN CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT

2.3.1 Lựa chọn các loại hình sử dụng đất đai cho đánh giá đất đai a Nguyên tắc cho việc xác định loại sử dụng đất bền vững

Trong nông nghiệp, loại hình sử dụng đất được định nghĩa là các phương thức sử dụng đất để sản xuất cây trồng hoặc vật nuôi trong một hoặc nhiều chu kỳ Đơn vị đất đai được coi là nền tảng, trong khi loại sử dụng đất là yếu tố quan trọng để đánh giá và phân hạng mức độ phù hợp của đất đai.

Năm 1991, FAO đã nêu ra 5 nguyên tắc cho việc xác định loại sử dụng đất bền vững:

- Duy trì và nâng cao sản lƣợng

- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất

- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn thái hóa đất

- Có thể tồn tại về mặt kinh tế

- Có thể chấp nhận đƣợc về mặt xã hội

Áp dụng nguyên tắc này, các xã trung du huyện Hòa Vang đã đặt ra ba yêu cầu quan trọng trong việc xác định và lựa chọn sử dụng đất.

- Bền vững về kinh tế: cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, sản phẩm đƣợc thị trường chấp nhận

- Bền vững về môi trường: bảo vệ được đất và môi trường tự nhiên

- Bền vững xã hội: thu hút được lao động, đảm bảo đời sống cho người dân

Loại sử dụng đất đai là yếu tố quan trọng trong hệ thống canh tác, liên quan chặt chẽ đến đơn vị đất đai Mức độ chi tiết của loại hình sử dụng đất phụ thuộc vào mục tiêu, quy mô và tỉ lệ bản đồ trong quá trình đánh giá đất đai Các căn cứ xác định loại sử dụng đất bao gồm nhiều yếu tố khác nhau.

- Hiện trạng sử dụng đất đai, kết quả sản xuất, nghiên cứu đã đạt đƣợc

Điều kiện tự nhiên tại khu vực này rất thích hợp cho các loại đất đai, phù hợp với sinh lý và sinh thái của nhiều loại cây trồng khác nhau.

- Có hiệu quả kinh tế, bảo vệ đất và môi trường để sản xuất được lâu bền

- Phù hợp với điều kiện và yêu cầu về kinh tế kỹ thuật và xã hội hiện thời b Lựa chọn các loại hình sử dụng đất đánh giá

* Các oại hình sử dụng đất phổ biến giá tại các xã trung u huyện Hòa Vang

Qua điều tra cho thấy có các loại hình sử dụng đất phổ biến sau:

- UT 1: chu ên a n ớc 2 vụ:

1 Lúa xuân và hè thu

- UT 2: a- màu: Hai vụ lúa + 1 vụ màu, 2 vụ màu + 1 vụ lúa, 1 vụ lúa + 1 vụ màu

2 Lúa xuân + lúa hè thu + Ngô đông hoặc khoai lang đông

3 Rau + lạc xuân + lúa hè thu

4 Lạc xuân + lúa hè thu+ ngô đông xuân

5 Lúa hè thu + lạc xuân

- UT 3: chu ên c hàng năm

7 Lạc xuân+ đậu tương hè + khoai lang đông;

8 Lạc xuân + mè hè thu + ngô đông

9 Ngô đông xuân + đậu xanh xuân hè + rau hè thu

10 Thuốc lá đông xuân + sắn

11 Ngô đông xuân + mè hè thu

- UT4: Chu ên c ài ngà

14 Rừng trồng (bạch đàn, keo lá tràm)

Qua việc phân tích các chỉ tiêu và khảo sát thực tế, bài viết đánh giá các loại hình sử dụng đất chủ yếu trong trồng trọt trên lãnh thổ nghiên cứu.

1 Chuyên canh lúa nước 2 vụ

2 Cây trồng cạn (cây hàng năm)

2.3.2 Xác định yêu cầu về sử dụng đất đai của các loại hình sử dụng đất

Yêu cầu sử dụng đất là những tiêu chí về tính chất của đất đai phù hợp với các loại hình sử dụng khác nhau Mỗi loại hình sử dụng đất đều có những yêu cầu đặc thù về đất đai, vì vậy các đặc điểm của đất cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo đáp ứng các tiêu chí này.

- Có sự phân biệt về mức độ thích nghi cho một hoặc nhiều loại

Ranh giới các cấp thích nghi được xác định dựa trên bản đồ sử dụng trong nghiên cứu Mặc dù một số tính chất hóa học của đất, như hàm lượng dinh dưỡng, độ chua, và lượng Cation trao đổi, có ảnh hưởng đến đầu tư sản xuất và năng suất cây trồng, nhưng do không thể xác định ranh giới của các yếu tố này trên bản đồ, chúng không được đưa vào xem xét và đánh giá.

Yêu cầu sử dụng đất đai là các tiêu chí cần thiết để đảm bảo tính bền vững cho từng loại hình sử dụng đất Mỗi loại sử dụng đất có đặc thù và yêu cầu riêng, do đó cần phải xác định cụ thể cho từng trường hợp Để phân hạng mức độ thích nghi một cách chính xác, việc xem xét và xác định yêu cầu sử dụng đất đai phải được thực hiện cẩn thận, phù hợp với thực tế.

Yêu cầu về sử dụng đất đai đƣợc xác định đựa trên cơ sở của 3 nhóm chỉ tiêu sau:

- Đặc điểm và tính chất của đất đai

- Quản lý, chăm sóc và điều kiện kinh tế

- Bảo vệ đất và môi trường

Dựa trên yêu cầu sinh thái của các loại cây trồng và đặc điểm của đất, bảng 2.7 đã trình bày các yếu tố liên quan đến yêu cầu sử dụng đất cho các kiểu sử dụng đất khác nhau.

Bảng 2.7 Ph n hạng ch tiêu các oại hình sử dụng đất

Loại đất (G) Pb, Pbc, Pg Pf, D, Py, C, Fs,

Fq, Fp E Độ dày tầng đất (D) Trên 50cm 30-50cm Dưới

Thịt nặng, Thịt trung bình thịt nhẹ Cát pha Cát Độ dốc (S) 0-3 0 3 0 - 8 0 8 0 - 15 0 > 15 0

Chế độ tưới (I) Thuận lợi Ít thuận lợi Khó khăn -

Vị trí Thuận lợi Ít thuận lợi Khó khăn -

Loại đất (G) Pc, Pbc, Pg, Py,

Pf Fs, Fp Fa, Fq,

(C) Thịt nhẹ, TB Cát pha,

Cát, sét nặng - Độ dốc (S) 0-3 0 3 0 - 8 0 8 0 - 15 0 > 15 0 Độ dày tầng đất (D) Trên 70cm 50-70cm 30 -

Chế độ tưới (I) Thuận lợi Ít thuận lợi Khó khăn -

Vị trí Thuận lợi Ít thuận lợi Khó khăn -

Loại đất (G) P, D, Fp Fs Fa, Fq,

Còn lại Độ dày tầng đất (D) Trên 100cm 70-100cm 50-

(C) Thịt nặng Thịt nhẹ, thịt TB

Cát pha, sét Cát Độ dốc (S) 0-3 0 3 0 - 8 0 8 0 - 15 0 > 15 0

Chế độ tưới (I) Thuận lợi Ít thuận lợi Khó khăn -

Thuận lợi Ít thuận lợi Khó khăn -

ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

2.3.1 Đánh giá phân hạng thích nghi tự nhiên Đối với địa bàn các xã trung du huyện Hoà Vang thì việc đánh giá, phân hạng đất đai đƣợc chia thành 4 hạng: rất thích nghi (S1), thích nghi (S2), ít thích nghi (S3), không thích nghi (N) Việc phân hạng ở đây đƣợc thực hiện theo sự kết hợp các yếu tố giới hạn và lấy mức độ hạn chế cao nhất để kết luận mức độ thích hợp đất đai Nghĩa là mức độ thích hợp của một loại hình sử dụng đất nào đó trên đơn vị đất đai chỉ tùy thuộc vào hạng thích hợp nhất của một yếu tố nào đó

Loại hình Chỉ tiêu Mức độ quan trọng sử dụng QT QT QT QT QT QT Đât nhất thứ 2 thứ 3 thứ 4 thứ 5 thứ 6

Cây trồng 3 TPCG ( C) x cạn 4 Độ dốc (Sl) x

Kết quả đánh giá và phân hạng của lúa nước 2 vụ có tưới, cây trồng cạn và cây lâu năm được trình bày theo phương pháp đánh giá của FAO trong bảng dưới đây.

Bảng 2.8 Kết qu đánh giá và ph n hạng cho a n ớc 2 vụ

Tên đơn vị đất đai

Vị trí (P) Đánh giá chung

Bảng 2.9 Kết qu đánh giá và ph n hạng cho c u năm

Tên đơn vị đất đai

Vị trí Đánh giá chung

Bảng 2.10 Kết qu đánh giá và ph n hạng cho c tr ng cạn

Tên đơn vị đất đai

Vị trí Đánh giá chung

Sau khi phân cấp mức độ đất đai được xác định qua các bảng và đối chiếu với đơn vị đất đai đã xác định, đề tài đã rút ra kết quả phân hạng thích nghi cho từng loại đất.

Bảng 2.11 Tổng h p diện t ch các hạng theo loại hình sử dụng

TT Loại đất Đơn vị đất đai

2 Đất trồng cây lâu năm

2.3.2 Đánh giá, phân hạng thích nghi các yếu tố kinh tế - xã hội

Các yếu tố kinh tế - xã hội là rất quan trọng trong việc lựa chọn vùng không gian thích nghi, vì mọi chương trình dự án đều cần xem xét lợi ích kinh tế Đề tài này tập trung vào việc đánh giá khả năng thích nghi dựa trên hiện trạng sử dụng đất, để xác định điều kiện cần thiết cho việc lựa chọn vùng không gian thích nghi.

Hiện trạng sử dụng đất là yếu tố quyết định trong việc lựa chọn vùng không gian phù hợp cho sản xuất nông nghiệp Không phải tất cả các loại hình sử dụng đất đều thích hợp cho nông nghiệp, mà còn cần xem xét các điều kiện kinh tế và xã hội liên quan.

Trong 11 loại hình sử dụng đất thì hiện trạng sử dụng nhƣ đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất ở, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng không thể bố trí sản xuất nông nghiệp nên đề tài không đánh giá, chỉ sử dụng các loại đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất bằng chƣa sử dụng nhƣ là chỉ tiêu để đánh giá thích nghi kinh tế - xã hội

* Th ch nghi kinh tế xã hội l a 2 vụ:

Lúa là cây trồng có nhu cầu nước cao, thường phát triển tốt trong điều kiện ngập nước và ở những vùng trũng thấp Hầu hết các giống lúa không chịu được ngập nước trong suốt thời gian sinh trưởng, do đó, cây lúa cần đất phù sa màu mỡ và hệ thống tưới tiêu chủ động để đạt năng suất tối ưu.

Các xã trung du huyện Hòa Vang chủ yếu dựa vào nghề nông, với lúa được trồng tại hầu hết các xã Tuy nhiên, do điều kiện địa hình và thổ nhưỡng khác nhau, chỉ một số khu vực có đất thích hợp cho việc trồng lúa, được phân loại thành các mức độ thích nghi: S1 cho đất trồng lúa, S2 cho đất trồng màu và S3 cho đất trồng cây lâu năm, như đã được nêu trong bảng 2.13.

Bảng 2.12 Đánh giá th ch nghi ếu tố kinh tế - xã hội

Loại hình sử dụng đất

Hiện trạng sử dụng đất

Lỳa Đất trồng lúa  Cỏc loại

2 vụ Đất trồng cây hàng n¨m  đất không đánh Đất trồng cây lâu năm  giỏ

* Th ch nghi kinh tế xã hội c hàng năm

Các loại cây trồng cạn thường yêu cầu đất màu mỡ và điều kiện tưới tiêu thuận lợi Tại huyện Hòa Vang, diện tích cây trồng cạn đang giảm, nhưng nhờ áp dụng tiến bộ khoa học, năng suất các loại cây này đã tăng cao Mô hình sản xuất rau quả sạch ngày càng được mở rộng và mang lại hiệu quả kinh tế cao Đất trồng cây hàng năm được phân loại thành S1, S2 (đất trồng lúa có thể xen kẽ) và S3 (đất trồng cây lâu năm cùng với đất chưa sử dụng).

Bảng 2.13 Đánh giá th ch nghi ếu tố kinh tế - xã hội

Loại hình sử dụng đất

Hiện trạng sử dụng đất

Cây trồng cạn Đất trồng lúa   Cỏc loại đất không đánh giá Đất trồng cây hàng n¨m  Đất trồng cây lâu năm 

* Th ch nghi kinh tế xã hội c u năm

Cây lâu năm phát triển tốt trên các vùng đồi núi, nhưng hiện nay diện tích và năng suất cây công nghiệp đang giảm sút do hạn chế về điều kiện tự nhiên và thị trường tiêu thụ sản phẩm Trong đó, S1 là loại đất phù hợp cho cây lâu năm, S2 dành cho cây hàng năm, và S3 là đất trồng lúa.

Bảng 2.14 Đánh giá th ch nghi ếu tố kinh tế - xã hội

Loại hình sử dụng đất

Hiện trạng sử dụng đất

Cây lâu năm Đất trồng lúa  Cỏc loại đất không đánh giá Đất trồng cây hàng n¨m  Đất trồng cây lâu năm 

Bảng 2.15 Kết qu ph n hạng th ch nghi KT - XH 3 loại hình sử dụng đất

Diện tích (ha) tỷ lệ

Diện tích (ha) tỷ lệ

Diện tích (ha) tỷ lệ%

Diện tích (ha) tỷ lệ%

2.3.3 Phân vùng thích nghi tổng thể các điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội Để phân vùng thích nghi tổng thể các điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội đề tài thực hiện tương tự như cách đánh giá thích nghi điều kiện tự nhiên Nghĩa là nó sẽ áp dụng theo nguyên tắc lấy mức độ hạn chế cao nhất của một nhân tố nào đó để kết luận mức độ thích nghi đất đai Chẳng hạn nhƣ mức phân hạng thích nghi tự nhiên là S1, phân hạng thích nghi KTXH là N thì đơn vị đất đó đƣợc xác định là không thích nghi, xếp hạng N Tương tự như cách phân hạng trên, đề tài đã tiến hành phân hạng thích nghi tổng thể và đƣa ra kết quả phân hạng ở bảng 2.16

Bảng 2.16 Kết qu ph n hạng th ch nghi tổng thể ĐKTN - KTXH

% Lúa 2 vụ 1730,77 14,87 481,51 4,14 30,41 0,26 9400,41 80,74 Cây trồng cạn 342,74 2,96 153,40 1,32 93,81 0,81 11061,67 95,46 Cây lâu năm 143,43 1,23 401,35 3,45 49,14 0,42 11046,92 95,05

ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

Ngày đăng: 08/05/2022, 23:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Huỳnh Văn Chương (2011), Giáo trình Đánh giá đất, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Đánh giá đất
Tác giả: Huỳnh Văn Chương
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 2011
2. FAO (1976, 1980, 1996), Khung đánh giá đất, Rome, Italy, 3. Võ Quang Minh (2007), Giáo trình hệ thống thông tin địa ý . 4. UBND huyện Hòa Vang, Niên giám thống kê 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khung đánh giá đất", Rome, Italy, 3. Võ Quang Minh (2007"), Giáo trình hệ thống thông tin địa ý ." 4. UBND huyện Hòa Vang
Tác giả: FAO (1976, 1980, 1996), Khung đánh giá đất, Rome, Italy, 3. Võ Quang Minh
Năm: 2007
5. UBND huyện Hòa Vang (2009), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, Hòa Vang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020
Tác giả: UBND huyện Hòa Vang
Năm: 2009
6. UBND huyện Hòa Vang, Báo cáo thu ết minh tổng h p, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Hòa Vang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thu ết minh tổng h p, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
7. UBND huyện Hòa Vang, Báo cáo tổng kết tình hình th c hiện ch tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH, QP-AN năm 2014 và ph ơng h ớng, nhiệm vụ phát triển KT- XH, QP-AN năm 2015, Hòa Vang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết tình hình th c hiện ch tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH, QP-AN năm 2014 và ph ơng h ớng, nhiệm vụ phát triển KT-XH, QP-AN năm 2015
8. Viện Thổ nhƣỡng Nông hoá (1998), “Điều tra đánh giá tài ngu ên đất đai theo ph ơng pháp FAO- UNESCO” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Điều tra đánh giá tài ngu ên đất đai theo ph ơng pháp FAO- UNESCO
Tác giả: Viện Thổ nhƣỡng Nông hoá
Năm: 1998
9. Lê Quang Trí (2010), Giáo trình đánh giá đất đai. NXB Đại hoc Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình đánh giá đất đai
Tác giả: Lê Quang Trí
Nhà XB: NXB Đại hoc Cần Thơ
Năm: 2010
10. Bài giảng, Đánh giá đất đai, ĐH Nông Lâm, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá đất đai

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w