1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Tiểu luận đánh giá nhu cầu sử dụng laptop của sinh viên ĐH Kinh tế hồ chí minh

41 61 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh giá nhu cầu sử dụng laptop của sinh viên trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Trường học Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản trị marketing
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 660,91 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỒNG QUAN (6)
    • 1.1 Cơ sở hình thành đề tài (6)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (6)
    • 1.3 Phương pháp nghiên cứu (8)
    • 1.4 Ý nghĩa nghiên cứu (8)
    • 2.1 Cơ sở lý thuyết (9)
      • 2.1.1 Thị trường (13)
      • 2.1.2 Giá cả (14)
      • 2.1.3 Nhãn hiệu (14)
      • 2.1.4 Bảo hành (14)
    • 2.2. Mô hình nghiên cứu (16)
    • 2.3 Sơ lược về thị trường cung cấp Laptop ở Long Xuyên (18)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (19)
    • 3.2. Phương pháp thu thập số liệu (22)
    • 3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu (22)
    • 3.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu (22)
  • Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (23)
    • 4.1 Nhu cầu(needs), Mong muốn(wants) của sản phẩm Laptop đối với sinh viên khoá 8 (23)
    • 4.2 Yêu cầu(demands) của sinh viên đối với sản phẩm Laptop (25)
      • 4.2.6 Khuyến mãi – Mua hàng trả góp (29)
      • 4.2.7 Mức trả góp hàng tháng (31)
    • 4.3 Đo lường nhu cầu (33)
  • Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (36)
    • 5.1. Kết luận (36)
    • 5.2. Kiến nghị (38)
    • II. Nội dung chính (40)

Nội dung

1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ MARKETING ĐỀ TÀI ĐÁNH GIÁ NHU CẦU SỬ DỤNG LAPTOP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Lớp Giáo viên hướng dẫn Tp Hồ Chí Minh, ngày 7 tháng 5 năm 2022 HÀ NỘI 2021 HÀ NỘI 2017 Mục lục DANH MỤC HÌNH 4 Hình 2 1 Thang bậc nhu cầu Maslow 3 4 Hình 2 2 Quá trình mua hàng của người tiêu dung 5 4 Hình 2 3 Mô hình nghiên cứu nhu cầu sử dụng Laptop 8 4 Hình 3 1 Qu.

TỒNG QUAN

Cơ sở hình thành đề tài

Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu phát triển mạnh mẽ, yêu cầu về trình độ Khoa học kỹ thuật ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu năng động của thế giới Sự phát triển này đã dẫn đến sự ra đời của máy vi tính để bàn, với nhiều tính năng hữu ích cho cuộc sống Tuy nhiên, máy vi tính để bàn có nhược điểm như nặng, cồng kềnh và không thể sử dụng khi mất điện Để khắc phục những hạn chế này, các nhà sản xuất đã cho ra đời máy tính xách tay, mang lại ưu điểm vượt trội như gọn nhẹ, dễ dàng di chuyển, sử dụng pin và có khả năng kết nối Internet qua Wifi.

Trong bối cảnh hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập, đặc biệt tại các trường cao đẳng và đại học, ngày càng trở nên phổ biến Tại Trường Đại học An Giang, ngành Kinh tế thu hút đông đảo sinh viên, với Khóa 8 là năm quan trọng để chuyên sâu vào chuyên ngành Sinh viên cần sử dụng máy tính cho nhiều hoạt động học tập như nộp bài qua email, soạn thảo tài liệu và chuẩn bị báo cáo bằng Powerpoint Tuy nhiên, việc phải thuê máy tính bên ngoài gây bất tiện, khiến sinh viên mong muốn sở hữu laptop cá nhân để phục vụ cho việc học tập và giải trí Đây là cơ hội lớn cho các nhà cung cấp laptop tại An Giang.

Trong bối cảnh Long Xuyên, nhu cầu của sinh viên ngày càng được chú trọng, đặc biệt là về kiểu dáng, nhãn hiệu và tính năng của sản phẩm Sinh viên hiện đang tìm kiếm những sản phẩm phù hợp với nhu cầu học tập và giải trí cá nhân, đồng thời cũng cần xem xét mức giá hợp lý với khả năng tài chính của mình Những câu hỏi này đặt ra thách thức cho các nhà cung cấp và là lý do khiến tôi quyết định chọn đề tài này để nghiên cứu sâu hơn.

“Nhu cầu sử dụng Laptop của sinh viên Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.

Mục tiêu nghiên cứu

Sinh viên Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh ngày càng có nhu cầu sử dụng laptop cao để phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu này, cần đề xuất một số giải pháp như cải thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, cung cấp các chương trình hỗ trợ tài chính cho sinh viên mua laptop, cũng như tổ chức các buổi hướng dẫn sử dụng công nghệ hiệu quả trong học tập Những giải pháp này sẽ giúp sinh viên tối ưu hóa việc học và nâng cao chất lượng đào tạo tại trường.

Phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên – Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh

Thời gian thực hiện đề tài: từ 5/02/2022 – 5/05/2022.

- Không gian nghiên cứu: Sinh viên ĐH Kinh tế TP Hồ Chí Minh.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.

Nghiên cứu sơ bộ là một hình thức nghiên cứu định tính, sử dụng phương pháp đối thoại trực tiếp và ghi chép thông qua các câu hỏi mở Mục tiêu của nghiên cứu này là khai thác thông tin và các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu một cách hiệu quả Nghiên cứu sơ bộ thường được thực hiện với khoảng 10 người tham gia.

- 15 sinh viên Kết quả của nghiên cứu sơ bộ là một bản phỏng vấn chính thức hoàn thiện về nhu cầu sử dụng Laptop của sinh viên

Nghiên cứu chính thức là một hình thức nghiên cứu định lượng, trong đó sử dụng bản câu hỏi đã được hoàn thiện từ nghiên cứu sơ bộ để phỏng vấn trực tiếp 230 sinh viên Sau khi thu thập thông tin, dữ liệu sẽ được xử lý và làm sạch với sự hỗ trợ của phần mềm Excel.

- Mẫu nghiên cứu: Lấy mẫu thuận tiện và cỡ mẫu 100

- Phương pháp phân tích: Thống kê mô tả.

Ý nghĩa nghiên cứu

Nghiên cứu này cung cấp thông tin quý giá cho các nhà cung cấp máy tính về nhu cầu sử dụng Laptop của khách hàng, đặc biệt là sinh viên Từ đó, các doanh nghiệp phân phối Laptop có thể xây dựng chiến lược và kế hoạch hiệu quả nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của sinh viên, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh doanh bền vững.

Nhu cầu tự thể hiện Nhu cầu được tôn trọng

Nhu cầu về xã hội Nhu cầu về an toàn Nhu cầu về sinh lý

Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Trong đề tài cần phân biệt sự khác biệt giữa các khía niệm: nhu cầu, mong muốn và yêu cầu.

Nhu cầu (Needs): Nhu cầu của con người là một trạng thái cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được.

Mong muốn (Wants): Mong muốn là một nhu cầu có dạng đặt thù, tương ứng với trình độ văn hóa và nhân cách của cá thể.

Yêu cầu (Demands): Yêu cầu là mong muốn được kèm thêm điều kiện có khả năng thanh toán.

Thang bậc nhu cầu của Maslow

Nhu cầu là yếu tố thiết yếu của mọi sinh vật, phản ánh tình trạng thiếu thốn của cá nhân và sự khác biệt với môi trường xung quanh Những nhu cầu cơ bản mà mỗi người cần đáp ứng bao gồm ăn, mặc, ở và di chuyển Bên cạnh đó, con người cũng luôn khao khát tự khẳng định và hoàn thiện bản thân, điều này được thể hiện qua các hệ thống giá trị và mục tiêu sống.

Thang bậc nhu cầu của Maslow.

Hình 2.1 Thang bậc nhu cầu Maslow

1 Philip Kotler.1999 Marketing căn bản.Hà Nội: Nhà xuất bản Thống Kê

Nhu cầu tâm sinh lý, theo Maslow, nằm ở đáy hình chóp và bao gồm các nhu cầu cơ bản như ăn, uống, mặc, ở và di chuyển Đây là những nhu cầu thiết yếu nhất, diễn ra mạnh mẽ trong tâm trí con người.

Nhu cầu về an toàn được hình thành qua quá trình phát triển văn hóa xã hội, phản ánh ý thức của con người về việc cần được bảo vệ trong nhiều lĩnh vực như sức khỏe, tài sản, công việc và uy tín Nhu cầu này tồn tại suốt đời và ngày càng gia tăng theo thời gian.

Nhu cầu xã hội thể hiện mong muốn của con người trong việc kết nối và giao tiếp với người khác Con người khao khát được chia sẻ cảm xúc, tâm tư và nguyện vọng, đồng thời tìm kiếm sự cảm thông và hiểu biết từ những người xung quanh.

- Đối với cá nhân, nhu cầu này thúc đẩy con người gia nhập các tổ chức, tham gia sinh hoạt cộng đồng, giao lưu học hỏi lẫn nhau.

Đối với các tổ chức, việc tham gia vào các Hiệp hội ngành nghề và các tổ chức xã hội là rất cần thiết, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và tạo ra các cơ hội hợp tác Tham gia các hoạt động bảo trợ không chỉ giúp nâng cao uy tín mà còn tạo điều kiện để tổ chức kết nối với cộng đồng và mở rộng mạng lưới quan hệ.

Nhu cầu được tôn trọng là một trong những mong muốn cơ bản của mỗi cá nhân và tổ chức trong xã hội Để đạt được sự quý mến và tôn trọng từ người khác, mọi người thường nỗ lực tạo ra những giá trị riêng biệt thông qua trình độ, nhận thức và môi trường sống Mỗi cá nhân và tổ chức sẽ đầu tư thời gian, công sức và tiền bạc để thoả mãn nhu cầu này từ nhiều khía cạnh khác nhau.

Nhu cầu tự thể hiện là nhu cầu cao nhất trong thang bậc nhu cầu của con người, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cá nhân đầu tư công sức và tài chính vào các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ Điều này nhằm hỗ trợ họ phát huy tối đa khả năng tiềm tàng của bản thân.

Mô hình này có thể mang tính giả tạo trong một số trường hợp, đặc biệt khi các nhu cầu tương tác lẫn nhau trong từng cá nhân và tổ chức Tuy nhiên, nó vẫn là cơ sở quan trọng giúp chúng ta nhận diện và phân loại nhu cầu đa dạng trong đời sống xã hội, từ đó tìm ra những phương án hợp lý để đáp ứng những nhu cầu đó.

Theo định nghĩa khác của tác giả Trần Minh Đạo 2 nhu cầu gồm có:

Nhu cầu tự nhiên: là phản ánh sự cần thiết của con người về một vật phẩm.

Nhu cầu tự nhiên xuất hiện khi con người nhận thức được sự thiếu hụt của một sản phẩm cần thiết cho tiêu dùng Trạng thái ý thức này có thể được hình thành từ các yếu tố sinh lý, môi trường xã hội hoặc từ kiến thức và nhu cầu tự thể hiện của mỗi cá nhân.

Mong muốn là nhu cầu tự nhiên của con người, thể hiện qua những hình thức đặc thù, và cần được đáp ứng phù hợp với trình độ văn hóa cũng như tính cách cá nhân của mỗi người.

Nhu cầu có khả năng thanh toán: là nhu cầu tự nhiên và mong muốn phù hợp với khả năng mua của người tiêu dùng.

2 Trần Minh Đạo.2003.Marketing.Hà Nội Nhà xuất bản Thống kê

Hành vi sau khi mua

Nhu cầu có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng thường được chia thành ba nhóm chính: Nhu cầu (Needs), Mong muốn (Wants) và Yêu cầu (Demands) Trong bài viết này, chúng tôi sẽ sử dụng các thuật ngữ nhu cầu, mong muốn và yêu cầu để làm rõ các khái niệm này.

Quá trình mua hàng của người tiêu dùng

Hình 2.2 Quá trình mua hàng của người tiêu dùng

- Quá trình mua hàng bắt đầu khi một cá nhân nhận thức nhu cầu, mong muốn hay một vấn đề nào đó cần được thoả mãn.

Nhận thức nhu cầu có thể xuất phát từ các tác nhân bên trong và bên ngoài của cá nhân Tác nhân bên trong bao gồm những nhu cầu cơ bản như đói, khát và mặc ấm, trong khi tác nhân bên ngoài bao gồm các yếu tố kích thích nhu cầu mua sắm như quảng cáo trên phương tiện truyền thông, chương trình khuyến mãi, sự giới thiệu từ bạn bè và sản phẩm trưng bày tại cửa hàng.

Khi khách hàng có nhu cầu hoặc mong muốn về một sản phẩm hay dịch vụ, họ thường tìm kiếm thông tin liên quan để đáp ứng yêu cầu của mình.

Khi khách hàng tìm kiếm thông tin, họ thường chú ý đến các quảng cáo sản phẩm liên quan, đọc báo chí và lướt Internet, cũng như hỏi ý kiến từ bạn bè và người thân để nhận được lời khuyên hữu ích.

Để lựa chọn phương án đáp ứng nhu cầu tốt nhất với chi phí hợp lý, người tiêu dùng cần phân tích và xử lý thông tin đã thu thập một cách hiệu quả.

Mô hình nghiên cứu

Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu nhu cầu sử dụng Laptop

Nghiên cứu bắt đầu từ nhu cầu (needs), mong muốn (wants) đến yêu cầu

(demands), tìm hiểu các yếu tố tác động đến nhu cầu, phân tích yêu cầu của sinh viên đối với từng yếu tố.

Xác định yếu tố quan trọng nhất tác động đến nhu cầu Laptop của sinh viên

Nhu cầu sử dụng Laptop của sinh viên

Giá cả: Tìm hiểu mức giá mà đa số sinh viên sẵn sàng chấp nhận.

Nhãn hiệu laptop được sinh viên ưa chuộng nhất hiện nay đang được nghiên cứu để hiểu rõ hơn về sự lựa chọn của họ Bên cạnh đó, chương trình bán hàng trả góp cũng đang được phân tích để đánh giá tác động của nó đối với quyết định mua sắm của người tiêu dùng Cuối cùng, nghiên cứu về chương trình bảo hành phần mềm máy tính sẽ giúp hiểu rõ hơn về những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và niềm tin của khách hàng.

Ngoài ra nghiên cứu cũng tìm hiểu một số yêu cầu về tính năng, chủng loại, … và lượng cầu.

Sơ lược về thị trường cung cấp Laptop ở Long Xuyên

Long Xuyên, thành phố loại hai với nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, có mức thu nhập đầu người ngày càng tăng Thị trường Laptop tại Long Xuyên rất phong phú với nhiều thương hiệu uy tín và chất lượng cao, cung cấp đa dạng mức giá cho người tiêu dùng Các nhà cung cấp nổi bật như công ty TNHH Cảnh Toàn, T&D, Kim Vi, Tính Phong và Thế Giới Di Động, trong đó Cảnh Toàn và T&D là những nhà cung cấp lớn nhất tại thành phố.

Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu được hình thành gồm có:

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện với 5 - 7 sinh viên khóa 8 Khoa Kinh tế - QTKD nhằm xác định nhu cầu sử dụng laptop Kết quả của nghiên cứu này là một bản phỏng vấn chính thức hoàn thiện, phản ánh rõ nhu cầu của sinh viên khóa 8 về việc sử dụng laptop trong học tập.

Nghiên cứu chính thức đã được tiến hành bằng cách sử dụng bản câu hỏi đã được hoàn thiện từ nghiên cứu sơ bộ, nhằm phỏng vấn trực tiếp và thu thập thông tin từ 100 sinh viên khóa 8 của Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh.

Xử lý dữ liệu: Các thông tin sau khi thu thập bằng bản câu hỏi sẽ được xử lý, làm sạch với sự hỗ trợ của phần mền Excel.

Báo cáo nghiên cứu: đây là bước cuối cùng của quá trình nghiên cứu, kết quả nghiên cứu được tổng hợp và phân tích trong báo cáo nghiên cứu

(sách, Internet) Bản câu hỏi mở

Nghiên cứu sơ bộ Đối thoại trực tiếp giữa 5 – 7 sinh viên

Bản câu hỏi phỏng vấn chính thức

Tiến hành phỏng vấn 100 sinh viên

Nghiên cứu chính thức Làm sạch, mã hóa và nhập liệu

Báo cáo kết quả nghiên cứu

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ sách và Internet, trong khi dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua bản câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp các sinh viên Bản câu hỏi này bao gồm ba phần chính, nhằm thu thập thông tin một cách hiệu quả và có hệ thống.

+ Phần 2 : Phần nội dung chính

+ Phần 3 : Thông tin đáp viên

Phương pháp phân tích dữ liệu

Sau khi làm sạch, phân loại và mã hóa dữ liệu, quá trình nhập liệu và xử lý được thực hiện bằng phần mềm Excel Kết quả từ việc xử lý dữ liệu sẽ được phân tích thông qua phương pháp thống kê mô tả.

Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

- Cỡ mẫu: 100 sinh viên khóa 8 Khoa Kinh tế_QTKD, trường đại học An Giang

- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Nhu cầu(needs), Mong muốn(wants) của sản phẩm Laptop đối với sinh viên khoá 8

sinh viên khoá 8 Khoa Kinh tế - QTKD.

Khi được hỏi về việc sở hữu một chiếc laptop, 100% sinh viên khóa 8 Khoa Kinh tế-QTKD đều thể hiện sự quan tâm, cho thấy nhu cầu cao đối với sản phẩm này Các sinh viên đánh giá rằng laptop là một công cụ cần thiết cho việc học tập và làm việc của họ.

Biểu đồ 4.1 Đánh giá sự cần thiết của Laptop

Có hay không cũng được, 7%

Theo biểu đồ, sinh viên khóa 8 Khoa Kinh tế - QTKD đánh giá rất cao vai trò của Laptop trong học tập, với 93% sinh viên cho rằng sản phẩm này cần thiết và rất cần thiết, trong khi không có sinh viên nào cho rằng Laptop là không cần thiết.

Vậy sinh viên sử dụng Laptop phục vụ cho hoạt động nào?

Nghiên cứu cho thấy sinh viên khóa 8 Khoa Kinh tế - QTKD sử dụng laptop chủ yếu cho các mục đích như học tập, giải trí, lưu trữ dữ liệu và truy cập Internet.

Biểu đồ 4.2 Mục đích sử dụng Laptop của sinh viên

Sinh viên khóa 8 Khoa Kinh tế - QTKD chủ yếu sử dụng Laptop cho mục đích học tập, với tỷ lệ lên tới 95% trong số những sinh viên mong muốn sở hữu một chiếc Laptop cá nhân.

Trong thời đại thông tin hiện nay, việc tiếp cận thông tin trở nên cực kỳ quan trọng, đặc biệt đối với sinh viên các trường đại học, trong đó có Đại học An Giang Một khảo sát cho thấy 81% sinh viên sử dụng laptop để truy cập Internet nhằm tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc học tập của mình.

Ngoài sử dụng cho mục đích học tập, truy cập Internet thì Laptop cũng đáp ứng các nhu cầu giải trí và lưu trữ dữ liệu của sinh viên.

Yêu cầu(demands) của sinh viên đối với sản phẩm Laptop

4.2.1 Các yếu tố tác động đến nhu cầu về Laptop

Biểu đồ 4.3 Các yếu tố tác động đến nhu cầu Laptop

Nhãn hiệu Kiểu dáng Tính năng

Yếu tố sinh viên khóa 8 Khoa Kinh tế - QTKD quan tâm nhiều nhất khi mua

Theo một cuộc khảo sát với 100 sinh viên, giá cả là yếu tố quan trọng nhất khi chọn mua laptop, với 89% sinh viên ưu tiên điều này Tính năng của laptop đứng thứ hai trong danh sách quan tâm, thu hút 81% sự chú ý từ sinh viên Ngoài ra, kiểu dáng, nhãn hiệu và chế độ bảo hành cũng được sinh viên lưu ý, trong khi chương trình khuyến mãi lại không phải là mối quan tâm hàng đầu.

Biểu đồ 4.4 Mức giá sinh viên lựa chọn

Mức giá lý tưởng cho sinh viên là dưới 15 triệu đồng, trong đó, sản phẩm có giá từ 12 đến 15 triệu được 51% sinh viên phỏng vấn lựa chọn và sẵn sàng mua.

Mặc dù phần lớn sinh viên ưu tiên chọn sản phẩm có giá từ 15 triệu trở xuống để phù hợp với khả năng tài chính của gia đình và bản thân, vẫn có 5% sinh viên quyết định đầu tư vào các sản phẩm có giá trên 15 triệu.

Biểu đồ 4.5 Tính năng của Laptop khác 0%

Chỉ cần những tính năng cơ bản 23%

Theo khảo sát, 93% sinh viên cho rằng cấu hình là tính năng quan trọng nhất khi chọn mua laptop Đứng thứ hai là tính năng Wireless, được 42% sinh viên lựa chọn, cùng với tính năng âm thanh cũng chiếm tỷ lệ 42% Ngoài ra, các tính năng cơ bản như Word, Excel, nghe nhạc và Bluetooth được 23% sinh viên quan tâm khi tìm kiếm laptop cho bản thân.

Biểu đồ 4.6 Nhãn hiệu Latop

Theo khảo sát, sinh viên hiện nay ưa chuộng các thương hiệu nổi tiếng về chất lượng như Hp, Compaq, Sony, Dell, Acer, Apple, Toshiba, IBM, Lenovo, và Asus Trong đó, Hp và Compaq dẫn đầu với 31% sinh viên lựa chọn, tiếp theo là Sony với 23% Dell chiếm 15%, trong khi các thương hiệu còn lại như Acer, Apple, Toshiba, IBM, và Lenovo cũng chiếm 31% Đáng chú ý, nhãn hiệu Asus không nhận được sự lựa chọn nào từ sinh viên.

Biểu đồ 4.7 Thời gian bảo hành phần mềm

Bảo hành phần mềm là yếu tố quan trọng trong quyết định mua Laptop của sinh viên, với 85% sinh viên phỏng vấn chọn thời gian bảo hành trên 3 tháng Chỉ có 15% sinh viên lựa chọn mức bảo hành 3 tháng và 1 tháng, trong khi không có sinh viên nào chọn bảo hành 2 tháng Điều này cho thấy sinh viên có nhu cầu cao về việc kéo dài thời gian bảo hành phần mềm cho Laptop.

4.2.6 Khuyến mãi – Mua hàng trả góp

Tỷ lệ sinh viên quan tâm đến chương trình khuyến mãi chỉ chiếm 26%, cho thấy đây là yếu tố có ảnh hưởng thấp nhất đến nhu cầu sử dụng laptop của sinh viên.

(Biểu đồ 4.3) Do đó nội dung của phần này chỉ tập trung vào chương trình mua hàng trả góp.

Biểu đồ 4.8 Quyết định mua hàng trả góp

Tỷ lệ sinh viên mua hàng qua chương trình trả góp rất thấp, trong khi 72% sinh viên lại xem xét lại các chương trình khuyến mãi Điều này cho thấy các ưu đãi từ các nhà phân phối tại Long Xuyên chưa đáp ứng được nhu cầu của sinh viên Để thu hút sự quan tâm của nhóm đối tượng này, các nhà phân phối cần cải thiện và tăng cường các chương trình khuyến mãi hấp dẫn hơn.

4.2.7 Mức trả góp hàng tháng.

Biểu đồ 4.9 Mức góp hàng tháng

Hơn 55% sinh viên có thu nhập thấp chủ yếu phụ thuộc vào gia đình, với 90% sinh viên chấp nhận mức góp hàng tháng từ dưới 300.000 đến dưới 500.000 đồng Trong đó, 55% sinh viên chọn mức góp dưới 300.000 đồng Tuy nhiên, vẫn có một số sinh viên có khả năng tài chính tốt hơn, sẵn sàng chấp nhận mức góp hàng tháng cao hơn từ 500.000 đồng trở lên.

1.000.000 chiếm 8% và mức trên 1.000.000 chiếm tỷ lệ rất thấp.

Thu nhập hàng tháng của sinh viên có tác động đáng kể đến chương trình trả góp, thể hiện qua tỷ lệ góp hàng tháng mà họ có khả năng chi trả.

Biểu đồ 4.10 Mức thu nhập hàng tháng của sinh viên

Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, kéo theo thu nhập của các hộ gia đình ngày càng tăng Theo khảo sát với 100 sinh viên, tỷ lệ thu nhập hàng tháng từ 1- dưới 1,5 triệu đồng chiếm 43%, trong khi đó, 34% sinh viên có thu nhập dưới 1 triệu đồng, và 21% có thu nhập từ 1,5 – dưới 2 triệu đồng Tỷ lệ thu nhập trên 2 triệu đồng rất thấp Mức thu nhập này ảnh hưởng đáng kể đến nhu cầu mua sản phẩm Laptop trả góp của sinh viên.

Đo lường nhu cầu

Tất cả sinh viên được phỏng vấn đều bày tỏ sự quan tâm đến việc sở hữu một chiếc laptop cá nhân Trong số đó, 50% sinh viên cho biết họ có nhu cầu nhưng chưa sở hữu laptop riêng, cho thấy tiềm năng lớn trong thị trường laptop tại Long Xuyên hiện nay.

Biểu đồ 4.11 Lượng sinh viên có nhu cầu

0% Đã có Laptop Chưa có Laptop

Qua số liệu trên, thị trường đã được chiếm lĩnh chiếm 50%, còn lại một nửa thị trường vẩn chưa được chiếm lĩnh cần được phục vụ nhu cầu.

Trong thị trường chưa được khai thác, nhu cầu mua laptop trong vòng 6 tháng tới chiếm tới 84% trong số sinh viên chưa sở hữu thiết bị này.

Biểu đồ 4.12 Thì trường chưa chiếm lĩnh

Dự định mua Không có ý định mua

Trong số 16% sinh viên không có kế hoạch mua sản phẩm trong 6 tháng tới, 75% cho biết lý do chủ yếu là do vấn đề tài chính, trong khi 25% còn lại đã sở hữu máy tính để bàn.

Ngày đăng: 08/05/2022, 11:04

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý thuyết - Tiểu luận đánh giá nhu cầu sử dụng laptop của sinh viên ĐH Kinh tế hồ chí minh
h ương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý thuyết (Trang 8)
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu nhu cầu sử dụng Laptop - Tiểu luận đánh giá nhu cầu sử dụng laptop của sinh viên ĐH Kinh tế hồ chí minh
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu nhu cầu sử dụng Laptop (Trang 15)
Cấu hình 93% - Tiểu luận đánh giá nhu cầu sử dụng laptop của sinh viên ĐH Kinh tế hồ chí minh
u hình 93% (Trang 26)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w