1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đồ án tốt nghiệp: Lập kế hoạch marketing trực tuyến tại công ty TNHH Công nghệ tin học Phương Tùng

90 12 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Lập Kế Hoạch Marketing Trực Tuyến Tại Công Ty TNHH Công Nghệ Tin Học Phương Tùng
Tác giả Nguyễn Thị Thúy
Người hướng dẫn Th.S. Phan Hồng Tuấn
Trường học Cao đẳng CNTT hữu nghị Việt - Hàn
Chuyên ngành Thương mại điện tử
Thể loại đồ án tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 1,6 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH MARKETING TRỰC TUYẾN (13)
    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản (13)
      • 1.1.1. Marketing trực tuyến (13)
        • 1.1.1.1. Khái niệm marketing trực tuyến (13)
        • 1.1.1.2. Vai trò và mục tiêu của marketing trực tuyến (13)
        • 1.1.1.3. Đặc điểm và bản chất marketing trực tuyến (14)
        • 1.1.1.4. Công cụ marketing trực tuyến (15)
        • 1.1.1.5. Lợi ích và hạn chế của marketing trực tuyến (21)
      • 1.1.2. Kế hoạch marketing trực tuyến (23)
        • 1.1.2.1. Khái niệm (23)
        • 1.1.2.2. Mục tiêu của việc lập kế hoạch marketing trực tuyến (23)
        • 1.1.2.3. Lợi ích của việc lập kế hoạch marketing trực tuyến (24)
    • 1.2. Quy trình lập kế hoạch marketing trực tuyến (24)
      • 1.2.1. Phân tích môi trường vĩ mô và vi mô (24)
        • 1.2.1.1. Phân tích môi trường vĩ mô (24)
        • 1.2.1.2. Phân tích môi trường vi mô (26)
        • 1.2.1.3. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter (27)
      • 1.2.2. Phân tích thị trường mục tiêu và xác định mục tiêu marketing trực tuyến (28)
        • 1.2.2.1. Phân tích thị trường mục tiêu (28)
        • 1.2.2.2. Xác định mục tiêu marketing trực tuyến (28)
      • 1.2.3. Xây dựng chiến lược marketing trực tuyến (29)
        • 1.2.3.1. Chiến lược sản phẩm (29)
        • 1.2.3.2. Chiến lược giá (29)
        • 1.2.3.3. Chiến lược phân phối (30)
        • 1.2.3.4. Chiến lược cổ động (30)
        • 1.2.3.5. Chiến lược con người (32)
      • 1.2.4. Lập kế hoạch hành động (32)
      • 1.2.5. Lập kế hoạch ngân sách (32)
      • 1.2.6. Kiểm tra, đánh giá (33)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ TIN HỌC PHƯƠNG TÙNG (34)
    • 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Phương Tùng (34)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (34)
        • 2.1.1.1. Lịch sử hình thành (34)
        • 2.1.1.2. Quá trình phát triển của công ty (35)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty (35)
        • 2.1.2.1. Chức năng (35)
        • 2.1.2.2. Nhiệm vụ (36)
        • 2.1.2.3. Quyền hạn (37)
      • 2.1.3. Định hướng phát triển (37)
      • 2.1.4. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Phương Tùng (37)
      • 2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự (38)
        • 2.1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức (38)
        • 2.1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban (39)
        • 2.1.5.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận (42)
      • 2.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Công Nghệ (42)
        • 2.1.6.1. Tình hình nhân sự (42)
        • 2.1.6.2. Cơ sở vật chất trang thiết bị của công ty (45)
        • 2.1.6.3. Tình hình tài chính (46)
    • 2.2. Phân tích thực trạng hoạt động marketing trực tuyến của Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Phương Tùng (50)
      • 2.2.1 Những hoạt động marketing trực tuyến tại Công ty TNHH Công Nghệ (50)
        • 2.2.1.1. Các điều kiện triển khai marketing trực tuyến (50)
        • 2.2.1.2. Cơ sở hạ tầng (50)
      • 2.2.2. Phân tích môi trường vi mô và môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới hoạt động kinnh doanh của công ty (51)
        • 2.2.2.1. Phân tích môi trườngvi mô (51)
        • 2.2.2.2. Phân tích môi trường vĩ mô (53)
      • 2.2.3. Phân tích mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Micheal Porter ảnh hưởng đến công ty (55)
        • 2.2.3.1. Nguy cơ cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn (55)
        • 2.2.3.2. Sức mạnh từ nhà cung cấp (56)
        • 2.2.3.3. Sức mạnh đàm phán của khách hàng (56)
        • 2.2.3.4. Đe dọa của sản phẩm thay thế (57)
        • 2.2.3.5. Cường độ cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành (57)
      • 2.2.4. Phân tích thực trạng hoạt động marketing trực tuyến tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Phương Tùng (58)
        • 2.2.4.1. Hoạt động marketing trực tuyến tại Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Phương Tùng (58)
        • 2.2.4.2. Đánh giá các hoạt động marketing trực tuyến Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Phương Tùng đã thực hiện (61)
  • CHƯƠNG III: LẬP KẾ HOẠCH MARKETING TRỰC TUYẾN CHO CÔNG (68)
    • 3.1. Lựa chọn thị trường mục tiêu và xác định mục tiêu marketing trực tuyến tại Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Phương Tùng (68)
      • 3.1.1. Lựa chọn thị trường mục tiêu và khách hàng mục tiêu (68)
        • 3.1.1.1. Lựa chọn thị trường mục tiêu (68)
        • 3.1.1.2. Khách hàng mục tiêu (68)
      • 3.1.2. Xác định mục tiêu marketing trực tuyến (68)
    • 3.2. Xây dựng chiến lƣợc marketing trực tuyến tại Công ty TNHH Công Nghệ (69)
      • 3.2.1. Chiến lược sản phẩm (69)
      • 3.2.2. Chiến lược giá (71)
      • 3.2.3. Chiến lược cổ động (71)
      • 3.2.4. Chiến lược con người (73)
    • 3.3. Các công cụ triển khai marketing trực tuyến (73)
    • 3.4. Kế hoạch hành động (75)
      • 3.4.1. Xây dựng website khi triển khai marketing trực tuyến cho công ty TNHH (79)
      • 3.4.2. Hoàn thiện và phát triển cơ sở hạ tầng (79)
      • 3.4.3. Kế hoạch triển khai chiến lược sản phẩm (79)
      • 3.4.4. Kế hoạch triển khai chiến lược giá (80)
      • 3.4.5. Kế hoạch triển khai chiến lược cổ động (80)
      • 3.4.6. Kế hoạch phát triển và đào tạo nguồn nhân lực TMĐT (80)
      • 3.4.7. Xây dựng bộ phận marketing hoàn chỉnh (81)
    • 3.5. Lập kế hoạch ngân sách thực hiện (81)
    • 3.6. Kiểm tra, đánh giá (83)
    • 3.7. Một số giải pháp cho công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Phương Tùng (84)
      • 3.7.1. Hoàn thiện website (84)
      • 3.7.2. Đẩy mạnh các hoạt động e-marketing và quảng cáo (85)
  • KẾT LUẬN (87)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (89)

Nội dung

Vận dụng những kiến thức đã tiếp thu đƣợc và một số hiểu biết trong Marketing trực tuyến, tác giả nghiên cứu, tìm hiểu tổng quát về công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Phƣơng Tùng, tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó lập kế hoạch marketing trực tuyến cho công ty TNHH Công nghệ tin học Phương Tùng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty thông qua Marketing trực tuyến.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH MARKETING TRỰC TUYẾN

Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1 Khái niệm marketing trực tuyến

Marketing trực tuyến, hay còn gọi là E-Marketing, ngày càng thu hút sự chú ý và được áp dụng rộng rãi trong kinh doanh Có nhiều quan niệm khác nhau về E-Marketing, bởi vì nó được nghiên cứu và phân tích từ nhiều khía cạnh khác nhau.

Theo AMA, marketing là một chuỗi các quy trình nhằm tạo ra, trao đổi và truyền tải giá trị đến khách hàng, đồng thời quản lý mối quan hệ với họ để mang lại lợi ích cho tổ chức Marketing trực tuyến là những hoạt động marketing được thực hiện trên nền tảng Internet.

Marketing trực tuyến là phương pháp tiếp thị sử dụng các tính năng của Internet để phân phối hàng hóa và dịch vụ đến tay người tiêu dùng.

Theo Philip Kotler, người sáng lập marketing hiện đại, e-Marketing là quá trình lập kế hoạch cho dịch vụ, giá cả, phân phối và xúc tiến sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng Mục tiêu của e-Marketing là đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân thông qua các phương tiện điện tử và Internet.

1.1.1.2 Vai trò và mục tiêu của marketing trực tuyến

E-marketing kết hợp tính sáng tạo của Marketing truyền thống và kỹ thuật của Internet Một số vai trò cơ bản của nó đƣợc trình bày nhƣ sau:

E-marketing giúp doanh nghiệp nhanh chóng xác định khách hàng mục tiêu và tiềm năng với chi phí thấp, từ đó giảm thiểu chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

E-marketing cho phép người tiêu dùng dễ dàng truy cập thông tin về sản phẩm và dịch vụ, cũng như thực hiện giao dịch mua bán mọi lúc, mọi nơi Nhờ đó, thông tin về sản phẩm và dịch vụ được truyền tải nhanh chóng và thuận tiện đến tay khách hàng.

- Doanh nghiệp sử dụng e-marketing có thể tiết kiệm đƣợc chi phí bán hàng nhƣ chi phí thuê mặt bằng, giảm số lƣợng bán hàng…

- E-marketing còn giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trường rộng lớn cũng như phát triển ra toàn cầu

- Các hoạt động e-marketing khi triển khai có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá…

- Truyền tải thông điệp của doanh nghiệp cũng nhƣ các sản phẩm, dịch vụ đến với khách hàng thông qua Internet

- Thực hiện các nghiên cứu về các đặc tính (nhân khẩu học, sở thích và nhu cầu…) của khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng

- Góp phần xây dựng các chính sách marketing cho các sản phẩm, dịch vụ (sản phẩm, giá…)

1.1.1.3 Đặc điểm và bản chất marketing trực tuyến

Trong môi trường Internet, khoảng cách địa lý không còn là rào cản, giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trường toàn cầu một cách dễ dàng Hoạt động tiếp thị trực tuyến cho phép doanh nghiệp quảng bá thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ đến khách hàng mục tiêu trên toàn thế giới với chi phí thấp và thời gian nhanh chóng.

E-marketing hoạt động không giới hạn về thời gian, cho phép doanh nghiệp khai thác tối đa 24/7 trong suốt cả năm Điều này giúp cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng trực tuyến mọi lúc, thực hiện nghiên cứu thị trường linh hoạt, cũng như gửi email và quảng cáo hiệu quả.

Tính tương tác cao của Internet cho phép trao đổi thông tin hai chiều và cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng hiệu quả Hoạt động marketing trực tuyến không chỉ cung cấp thông tin theo yêu cầu mà còn cho phép người dùng truy cập và xem thông tin một cách dễ dàng Khách hàng có thể phản hồi về dịch vụ, yêu cầu thêm thông tin hoặc từ chối nhận thông tin không cần thiết.

Marketing trực tuyến cho phép doanh nghiệp nhắm đến đối tượng phù hợp một cách hiệu quả, bao gồm các công ty, quốc gia hoặc khu vực địa lý cụ thể Bằng cách sử dụng cơ sở dữ liệu, doanh nghiệp có thể thực hiện các hoạt động tiếp thị trực tiếp Hơn nữa, việc phân tích sở thích cá nhân và hành vi tiêu dùng giúp doanh nghiệp xác định đúng đối tượng mục tiêu, từ đó tối ưu hóa chiến lược tiếp thị.

E-marketing giúp giảm thiểu giai đoạn trung gian, loại bỏ các rào cản trong giao dịch, mang lại sự thuận tiện và đơn giản hơn so với marketing truyền thống Doanh nghiệp và khách hàng có thể dễ dàng và nhanh chóng thực hiện giao dịch trực tiếp qua website, email hoặc các diễn đàn thảo luận.

Hình thức marketing hiện đại sử dụng các công cụ công nghệ thông tin thay vì các công cụ truyền thống, nhằm tối ưu hóa quy trình tiếp thị và nâng cao hiệu quả.

- Môi trường: Marketing trong môi trường mới, môi trường Internet, môi trường điện tử

- Phương tiện: Internet và các thiết bị điện tử…

- Bản chất: Vẫn giữ nguyên bản chất của marketing truyền thống là “thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng”

1.1.1.4 Công cụ marketing trực tuyến

Các phương tiện marketing trực tuyến bao gồm nhiều phương thức đa dạng, khác biệt so với các phương tiện truyền thống Trong số đó, website là một trong những phương thức phổ biến nhất trong marketing trực tuyến.

Website là công cụ e-marketing phổ biến cho doanh nghiệp, giúp giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và quảng bá thương hiệu Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong việc khai thác và sử dụng website một cách hiệu quả.

Một website hiệu quả được xây dựng từ ba yếu tố cơ bản: nội dung chất lượng, tính tương tác cao và bố cục hợp lý Khi biết cách kết hợp ba yếu tố này một cách hài hòa, chúng ta sẽ tạo ra một trải nghiệm tốt cho người dùng và nâng cao hiệu quả của website.

Quy trình lập kế hoạch marketing trực tuyến

1.2.1 Phân tích môi trường vĩ mô và vi mô

1.2.1.1 Phân tích môi trường vĩ mô

Thị trường cần sức mua và sự quan tâm của công chúng, trong đó sức mua phụ thuộc vào thu nhập, giá cả, nợ nần và khả năng vay tiền Doanh nghiệp liên tục theo dõi tình hình kinh tế và các dự đoán liên quan Họ thường xuyên xem xét các chỉ số như tỷ lệ việc làm, lãi suất, nợ tiêu dùng, tồn kho, sản xuất công nghiệp và xây dựng nhà ở Dựa trên những dự kiến kinh tế hiện tại, doanh nghiệp lập kế hoạch cho các năm tới.

 Môi trường chính trị - pháp luật

Các quyết định Marketing bị ảnh hưởng đáng kể bởi các yếu tố trong môi trường chính trị, bao gồm luật pháp, cơ quan nhà nước và các nhóm gây sức ép Can thiệp của Chính phủ có thể được phân loại thành ba nhóm chính: nhóm xúc tiến, nhóm cạnh tranh nhằm thay thế hàng xuất khẩu bằng hàng sản xuất trong nước, và nhóm ngăn cản nhập khẩu hàng ngoại.

Công nghệ là một lực lượng quan trọng định hình cuộc sống con người, và những người làm marketing cần nắm bắt sự thay đổi liên tục của môi trường công nghệ để phục vụ nhu cầu người tiêu dùng Doanh nghiệp nên hợp tác chặt chẽ với các chuyên gia nghiên cứu và phát triển để định hướng nghiên cứu theo thị trường Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần cảnh giác với những hậu quả không mong muốn từ các sản phẩm mới, vì chúng có thể gây thiệt hại cho người sử dụng và làm giảm uy tín cũng như tạo ra sự phản đối từ phía người tiêu dùng.

Nhà cung ứng là các công ty và cá nhân cung cấp nguyên liệu và dịch vụ cần thiết cho các doanh nghiệp, giúp họ sản xuất hàng hóa cụ thể Chẳng hạn, để sản xuất xe đạp, một công ty cần mua các vật liệu như thép, nhôm, vỏ xe, và các linh kiện khác Bên cạnh đó, công ty cũng cần đầu tư vào lao động, thiết bị, nhiên liệu, điện năng và công nghệ thông tin để duy trì hoạt động hiệu quả.

Các sự kiện trong môi trường cung ứng có thể tác động lớn đến hoạt động marketing của công ty Quản trị marketing cần theo dõi giá cả vật tư, vì sự tăng giá có thể dẫn đến việc tăng giá xe đạp Thiếu hụt vật tư, bãi công và các sự kiện khác có thể gây rối loạn trong cung ứng và lịch giao hàng Điều này có thể dẫn đến việc bỏ lỡ cơ hội tiêu thụ trong ngắn hạn và làm giảm thiện cảm của khách hàng đối với công ty trong dài hạn.

Xã hội mà con người lớn lên ảnh hưởng sâu sắc đến niềm tin, giá trị và chuẩn mực của họ, hình thành một thế giới quan liên kết với bản thân, người khác, tự nhiên và vũ trụ Những đặc điểm văn hóa quan trọng mà các nhà Marketing cần chú ý bao gồm: giá trị văn hóa cốt lõi bền vững, niềm tin và giá trị thứ yếu dễ thay đổi, sự đa dạng trong các nhánh văn hóa của mỗi nền văn hóa, cũng như sự biến đổi của các giá trị văn hóa thứ yếu theo thời gian.

Các chuyên gia Marketing rất chú trọng đến việc nhận diện những biến đổi văn hóa, vì điều này có thể mở ra cơ hội mới cũng như những mối đe dọa tiềm ẩn Nhiều công ty hiện nay đã cung cấp các dự báo về xã hội và văn hóa nhằm hỗ trợ trong việc nắm bắt xu hướng này.

1.2.1.2 Phân tích môi trường vi mô a) Tài chính

Để áp dụng marketing trực tuyến hiệu quả, doanh nghiệp cần có nguồn lực tài chính vững mạnh Nguồn tài chính này sẽ được sử dụng để đầu tư và phát triển các hoạt động marketing trực tuyến Do đó, doanh nghiệp có tài chính ổn định sẽ có lợi thế cạnh tranh lớn trong thị trường.

Năng lực cạnh tranh là yếu tố quyết định sức mạnh của doanh nghiệp, giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần và đảm bảo thu nhập cao cũng như phát triển bền vững Mọi doanh nghiệp tham gia kinh doanh đều hướng đến việc nâng cao lợi thế cạnh tranh Để đạt được điều này, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược kinh doanh và chiến lược marketing, cùng với nguồn nhân lực chất lượng.

Hiện nay, mọi của cải vật chất đều được tạo ra từ bàn tay và trí óc của con người Việt Nam đang hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, với xu hướng phát triển và toàn cầu hóa trong kinh doanh Để áp dụng marketing trực tuyến như một công cụ phát triển chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp cần có nguồn lực chất lượng cao và khả năng làm việc trong môi trường công nghệ cạnh tranh.

1.2.1.3 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter

 Đối thủ cạnh tranh mới với sản phẩm/dịch vụ mới

- Mối đe dọa từ các sản phẩm thay thế hoặc các dịch vụ cao dựa trên tính chất kinh doanh điện tử

- Điều này thuận lợi cho người tiêu dùng:

+ Họ có thể dễ dàng so sánh giá cả, chất lƣợng và sự sẵn có của sản phẩm/dịch vụ cạnh tranh

+ Họ có nhiều sự lựa chọn hơn

+ Quyết định mua hàng của họ sẽ dựa trên những đáp ứng của sản phẩm hoặc vƣợt quá mong đợi của họ

 Quyền năng thương lượng từ nhà cung cấp

- Sức mạnh của nhà cung cấp phụ thuộc vào bản chất của sự cạnh tranh trong từng ngành công nghiệp

- Các nhà cung cấp có thể tăng khả năng thương lượng của họ bằng cách:

+ Tạo ra sự khác biệt trong các sản phẩm, dịch vụ của họ

+ Sử dụng hệ thống đấu thầu chuyên gia

+ Sử dụng công nghệ để cải tiến sản phẩm, dịch vụ của họ

- Một số nhà cung cấp có thể cải thiện khả năng thương lượng của họ tại các chi phí của các nhà cung cấp khác

 Đối thủ cạnh tranh mới

Có 5 rào cản cho đối thủ cạnh tranh mới:

- Quy mô kinh tế: số lƣợng sản xuất lớn hơn nhƣng chi phí sản xuất thấp hơn

Khác biệt về sản phẩm là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh và tên nhãn hiệu mạnh mẽ Điều này không chỉ tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm mà còn cung cấp cho khách hàng các dịch vụ cao cấp hơn Bằng cách cá nhân hóa và khách hàng hóa sản phẩm, doanh nghiệp có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó nâng cao trải nghiệm và sự hài lòng của khách hàng.

- Chi phí chuyển đổi: đảm bảo khách hàng không chuyển sang mua hàng của đối thủ cạnh tranh

Truy xuất kênh phân phối là quá trình thiết lập mối quan hệ và hình thành các đối tác với nhà phân phối, nhằm đảm bảo sản phẩm được giao đến tay khách hàng đúng thời gian mong muốn.

 Quyền năng thương lượng của người mua

- Người mua khối lượng lớn có thể vận dụng quyền lực trên thị trường

- Những vấn đề chính để xem xét:

+ Làm thế nào để tập trung người mua hoặc họ mua khối lượng lớn

+ Nếu các sản phẩm không khác biệt, người mua cạnh tranh về giá

+ Nếu người mua là các công ty có lợi nhuận thấp, họ sẽ tìm cách giảm chi phí mua hàng

 Đối thủ cạnh tranh hiện thời

- Tiếp cận với số lƣợng lớn khách hàng tiềm năng

- Tiết kệm chi phí trong hoạt động

- Thêm giá trị cho khách hàng để đạt đƣợc một lợi thế cạnh tranh

- Cung cấp cho khách hàng một sản phẩm đặc biệt, độc đáo, thêm giá trị cho dịch vụ

- Tập trung vào dịch vụ khách hàng như một phương tiện của sự khác biệt cạnh tranh về giá

1.2.2 Phân tích thị trường mục tiêu và xác định mục tiêu marketing trực tuyến 1.2.2.1 Phân tích thị trường mục tiêu

Doanh nghiệp cần phân tích thị trường mục tiêu để xác định ai là khách hàng tiềm năng cho sản phẩm và dịch vụ của mình Việc hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, cũng như mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp, là rất quan trọng Doanh nghiệp cũng cần đánh giá đối thủ cạnh tranh và tìm ra điểm khác biệt để nổi bật trên thị trường Đồng thời, cần xem xét các rủi ro và cơ hội tài chính liên quan đến hoạt động kinh doanh Sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng để thu hút và giữ chân họ.

Doanh nghiệp cần xác định thị trường phù hợp nhất để dự đoán tiềm năng và tương lai phát triển Việc này giúp họ xây dựng mối quan hệ với khách hàng, tạo dựng hình ảnh thương hiệu, tối ưu quy trình bán hàng và phân tích cảm nhận của khách hàng.

1.2.2.2 Xác định mục tiêu marketing trực tuyến

Khi doanh nghiệp triển khai marketing trực tuyến, điều quan trọng là xác định rõ mục tiêu marketing phù hợp với mục tiêu kinh doanh Doanh nghiệp cần phân tích thị trường mục tiêu để xác định doanh số và thị phần mong muốn, từ đó tính toán nguồn lực và ngân sách cần thiết Thực tế, nhiều doanh nghiệp khi lập kế hoạch marketing trực tuyến thường hướng tới việc đạt được các mục tiêu cụ thể và khả thi.

- Mục tiêu cải thiện tài chính hiệu quả

- Mục tiêu tăng khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp nhƣ xây dựng thương hiệu, tăng cường hiệu quả trong SCM, CRM

- Khuyến khích khách hàng tìm hiều các thông tin về sản phẩm

- Quảng bá website của công ty đến các đối tƣợng khách hàng

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ TIN HỌC PHƯƠNG TÙNG

Tổng quan về Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Phương Tùng

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Hình 2.1: Logo và câu slogan của công ty

Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của ngành tin học, lĩnh vực này không chỉ đóng vai trò quan trọng trong mọi ngành nghề mà còn là yếu tố then chốt trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Nhận thức được tầm quan trọng này, Công ty TNHH Công nghệ tin học Phương Tùng đã được thành lập nhằm cung cấp giải pháp công nghệ tiên tiến, góp phần nâng cao hiệu quả và năng suất trong các lĩnh vực khác nhau.

Công ty TNHH Công nghệ thông tin Phương Tùng, thành lập vào ngày 31 tháng 12 năm 1997, có trụ sở tại 40 Nguyễn Văn Linh, Thành phố Đà Nẵng Công ty hoạt động theo giấy phép số 044923 do UBND Thành phố Đà Nẵng cấp ngày 01/08/1995.

Chúng tôi chuyên cung cấp các thiết bị trong lĩnh vực tin học và văn phòng Là một công ty độc lập, chúng tôi có tư cách pháp nhân, tự chủ về mặt tài chính, sở hữu tài khoản và con dấu riêng theo quy định của Nhà nước.

Trụ sở chính: CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ TIN HỌC PHƯƠNG TÙNG

40 Nguyễn Văn Linh, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng Điện thoại: 05113 656 666

Website : http://www.phuongtung.com.vn

Email: ptcom@dng.vnn.vn

Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Phương Tùng đã phát triển mạnh mẽ sau một thời gian hoạt động, nhờ vào sự nỗ lực của ban giám đốc và toàn thể nhân viên Hiện tại, công ty đã mở rộng với hai chi nhánh tại Đà Nẵng và Tam Kỳ.

 Chi nhánh 1: 79 Nguyễn Lương Bằng, Đà Nẵng Điện thoại: (0511)3738666

Email: kdphuongtung@dng.vnn.vn

 Chi nhánh 2: Chi nhánh tại Tam Kỳ

39 Hùng Vương, Tp.Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam Điện thoại: (0510) 3 812 753

Email: ptcomtk@dng.vnn.vn

2.1.1.2 Quá trình phát triển của công ty

Sau nhiều năm hoạt động và phát triển mạnh mẽ, công ty đã trở thành đối tác của các hãng thiết bị nổi tiếng như INTER, SONY, IBM, COMPAQ, ACER, HP, LG, SAMSUNG, và nhận được sự tín nhiệm từ khách hàng, tạo nên uy tín trên thị trường Đội ngũ nhân viên kỹ thuật được đào tạo bài bản, giàu kinh nghiệm và nhiệt tình trong công tác phục vụ khách hàng, luôn thực hiện khẩu hiệu “Cam kết cho niềm tin của bạn”.

Trong nhiều năm qua, công ty đã đạt được nhiều thành công và ngày càng phát triển vững mạnh, xây dựng thương hiệu uy tín trên thị trường Nhãn hiệu của công ty ngày càng được biết đến rộng rãi Sự ý thức và đồng lòng giữa các bộ phận trong công ty đã giúp hoàn thiện nhiều công trình chất lượng, như lắp đặt máy chủ và máy trạm cho bưu điện tỉnh Quảng Nam, cũng như thiết lập phòng máy tính chuyên ngành và phòng LAB công nghệ phần mềm cho Đại học Đà Nẵng.

Công ty luôn đạt hiệu quả cao trong hoạt động, với lợi nhuận ổn định và tăng trưởng qua từng năm Điều này góp phần cải thiện thu nhập của cán bộ công nhân viên, giúp công ty trở thành một trong những đơn vị hoạt động hiệu quả nhất trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị tin học và văn phòng tại Đà Nẵng.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty

Công ty hiện nay chuyên cung cấp các mặt hàng chủ yếu như thiết bị linh kiện máy tính, máy văn phòng, và các thiết bị đặc biệt như máy tính tiền tự động, camera quan sát, máy in hóa đơn, thiết bị ngoại vi, máy chấm công, cùng phần mềm ứng dụng và quản lý Tất cả sản phẩm đều được sản xuất bởi các hãng điện tử hàng đầu thế giới, phục vụ cho thị trường Đà Nẵng và các tỉnh lân cận.

Mức giá sản phẩm do Phương Tùng cung cấp luôn phù hợp trong môi trường cạnh tranh, chất lượng sản phẩm luôn được Phương Tùng đảm bảo

Phương Tùng là địa chỉ đáng tin cậy cho dịch vụ bảo hành và bảo trì máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy in và nhiều thiết bị khác Chúng tôi cung cấp dịch vụ bảo hành và bảo trì tận nơi, hoạt động bảy ngày trong tuần, nhằm tối ưu hóa hiệu suất của các máy móc và thiết bị của khách hàng.

Nhiệm vụ của công ty là hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động kinh doanh để đạt được doanh thu cao và tối đa hóa lợi nhuận.

Bảo toàn và phát triển vốn, mở rộng thị trường và nâng cao thu nhập là những mục tiêu quan trọng Để đạt được điều này, cần phát triển đội ngũ nhân viên và nâng cao năng lực làm việc Các nghiệp vụ tài chính như doanh thu, lợi nhuận và đảm bảo thương hiệu cần được thực hiện theo kế hoạch đã đề ra, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội.

Tổ chức sản xuất hiệu quả và nâng cao năng suất lao động là yếu tố quan trọng trong việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và cải tiến công nghệ Đồng thời, việc nâng cao chất lượng sản phẩm cần phải phù hợp với thị hiếu của khách hàng để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Chúng tôi cam kết nghiêm túc thực hiện các chính sách và quy định của Nhà nước, bao gồm chế độ chính sách, chế độ tiền lương, thời gian làm việc, chế độ bảo hiểm và bảo hộ lao động.

Bù đắp các chi p hí trong quá trình kinh doanh , hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước

Tăng cường quản lý đội ngũ hiện có và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của nhà nước đối với cán bộ công nhân viên là rất quan trọng Việc phát huy quyền làm chủ tập thể và khả năng sáng tạo trong kinh doanh sẽ giúp nâng cao hiệu quả làm việc Đồng thời, nghiên cứu thị trường và tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa cũng là những yếu tố then chốt để đạt được sự phát triển bền vững.

Quy hoạch và tổ chức đội ngũ cán bộ nhân viên cần thiết phải được thực hiện một cách khoa học, thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ và nâng cao năng lực Đồng thời, cần chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân viên, từ đó duy trì nề nếp văn hóa doanh nghiệp.

Phân tích thực trạng hoạt động marketing trực tuyến của Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Phương Tùng

2.2.1 Những hoạt động marketing trực tuyến tại Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Phương Tùng

2.2.1.1 Các điều kiện triển khai marketing trực tuyến

Vào năm 2005, Công ty CNTH Phương Tùng đã nhận thấy tiềm năng to lớn từ hoạt động mua bán sản phẩm công nghệ thông tin trực tuyến và cho ra mắt website www.phuongtung.com.vn Trang web này không chỉ giới thiệu các sản phẩm công nghệ mà còn cung cấp thông tin và hình ảnh chi tiết, đồng thời đóng vai trò là kênh tiếp thị hiệu quả để quảng bá hình ảnh của công ty.

Kể từ năm 2007, với sự bùng nổ của thương mại điện tử và công nghệ thông tin, công ty đã tập trung vào việc cải thiện hiệu quả của website, biến nó thành một kênh bán hàng quan trọng, hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh.

Hình 2.2 Giao diện website của công ty 2.2.1.2 Cơ sở hạ tầng

 Trang thiết bị phần cứng

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tự động hóa sản xuất kinh doanh đang được chú trọng, bởi CNTT đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế và quản trị doanh nghiệp Nhận thức rõ điều này, Công ty công nghệ tin học Phương Tùng đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng CNTT để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Công ty hiện sở hữu khoảng 60 máy vi tính để bàn và laptop, cùng với 60 điện thoại và 5 máy fax có công suất cao, phục vụ cho công tác quản lý văn phòng Hệ thống mạng LAN được xây dựng với quy mô hàng chục máy tính, hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động sản xuất và kinh doanh Công ty cũng có kết nối Internet với tần suất truy cập tương đối cao, và hệ thống máy chủ cùng các thiết bị mạng đạt tiêu chuẩn, giúp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý.

Công ty Phương Tùng đã đầu tư và trang bị cơ sở hạ tầng CNTT tốt, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và kinh doanh, đồng thời tạo ra lợi thế trong lĩnh vực thương mại điện tử Tuy nhiên, công ty chưa mạnh dạn đầu tư vào CNTT do thiếu nhân sự có trình độ quản lý và khai thác Mặc dù đã nhận thức được vai trò quan trọng của CNTT trong quản lý và bán hàng, công ty vẫn chưa khai thác triệt để tiềm năng của công nghệ thông tin.

 Các phần mềm ứng dụng

Công ty đã phát triển và trang bị phần mềm lưu trữ dữ liệu hiệu quả, bao gồm các giải pháp quản lý nhân sự, tài chính, kế toán, theo dõi chi trả lương, quản lý tài sản, kho bãi và khách hàng Những phần mềm này đã được áp dụng thành công, mang lại hiệu quả cao cho hoạt động của công ty.

2.2.2 Phân tích môi trường vi mô và môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới hoạt động kinnh doanh của công ty

2.2.2.1 Phân tích môi trườngvi mô a) Văn hóa tổ chức

Văn hóa doanh nghiệp là việc tích hợp các yếu tố văn hóa vào hoạt động kinh doanh, giúp các doanh nghiệp xây dựng nền tảng ổn định và đặc trưng trong quy trình phát triển của mình.

Văn hóa kinh doanh là sự kết hợp của các giá trị, tiêu chuẩn đạo đức, triết lý và quy tắc hành vi trong doanh nghiệp, được tất cả thành viên chấp nhận và tuân thủ Mục tiêu cuối cùng của văn hóa kinh doanh là phát triển toàn diện con người Tinh thần doanh nghiệp và quan điểm giá trị của doanh nghiệp chính là cốt lõi của văn hóa kinh doanh.

Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chuyển đổi cơ chế kinh doanh, các doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước, cần phải tự chủ trong sản xuất và kinh doanh Để tồn tại và cạnh tranh hiệu quả trong môi trường thị trường khắc nghiệt, việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp là điều thiết yếu.

Mỗi doanh nghiệp cần nhận thức rõ vai trò của văn hóa trong việc xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh Đối với Công Ty Công Nghệ Tin Học Phương Tùng, văn hóa doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển, với lãnh đạo công ty nhấn mạnh rằng: “Văn hóa của công ty chính là cách tư duy và hành động hàng ngày của các thành viên, điều này dễ dàng nhận ra và được hình thành từ nhiều yếu tố khác nhau.”

Công ty cam kết xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý hiệu quả, thực hiện quy chế dân chủ nhằm tạo dựng mối quan hệ đoàn kết giữa các cá nhân Chúng tôi thường xuyên quan tâm đến đời sống nhân viên, tạo động lực cả về vật chất lẫn tinh thần, đồng thời tôn trọng và động viên họ hoàn thành công việc Các quy định của công ty được thiết lập để bảo vệ quyền lợi của mọi người, do đó, tất cả nhân viên đều tự nguyện chấp hành nghiêm chỉnh.

Các chuẩn mực trong công ty được thiết lập để tạo ra nề nếp bền vững, thể hiện văn hoá doanh nghiệp với triết lý "Nơi làm việc như mái nhà thứ hai, khách hàng là những người bạn tốt" Công ty cam kết mang đến sản phẩm và dịch vụ chất lượng, đáng tin cậy cho khách hàng Triết lý này luôn được lãnh đạo nhắc nhở tới toàn thể nhân viên.

Khách hàng đóng vai trò quan trọng nhất trong bất kỳ doanh nghiệp dịch vụ nào, vì mọi sản phẩm và dịch vụ đều nhằm mục đích phục vụ họ Sự hài lòng của khách hàng không chỉ mang lại lợi nhuận cho công ty mà còn là yếu tố quyết định sự thành công lâu dài Nhận thức được tầm quan trọng này, Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Phương Tùng không ngừng phát triển các chiến lược nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cho cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức.

 Khách hàng là cá nhân, hộ gia đình

Khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình thường có nhu cầu lớn nhưng chủ yếu chỉ dừng lại ở mức đơn lẻ Họ tìm kiếm sản phẩm phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu và tiếp cận công nghệ, nhằm nâng cao đời sống cho bản thân và con cháu.

 Khách hàng là các tổ chức

Khách hàng tổ chức thường có số lượng ít hơn so với khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình, tuy nhiên, quy mô của mỗi đơn vị khách hàng lại lớn hơn và lượng sản phẩm tiêu thụ cũng cao hơn.

LẬP KẾ HOẠCH MARKETING TRỰC TUYẾN CHO CÔNG

Ngày đăng: 07/05/2022, 10:55

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w