1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CÁC YẾU TỐ TÁ C ĐỘN G Đ ẾN THU DỊCH VỤ PHI TÍNDỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂNNÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG NAI 10598601-2448-012646.htm

80 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Dịch Vụ Phi Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Tỉnh Đồng Nai
Tác giả Võ Thị Vinh
Người hướng dẫn TS. Phan Thị Hằng Nga
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 85,32 KB

Cấu trúc

  • 1. Đ ặt vấn đề (15)
  • 2. Mục tiêu của đề tài (17)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (17)
  • 4. Đ ối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (18)
  • 6. Nội dung nghiên cứu (19)
  • 7. Đóng góp của đề tài (20)
  • CHƯƠNG 1: C Ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN (0)
    • 1.1. Khái niệm (21)
      • 1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng (21)
      • 1.1.2. Khái niệm dịch vụ phi tín dụng (22)
      • 1.1.3. Các khoản thu dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng thương mại (22)
      • 1.1.4. Vai trò của thu dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng thương mại (24)
    • 1.2. Các yếu tố tác động đến thu dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại (25)
    • 1.3. Các nghiên cứu liên quan (34)
      • 1.3.1 Các nghiên cứu ớ nước ngoài (34)
      • 1.3.2 Các nghiên cứu trong nước (36)
    • 2.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- chi nhánh tỉnh Đồng Nai (42)
    • 2.2 Thực trạng thu dịch vụ phi tín dụng tại Agribank CN tỉnh Đ ồng Nai (46)
      • 2.2.1 Tình hình hoạt động dịch vụ phi tín dụng (46)
      • 2.2.2 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh Agribank chi nhánh tỉnh Đ ồng Nai (55)
      • 2.2.3 Tình hình thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng (57)
    • 2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu dịch vụ phi tín dụng tại Agribank CN tỉnh Đ ồng Nai (61)
      • 2.3.1 Phân tích sự tác động của yếu tố tổng tài sản lên tỷ lệ thu nhập phi tín dụng (61)
      • 2.3.2 Phân tích sự tác động của yếu tố tổng dư nợ lên tỷ lệ thu nhập phi tín dụng (63)
      • 2.3.3 Phân tích sự tác động của yếu tố tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản lên tỷ lệ thu nhập phi tín dụng (64)
      • 2.3.4 Phân tích sự tác động của yếu tố tỷ lệ máy ATM trên thu nhập bình quân đầu người lên tỷ lệ thu nhập phi tín dụng (65)
    • 3.1. Kết luận (68)
    • 3.2. Các giải pháp (68)
      • 3.2.1 Giải pháp tăng quy mô ngân hàng (68)
      • 3.2.2 Giải pháp tăng trưởng tín dụng (74)
      • 3.2.3 Giải pháp phát triển máy ATM (77)
    • 3.3. Kiến nghị đề xuất (78)
    • 3.4. Hạn chế của đề tài (79)

Nội dung

Đ ặt vấn đề

Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế, cung cấp các sản phẩm tín dụng, huy động vốn và phi tín dụng Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, các ngân hàng thương mại cần áp dụng các biện pháp tăng thu nhập trong hoạt động kinh doanh, tương tự như các doanh nghiệp khác.

Ngân hàng thương mại Việt Nam và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trong việc gia tăng thu nhập và chiếm lĩnh thị phần Để tạo ra lợi thế cạnh tranh, các ngân hàng thương mại Việt Nam tận dụng ưu thế về ngân hàng địa phương, trong khi các chi nhánh nước ngoài lại nổi bật với sự đa dạng và chất lượng sản phẩm dịch vụ Mục tiêu của các ngân hàng thương mại là xác định các sản phẩm thế mạnh và cải tiến liên tục dịch vụ nhằm nâng cao sức cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài.

Với sự phát triển của công nghiệp 4.0, các ngân hàng thương mại đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn khi các sản phẩm dịch vụ chủ lực như thanh toán và tín dụng bị cạnh tranh bởi tổ chức phi ngân hàng và ngân hàng ngầm Để đạt được mục tiêu kinh doanh bền vững, các ngân hàng cần cải thiện công nghệ và xây dựng chiến lược phù hợp với tiềm năng phát triển Mặc dù dịch vụ tín dụng mang lại lợi nhuận cao, nhưng rủi ro và yêu cầu tuân thủ quy định an toàn đang gia tăng, khiến cho việc huy động vốn gặp khó khăn và tăng trưởng chậm lại Chênh lệch giữa lãi suất huy động và cho vay ngày càng thu hẹp do cạnh tranh gay gắt, dẫn đến thu nhập từ tín dụng có xu hướng giảm Để tăng thu nhập, các ngân hàng thương mại đang chú trọng vào các sản phẩm phi tín dụng, vì tỷ lệ tăng trưởng không bị hạn chế bởi quy định an toàn Việc bán chéo sản phẩm dịch vụ được áp dụng triệt để, yêu cầu ngân hàng phải phân tích thực trạng thu dịch vụ hiện tại và các sản phẩm ưu việt để phát triển nhu cầu của khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới, nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Agribank Việt Nam, đặc biệt là chi nhánh tỉnh Đồng Nai, đang đối mặt với những thách thức chung của ngành ngân hàng hiện nay Để đạt được mục tiêu kinh doanh tăng thu nhập và phát triển bền vững, Agribank Đồng Nai cần khai thác triệt để các thế mạnh vốn có và liên tục đổi mới nhằm tạo lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác cũng như các tổ chức phi ngân hàng trong nước.

Dựa trên nghiên cứu về hoạt động của Agribank Chi nhánh tỉnh Đồng Nai và kinh nghiệm thực tế, tôi đã chọn đề tài “Các yếu tố tác động đến thu dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Nai” Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng dịch vụ phi tín dụng tại Agribank Đồng Nai, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm tăng doanh thu từ dịch vụ này, nâng cao khả năng bán chéo sản phẩm, góp phần vào việc tăng thu nhập và thực hiện chiến lược phát triển bền vững, từ đó nâng cao uy tín của Agribank trên thị trường.

Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu từ dịch vụ ngoài tín dụng tại Agribank Chi nhánh tỉnh Đồng Nai Qua đó, đề xuất các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường nguồn thu ổn định và ít rủi ro cho ngân hàng.

- Phân tích thực trạng thu dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu dịch vụ của Agribank chi nhánh tỉnh ồng Nai

- Phân tích mức độ tác động của từng yếu tố đến thu dịch vụ phi tín dụng

- Đề xuất các giải pháp để tăng thu dịch vụ cho Agribank chi nhánh tỉnh ồng Nai.

Câu hỏi nghiên cứu

Nguồn thu của ngân hàng gồm các nhóm hoạt động dịch vụ nào?

Các yếu tố ảnh huởng đến thu dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng ?

Mức độ tác động của các yếu tố đến thu dịch vụ phi tín dụng nhu thế nào?

Giải pháp phù hợp để Agribank chi nhánh Đồng Nai tăng thu dịch vụ phi tín dụng?

Đ ối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tuợng nghiên cứu của đề tài gồm:

+ Các nhóm sản phẩm dịch vụ cơ bản của ngân hàng thương mại

+ Các nhóm sản phẩm dịch vụ phi tín dụng tại Agribank

+ C ác nhóm sản phẩm dịch vụ phi tín dụng được triển khai tại Agribank chi nhánh tỉnh Đ ồng Nai.

+ Các nhóm sản phẩm dịch vụ phi tín dụng khách hàng thường sử dụng

+ Thế mạnh của các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh Đồng Nai.

+ Nguồn thu chủ yếu của dịch vụ phi tín dụng.

Phạm vi nghiên cứu: Thu dịch vụ phi tín dụng tại Agribank tỉnh Đ ồng Nai từ năm 2010-2019.

Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với các kỹ thuật phân tích, so sánh và nhận định để đánh giá thực trạng hoạt động thu dịch vụ phi tín dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh Đồng Nai.

Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình phát triển, dẫn đến việc các khung pháp lý ngày càng được hoàn thiện để thích ứng với nền kinh tế thị trường Do đó, những nghiên cứu tương tự ở các nước đang phát triển, đặc biệt là các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam, sẽ phù hợp hơn với mục tiêu nghiên cứu của đề tài này.

Dữ liệu từ Agribank Chi nhánh tỉnh Đồng Nai là dữ liệu thứ cấp được thu thập theo quý trong 10 năm, dẫn đến số mẫu nghiên cứu rất nhỏ Do chi nhánh này chủ yếu phục vụ khách hàng tại một tỉnh, các yếu tố như vốn chủ sở hữu, tỷ lệ lạm phát và tăng trưởng GDP không thể hiện rõ tác động và tính tin cậy thấp Các nghiên cứu trước thường đánh giá tổng thể ngân hàng thương mại, bao gồm đặc điểm vùng miền và vốn hóa, nên chỉ xem xét các yếu tố tổng thể và vĩ mô Sau khi phân tích các yếu tố thời gian và thực trạng của Agribank, tác giả đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập phi tín dụng, bao gồm nguồn vốn, tiền vay, tiền gửi và phát triển ATM, dựa trên các nghiên cứu trước tại Việt Nam và các nước đang phát triển.

Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận về các yếu tố tác động đến thu dịch vụ phi tín dụng cho thấy nhiều yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến doanh thu từ các dịch vụ này Các nghiên cứu thực nghiệm trước đã chỉ ra rằng các yếu tố như chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của khách hàng, và chiến lược marketing đóng vai trò quyết định trong việc tăng cường thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng Do đó, việc xác định và phân tích các yếu tố này là cần thiết để tối ưu hóa doanh thu trong lĩnh vực dịch vụ phi tín dụng.

- Nghiên cứu thực trạng và đánh giá thực tế thu dịch vụ phi tín dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh Đ ồng Nai:

+ Thống kê các nhóm sản phẩm dịch vụ hiện có tại Agribank chi nhánh tỉnh Đồng Nai: nhóm sản phẩm tín dụng, các nhóm sản phẩm phi tín dụng.

Bài viết này tập trung vào việc thu thập số liệu về tình hình thu dịch vụ tại Agribank chi nhánh tỉnh Đồng Nai Chúng tôi phân tích tổng thu dịch vụ và tỷ trọng thu dịch vụ phi tín dụng, bao gồm tỷ trọng thu dịch vụ phi tín dụng so với tổng thu dịch vụ Ngoài ra, chúng tôi cũng xem xét tỷ trọng thu dịch vụ phi tín dụng theo các nhóm sản phẩm như dịch vụ thanh toán trong nước, dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ ngân hàng điện tử và dịch vụ bảo lãnh Cuối cùng, bài viết phân tích tỷ trọng thu dịch vụ theo nhóm khách hàng, phân chia thành nhóm khách hàng doanh nghiệp, nhóm khách hàng cá nhân, nhóm khách hàng có sử dụng tiền vay và nhóm không sử dụng tiền vay.

Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu dịch vụ phi tín dụng, cần thu thập số liệu về tổng tài sản, tiền gửi ngân hàng, rủi ro tín dụng, tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản, tỷ lệ cho vay trên tiền gửi, và tổng lượng khách hàng Bên cạnh đó, cần xem xét số lượng khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, và khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản Việc so sánh thu nhập phi tín dụng qua các năm sẽ giúp nhận diện sự thay đổi của các yếu tố này và tác động của chúng đến thu nhập phi tín dụng.

+ Đ ánh giá sự tác động của các yếu tố đến thu dịch vụ phi tín dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh Đ ồng Nai.

- Đua ra các kết luận giải pháp và kiến nghị:

+ Kết luận các yếu tố chủ yếu tác động đến thu dịch vụ phi tín dụng tại Agribank Đồng Nai.

+ Đua ra các giải pháp phù hợp với thực trạng của Agribank chi nhánh tỉnh Đồng Nai dựa trên nghiên cứu.

Để cải tiến các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng, cần có một số kiến nghị và đề xuất gửi tới các cơ quan liên quan và Trụ sở chính Những cải tiến này nhằm tối ưu hóa chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động Việc lắng nghe ý kiến từ người dùng và áp dụng công nghệ mới sẽ góp phần nâng cao sự hài lòng và tin tưởng của khách hàng vào các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng.

Đóng góp của đề tài

Nghiên cứu này cung cấp cho Agribank chi nhánh tỉnh Đồng Nai các giải pháp nhằm tăng thu từ dịch vụ phi tín dụng, khai thác tiềm năng của khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp để thúc đẩy bán chéo các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng.

Việc tăng thu dịch vụ phi tín dụng không chỉ nâng cao thu nhập cho Ngân hàng Agribank chi nhánh tỉnh Đồng Nai mà còn cải thiện tỷ lệ thu dịch vụ phi tín dụng, điều này thể hiện sự bền vững và giảm thiểu rủi ro Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính năng động và khả năng hội nhập của ngân hàng hiện đại Hơn nữa, việc này còn giúp củng cố thương hiệu Agribank, phát triển theo hướng ngân hàng hiện đại và tạo ra lợi thế cạnh tranh hiệu quả.

C Ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Khái niệm

1.1.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng

Ngân hàng có một lịch sử phát triển lâu dài, bắt đầu từ những hình thức sơ khai như cho vay và cầm cố giấy tờ có giá Hiện nay, nhờ vào sự hỗ trợ mạnh mẽ từ khoa học công nghệ, ngân hàng đã phát triển nhanh chóng, mang đến nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng và phức tạp hơn, bao gồm các dịch vụ thanh toán điện tử và tư vấn hỗ trợ, được gọi chung là sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có bản chất chung của các sản phẩm dịch vụ, nhưng cũng mang những đặc trưng riêng biệt Dịch vụ ngân hàng được hiểu qua nhiều góc nhìn khác nhau, phản ánh tính chất đặc thù của lĩnh vực này.

Theo “Maketing ngân hàng” chủ biên TS Trịnh Quốc Trung (trang 247):

Sản phẩm và dịch vụ ngân hàng là hoạt động và quy trình mà ngân hàng cung cấp, nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng mục tiêu.

Ngân hàng thương mại, theo Peter S Rose (1996), là một hình thức tài chính cung cấp đa dạng các dịch vụ, nổi bật nhất là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán.

Theo khoản 12 điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng hợp nhất năm 2017, hoạt động ngân hàng được định nghĩa là việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ, bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng, và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Sản phẩm dịch vụ ngân hàng được xác định dựa trên các nhóm chính và đặc tính chung của chúng Các khái niệm này giúp phân loại và hiểu rõ hơn về các loại dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.

1.1.2 Khái niệm dịch vụ phi tín dụng: Để tìm hiểu sản phẩm phi tín dụng trong ngân hàng thương mại, chúng ta phải đi từ khái niệm dịch vụ tín dụng ngân hàng

Khái niệm dịch vụ tín dụng:

Tín dụng là sản phẩm sơ khai đầu tiên của ngân hàng, và có nhiều định nghĩa khác nhau về dịch vụ tín dụng, cụ thể như sau:

Theo Điều 4, Khoản 14 của Luật Các Tổ chức Tín dụng năm 2017, cấp tín dụng được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa tổ chức hoặc cá nhân để sử dụng một khoản tiền, hoặc cam kết cho phép sử dụng khoản tiền đó, với nguyên tắc hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác.

Theo giáo trình “Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng” Trường đại học ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là giao dịch giữa ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng và bên nhận tín dụng, như doanh nghiệp hoặc cá nhân Trong giao dịch này, bên cấp tín dụng chuyển giao tài sản cho bên nhận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Dịch vụ phi tín dụng là các sản phẩm ngân hàng không liên quan đến tín dụng, bao gồm các dịch vụ như thanh toán tài khoản, kinh doanh ngoại tệ và đầu tư tài chính Tóm lại, dịch vụ phi tín dụng tập trung vào những sản phẩm ngân hàng ngoài lĩnh vực cho vay và tín dụng.

1.1.3 C ác khoản thu dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng thương mại

Thu nhập từ lãi chủ yếu bao gồm lãi và phí từ hoạt động cho vay, lãi từ đầu tư chứng khoán, thu lãi từ các hợp đồng cho vay vốn liên bang, hợp đồng mua bán lại, và thu từ tiền gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng khác.

Thu ngoài lãi là các nguồn thu không đến từ cho vay và chứng khoán, bao gồm phí dịch vụ tín thác, phí dịch vụ tiền gửi và các dịch vụ khác của ngân hàng.

Thu nhập lãi là nguồn thu chính của ngân hàng, hình thành từ việc nhận tiền gửi với lãi suất huy động và cho vay với lãi suất cao hơn Trong khi đó, thu nhập ngoài lãi không liên quan trực tiếp đến hoạt động cho vay, bao gồm các khoản phí dịch vụ trên tài khoản tiền gửi, phí dịch vụ, ủy thác và đại lý (DeYoung và Rice, 2003).

Theo Thông tư 10/2014/TT-NHNN ngày 20/03/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số tài khoản trong hệ thống kế toán của các tổ chức tín dụng, được ban hành kèm theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/04/2004 Trong đó, tại khoản 2 điều 2, Thông tư nêu rõ các quy định cụ thể liên quan đến việc điều chỉnh tài khoản kế toán.

Thu từ hoạt động tín dụng bao gồm các nguồn thu như lãi tiền gửi, lãi cho vay, lãi từ đầu tư chứng khoán, thu từ nghiệp vụ bảo lãnh, lãi cho thuê tài chính, lãi từ mua bán nợ và các khoản thu khác liên quan đến hoạt động tín dụng.

Các yếu tố tác động đến thu dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại tại Việt Nam chủ yếu dựa vào nguồn thu từ hoạt động tín dụng, trong khi các dịch vụ phi tín dụng phát triển sau và chiếm tỷ trọng thấp hơn Mặc dù vậy, thu nhập từ hoạt động phi tín dụng có độ rủi ro thấp hơn và ổn định hơn so với thu từ dịch vụ tín dụng.

Hiện nay, các ngân hàng hiện đại đang tập trung vào việc phát triển nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng, cạnh tranh để cải tiến công nghệ và tạo ra các sản phẩm dịch vụ tiện lợi, phù hợp với cuộc cách mạng công nghệ 4.0.

Việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu dịch vụ phi tín dụng là cần thiết để thúc đẩy nguồn thu này cho các ngân hàng thương mại Để hiểu rõ hơn về các yếu tố tác động đến thu nhập phi tín dụng, cần xác định các nguồn thu nhập phi tín dụng hiện có của ngân hàng thương mại tại Việt Nam Hiện nay, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam có nhiều nguồn thu từ các dịch vụ phi tín dụng, bao gồm phí dịch vụ, hoa hồng từ các giao dịch và các sản phẩm tài chính khác.

+ Thu phí từ dịch vụ thanh toán:

Dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, thu phí dịch vụ nhờ thu tự động và phí quản lý tài khoản Đây là khoản phí mà các ngân hàng thu khi thực hiện vai trò trung gian thanh toán trong nền kinh tế, sử dụng công nghệ hiện đại Tuy nhiên, dịch vụ này đang đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các ví điện tử, dẫn đến sự suy giảm trong thị phần của ngân hàng.

Dịch vụ thanh toán quốc tế, bao gồm chuyển tiền nước ngoài và thư tín dụng, đang phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu thanh toán toàn cầu trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa Phí dịch vụ từ các giao dịch này thường cao hơn so với phí thanh toán trong nước, yêu cầu ngân hàng phải có kiến thức sâu rộng về luật quốc tế và đặc điểm thanh toán của từng quốc gia Sự cải tiến không ngừng trong chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế không chỉ giúp ngân hàng tăng thu phí mà còn quyết định vị thế của họ trên thị trường toàn cầu Với nền kinh tế Việt Nam đang mở cửa và hoạt động xuất nhập khẩu phát triển, cũng như đầu tư FDI và dịch vụ xuất khẩu lao động gia tăng, thị trường dịch vụ thanh toán quốc tế cho ngân hàng đang rất tiềm năng An toàn và uy tín trong thanh toán trở thành lợi thế cạnh tranh quan trọng, đòi hỏi ngân hàng phải nỗ lực xây dựng uy tín để thu hút khách hàng.

Ngân hàng điện tử đang trở thành một phần quan trọng trong dịch vụ tài chính hiện đại, với các khoản phí duy trì dịch vụ như chuyển tiền qua internet banking, emobile banking và SMS Mặc dù ngân hàng thu phí từ dịch vụ này cần ít nhân lực, nhưng họ phải đầu tư lớn vào công nghệ để phát triển và đảm bảo an toàn cho dịch vụ Trong bối cảnh công nghệ 4.0, ngân hàng cần cạnh tranh với các tổ chức phi tín dụng và ví điện tử đang phát triển mạnh mẽ Nếu không chú trọng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, ngân hàng sẽ mất thị phần do không đáp ứng được yêu cầu thanh toán hiện đại, vì vậy việc phát triển nhóm sản phẩm này không chỉ nhằm tăng thu nhập mà còn để tồn tại trên thị trường.

Phát triển dịch vụ thẻ giúp ngân hàng tăng thu phí và mở rộng các dịch vụ đi kèm, bao gồm phí phát hành thẻ, phí thường niên, phí chuyển đổi ngoại tệ, và phí rút tiền mặt tại ATM Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng chú trọng đến thanh toán không dùng tiền mặt, ngân hàng cần tăng cường liên kết thẻ và đầu tư vào các máy ATM hiện đại (AUTObank) cùng máy POS Việc này không chỉ tạo sự thuận tiện cho khách hàng mà còn góp phần thúc đẩy dịch vụ thẻ và gia tăng thu nhập từ dịch vụ này Nhóm dịch vụ thẻ đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi từ thanh toán tiền mặt sang thanh toán điện tử tại Việt Nam.

Dịch vụ chi trả kiều hối là khoản phí mà các ngân hàng thu được khi chuyển tiền từ thân nhân ở nước ngoài về Việt Nam, thông qua các liên kết với ngân hàng và tổ chức chuyển tiền toàn cầu Với nhu cầu xuất khẩu lao động ngày càng tăng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có xu hướng gửi thu nhập về cho gia đình, khiến dịch vụ kiều hối trở thành một lĩnh vực phát triển mạnh mẽ Ngoài ra, ngân hàng còn có thể gia tăng doanh thu từ việc bán ngoại tệ cho khách hàng nhận kiều hối.

Thu từ dịch vụ ủy thác và đại lý là khoản phí mà ngân hàng thu được khi thực hiện các dịch vụ đại lý cho các tổ chức kinh tế khác Dịch vụ này không chỉ giúp ngân hàng tăng thu nhập từ dịch vụ mà còn cho phép họ kết hợp bán các dịch vụ hiện có với các dịch vụ hỗ trợ như bảo hiểm và đại lý chứng khoán Ngân hàng khai thác nhóm dịch vụ này dựa trên cơ sở dữ liệu khách hàng hiện có, từ đó gia tăng nguồn thu nhập hiệu quả.

Dịch vụ ngân quỹ, bao gồm việc giữ tài sản và cho thuê két, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho tài sản của khách hàng Đây là một sản phẩm mở rộng cần thiết cho mỗi ngân hàng nhằm tăng thu nhập từ dịch vụ, đồng thời giúp tiết kiệm chi phí đầu tư vào hệ thống an ninh Việc cung cấp các dịch vụ này không chỉ nâng cao giá trị của ngân hàng mà còn tạo sự tin tưởng từ phía khách hàng.

+ Thu từ kinh doanh ngoại hối:

Kinh doanh ngoại tệ là một dịch vụ quan trọng đi kèm với thanh toán quốc tế, mang lại nguồn thu nhập ổn định cho các ngân hàng Khi khách hàng nhập khẩu hàng hóa, họ cần mua ngoại tệ để thanh toán, và khi tiền từ xuất khẩu về tài khoản, họ lại bán ngoại tệ để chuyển đổi sang tiền nội tệ, do quy định không cho phép thanh toán trong nước bằng ngoại tệ Do đó, thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ phụ thuộc vào khối lượng giao dịch, và ngân hàng nào thu hút được nhiều nhu cầu mua bán ngoại tệ sẽ có nguồn thu lớn hơn.

Dịch vụ thu từ công cụ tài chính phái sinh tiền tệ tại Việt Nam hiện còn hạn chế do yếu tố pháp lý và sự thiếu hiểu biết trong việc sử dụng để phòng ngừa rủi ro về tỷ giá và lãi suất.

Thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác, bao gồm dịch vụ tư vấn đầu tư và hỗ trợ trong quá trình cho vay, không chỉ dừng lại ở việc sử dụng một loại dịch vụ ngân hàng Khách hàng thường kết hợp sử dụng cả dịch vụ tín dụng và phi tín dụng, dẫn đến sự tác động đa dạng từ các yếu tố liên quan đến dịch vụ phi tín dụng cũng như thu nhập từ chúng tại các ngân hàng thương mại.

Theo quy định số 10/VBHN-NHNN ngày 22/02/2019 về thanh toán không dùng tiền mặt, việc giải ngân cho vay chủ yếu phải thực hiện qua tài khoản ngân hàng, dẫn đến ngân hàng có thêm thu nhập từ dịch vụ thanh toán của khách hàng vay Chính sách của chính phủ, thông qua việc điều tiết tín dụng, ảnh hưởng đến hoạt động và thu nhập của ngân hàng Do đó, các chính sách này không chỉ tác động đến thu dịch vụ ngân hàng mà còn đặc biệt đến thu dịch vụ phi tín dụng của các ngân hàng thương mại Nghiên cứu của De Young và Rice (2004) chỉ ra rằng chính sách của chính phủ Hoa Kỳ có ảnh hưởng rõ rệt đến thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại.

Quy mô ngân hàng ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập ngoài lãi, theo nghiên cứu của Atellu A.R (2016) Ngân hàng có quy mô lớn thường có lượng khách hàng đông đảo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận và cung cấp dịch vụ phi tín dụng, từ đó gia tăng cơ hội thu nhập Bên cạnh đó, uy tín trong thanh toán của các ngân hàng lớn cũng cao hơn, làm tăng độ tin cậy và sự lựa chọn của khách hàng đối với ngân hàng.

Các nghiên cứu liên quan

1.3.1 C ác nghiên cứu ớ nước ngoài

Nghiên cứu của Wang’ Ondu A.N (2017) về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập phi lãi trong các ngân hàng thương mại tại Kenya đã sử dụng dữ liệu từ 43 ngân hàng trong giai đoạn 2012-2016 Nghiên cứu áp dụng phương pháp định lượng thông qua mô hình hồi quy tuyến tính với nhiều biến độc lập để phân tích.

Y là thu nhập ngoài lãi

X 1 là quy định của chính phủ (được xác định bằng tổng vốn chủ/ tổng tài sản)

X 2 là hiệu quả hoạt động của ngân hàng(được xác định là tổng ch phí/ tổng tài sản)

X 3 là thay đổi công nghệ (xác định bằng số máy ATM)

X 4 là quy mô ngân hàng (xác định ln(tổng tài sản)) β 1 - β 4: hệ số phụ thuộc của các biến tương ứng μ: là hằng số của mô hình hồi quy

Nghiên cứu cho thấy thu nhập phi lãi có mối tương quan thuận với quy định của chính phủ về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, số lượng ngân hàng tự động và quy mô ngân hàng, tức là việc tăng vốn chủ sở hữu và quy mô tài sản giúp ngân hàng gia tăng thu nhập từ hoạt động phi tín dụng Ngược lại, thu nhập phi lãi có mối tương quan nghịch với tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản Tác giả cũng nhấn mạnh rằng việc tăng thu nhập phi lãi đang trở thành xu thế nổi bật trong ngành ngân hàng hiện nay.

A study by Atellu, A.R (2016) titled "Determinants of Non-interest Income in Kenya’s Commercial Banks" analyzes the impact of various factors on non-interest income in Kenyan banks The research utilizes statistical data from 2003 to 2014 to explore these determinants, providing valuable insights into the financial landscape of commercial banking in Kenya.

35 ngân hàng thương mại Kenya:

NIITit= α1 + α2CAPRATit + α3SIZEit + α4LOARATit + α5EQRATit + α6ATMDEVt+ α7GDPt + α8INFLt + ε

NIIT: thu nhập ngoài lãi (được xác định bằng thu nhập ngoài lãi/ tổng tài sản) CAPRAT: tỷ lệ vốn/ tổng tài sản

SIZE: quy mô ngân hàng xác định bằng ln(tổng tài sản)

LOARAT: tỷ lệ cho vay/tổng tài sản

EQRAT: tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản

ATMDEV: số máy ATM/thu nhập bình quân đầu người

GDP: tỷ lệ tăng trưởng GDP

INFL: tỷ lệ lạm phát α2-α8 :hệ số phụ thuộc α1: hằng số

Nghiên cứu cho thấy thu nhập ngoài lãi có mối tương quan thuận với tổng vốn đầu tư, quy mô ngân hàng, tổng dư nợ, tổng vốn chủ sở hữu, chỉ số công nghệ, tốc độ tăng trưởng GDP và chỉ số giá tiêu dùng Từ đó, có thể kết luận rằng tại Kenya, để tăng thu nhập phi tín dụng, ngân hàng cần chú trọng vào việc mở rộng quy mô, phát triển dư nợ, gia tăng vốn chủ sở hữu và phát triển hệ thống ATM.

A study by Hahm, J H (2008) investigates the factors influencing non-interest income diversification among commercial banks in OECD countries, analyzing data from 662 banks across 29 member nations from 1992 to 2006 The research highlights the determinants and implications of diversifying income sources beyond traditional interest-based earnings, providing valuable insights into the financial strategies of these institutions.

NIITi , t= α + β , BSFi , t-1 + γ , MCFi , t-1 + δYRt + φCTi + εi , t

NIITi,t : tỷ lệ thu nhập ngoài lãi của ngân hàng i năm thứ t

BSF là các chỉ số quan trọng trong phân tích ngân hàng, bao gồm ROA, ln(tổng tài sản), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ cho vay, so sánh tỷ lệ cho vay, thu nhập lãi cận biên, và tỷ lệ chi phí trên thu nhập Những yếu tố này giúp đánh giá hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của ngân hàng.

MCF là viết tắt của các yếu tố kinh tế quan trọng, bao gồm thu nhập quốc nội bình quân đầu người, tỷ lệ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lãi thực, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ vốn hóa thị trường so với GDP Những yếu tố này đóng vai trò quyết định trong việc đánh giá sức khỏe và tiềm năng phát triển của nền kinh tế.

YR, C T: là yếu tố giả định của năm và quốc gia khác nhau.

Các ngân hàng lớn với tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao (vốn chủ sở hữu/tổng tài sản) và hiệu quả kinh doanh tốt (ROA) thường có thu nhập phi lãi cao hơn Để tăng cường thu nhập phi tín dụng, ngân hàng cần sở hữu tổng tài sản lớn, vốn chủ sở hữu dồi dào và hoạt động kinh doanh hiệu quả.

1.3.2 C ác nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Đoàn Việt Hùng (tháng 01/2020) tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng, từ đó giúp nâng cao chiến lược kinh doanh và tối ưu hóa nguồn thu cho các ngân hàng thương mại trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng.

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ngoài lãi, sử dụng phương pháp định lượng thông qua các mô hình hồi quy như Pool OLS, hồi quy tác động cố định (FEM) và hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM).

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 27 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2017, loại trừ các ngân hàng đã sáp nhập trong thời gian này.

The equation for Net Interest Income (NII) can be expressed as NII it = β o + β ι SIZE it + β 2 DEP it + β 3 NIM it + β 4 EQUITY it + β 5 LOAN it + β 6 r ΓEC + β 7 COST it + β 8 ROA it + β 9 GDP it + β 10 INF it + β 11 IR it + β 12 VAE it + β 13 PVE it + β 14 GEE it + β 15 RQE it + β 16 RLE it + β 17 CEE it + β 1 8 COM it + β 19 HHI it + P it This formula incorporates various financial and economic factors, including bank size, deposits, net interest margin, equity, loans, costs, return on assets, GDP, inflation, interest rates, and market concentration, to analyze the determinants of a bank's net interest income.

SIZE: Quy mô ( ln(tổng tài sản))

DEP :Tỷ lệ tiền gửi/Tổng tài sản

NIM: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

EQUITY: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản

LOAN: Tỷ lệ cho vay/Tổng tài sản

COST: Chi phí/Thu nhập

ROA: Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản

Yếu tố Nghiên cứu Kết quả

Quy mô Wang’ Ondu N.Y (2017); Atellu A.R (2016) +

GDP: Tốc độ tăng trưởng GD P INF: Lạm phát

Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố như tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, GDP, lạm phát, lãi suất và chỉ số quản trị cấp quốc gia có mối quan hệ nghịch biến với thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại Ngược lại, tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản, vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA), công nghệ ngân hàng, tỷ lệ chi phí trên thu nhập (COST), chỉ số Lerner và đa dạng hóa thu nhập lại có tương quan thuận với thu nhập ngoài lãi Do đó, để tăng thu nhập ngoài lãi tại thị trường Việt Nam, các ngân hàng cần tập trung vào việc nâng cao tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản và gia tăng vốn chủ sở hữu.

Nghiên cứu của Nguyễn Minh Sáng (2013) đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập ngoài lãi của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam Nghiên cứu này tập trung xác định các yếu tố tác động đến thu nhập ngoài lãi của 29 ngân hàng thương mại trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2012, dựa trên dữ liệu từ báo cáo thường niên.

NIITAi , t = c i , t + A 1 EMPDEP 14 + A 2 LOATA 14 + A 4 EQTA 14 + A 5 DEPTA 14 +λ 6 L0 ADEP 14

+ A 7 LNTA 14 + A 8 ROE 14 + A 9 ROA 14 + Λ 10TACR i , t+ A 11 RELROE 14 + A 12 RELROA 14 + ƯA

NIITA: Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tài sản.

EMPDEP: Số nhân viên toàn thời gian trên tổng tiền gửi

LOATA: ho vay trên tổng tài sản

EQTA: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

DEPTA: Tổng tiền gửi trên tổng tài sản

LOAND EP: Cho vay trên tổng tiền gửi

LNTA: Logarit tự nhiên của tổng tài sản

ROE : Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

ROA: Lợi nhuận trên tổng tài sản

TAGR: Tăng trưởng quy mô tổng tài sản

RELROA: ROA tương đối Λ 1 - T i 2: hệ số của các biến độc lập

Nghiên cứu chỉ ra rằng thu nhập ngoài lãi phụ thuộc vào 5 yếu tố: LOATA, EQUTA, DEPTA, LNTA và ROA Trong đó, LNTA và LOATA có tác động ngược chiều, trong khi các yếu tố còn lại đều tác động cùng chiều lên thu nhập ngoài lãi Do đó, để tăng thu nhập phi lãi, các ngân hàng cần nâng cao tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ tiền gửi và cải thiện hiệu quả hoạt động.

B ảng 1.1: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập phi tín dụng từ các nghiên cứu trước tài sản

Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản

Wang’ Ondu N.Y (2017); Atellu A.R (2016), Hahm J.H (2008); Đoàn Việt Hùng (2020); Nguyễn Minh Sáng & Nguyễn Thị Hạnh Hoa (2013)

Cho vay/ Tổng tài sản

Chi phí/ thu nhập Đ oàn Việt Hùng (2020) +

ATM/thu nhập bình quân đầu người

Wang’ Ondu N.Y (2017); Atellu A.R (2016); Đ oàn Việt Hùng (2020)

GDP Atellu A.R (2016) + Đ oàn Việt Hùng (2020) -

Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- chi nhánh tỉnh Đồng Nai

Sơ lược tình hình kinh tế xã hội tại tỉnh Đ ồng Nai:

Tỉnh Đồng Nai có vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và ngân hàng, với diện tích khoảng 590.723,62 ha, chiếm 26% diện tích vùng Đông Nam Bộ Tỉnh gồm 11 đơn vị hành chính, với thành phố Biên Hòa là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa Nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, Đồng Nai tiếp giáp với nhiều tỉnh thành và có hệ thống giao thông đa dạng, bao gồm đường bộ, đường sắt, đường thủy và hàng không Khí hậu ôn hòa, ít thiên tai, cùng đất đai màu mỡ, chủ yếu là đất đỏ bazan, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là các cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao Tỉnh còn sở hữu nguồn tài nguyên phong phú như khoáng sản, tài nguyên nước và rừng, góp phần vào sự phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng và thủy sản Đến cuối năm 2019, Đồng Nai có dân số khoảng 3,1 triệu người và 32 khu công nghiệp tập trung với tổng diện tích hơn 10.128 ha.

Tỉnh Đồng Nai hiện có 27 khu cụm công nghiệp với tổng diện tích khoảng 1.532 ha, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế Đến cuối năm 2019, GDP của Đồng Nai đạt 204.079 tỷ đồng, tăng 9,05% so với năm 2018, với GDP bình quân đầu người đạt 113 triệu đồng/năm, tăng 9,69% Tính đến 30/6/2020, tỉnh có 43 ngân hàng thương mại với 59 chi nhánh và phòng giao dịch, trong đó tổng huy động vốn của hệ thống ngân hàng đạt 194.997 tỷ đồng, tăng 14,08% so với năm trước Đến 31/12/2019, tổng dư nợ đạt 213.885 tỷ đồng, tăng 17,47%, và đến 30/6/2020, nguồn vốn huy động đạt 203.803 tỷ đồng, tăng 2,4%, trong khi dư nợ đạt 221.607 tỷ đồng, tăng 4,22% so với cuối năm 2018.

Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Nông Nghiệp và PTNT chi nhánh tỉnh Đồng Nai:

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập vào năm 1988 theo Nghị định số 53/HĐ BT ngày 26/3/1988, nhằm phục vụ lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn Ngân hàng hoạt động dưới mô hình Tổng công ty Nhà nước với cơ cấu tổ chức rõ ràng, bao gồm Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc, cùng với các đơn vị thành viên khác nhau Vào ngày 15/11/1996, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam chính thức đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam theo Quyết định số 280/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng này hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90 và là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, tuân thủ Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước.

Vào năm 2011, Agribank đã chuyển đổi mô hình hoạt động thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên, với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của Nhà nước, theo Quyết định số 214/QĐ-NHNN ngày 31/01/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Agribank CN tỉnh Đồng Nai là chi nhánh loại I thuộc Agribank Việt Nam, tọa lạc tại số 180, đường 30/4, phường Thanh Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai Tính đến ngày 30/6/2020, Agribank đã phát triển mạng lưới hoạt động rộng rãi trong khu vực.

Ngân hàng Đồng Nai có một Hội sở chính tại thành phố Biên Hòa, thực hiện chức năng tham mưu và hoạch định chiến lược, đồng thời cũng đảm nhiệm các hoạt động kinh doanh Ngoài ra, ngân hàng còn có 7 chi nhánh loại 2 và 12 phòng giao dịch phân bổ trên toàn tỉnh.

Cơ cấu tổ chức các phòng ban tại Hội sở Trung tâm Agribank Đ ồng Nai gồm có

Agribank Đồng Nai có các phòng ban chính như Giám đốc, Phòng Tổng hợp, Phòng Kế toán - Ngân quỹ, Phòng Kế hoạch Nguồn Vốn, Phòng Dịch vụ - Marketing, Phòng Khách hàng Doanh Nghiệp, Phòng Khách hàng Hộ Sản Xuất, Phòng Kinh doanh Ngoại hối, Phòng Điện toán và Phòng Kiểm tra Kiểm soát nội bộ Ngân hàng này có 7 chi nhánh loại 2 phân bố rộng rãi trên toàn tỉnh, trong đó có 2 chi nhánh tại thành phố Biên Hòa là Tân Hiệp và Tam Phước, cùng 5 chi nhánh tại các huyện Tân Phú, Định Quán, Long Khánh, Xuân Lộc và Thống Nhất Tổng số lao động tại Agribank Đồng Nai hiện nay là 318 người, giảm 8 người so với đầu năm.

Tính đến ngày 31/12/2019, Agribank Chi nhánh tỉnh Đồng Nai đã huy động được 14.572 tỷ đồng, chiếm 7,4% thị phần huy động vốn của toàn hệ thống ngân hàng thương mại tại tỉnh Đồng Nai và 1,08% tổng nguồn vốn huy động của Agribank Việt Nam So với đầu năm, nguồn vốn huy động tăng 1.467 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 11,07%, đạt 104,63% kế hoạch được giao Đáng chú ý, tiền gửi từ dân cư chiếm tới 85% trong tổng nguồn vốn huy động của Agribank CN tỉnh Đồng Nai.

+ Tổng dư nợ đạt 11.447 tỷ đồng (chiếm 5,4% thị phần tín dụng của cácNHTM trên địa bàn tỉnh ồng Nai và 0,80% dư nợ của toàn hệ thống Agribank

Tính đến cuối năm 2019, Agribank Việt Nam đã tăng 1.042 tỷ đồng (+10,7%) so với đầu năm, đạt 104% kế hoạch giao Dư nợ cho vay doanh nghiệp đạt 3.047 tỷ đồng, chiếm 31,78% tổng dư nợ Tuy nhiên, tình hình nợ xấu ghi nhận 29,76 tỷ đồng, chiếm 0,26% tổng dư nợ, tăng 2,2 tỷ đồng (+8%) so với đầu năm Cụ thể, dư nợ nhóm 3 là 7,53 tỷ đồng, nhóm 4 là 9,08 tỷ đồng và nhóm 5 là 13,15 tỷ đồng.

Agribank CN tỉnh Đồng Nai đang mở rộng các dịch vụ phi tín dụng như thanh toán trong nước, dịch vụ thẻ, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, ủy thác bảo hiểm và thu hộ tiền điện, nước Đến cuối năm 2019, tổng thu dịch vụ phi tín dụng đạt 44,539 tỷ đồng, chiếm 0,77% tổng thu dịch vụ phi tín dụng toàn hệ thống Agribank Việt Nam, tăng 3,39 tỷ đồng so với năm 2018 và đạt 92% kế hoạch năm Trong đó, dịch vụ thanh toán trong nước đóng góp đáng kể vào kết quả này.

Trong năm 2019, thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng bình quân đầu người đạt 18,2 tỷ đồng, chiếm 40,86% tổng doanh thu Dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối đạt 4,82 tỷ đồng, tương đương 10,82% Dịch vụ thẻ ghi nhận doanh thu 6,47 tỷ đồng, chiếm 14,52%, trong khi dịch vụ ngân hàng điện tử đạt 5,97 tỷ đồng, chiếm 13,40% Cuối cùng, dịch vụ ủy thác và đại lý mang về 2,1 tỷ đồng, chiếm 4,7%.

Kết quả kinh doanh đến 30/6/2020:

Nguồn vốn huy động của Agribank Chi nhánh tỉnh Đồng Nai đạt 15.017 tỷ đồng, chiếm 8% thị phần huy động vốn toàn hệ thống ngân hàng thương mại tại địa bàn tỉnh và 1,1% nguồn vốn huy động toàn hệ thống Agribank Việt Nam Số vốn này tăng 593 tỷ đồng, tương đương 4,1% so với đầu năm, đạt 101% kế hoạch quý 2/2020 và 93% kế hoạch năm 2020.

Tổng dư nợ của Agribank Chi nhánh tỉnh Đồng Nai đạt 11.060 tỷ đồng, chiếm 5,5% thị phần tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn và 1,05% tổng dư nợ của hệ thống Agribank Việt Nam So với đầu năm, dư nợ đã tăng 1.402 tỷ đồng, tương đương 14,5%, và đạt 110% kế hoạch đề ra.

KH quý 2/2020, đạt 105% KH năm 2020, trong đó dư nợ cho vay oanh nghiệp đạt 3.507 tỷ đồng (chiếm 27% tổng dư nợ); đến 30/6/2020, tổng nợ xấu của

D oanh số chuyển tiền đi oanh số chuyển tiền đến oanh số thu ngân sách oanh số thu tiền điện, nước

Agribank Đ ồng Nai là 28,75 tỷ đồng, tăng 3,64 tỷ đồng so với đầu năm, chiếm tỷ lệ 0,26% trên tổng dư nợ.

Tính đến ngày 30/06/2020, tổng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng đạt 25,08 tỷ đồng, tương đương 47,44% so với năm 2019 và hoàn thành 44% kế hoạch năm Trong đó, thu từ dịch vụ thanh toán trong nước chiếm 45,53% với 11,42 tỷ đồng, dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối đạt 3,9 tỷ đồng (15,55%), dịch vụ thẻ đạt 3,23 tỷ đồng (12,87%), dịch vụ ngân hàng điện tử đạt 2,9 tỷ đồng (11,56%), và dịch vụ ủy thác cùng đại lý đạt 1 tỷ đồng (4%).

Thực trạng thu dịch vụ phi tín dụng tại Agribank CN tỉnh Đ ồng Nai

2.2.1 Tình hình hoạt động dịch vụ phi tín dụng

Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu đang được cung cấp tại Agribank CN tỉnh ồng Nai:

Agribank N tỉnh Đồng Nai cung cấp đa dạng dịch vụ thanh toán trong nước như chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, thu tự động và quản lý tài khoản, với sự phát triển mạnh mẽ nhờ mạng lưới chi nhánh rộng khắp Từ năm 2010, dịch vụ này đã có tốc độ tăng trưởng ổn định và chiếm tỷ trọng lớn trong các dịch vụ phi tín dụng Tuy nhiên, với sự phát triển của công nghệ 4.0, nhu cầu về giao dịch viên tại quầy có thể giảm dần, đòi hỏi Agribank N tỉnh Đồng Nai và Agribank Việt Nam cần có giải pháp thích ứng về nhân lực, công nghệ và chiến lược phát triển để duy trì hiệu quả của nhóm dịch vụ này.

B ảng 2.2: Tình hình thanh toán trong nước từ năm 2010-2019 Đ ơn vị tính: tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank CN tỉnh Đồng Nai

Theo bảng số liệu, số lượng giao dịch thanh toán trong nước tại Agribank CN tỉnh Đồng Nai đang giảm, ảnh hưởng đến nguồn thu nhập phi tín dụng Để tăng cường thu nhập phi tín dụng, Agribank CN tỉnh Đồng Nai cần xác định nguyên nhân giảm, liệu do khách hàng không sử dụng dịch vụ hay chuyển sang thanh toán điện tử Việc hiểu rõ nguyên nhân sẽ giúp ngân hàng có giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện tình hình này.

Nhóm dịch vụ ngân hàng điện tử bao gồm internet banking, emobile banking và mobile banking, mang lại tính tiện lợi và bổ trợ cho các dịch vụ ngân hàng khác, phù hợp với xu thế công nghệ 4.0 Để phát triển nhóm dịch vụ này, các ngân hàng cần đầu tư và đổi mới công nghệ dựa trên năng lực tài chính và chính sách kinh doanh Sự phát triển của công nghệ số yêu cầu ngân hàng phải chú trọng đến dịch vụ ngân hàng điện tử, nếu không sẽ trở thành điểm yếu trong cạnh tranh với các ngân hàng khác và các tổ chức trung gian thanh toán không phải ngân hàng.

B ảng 2.3: Tình hình khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử từ năm 2010-2019

Nă m Số máy ATM Số máy POS

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank CN tỉnh Đồng Nai

Từ năm 2010 đến 2019, Agribank CN tỉnh Đồng Nai ghi nhận sự gia tăng tích cực trong việc sử dụng ngân hàng điện tử Để tối ưu hóa nhóm dịch vụ này, cần triển khai các biện pháp khai thác hiệu quả hơn, nhằm mang lại sự chủ động cho khách hàng trong thời gian giao dịch và đồng thời giảm thiểu nhân sự cho các thao tác giao dịch đơn giản.

Dịch vụ kiều hối tại Đồng Nai đang phát triển mạnh mẽ nhờ vào nhu cầu xuất khẩu lao động cao và sự hiện diện của nhiều cư dân có thân nhân định cư ở nước ngoài, đặc biệt trong cộng đồng giáo dân Thiên Chúa Giáo Các đại lý chi trả kiều hối như Western Union, Bank of New York Mellon, Ngân hàng CTBC Đài Loan, và Seno Pack bank cung cấp dịch vụ này, giúp người dân dễ dàng chuyển tiền từ nước ngoài về Để tối ưu hóa lợi ích từ nguồn thu kiều hối, cần có chính sách tiếp cận hiệu quả các khách hàng có nguồn thu từ kiều hối, từ đó tăng cường doanh thu cho dịch vụ này và hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng.

B ảng 2.4: Doanh số chi trả kiều hối từ năm 2010-2019 Đ ơn vị tính: triệu USD

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank CN tỉnh Đồng Nai

Từ số liệu doanh số chi trả kiều hối giai đoạn 2010-2019 cho thấy xu hướng giảm, trong khi thị trường kiều hối tại tỉnh Đồng Nai vẫn phát triển mạnh mẽ Do đó, Agibank Chi nhánh tỉnh Đồng Nai cần triển khai các biện pháp tăng thu từ dịch vụ này bằng cách áp dụng các chính sách cạnh tranh hiệu quả với các tổ chức phi ngân hàng trong việc cung cấp dịch vụ kiều hối.

Nhóm dịch vụ thẻ bao gồm phát hành thẻ, rút tiền qua thẻ, chi lương qua thẻ và dịch vụ đơn vị chấp nhận thẻ (ED C/POS) Nhu cầu chi lương và sử dụng thẻ ngày càng gia tăng, tạo điều kiện cho dịch vụ thẻ phát triển mạnh mẽ Điều này đặc biệt mở ra cơ hội cho việc phát triển các dịch vụ đi kèm, đáp ứng nhu cầu của người dùng.

B ảng 2.4 Số lượng máy ATM và ED C/POS từ năm 2010 đến năm 2019 ơn vị tính: cái

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank CN tỉnh Đồng Nai.

Từ năm 2010 đến 2019, số lượng máy ATM và máy POS tại Agribank CN tỉnh Đồng Nai đã tăng trưởng, nhưng cần xem xét hiệu quả thực sự của sự tăng trưởng này Việc đầu tư vào máy ATM và POS không chỉ nên dựa vào số lượng mà còn phải chú trọng đến chất lượng Hiện nay, đầu tư vào AUTObank thay vì ATM cổ điển sẽ mang lại hiệu quả cao hơn Ngoài ra, việc đầu tư vào POS cũng cần kết hợp với hình thức thanh toán qua QR code để đáp ứng nhu cầu hiện đại.

Nhóm dịch vụ thanh toán quốc tế bao gồm chuyển tiền ra nước ngoài, dịch vụ tín dụng thư nhập khẩu và xuất khẩu, thông báo thư tín dụng, cùng với dịch vụ nhờ thu nước ngoài qua ngân hàng và trực tiếp Tại Đồng Nai, với nhiều khu công nghiệp và số lượng doanh nghiệp xuất khẩu lớn, dịch vụ thanh toán quốc tế có tiềm năng phát triển mạnh mẽ Việc phát triển hiệu quả nhóm dịch vụ này sẽ mang lại cơ hội tăng thu nhập đáng kể cho Agribank chi nhánh tỉnh Đồng Nai Dưới đây là số liệu về doanh số thanh toán quốc tế tại Agribank chi nhánh tỉnh Đồng Nai trong thời gian nghiên cứu của tác giả.

B ảng 2.5: Doanh số thanh toán quốc tế từ năm 2010-2019 ơn vị tính: triệu US

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank CN tỉnh Đồng Nai

Theo số liệu doanh số thanh toán hàng xuất khẩu, khách hàng của Agribank CN tỉnh Đồng Nai chủ yếu mua hàng trong nước và xuất khẩu để thu ngoại tệ Sự mất cân đối giữa nhóm khách hàng mua và bán ngoại tệ khiến Agribank không thu được tối đa từ dịch vụ này Do đó, cần có biện pháp thu hút khách hàng nhập khẩu nhằm tăng cơ hội bán ngoại tệ, tạo chênh lệch tỷ giá tốt nhất và gia tăng doanh thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế cho hàng nhập khẩu.

Dịch vụ thanh toán hàng xuất khẩu tại Agribank CN tỉnh Đồng Nai ghi nhận mức tăng trưởng thấp, trong khi dịch vụ thanh toán hàng nhập khẩu có xu hướng giảm Từ năm 2010 đến 2019, sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp và đầu tư nước ngoài tại Đồng Nai mở ra cơ hội lớn cho sự phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế.

Agribank CN tỉnh Đồng Nai cần nghiên cứu và triển khai các giải pháp hiệu quả nhằm tăng cường doanh số từ dịch vụ thanh toán quốc tế trong thời gian tới.

Dịch vụ kinh doanh ngoại hối tại Agribank CN tỉnh Đồng Nai chủ yếu dựa vào chênh lệch giá mua và bán ngoại tệ, liên kết chặt chẽ với dịch vụ thanh toán quốc tế Để gia tăng thu nhập từ hoạt động này, cần phát triển khách hàng nhập khẩu, từ đó tạo cơ hội bán ngoại tệ hiệu quả hơn Việc thu hút cả khách hàng xuất khẩu và nhập khẩu sẽ giúp cân đối giữa ngoại tệ mua vào và bán ra, tối ưu hóa lợi nhuận từ kinh doanh ngoại hối Cơ hội phát triển dịch vụ này tại Agribank CN tỉnh Đồng Nai còn rất lớn, đòi hỏi các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động.

B ảng 2.6: Doanh số kinh doanh ngoại hối từ năm 2010-2019 Đ ơn vị tính: triệu USD

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Agribank CN tỉnh Đồng Nai

Nhóm dịch vụ ngân quỹ tại Agribank CN tỉnh Đồng Nai, bao gồm dịch vụ ứng tiền mặt, thu hộ và chi hộ, hiện có tỷ trọng thấp trong tổng thu nhập và đang có xu hướng giảm Sự giảm sút này là do sự chuyển mình của ngân hàng điện tử và ngân hàng số, điều này cho thấy việc giảm thu từ nhóm dịch vụ này là tất yếu và không phản ánh sự sụt giảm trong cung cấp dịch vụ phi tín dụng Do đó, cần có chiến lược để hướng khách hàng đã sử dụng dịch vụ ngân quỹ chuyển sang các sản phẩm dịch vụ khác phù hợp hơn.

Dịch vụ đại lý bảo hiểm tại Agribank CN tỉnh Đồng Nai đang có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào việc khai thác sản phẩm bán chéo Với địa bàn hoạt động rộng và lượng khách hàng lớn, tiềm năng phát triển của dịch vụ này còn rất lớn Do đó, Agribank CN tỉnh Đồng Nai cần xây dựng chiến lược phát triển hiệu quả hơn nữa cho dịch vụ đại lý bảo hiểm nhằm gia tăng doanh thu từ các dịch vụ phi tín dụng.

2.2.2 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh Agribank chi nhánh tỉnh Đ ồng Nai

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu dịch vụ phi tín dụng tại Agribank CN tỉnh Đ ồng Nai

2.3.1 Phân tích sự tác động của yếu tố tổng tài sản lên tỷ lệ thu nhập phi tín dụng

B ảng 2.10 Phân tích sự tác động của tổng tài sản đến thu nhập phi tín dụng

Tại Agribank CN tỉnh Đồng Nai, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản đã chậm lại từ năm 2010, đồng thời tỷ trọng thu nhập phi tín dụng trên tổng thu nhập cũng đang có xu hướng giảm Điều này cho thấy mối liên hệ giữa tỷ lệ thu nhập phi tín dụng và sự tăng trưởng chậm của tổng tài sản, phù hợp với nghiên cứu của Atellu A.R (2016) cho rằng quy mô ngân hàng có tác động tích cực đến thu nhập phi tín dụng Như vậy, tại Agribank CN tỉnh Đồng Nai, khi quy mô ngân hàng tăng trưởng tốt, khả năng tăng thu dịch vụ phi tín dụng cũng sẽ được cải thiện.

Để nâng cao thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng tại Agribank Chi nhánh tỉnh Đồng Nai, cần áp dụng các giải pháp hiệu quả nhằm gia tăng tổng tài sản, từ đó cải thiện tỷ lệ thu nhập phi tín dụng trong tổng thu nhập.

2.3.2 Phân tích sự tác động của yếu tố tổng dư nợ lên tỷ lệ thu nhập phi tín dụng

B ảng 2.11: Phân tích sự tác động của tỷ lệ du nợ trên tổng tài sản đến thu nhập phi tín dụng

Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản tại Agribank CN tỉnh Đồng Nai đã giảm từ năm 2010 đến 2016, nhưng bắt đầu tăng trở lại từ năm 2017 đến 2019 Tương tự, tỷ lệ thu nhập phi tín dụng trên tổng thu nhập cũng có xu hướng giảm trong giai đoạn 2010-2016 và tăng lại từ năm 2017 Điều này cho thấy sự tăng trưởng của thu nhập phi tín dụng có mối liên hệ thuận chiều với tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản, như nghiên cứu của Atellu A.R (2016) đã chỉ ra Để nâng cao thu nhập phi tín dụng, Agribank cần xem xét các yếu tố này.

CN tỉnh Đ ồng nay phải thực hiện các giải pháp nhằm tăng du nợ và tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản.

2.3.3 Phân tích sự tác động của yếu tố tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản lên tỷ lệ thu nhập phi tín dụng

B ảng 2.12: Phân tích sự tác động của tiền gửi đến thu nhập phi tín dụng

Theo bảng dữ liệu, tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản có mối quan hệ tỷ lệ thuận với thu nhập phi tín dụng; khi tỷ lệ tiền gửi tăng, thu nhập phi tín dụng cũng tăng, và ngược lại, khi tiền gửi giảm, thu nhập phi tín dụng sẽ giảm Kết quả này tương tự với các nghiên cứu trước đây của Đoàn Việt Hùng (2020).

Để tăng thu nhập phi tín dụng, Agribank N tỉnh Đồng Nai cần tập trung vào việc tăng trưởng tiền gửi Việc này không chỉ tạo cơ hội cho ngân hàng bán chéo sản phẩm, mà còn đáp ứng nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng cao của khách hàng có tài khoản thanh toán Sự tiện ích từ dịch vụ này sẽ giúp ngân hàng thu được các khoản phí dịch vụ phi tín dụng, từ đó gia tăng thu nhập phi tín dụng một cách hiệu quả.

2.3.4 Phân tích sự tác động của yếu tố tỷ lệ máy ATM trên thu nhập bình quân đầu người lên tỷ lệ thu nhập phi tín dụng

Agribank CN tỉnh Đồng Nai hoạt động chủ yếu tại tỉnh này, vì vậy tác giả chỉ sử dụng số liệu thu nhập bình quân đầu người của tỉnh Đồng Nai để phân tích.

Nghiên cứu của Wang’ Ondu N.Y (2017), Atellu A.R (2016) và Đoàn Việt Hùng (2020) chỉ ra rằng sự tác động của máy ATM đến thu nhập phi tín dụng chủ yếu phụ thuộc vào tỷ lệ thu dịch vụ phi tín dụng Việc đầu tư chậm vào máy ATM hiện nay chủ yếu nhằm tăng tiện ích cho các dịch vụ khác và cải thiện công nghệ Tuy nhiên, lợi ích từ máy ATM chủ yếu chỉ bù đắp cho chi phí đầu tư và vận hành, trong khi ngân hàng không thu được lợi nhuận từ dịch vụ rút tiền và chi lương qua thẻ Nếu không đầu tư vào máy ATM, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc phát triển khách hàng do sự cạnh tranh về tiện ích.

Trong chương 2, tác giả đã tổng quan về hoạt động kinh doanh và thực trạng thu dịch vụ phi tín dụng tại Agribank Chi nhánh tỉnh Đồng Nai Đồng thời, tác giả cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu từ dịch vụ phi tín dụng tại Agribank Chi nhánh tỉnh Đồng Nai, dựa trên những đề xuất đã nêu trong chương 1.

Kết luận

Từ chương 1 đến chương 2, luận văn đã hệ thống hóa lý thuyết và phương pháp nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập phi tín dụng tại Agribank CN tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2010-2019 Mục tiêu nghiên cứu đã đạt được, với kết quả chỉ ra rằng quy mô tài sản, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản và tỷ lệ ATM trên thu nhập bình quân đầu người đều có tác động đến tỷ lệ thu dịch vụ phi tín dụng trên tổng thu nhập Đề tài cũng đã giải đáp được câu hỏi nghiên cứu về các yếu tố tác động đến thu nhập phi tín dụng.

Vậy dựa trên kết quả nghiên cứu tác giả để xuất các giải pháp nhằm tăng thu nhập phi tín dụng tại Agribank CN tỉnh Đồng Nai như sau

Các giải pháp

Dựa trên kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập phi tín dụng tại Agribank N tỉnh Đồng Nai, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập phi tín dụng.

3.2.1 Giải pháp tăng quy mô ngân hàng

Nghiên cứu cho thấy rằng khi quy mô ngân hàng tăng, thu nhập phi tín dụng cũng sẽ tăng theo Để nâng cao thu nhập phi tín dụng, cần mở rộng quy mô ngân hàng Quy mô ngân hàng chịu ảnh hưởng từ vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động Do đó, Agribank Chi nhánh tỉnh Đồng Nai cần triển khai các giải pháp nhằm tăng cường vốn chủ sở hữu và mở rộng nguồn vốn huy động để phát triển quy mô.

3.2.1.1 Giải pháp tăng trưởng nguồn vốn huy động

Việc tăng trưởng nguồn vốn huy động là rất quan trọng đối với ngân hàng thương mại, giúp đảm bảo khả năng thanh khoản và tuân thủ quy định về tỷ lệ an toàn vốn Điều này không chỉ là nền tảng cho sự phát triển tín dụng mà còn cho các dịch vụ khác Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại, cần có chiến lược marketing phù hợp để thúc đẩy huy động vốn Tác giả đề xuất các giải pháp cho Agribank Chi nhánh tỉnh Đồng Nai dựa trên địa bàn hoạt động và phân khúc thị trường.

Agribank Đồng Nai hiện có 4 chi nhánh tại các huyện nông thôn như Thống Nhất, Tân Phú, Định Quán và Xuân Lộc, nơi người dân chủ yếu hoạt động trong sản xuất nông nghiệp và sử dụng dịch vụ ngân hàng theo mùa vụ Để tăng cường vốn huy động, Agribank cần nắm bắt mùa vụ sản xuất và thiết lập mối quan hệ với các cơ quan địa phương, từ đó thực hiện các chiến lược tiếp thị huy động vốn phù hợp Ngân hàng cũng nên cung cấp các sản phẩm tiền gửi linh hoạt, tập trung lãi suất cho các kỳ hạn có nhu cầu cao Đồng thời, việc bán chéo sản phẩm để kết nối huy động vốn nhàn rỗi với các gói vay sẽ tạo ra sự gắn bó trong kinh doanh Agribank cần khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và tạo môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp để thu hút khách hàng, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh lãi suất thấp hơn so với khu vực thành thị.

Trong khu vực thành thị, khách hàng có hiểu biết sâu sắc về dịch vụ ngân hàng, vì vậy tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên bán hàng là rất cần thiết Việc huy động vốn tại thị trường này gặp nhiều khó khăn do cạnh tranh cao và thông tin rộng rãi Để thành công trong việc huy động vốn, Agribank cần xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và triển khai các chính sách khách hàng cụ thể cho từng nhóm, đồng thời cung cấp bảng lãi suất linh hoạt, nhưng vẫn phải tuân thủ khung quy định của ngân hàng Nhà nước.

Để nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng, các doanh nghiệp nên tổ chức các chương trình đặc biệt vào những ngày lễ và kỷ niệm của khách hàng Việc ghi chú các ngày kỷ niệm này cần phải được thực hiện một cách hệ thống và liên tục, yêu cầu sự chính xác và chi tiết trong việc thu thập thông tin khách hàng ngay từ lần giao dịch đầu tiên Ngoài ra, cần tìm hiểu thêm thông tin từ các nguồn khác để có cái nhìn tổng quát hơn về khách hàng Đồng thời, việc phân nhóm khách hàng cũng rất quan trọng, cần phân loại theo các tiêu chí như số dư tiền gửi, kỳ hạn gửi và mức độ ổn định thu nhập thông qua việc gửi tiền định kỳ.

Thực hiện bán chéo các sản phẩm thanh toán trong quá trình tiếp thị khách hàng gửi tiền để tăng thu dịch vụ phi tín dụng.

Khu vực có nhiều khu công nghiệp đang đối mặt với mức độ cạnh tranh cao do doanh nghiệp thường sử dụng nguồn vốn không kỳ hạn với lãi suất thấp Sự phụ thuộc vào dịch vụ ngân hàng của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp chủ yếu dựa vào tốc độ phục vụ nhanh chóng, phí dịch vụ hợp lý, các điều kiện vay vốn rõ ràng và tỷ giá ngoại tệ tối ưu Để thu hút nguồn tiền gửi tại khu vực này, Agribank Đồng Nai cần triển khai các giải pháp hiệu quả.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ, ngân hàng cần đào tạo nhân viên chuyên nghiệp trong giao dịch, có khả năng giao tiếp ngoại ngữ tốt để phục vụ khách hàng hiệu quả Địa điểm giao dịch khang trang cũng giúp tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng Đồng thời, ngân hàng nên áp dụng biểu phí dịch vụ phi tín dụng và tỷ giá linh hoạt dựa trên doanh số thanh toán và số dư bình quân của từng nhóm khách hàng Việc phân loại khách hàng định kỳ hàng quý sẽ giúp xây dựng chính sách phí hợp lý, khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ nhiều hơn, từ đó tăng cường dòng tiền về Agribank và gia tăng nguồn vốn huy động từ tài khoản thanh toán.

Việc cho vay trong khu vực này yêu cầu các điều kiện liên quan đến doanh số và dòng tiền trong hoạt động kinh doanh Ngoài ra, cần có chính sách lãi suất hợp lý cho khách hàng sử dụng dịch vụ phi tín dụng kèm theo.

Hiện nay, việc chi lương qua tài khoản ngân hàng đã trở thành nhu cầu thiết yếu của các doanh nghiệp Để đáp ứng nhu cầu rút tiền lương của công nhân, máy ATM cần phải cung cấp đủ tiền mặt Do đó, việc chăm sóc và tiếp quỹ ATM tại khu công nghiệp không chỉ đảm bảo dịch vụ cho khách hàng mà còn gia tăng giá trị dịch vụ của doanh nghiệp trong khu vực này.

Việc phục vụ khách hàng doanh nghiệp trong khu công nghiệp không chỉ giúp ngân hàng thu hút thêm khách hàng tiềm năng thông qua việc chi trả lương không dùng tiền mặt, mà còn tạo cơ hội huy động vốn hiệu quả từ nhóm này Để phát triển dịch vụ tiền gửi trực tuyến, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngân hàng và doanh nghiệp trong việc hướng dẫn công nhân sử dụng ứng dụng di động Cụ thể, sự kết hợp giữa nhân viên ngân hàng và bộ phận nhân sự, quản lý sản xuất sẽ giúp những khách hàng đã thành thạo ứng dụng trở thành người hướng dẫn cho những khách hàng mới hoặc chưa sử dụng dịch vụ một cách hiệu quả.

Để tiếp cận nhóm khách hàng công nhân sử dụng thẻ và tài khoản nhận lương, cần bắt đầu từ việc tiếp cận doanh nghiệp chi trả lương, sau đó mở rộng đến người nhận lương Số lượng khách hàng mở tài khoản thanh toán càng nhiều thì cơ hội tiếp thị các dịch vụ cho khách hàng sẽ càng cao.

3.2.1.2 Giải pháp tăng vốn chủ sở hữu ối với các ngân hàng nói chung và Agribank nói riêng việc tăng vốn chủ sở hữu chỉ dựa trên việc tăng lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh, đặc biệt với Agribank là ngân hàng chưa thực hiện cổ phần hóa thì các hình thức tăng vốn khác không thể áp dụng Đ ể tăng lợi nhuận đòi hỏi ngân hàng phải có chiến lược phát triển phù hợp và bền vững Các biện pháp tăng lợi nhuận cụ thể:

- Giải pháp kiểm soát chi phí tại Agribank CN tỉnh Đồng Nai như sau:

Tăng cường ngân sách cho tiếp thị, khuyến mại và quảng cáo nhằm nâng cao thương hiệu và thu hút thêm khách hàng Đặc biệt chú trọng đến việc chăm sóc khách hàng tiềm năng và những khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ, nhằm mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.

Tăng cường đầu tư vào đào tạo chuyên môn và ngoại ngữ cho nhân viên phù hợp với lĩnh vực kinh doanh, đồng thời điều chỉnh mức thu nhập tương xứng với năng suất làm việc để nâng cao hiệu quả công việc.

Tăng chi cho an sinh xã hội nhằm quảng bá thương hiệu để thực sự là doanh nghiệp đồng hành cùng sự phát triển xã hội.

Kiến nghị đề xuất

Agribank Việt Nam cần nhanh chóng phát triển sản phẩm dịch vụ phi tín dụng để cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác Đặc biệt, dịch vụ ngân hàng điện tử cần được cải tiến về tốc độ và tiện ích trong thanh toán, đồng thời bổ sung thêm ngôn ngữ Tiếng Anh cho giao diện internet banking để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Agribank Việt Nam cần phát triển biểu phí dịch vụ phi tín dụng linh hoạt, phù hợp với từng nhóm khách hàng Đồng thời, ngân hàng nên giao quyền quyết định biểu phí cho các chi nhánh, nhưng vẫn phải đảm bảo duy trì hiệu quả kinh doanh.

Hoàn thiện cơ chế phân loại khách hàng để có những uu đãi phù hợp nhằm chăm sóc khách hàng hiệu quả hơn tại Agribank Việt Nam.

Thay đổi cơ chế luơng dựa trên năng lực làm việc thay vì dựa trên thâm niên công tác nhu đang áp dụng hiện nay tại Agribank Việt Nam.

Hạn chế của đề tài

Nghiên cứu về thu nhập phi tín dụng, hay còn gọi là thu nhập ngoài lãi, đã được thực hiện rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới Tuy nhiên, tại Việt Nam, các nghiên cứu liên quan đến chủ đề này vẫn còn rất hạn chế.

Do đó, tác giả gặp nhiều khó khăn trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn.

Các nghiên cứu trước đây đã tập trung vào hệ thống ngân hàng thương mại ở các quốc gia, do đó ý nghĩa ứng dụng của chúng thường rộng rãi và tổng thể hơn Trong khi đó, tác giả chỉ nghiên cứu một chi nhánh cụ thể của ngân hàng thương mại, dẫn đến việc dịch vụ phi tín dụng không được xem xét một cách đầy đủ Do đó, tính ứng dụng của đề tài này chỉ phù hợp với chi nhánh mà tác giả nghiên cứu.

Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập phi tín dụng được tác giả lựa chọn nghiên cứu chỉ là một phần trong số nhiều yếu tố có tác động đến thu nhập này Những yếu tố được xem xét đều là những thông tin có thể thu thập từ chi nhánh ngân hàng mà tác giả nghiên cứu, cùng với các số liệu đã được công bố.

Trong chương 3, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu dịch vụ phi tín dụng cho Agribank CN tỉnh Đồng Nai, dựa trên phân tích các yếu tố từ chương 2 Việc triển khai các giải pháp này cần có tính đồng bộ để đạt được hiệu quả tối ưu, đồng thời các giải pháp cũng cần hỗ trợ lẫn nhau Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra các kiến nghị dựa trên thực tiễn công tác.

Ngày đăng: 06/05/2022, 23:03

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w