1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIATĂNG TẠI CÔNG TY TNHH DEEPLYONE 10598489-2340-011808.htm

121 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty TNHH Deeplyone
Tác giả Phạm Thanh Mai
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Tường Tâm
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế Toán - Kiểm Toán
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 4,19 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (13)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 5. Ket cấu khóa luận (15)
  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG DOANH NGHIỆP VÀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (0)
    • 1.1 Tổng quan về các nghiên cứu ở Việt Nam (16)
    • 1.2 Tổng quan về thuế giá trị gia tăng (18)
      • 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế giá trị gia tăng (18)
      • 1.2.2 Các quy định về thuế giá trị gia tăng (20)
      • 1.2.4 Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng (27)
      • 1.2.5 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (0)
      • 1.2.6 Quy trình đăng kí, kê khai, nộp thuế (khấu trừ), hoàn thuế giá trị gia tăng (37)
      • 1.2.7 Chế độ miễn giảm thuế (47)
    • 1.3 T ổng quan kế toán thuế giá trị gia tăng (48)
      • 1.3.1 Nhiệm vụ của kế toán thuế giá trị gia tăng (48)
      • 1.3.2 Hóa đơn, chứng từ sử dụng (48)
      • 1.3.3 Quá trình luân chuyển chứng từ (49)
      • 1.3.4 Tài khoản sử dụng (50)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY TNHH D EEPLYONE (58)
    • 2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Deeplyone (58)
      • 2.1.1 Giới thiệu chung về công ty (58)
      • 2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Deeplyone (60)
      • 2.1.3 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Deeplyone (62)
      • 2.1.4 Chính sách, hình thức kế toán áp dụng tại công ty (65)
      • 2.1.5 Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng năm 2019-2020 (66)
    • 2.2 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty TNHH (66)
      • 2.2.1 Đặc điểm hàng hóa công ty (66)
      • 2.2.2 Chứng từ sử dụng (67)
      • 2.2.3 Sổ sách kế toán sử dụng (68)
      • 2.2.4 Quy trình kế toán (68)
      • 2.2.5 Hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng phải nộp tại công ty (69)
      • 2.2.6 Kê khai, nộp tờ khai thuế GTGT (98)
      • 2.2.7 Quy trình nộp thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Deeplyone (109)
  • CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY TNHH (115)
    • 3.1 Nhận xét (115)
      • 3.1.1 Công tác tổ chức kế toán tại công ty TNHH Deeplyone (115)
      • 3.1.2 Công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Deeplyone . 106 (116)
    • 3.2 Một số kiến nghị (118)
      • 3.2.1 Công tác tổ chức kế toán tại công ty TNHH Deeplyone (118)
      • 3.2.2 Công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Deeplyone . 108 Tóm tắt chương 3 (118)
  • KẾT LUẬN (121)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (121)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

- Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế GTGT.

- Tìm hiểu thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Deeplyone.

Công tác thuế GTGT tại Công ty TNHH Deeplyone có những ưu điểm như khả năng quản lý hiệu quả và minh bạch trong các giao dịch tài chính, tuy nhiên cũng tồn tại nhược điểm như quy trình phức tạp và thiếu nhân lực chuyên môn Để cải thiện công tác kế toán thuế GTGT, công ty cần đầu tư vào đào tạo nhân viên, áp dụng công nghệ thông tin vào quy trình kế toán và thường xuyên cập nhật chính sách thuế để đảm bảo tuân thủ và tối ưu hóa lợi ích thuế.

Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu và viết luận văn về kế toán và thuế, bạn cần tham khảo các giáo trình chuyên ngành, tài liệu khóa luận trước đây và các văn bản pháp luật liên quan như luật thuế, thông tư, nghị định Việc này giúp bạn thu thập thông tin đầy đủ và chính xác, tạo cơ sở vững chắc cho bài viết của mình.

- Phương pháp quan sát: là quá trình quan sát và ghi chép lại quy trình của kế toán thuế GTGT.

- Phương pháp kế toán: Là phương pháp tìm hiểu quá trình hạch toán, tổng hợp thuế

GTGT đầu vào, đầu ra của công ty.

- Phương pháp phân tích: Dựa trên các số liệu trên BCTC để phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

Ket cấu khóa luận

Chương 1: Tổng quan thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp và kế toán thuế giá trị gia tăng

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH

TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG DOANH NGHIỆP VÀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Tổng quan về các nghiên cứu ở Việt Nam

Ở Việt Nam, thuế GTGT được áp dụng lần đầu tiên tại miền Nam theo sắc thuế số 035-TT/SLU ngày 12/12/1972 Ngày 05/07/1993 được chính phủ cho phép,

Bộ Tài Chính đã ban hành quyết định số 486TC/QĐ/TCT về thuế GTGT để thí điểm tại một số cơ sở kinh doanh Luật thuế GTGT được Quốc hội khóa IX thông qua từ ngày 02/04 đến 10/05/1997, có hiệu lực từ 01/01/1999, thay thế cho luật thuế doanh thu Sau 5 năm thực hiện, Luật thuế GTGT đã được sửa đổi, bổ sung bởi Quốc hội khóa 11 vào ngày 17 tháng 6 năm 2003 và có hiệu lực từ 01/01/2004.

Mở đầu cho tiến trình cải cách thuế giai đoạn II, Luật thuế GTGT được ban hành thay cho Luật thuế Doanh thu trước đây, đánh dấu một bước tiến mới trong hệ thống thuế của Việt Nam Việc áp dụng thuế GTGT là cần thiết, tuy nhiên, để hiểu rõ và thực hiện hiệu quả, cần có quá trình thực hành và nghiên cứu tại các doanh nghiệp trong nước.

Một số nghiên cứu tại Việt Nam, đó là:

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phú (2000) với đề tài “Những biện pháp hoàn thiện thuế giá trị gia tăng trong thời gian tới” đã chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng thuế GTGT tại Việt Nam Bài nghiên cứu phân tích tác động tích cực của luật thuế đối với nền kinh tế và những vấn đề còn tồn đọng sau hơn một năm triển khai Tác giả cũng đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện sắc thuế này.

- Biện pháp cải thiện đối với đối tượng chịu thuế và không chịu thuế GTGT

- Cụ thể thời gian áp dụng đối với giảm thuế và điều chỉnh một vài quy định về thuế suất

- Đối với các phương pháp tính thuế

- về việc quản lý, sử dụng hóa đơn chứng từ

- Đề xuất việc khấu trừ đầu vào theo một tỷ lệ ấn định

- Tổ chức bộ máy quản lý thuế một cách có hệ thống, có khoa học

- Nâng cao việc thực hiện công tác vi tính hóa.

Nghiên cứu của TS.Nguyễn Văn Vân & Th.S.Nguyễn Thị Thuỷ (2003):

Bài viết "Một số vấn đề pháp lý về hoàn thuế giá trị gia tăng" chỉ ra những bất cập trong quy định về khấu trừ và hoàn thuế GTGT, nhấn mạnh rằng việc áp dụng hai phương pháp tính thuế khác nhau đã dẫn đến nhiều vấn đề, bao gồm cả gian lận trong hoàn thuế Tác giả kiến nghị cần có một phương pháp tính thuế thống nhất và hóa đơn đồng nhất để khôi phục bản chất của thuế Tuy nhiên, thực tế cho thấy biện pháp này vẫn thiếu tính khả thi và chưa được cụ thể hóa.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kiều Nhi (2018) về "Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Một thành viên Tấn Thanh Toàn" đã phân tích lý luận và thực tiễn kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp này Bài viết trình bày hợp lý, chặt chẽ và đầy đủ các chứng từ liên quan Tuy nhiên, phần cơ sở lý luận về công tác kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp còn thiếu cụ thể và chi tiết, đặc biệt là trong quy trình đăng ký, kê khai, nộp thuế và hoàn thuế GTGT.

Nghiên cứu của Hồ Thị Ngọc Hảo (2018) về “Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Xây dựng 939” đã phân tích chi tiết quy trình hạch toán và kê khai thuế tại doanh nghiệp Bài nghiên cứu không chỉ chỉ ra những ưu và nhược điểm trong bộ máy kế toán của công ty mà còn đề xuất các kiến nghị khả thi nhằm cải thiện tình hình.

GTGT cũng như thuế thu nhập doanh nghiệp dẫn đến chưa có sự phân tích, trình bày sâu về mỗi loại thuế.

Bài viết trước đã cung cấp cái nhìn tổng quan về công tác thuế GTGT, kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn Tuy nhiên, bộ luật thuế, đặc biệt là thuế GTGT, cùng với các thông tư và nghị định, cần được cập nhật và điều chỉnh thường xuyên để phù hợp với bối cảnh xã hội hiện nay.

Tổng quan về thuế giá trị gia tăng

1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế giá trị gia tăng

*Khái niệm thuế giá trị gia tăng:

Theo Điều 2 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, thuế giá trị gia tăng là loại thuế áp dụng trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong suốt quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.

Giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ (HHDV) được tạo ra bởi sự tác động của các cơ sở kinh doanh lên nguyên vật liệu thô hoặc HHDV mua vào Đối với các cơ sở sản xuất và chế biến, giá trị này phản ánh sự biến đổi của nguyên liệu, trong khi đối với doanh nghiệp thương mại và dịch vụ, nó liên quan đến HHDV đã mua Tóm lại, giá trị tăng thêm chính là chênh lệch giữa tổng giá trị HHDV bán ra và tổng giá trị HHDV mua vào.

HHDV bán ra vào tương ứng.

*Đặc điểm thuế giá trị gia tăng:

Một số đặc điểm nổi bật của thuế GTGT:

Thuế GTGT là loại thuế gián thu, trong đó người bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ có trách nhiệm nộp thuế, nhưng cuối cùng, người tiêu dùng sẽ là người gánh chịu thuế GTGT này.

Thuế GTGT không trùng lắp được áp dụng cho mọi giai đoạn của quá trình sản xuất, tiêu dùng và lưu thông hàng hóa, dịch vụ, cả trong nước lẫn nhập khẩu Tuy nhiên, thuế GTGT chỉ được tính trên phần giá trị tăng thêm tại mỗi giai đoạn, không tính vào giá trị đã chịu thuế ở các giai đoạn trước Điều này có nghĩa là thuế đã nộp ở khâu trước sẽ được khấu trừ ở khâu sau, giúp tránh việc đánh thuế trùng lặp.

Thuế GTGT có phạm vi điều tiết rộng, áp dụng cho hầu hết hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thông thường Tất cả các đối tượng, từ cá nhân đến tổ chức, dù có thu nhập cao hay thấp, đều phải chịu thuế Điều này thể hiện sự công bằng trong hệ thống thuế đối với xã hội.

Thuế GTGT được áp dụng theo nguyên tắc điểm đến, tức là dựa vào nơi cư trú của người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ để xác định đối tượng chịu thuế, thay vì căn cứ vào nguồn gốc sản xuất Điều này có nghĩa là thuế GTGT chỉ được đánh vào hoạt động tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ.

*Vai trò thuế giá trị gia tăng:

Thuế GTGT khắc phục những nhược điểm của thuế Doanh thu như tình trạng trùng lặp và thuế trên thuế, đồng thời giảm thiểu số mức thuế suất khác nhau Nó cũng khuyến khích xuất khẩu và đầu tư công nghệ mới Việc áp dụng thuế GTGT không chỉ đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước mà còn thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo nền tảng cho việc tăng thu cho ngân sách.

Thuế GTGT áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu giúp tạo sự công bằng trong hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp nhập khẩu và doanh nghiệp sản xuất trong nước Điều này cho phép các doanh nghiệp trong nước phát huy lợi thế cạnh tranh của mình, từ đó nâng cao khả năng phát triển bền vững.

Việc áp dụng Luật thuế GTGT đã giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hạch toán kế toán, đồng thời thúc đẩy việc mua bán hàng hóa và dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, từ đó hạn chế tình trạng thất thu thuế.

Thuế GTGT đã đóng góp quan trọng vào việc hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam, giúp phù hợp với thông lệ quốc tế và nền kinh tế thị trường Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, đồng thời thúc đẩy quá trình hội nhập nhanh chóng với nền kinh tế khu vực và toàn cầu.

1.2.2 Các quy định về thuế giá trị gia tăng

1.2.2.1 Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng

Theo thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) bao gồm hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam, kể cả hàng hóa và dịch vụ mua từ tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ những đối tượng được miễn thuế GTGT.

1.2.2.2 Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng

Căn cứ theo thông tư số 219/2013/TT-BTC ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2013:

Người nộp thuế GTGT tại Việt Nam bao gồm các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, không phân biệt ngành nghề hay hình thức kinh doanh Ngoài ra, tổ chức và cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài cũng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

1.2.2.3 Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng

Theo Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi các Thông tư 26/2015/TT-BTC, 151/2014/TT-BTC, 130/2016/TT-BTC và 25/2018/TT-BTC), có 26 nhóm hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT).

*Một số đối tượng HHDV không chịu thuế điển hình như sau:

- Sản phẩm nông, lâm, thủy, hải sản.

- Phục vụ nông nghiệp (Giống vật nuôi, cây trồng, phân bón,.)

- Phục vụ y tế (dịch vụ y tế, thú y, )

- Dịch vụ công ích, công cộng (dịch vụ bưu chính, viễn thông, vận chuyển hành khách công cộng, )

- Dịch vụ giáo dục, giảng dạy.

- Dịch vụ tài chính và cho vay.

HHDV không được sử dụng trong nội địa Việt Nam, mà chỉ được áp dụng cho hàng hóa chuyển khẩu và quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam Ngoài ra, HHDV cũng liên quan đến các giao dịch mua bán giữa nước ngoài và các khu phi thuế quan.

- HHDV khuyến khích phát triển (bảo hiểm nhân thọ, phần mềm máy tính,

HH trong nước chưa sản xuất được, )

- HHDV theo điều chỉnh của nhà nước ( Các sản phẩm muối với thành phần chính NaCl, vũ khí, ).

1.2.3 Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng

Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.

Thuế GTGT = Giá tính thuế * Thuế suất

1.2.3.1 Giá tính thuế giá trị gia tăng

Giá tính thuế là một yếu tố quan trọng để xác định được số thuế GTGT phải nộp.

Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC và các sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC, hướng dẫn cách xác định giá tính thuế GTGT cho từng trường hợp cụ thể.

- Đối với HHDV do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT

- Đối với HHDV chịu thuế TTĐB là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT.

T ổng quan kế toán thuế giá trị gia tăng

1.3.1 Nhiệm vụ của kế toán thuế giá trị gia tăng

Kế toán thuế GTGT có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến thuế, từ đó lập báo cáo và xác định số thuế doanh nghiệp được khấu trừ hoặc số thuế phải nộp.

- Công việc của kế toán thuế GTGT:

+ Căn cứ vào hóa đơn GTGT để theo dõi thuế GTGT đầu vào và đầu ra phát sinh trong tháng/quý.

+ Lập bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào và bán ra.

+ Kê khai thuế GTGT phải nộp hàng tháng/quý

+ Lên sổ kế toán và lập báo cáo thuế

Hàng ngày, các nghiệp vụ kinh tế được ghi nhận thông qua các chứng từ cần thiết như hóa đơn GTGT, bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào và bán ra, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ và giấy báo có Những chứng từ này sẽ được sử dụng để vào sổ chi tiết tài khoản 133 và các tài khoản liên quan.

Cuối tháng hoặc cuối quý, kế toán thực hiện việc tổng hợp dữ liệu từ sổ chi tiết để lập sổ cái cho tài khoản 133 và tài khoản 3331 Những số liệu này sẽ được sử dụng để lập báo cáo thuế hàng năm.

1.3.2 Hóa đơn, chứng từ sử dụng

Các hóa đơn, chứng từ theo mẫu thống nhất của Bộ Tài Chính:

- Hóa đơn GTGT mẫu số: 01/GTKT3, 01/GTKT - 3LL (theo Thông tư

39/2014/TT-BTC ban hành ngày 31/03/2014).

- Tờ khai thuế GTGT mẫu số: 01/GTGT

- Hóa đơn bán hàng thông thường mẫu số 02/GTGT-3LL

- Phụ lục tờ khai mẫu số 04-1/GTGT: Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra.

- Sổ theo dõi thuế GTGT đầu vào và khấu trừ.

- Các chứng từ liên quan khác: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho của nhà cung cấp, Biên bản giao nhận (nếu có) của các bên.

- Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ Mẫu số: 06/GTGT

- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra Mẫu số: 02/GTGT

Các doanh nghiệp có thể đăng ký với cơ quan thuế để tự in hóa đơn theo mẫu riêng, phù hợp với hoạt động của mình, được gọi là hóa đơn đặc thù.

1.3.3 Quá trình luân chuyển chứng từ

Sơ đồ 1.1: Trình tự lưu chuyển chứng từ kế toán thuế GTGT

Số thuế GTGT đầu vào được khấu - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ

(A) Bắt đầu: Bộ phận liên quan (người mua) chuẩn bị tiền và các chứng từ liên quan đến việc trả tiền (Giấy báo của ngân hàng, phiếu thu ).

(1) Bộ phận kế toán tiêu thụ thanh toán nhận các chứng từ thanh toán, viết hóa đơn bán hàng (hóa đơn kiêm phiếu xuất kho) - 3 liên.

(2) Kế toán trưởng, chủ tài khoản ký duyệt hóa đơn.

(3) Kế toán tiêu thụ nhận hóa đơn đã ký duyệt, đưa người mua ký (người mua giữ liên 2, liên 1 lưu ở bộ phận bán hàng, liên 3 để thanh toán).

(4) Kế toán tiêu thụ, thanh toán ghi sổ kế toán tiêu thụ.

(5) Chuyển hóa đơn cho bộ phận kế toán thuế (GTGT)

(6) Bộ phận kế toán thuế ghi sổ chi tiết thuế GTGT.

(7) Chuyển hóa đơn đến các bộ phận kế toán liên quan.

(8) Ghi sổ kế toán liên quan.

(9) Lưu hóa đơn ở bộ phận kế toán bán hàng.

❖ Kế toán thuế GTGT đầu vào:

Tài khoản TK133 - Thuế GTGT được khấu trừ được sử dụng để ghi nhận số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp đã khấu trừ, đang khấu trừ và còn có thể khấu trừ.

- Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khẩu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.

Kế toán cần phân biệt rõ giữa thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ Nếu không thể hạch toán riêng, thuế GTGT đầu vào sẽ được ghi vào tài khoản 133 Vào cuối kỳ kế toán, cần xác định chính xác số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định hiện hành.

Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ sẽ được tính vào giá trị tài sản mua, giá vốn hàng bán hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Việc xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và kê khai phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về thuế GTGT để đảm bảo tính chính xác trong quyết toán nộp thuế.

TK133 Có trừ - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ

- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại được giảm giá

Thuế GTGT đã đươc khau trừ

Thuê GTGT đàu váo không dược kháu trừ

Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.

*Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 1331 ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ từ hàng hóa, dịch vụ mua ngoài, phục vụ cho sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định, phản ánh thuế GTGT đầu vào trong quá trình đầu tư và mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

*Hạch toán một số nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT đầu vào

Khi mua vật tu, hàng hỏa tài sán.

- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ.

- Số thuế, phí, lệ phí, các khoản phải

- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.

- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. giảm giá.

Phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn, giảm

Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác hoặc cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu. còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Thue GTGT cùa hàng nhâp khâu phải nộp ngàn sách Nhà nước ní u được khầu trừ

112 Thuế GTGT đã được hoàn

Hang mua trá Iai ngxrời bán hoác giám gia

Sơ đồ 1.2 Hạch toán thuế GTGT đầu vào

❖ Kế toán thuế GTGT đầu ra

*Tài khoản sử dụng: TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp

Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận thuế GTGT đầu ra, bao gồm số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Doanh nghiệp có trách nhiệm tự tính toán và xác định các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật Đồng thời, doanh nghiệp cần kịp thời phản ánh số thuế phải nộp vào sổ kế toán Việc kê khai đầy đủ và chính xác các khoản thuế, phí và lệ phí là nghĩa vụ bắt buộc của mỗi doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt việc nộp đầy đủ và kịp thời các loại thuế, phí và lệ phí cho Nhà nước Nếu nhận được thông báo về số thuế phải nộp, doanh nghiệp cần thực hiện nghĩa vụ này ngay lập tức.

Nếu bạn có thắc mắc hoặc khiếu nại liên quan đến mức thuế và số thuế phải nộp theo thông báo, cần được giải quyết kịp thời theo quy định Việc trì hoãn nộp thuế không được phép vì bất kỳ lý do nào.

- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.

Đối với doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ, việc quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định là bắt buộc để ghi sổ kế toán, trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ ghi sổ.

Một SO khoán thuế đtrợc ngân sách Nhà nước hoàn lại ghi tăng thu nhập khác

Nộp thuế và các khoan khác vào ngàn sách Nhà nước

334, 154,642, Thue thu nhập cá nhãn,

*Hạch toán một số nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT đầu ra

111, 112, 131 Thuế GTGT cùa hàng ban bị trà lại, giảm giá hàng bán hoặc Chiet khau thưang ITBj 521

Thuế GTGT Phát sinh doanh thu Tồng giá thanh toán dầu ra và thu nhập khác 511,515,711

Thue xuất khẩu, thuê tiêu thụ đặc biệt phái nộp

152, 153, 156,511, _Thue nhập khau, thuế tiêu thụ đặc biệt_ ► cùa hàng nhập khâu phài nộp _ Neu không

Thuế GTGT cũa Irang dược_khẩu trừ nhập khầu phái nộp 133

154 627 Thue tài nguyên thuè sứ dụng đất nông nghiệp phải nộp

821Tlrue thu nhập doanh nghiệp phái nộp

Sơ đồ 1.3 Hạch toán thuế GTGT đầu ra

1.3.5 Xác định nghĩa vụ thuế cuối cùng của doanh nghiệp tại thời điểm cuối kỳ kế toán

Cuối kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra trong kỳ:

Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY TNHH D EEPLYONE

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY TNHH

Ngày đăng: 06/05/2022, 22:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Nguyễn Thị Phú (2000), Những biện pháp hoàn thiện thuế giá trị gia tăng trong thời gian tới, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những biện pháp hoàn thiện thuế giá trị gia tăng trongthời gian tới
Tác giả: Nguyễn Thị Phú
Năm: 2000
4. TS.Nguyễn Văn Vân & Th.S.Nguyễn Thị Thuỷ (2003), Một số vấn đề pháp lý về hoàn thuế giá trị gia tăng, Đại học Luật TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề pháp lývề hoàn thuế giá trị gia tăng
Tác giả: TS.Nguyễn Văn Vân & Th.S.Nguyễn Thị Thuỷ
Năm: 2003
1. Học viện doanh nghiệp Keytas 2020, Thuế thực hành - Người mới tự học Khác
5. Nguyễn Thị Kiều Nhi (2018), Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tấn Thanh Toàn Khác
6. Hồ Thị Ngọc Hảo (2018), Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Xây dựng 939 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1: Trình tự lưu chuyển chứng từ kế toán thuế GTGT - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIATĂNG TẠI CÔNG TY TNHH DEEPLYONE  10598489-2340-011808.htm
Sơ đồ 1.1 Trình tự lưu chuyển chứng từ kế toán thuế GTGT (Trang 49)
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIATĂNG TẠI CÔNG TY TNHH DEEPLYONE  10598489-2340-011808.htm
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty (Trang 60)
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIATĂNG TẠI CÔNG TY TNHH DEEPLYONE  10598489-2340-011808.htm
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Trang 62)
Hình thức thanh toán (Payment method) : TM/CK....................................số tài khoan (Bank Account):.... - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIATĂNG TẠI CÔNG TY TNHH DEEPLYONE  10598489-2340-011808.htm
Hình th ức thanh toán (Payment method) : TM/CK....................................số tài khoan (Bank Account): (Trang 80)
BẢNG Kấ HểA ĐƠN. CHỨNG TỨ HÀNG HểA, DỊCH vụ BÁN RA (MÂU QUẢN TRỊ) - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIATĂNG TẠI CÔNG TY TNHH DEEPLYONE  10598489-2340-011808.htm
v ụ BÁN RA (MÂU QUẢN TRỊ) (Trang 93)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w