1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

YẾU TỐ VI MÔ VÀ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆNỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆTNAM 10598384-1968-003936.htm

117 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Yếu Tố Vi Mô Và Vĩ Mô Tác Động Đến Tỷ Lệ Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Tác giả Dương Bình Minh
Người hướng dẫn TS. Ngô Văn Tuấn
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 2,09 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu (0)
      • 1.4.1. Đối tuợng nghiên cứu (0)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.5. Bố cục đề tài (16)
    • 1.6. Ý nghĩa của đề tài (18)
      • 1.6.1. Ý nghĩa khoa học (18)
      • 1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn (18)
    • 2.1. Cơ sở lý thuyết (19)
      • 2.1.1. Nợ xấu của Ngân hàng thuơng mại (0)
      • 2.1.2. Các chuẩn mực quốc tế về nợ xấu (23)
      • 2.1.3. Phân loại nợ xấu (25)
    • 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm truớc đây (29)
      • 2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trong nuớc (29)
      • 2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm ở nuớc ngoài (0)
    • 2.3. Các mô hình nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới (36)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (42)
    • 3.1. Mô hình nghiên cứu (42)
    • 3.2. Dữ liệu nghiên cứu (48)
    • 3.3. Phuơng pháp nghiên cứu (0)
      • 3.3.1. Khái quát dữ liệu bảng (52)
      • 3.3.2. Phuơng pháp hồi quy dữ liệu bảng (0)
      • 3.3.3. Phuơng pháp Moment tổng quát (GMM) (0)
      • 3.3.4. Phuơng pháp hồi quy bình phuơng nhỏ nhất khả thi (FGLS) (0)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (64)
    • 4.1. Thống kê mô tả (64)
    • 4.2. Thực trạng tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam (66)
    • 4.3. Khảo sát đồ thị về tuơng quan giữa các biến (0)
      • 4.3.1. Mối tuơng quan giữa các yếu tố vi mô và nợ xấu (0)
      • 4.3.2. Mối tuơng quan giữa các yếu tố vĩ mô và nợ xấu (0)
    • 4.4. ước lượng mô hình hồi quy (77)
      • 4.4.1. ước lượng Pooled OLS (77)
      • 4.4.2. ước lượng FEM (78)
      • 4.4.3. ước lượng REM (79)
      • 4.4.4. Lựa chọn mô hình Pooled OLS, FEM hay REM (81)
      • 4.4.5. Lựa chọn mô hình Pooled OLS hay REM (81)
    • 4.5. Kiểm định các khuyết tật của mô hìnhnghiên cứu (82)
      • 4.5.1. Kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian multiplier (82)
      • 4.5.2. Kiểm định hiện tượng nội sinh (82)
      • 4.5.3. Kiểm định hiện tượng tự tương quan (82)
      • 4.5.4. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (82)
      • 4.5.5. ước lượng mô hình bình phương nhỏ nhất tổng quát GLS (84)
      • 4.5.6. Thảo luận kết quả ước lượng giữa các mô hình hồi quy (85)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (90)
    • 5.1. Thảo luận kết quả hồi quy (90)
    • 5.2. Khuyến nghị (91)
    • 5.3. Hạn chế của nghiên cứu (92)
    • 5.4. Đề xuất nghiên cứu trong tương lai (93)
  • PHỤ LỤC (99)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

Hệ thống ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và hệ thống tài chính, góp phần gia tăng thịnh vượng quốc gia Hiện nay, ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động bằng cách cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, ngoài việc cấp tín dụng Tuy nhiên, hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu hàng năm của ngân hàng thương mại tại Việt Nam Do đó, kiểm soát chất lượng tín dụng trở thành nhiệm vụ cấp bách trong quản trị tín dụng của các ngân hàng.

Giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu là một vấn đề cấp bách đối với bộ phận quản trị tín dụng của ngân hàng thương mại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống ngân hàng toàn cầu và Việt Nam Nợ xấu gia tăng không chỉ làm tăng rủi ro thanh khoản và lãi suất mà còn giảm lợi nhuận và uy tín của ngân hàng, có thể dẫn đến phá sản Đối với nền kinh tế, nợ xấu cao cản trở dòng vốn lưu thông, giảm hiệu quả đầu tư, gia tăng tỷ lệ thất nghiệp và làm đình trệ sản xuất Tại Việt Nam, nợ xấu chỉ được chú ý đúng mức khi có sự gia tăng đáng kể trong thống kê, gây lo ngại cho các bộ phận quản trị tín dụng và nhà hoạch định chính sách Theo Khánh Linh (2019), vào cuối năm 2018, ước tính có khoảng 340.000 tỷ đồng nợ xấu được VAMC mua lại từ ngân hàng bằng trái phiếu đặc biệt.

Đến đầu tháng 4/2019, VAMC đã xử lý 190.000 tỷ đồng, chiếm hơn 56% tổng nợ xấu mà tổ chức này mua về Sacombank đứng đầu về nợ xấu với 40.233 tỷ đồng, tiếp theo là ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) với 26.600 tỷ đồng Do đó, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các ngân hàng thương mại (NHTM) đang tích cực quản lý nợ xấu trong những năm gần đây để cải thiện hệ thống ngân hàng và giải quyết tình trạng tắc nghẽn tín dụng.

Nợ xấu có tác động lớn đến nền kinh tế và hệ thống ngân hàng thương mại, vì vậy bài viết này sẽ phân tích “Yếu tố vi mô và vĩ mô tác động đến tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam” Nội dung sẽ tập trung vào chất lượng tín dụng, các yếu tố gia tăng nợ xấu, và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu cho các ngân hàng thương mại hiện nay.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm mục tiêu phân tích các yếu tố vi mô và vĩ mô ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

2010 - 2018 Để đạt được mục tiêu tổng quát này, đề tài cần phải đưa ra mục tiêu cụ thể ở phần tiếp theo.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể Đề tài được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:

- Xác định các yếu tố vi mô và vĩ mô phổ biến tác động đến tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM Việt Nam.

- Phân tích và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam.

- Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế tối đa tỷ lệ nợ xấu cho các NHTM Việt Nam

Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nêu trên, đề tài được thực hiện nhằm trả lời một số câu hỏi như sau:

- Các yếu tố vi mô và vĩ mô nào thường tác động đến tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam?

- Mức độ tác động của các yếu tố đến tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam là bao nhiêu? Lớn hay nhỏ?

- Những giải pháp nào cần thực hiện nhằm hạn chế tỷ lệ nợ xấu đối với các NHTM tại Việt Nam?

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng được đề tài đề cập đến là các NHTM tại Việt Nam, không kể các chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về tỷ lệ nợ xấu của các NHTM trên toàn địa bàn tại Việt Nam Số liệu được lấy trong giai đoạn 2010 - 2018.

1.5 Bố cục đề tài Để hoàn thành mục tiêu và câu hỏi đặt ra, đề tài được chia thành 5 chương chính, cụ thể như sau:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Ở chương này, tác giả trình bày lý do nghiên cứu cũng như mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa và hạn chế của đề tài nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về nợ xấu và các nghiên cứu liên quan Ở chương này, tác giả trình bày khung lý thuyết cũng như đưa ra nguyên nhân và giải thích nguyên nhân dẫn đến nợ xấu và các yếu tố tác động đến nợ xấu của các tài liệu trước đây Khung lý thuyết mà tác giả tập trung lý giải cho mối quan hệ giữa các yếu tố tác động đến nợ xấu là lý thuyết về dòng tiền tài chính, kênh cho vay của ngân hàng, tốc độ tăng trưởng kinh tế vĩ mô, tỷ lệ lạm phát và các yếu tố vi mô Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra các nghiên cứu thực nghiệm trước đây để đưa ra các yếu tố mang tính chất định lượng nhằm xây dựng mô hình thực nghiệm giữa các yếu tố tác động đến nợ xấu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Trong chương này, tác giả sẽ xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm dựa trên khung lý thuyết từ chương 2 và kế thừa các mô hình nghiên cứu trước đó, nhằm phân tích các yếu tố vi mô và vĩ mô ảnh hưởng đến nợ xấu của Ngân hàng thương mại Việt Nam Tác giả sẽ trình bày chi tiết các bước xây dựng mô hình và phương pháp ước lượng để đạt được mục tiêu nghiên cứu cũng như trả lời các câu hỏi đã đề ra Cuối cùng, chương này cũng sẽ cung cấp thông tin về các nguồn dữ liệu được thu thập để đo lường mức độ tác động.

Chương 4: Ket quả nghiên cứu

Dựa trên mô hình nghiên cứu thực nghiệm và dữ liệu từ 31 Ngân hàng thương mại Việt Nam, tác giả sẽ sử dụng phần mềm Eview 8.1 hoặc Stata 14.2 để kiểm định và ước lượng các hệ số hồi quy Kết quả ước lượng sẽ được so sánh với các nghiên cứu trước đó để đưa ra giải thích hợp lý, nhằm minh chứng cho mục tiêu nghiên cứu và trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đề ra.

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị Ở chương này, tác giả tóm lược các kết quả có được từ chương 4 nhằm gắn liền với mục tiêu nghiên cứu Từ đó, tác giả đưa ra một số khuyến nghị của mình và các hàm ý chính sách nhằm giúp kiểm soát nợ xấu thông qua các yếu tố tác động cũng như hạn chế các tác động bất lợi của nợ xấu đến hệ thống Ngân hàng Việt Nam Hơn nữa, các gợi ý mà tác giả nêu lên cũng như là nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định và phân tích về nợ xấu nhằm đưa ra giải pháp hạn chế nợ xấu cho Ngân hàng Đồng thời ở chương này, tác giả đưa ra chi tiết về hạn chế của đề tài nghiên cứu và đồng thời cũng là mục cuối cùng của chương này.

Nợ xấu hiện nay đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến dòng vốn lưu thông trong nền kinh tế và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng Bài viết này nhằm phân tích mức độ tác động của các yếu tố đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, đồng thời đề xuất các giải pháp kịp thời và hiệu quả để giải quyết vấn đề nợ xấu.

1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn Đề tài được thực hiện nhằm đưa ra các yếu tố tác động đến nợ xấu trên phươngdiệnvĩ mô và ngân hàng Từ đó, đề tài còn hỗ trợ các ngân hàng trong việc:

- Nhận dạng các yếu tố tác động đến nợ xấu

- Phân tích và đánh giá các yếu tố tác động đến nợ xấu

- Đưa ra các định hướng thực tế nhằm giúp các ngân hàng thươngmại giảm thiểu nợ xấu phù hợp với sự phát triển kinh tế.

Chương 1 của khóa luận cung cấp cái nhìn tổng quát về các vấn đề nghiên cứu, bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cũng như ý nghĩa và hạn chế của nghiên cứu Ngoài ra, chương này còn trình bày các phương pháp nghiên cứu sơ lược và thiết kế bố cục của khóa luận, tạo nền tảng cho việc nghiên cứu các chương tiếp theo.

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC NGHIÊN

Trong chương này, tác giả trình bày khái niệm nợ xấu, các chỉ tiêu đánh giá nợ xấu và các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân hàng thương mại (NHTM) Ngoài ra, chương còn tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm trước đây liên quan đến các yếu tố tác động đến nợ xấu của NHTM, đồng thời tạo nền tảng cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu ở chương tiếp theo.

2.1 Cơ sở lý thuyết Để tìm hiểu rõ định nghĩa nợ xấu là gì thì việc tìm hiểu bản chất tín dụng và rủi ro tín dụng là việc làm cần thiết vì nợ xấu có liên quan đến mối quan hệ tín dụng và rủi ro tín dụng Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất.

Tín dụng là mối quan hệ giữa bên cho vay (chủ nợ) và bên đi vay (con nợ), phát sinh từ khoản nợ Quan hệ này được ràng buộc bởi các thỏa thuận về thời gian cho vay, lãi suất, và các điều kiện khác Tín dụng phản ánh quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho hoạt động tái sản xuất và đời sống, với nguyên tắc hoàn trả rõ ràng.

Tín dụng có hai đặc điểm chính: thứ nhất, tín dụng mang tính chất hoàn trả; thứ hai, hoạt động của tín dụng có sự biến động đặc biệt về giá cả Ngoài ra, tín dụng còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Quá trình tích tụ và tập trung vốn diễn ra qua sáu giai đoạn khác nhau, trong đó tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội Hơn nữa, tín dụng cũng góp phần thực hiện các chính sách xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế bền vững.

Hiện nay, tín dụng được phân chia thành 6 loại hình chính: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng tiêu dùng, tín dụng thuê mua và tín dụng quốc tế Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và đặc thù chuyên ngành, tác giả sẽ tập trung tìm hiểu sâu về tín dụng ngân hàng.

Bố cục đề tài

Để hoàn thành mục tiêu và câu hỏi đặt ra, đề tài được chia thành 5 chương chính, cụ thể như sau:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Ở chương này, tác giả trình bày lý do nghiên cứu cũng như mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa và hạn chế của đề tài nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về nợ xấu và các nghiên cứu liên quan Ở chương này, tác giả trình bày khung lý thuyết cũng như đưa ra nguyên nhân và giải thích nguyên nhân dẫn đến nợ xấu và các yếu tố tác động đến nợ xấu của các tài liệu trước đây Khung lý thuyết mà tác giả tập trung lý giải cho mối quan hệ giữa các yếu tố tác động đến nợ xấu là lý thuyết về dòng tiền tài chính, kênh cho vay của ngân hàng, tốc độ tăng trưởng kinh tế vĩ mô, tỷ lệ lạm phát và các yếu tố vi mô Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra các nghiên cứu thực nghiệm trước đây để đưa ra các yếu tố mang tính chất định lượng nhằm xây dựng mô hình thực nghiệm giữa các yếu tố tác động đến nợ xấu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Trong chương này, tác giả sẽ xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm dựa trên khung lý thuyết từ chương 2 và kế thừa các mô hình nghiên cứu trước đó, tập trung vào các yếu tố vi mô và vĩ mô ảnh hưởng đến nợ xấu của Ngân hàng thương mại Việt Nam Tác giả sẽ trình bày chi tiết các bước xây dựng mô hình và phương pháp ước lượng nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu và trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đề ra Cuối cùng, chương này cũng sẽ cung cấp thông tin về các nguồn dữ liệu được thu thập để đo lường mức độ tác động của các yếu tố này.

Chương 4: Ket quả nghiên cứu

Dựa trên mô hình nghiên cứu thực nghiệm và dữ liệu từ 31 Ngân hàng thương mại Việt Nam, tác giả sẽ sử dụng phần mềm Eview 8.1 hoặc Stata 14.2 để kiểm định và ước lượng các hệ số hồi quy Kết quả ước lượng sẽ được so sánh với các nghiên cứu trước đó để đưa ra giải thích hợp lý, nhằm chứng minh mục tiêu nghiên cứu và trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đề ra.

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị Ở chương này, tác giả tóm lược các kết quả có được từ chương 4 nhằm gắn liền với mục tiêu nghiên cứu Từ đó, tác giả đưa ra một số khuyến nghị của mình và các hàm ý chính sách nhằm giúp kiểm soát nợ xấu thông qua các yếu tố tác động cũng như hạn chế các tác động bất lợi của nợ xấu đến hệ thống Ngân hàng Việt Nam Hơn nữa, các gợi ý mà tác giả nêu lên cũng như là nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định và phân tích về nợ xấu nhằm đưa ra giải pháp hạn chế nợ xấu cho Ngân hàng Đồng thời ở chương này, tác giả đưa ra chi tiết về hạn chế của đề tài nghiên cứu và đồng thời cũng là mục cuối cùng của chương này.

Ý nghĩa của đề tài

Nợ xấu hiện đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến dòng vốn lưu thông và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Bài viết này sẽ phân tích mức độ tác động của các yếu tố đến nợ xấu và đề xuất các giải pháp kịp thời nhằm giải quyết vấn đề nợ xấu một cách hiệu quả.

1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn Đề tài được thực hiện nhằm đưa ra các yếu tố tác động đến nợ xấu trên phươngdiệnvĩ mô và ngân hàng Từ đó, đề tài còn hỗ trợ các ngân hàng trong việc:

- Nhận dạng các yếu tố tác động đến nợ xấu

- Phân tích và đánh giá các yếu tố tác động đến nợ xấu

- Đưa ra các định hướng thực tế nhằm giúp các ngân hàng thươngmại giảm thiểu nợ xấu phù hợp với sự phát triển kinh tế.

Chương 1 của khóa luận cung cấp cái nhìn tổng quan về các vấn đề nghiên cứu, bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cũng như ý nghĩa và hạn chế của nghiên cứu Ngoài ra, chương này còn trình bày các phương pháp nghiên cứu và thiết kế bố cục khóa luận, tạo nền tảng cho việc phát triển các chương tiếp theo.

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC NGHIÊN

Chương này giới thiệu khái niệm nợ xấu, các chỉ tiêu đánh giá nợ xấu và những yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân hàng thương mại (NHTM) Ngoài ra, chương cũng tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm trước đây liên quan đến các yếu tố tác động đến nợ xấu của NHTM, đồng thời làm nền tảng cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu trong chương tiếp theo.

Cơ sở lý thuyết

Để hiểu rõ về nợ xấu, cần nắm vững bản chất của tín dụng và rủi ro tín dụng, vì nợ xấu gắn liền với mối quan hệ này Tín dụng là một khái niệm kinh tế, xuất hiện từ khi nền kinh tế hàng hóa hình thành và phát triển qua các giai đoạn lịch sử Quan hệ tín dụng bắt đầu hình thành từ khi chế độ công xã nguyên thủy tan rã, cùng với sự xuất hiện của tư hữu về tư liệu sản xuất và quan hệ trao đổi hàng hóa Trong giai đoạn này, tín dụng được thực hiện thông qua việc vay mượn hàng hóa Cho vay, hay tín dụng, là hành động mà bên cho vay cung cấp tài chính cho bên đi vay, với cam kết hoàn trả trong thời hạn đã thỏa thuận, thường kèm theo lãi suất.

Tín dụng là mối quan hệ giữa bên cho vay (chủ nợ) và bên đi vay (con nợ), phát sinh từ khoản nợ mà bên đi vay phải hoàn trả Quan hệ này được xác định bởi các yếu tố như thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất và cơ chế tín dụng Tín dụng phản ánh quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho hoạt động tái sản xuất và đời sống, với nguyên tắc hoàn trả rõ ràng.

Tín dụng có hai đặc điểm chính: đầu tiên, tín dụng mang tính chất hoàn trả, và thứ hai, hoạt động tín dụng có sự biến động đặc biệt của giá cả Ngoài ra, tín dụng còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng và góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Quá trình tích tụ và tập trung vốn là một yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế, giúp tăng cường khả năng đầu tư Tín dụng không chỉ giúp tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách xã hội, góp phần nâng cao đời sống cộng đồng.

Hiện nay, tín dụng được phân chia thành 6 loại hình chính: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng tiêu dùng, tín dụng thuê mua và tín dụng quốc tế Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và đặc thù chuyên ngành, tác giả sẽ tập trung vào nghiên cứu tín dụng ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa ngân hàng và bên đi vay, bao gồm các tổ chức kinh tế và cá nhân Trong giao dịch này, ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán Quy trình tín dụng ngân hàng được mô tả chi tiết trong hình 2.1.

Tín dụng ngân hàng có một số đặc điểm nhu sau:

• Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện duới hình thức tiền tệ.

• Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay.

• Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và luu thông hàng hóa.

• Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế.

Kỳ phiếu ngân hàng là một công cụ quan trọng trong tín dụng ngân hàng, được xem như chứng từ có giá hoặc giấy nhận nợ do ngân hàng phát hành cho các tổ chức và cá nhân Kỳ phiếu này có thể lưu hành không thời hạn trên thị trường, góp phần vào việc lưu thông tín dụng hiệu quả.

Kỳ phiếu ngân hàng là một công cụ tài chính do ngân hàng phát hành, dựa trên mối quan hệ tín dụng với doanh nghiệp, cư dân và nhà nước Nó được đảm bảo bằng vàng và tín dụng, đồng thời còn được gọi là giấy bạc ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tiền tệ.

Tín dụng ngân hàng mang lại nhiều lợi ích, bao gồm thời hạn cho vay linh hoạt từ ngắn hạn đến dài hạn, đáp ứng đa dạng nhu cầu vay vốn của khách hàng Ngoài ra, ngân hàng cung cấp khối lượng tín dụng lớn và phạm vi cho vay rộng rãi, phục vụ cho mọi ngành nghề và lĩnh vực.

Mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số nhược điểm như độ rủi ro cao Điều này xuất phát từ việc ngân hàng có khả năng cho vay số tiền lớn hơn nhiều so với vốn tự có, cùng với sự chuyển đổi thời hạn và phạm vi tín dụng rộng.

Hình 2.1 Sơ đồ quy trình tín dụng của các NHTM hiện nay

Tiêu chí Basel II FSI IAS 39 Việt Nam

2.1.1 Nợ xấu của Ngân hàng thương mại Khái niệm về nợ xấu rất đa dạng và phức tạp và các nghiên cứu trước đây đều đưa ra cho mình mỗi định nghĩa khác nhau Nó tùy thuộc vào cách thức tiếp cận cũng như mục tiêu nghiên cứu của tác giả nghiên cứu Theo từ điển Investopedia, nợ xấu (nonperforming loan - NPL) là tổng số tiền vay mà người đi vay không đủ khả năng trả nợ vay trong một thời gian nhất định (từ 90 ngày trở lên) Theo từ điển Wikipedia, nợ xấu hay còn gọi là nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản Nợ xấu gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp Theo Mishkin

Nợ xấu được xác định khi các khoản cho vay đã quá hạn trả nợ gốc và lãi từ 90 ngày trở lên, theo nghiên cứu của 2010 và Rose (2009) Trong tiếng Anh, nợ xấu có nhiều tên gọi như bad debt, non-performing loan, uncoverable debt và doubtful debt Theo IMF (2019), nợ xấu được nhận diện qua ba yếu tố chính: (i) Nợ gốc và lãi quá hạn trên 90 ngày; (ii) Thời hạn cho khoản lãi phải trả lớn hơn hoặc bằng 90 ngày và khoản lãi vượt quá gốc; (iii) Khoản nợ được phân loại thành ba nhóm với chất lượng tín dụng dưới chuẩn, nghi ngờ và khả năng mất vốn cao.

Nợ xấu trong khóa luận này được định nghĩa là khoản vay quá hạn thanh toán gốc và/hoặc lãi trên 90 ngày, với nghi ngờ về khả năng trả nợ của người vay Theo Điều 6.10 Quyết định số 22/2014/VBHN-NHNN, các khoản vay được phân loại là nợ xấu khi thuộc nhóm nợ 3, 4, 5, bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn Khóa luận sử dụng tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ từ báo cáo tài chính theo tiêu chuẩn kế toán Việt Nam để thực hiện nghiên cứu định lượng.

2.1.2 Các chuẩn mực quốc tế về nợ xấu Hiện nay, các chuẩn mực quốc tế đều đưa ra định nghĩa và các tiêu chí khác nhau về khoản nợ được xem là nợ xấu Theo hiệp ước Basel II, các khoản nợ được xem là

Có 10 trường hợp không thể hoàn trả khi xảy ra một trong hai điều kiện sau: (i) Ngân hàng xác định rằng người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ mà chưa thực hiện bất kỳ hành động nào để thu hồi nợ; (ii) Người vay đã quá hạn thanh toán nợ trong 90 ngày.

Bảng 2.1 So sánh định nghĩa nợ xấu của Việt Nam và thế giới

Tiêu chí xác định nợ xấu Ôn định và giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng các quốc gia

Tính toán các chỉ tiêu lành mạnh về tài chính

Hướng dẫn lập báo cáo kết quả hoạt động trong kỳ dựa trên báo cáo tài chính, chú ý tới kết quả hoạt động

Lập báo cáo kết quả hoạt động trong kỳ, chú ý tới thuế phải nộp và lợi nhuận Định lượng Nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên

Nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên

Nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên

Các nghiên cứu thực nghiệm truớc đây

Khóa luận sẽ phân tích các nghiên cứu thực nghiệm từ nhiều quốc gia và Việt Nam về mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu Qua đó, sẽ đánh giá khả năng áp dụng các yếu tố này vào nghiên cứu tại Việt Nam.

2.2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015) đã phân tích các yếu tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2014, sử dụng ba mô hình ước lượng dữ liệu bảng: hiệu ứng cố định FE, GMM dạng sai phân và GMM dạng hệ thống Kết quả cho thấy cả yếu tố đặc thù và vĩ mô đều ảnh hưởng quan trọng đến nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, trong đó khả năng sinh lời và tăng trưởng kinh tế là những yếu tố chính tác động ngược chiều đến nợ xấu.

Quá khứ, quy mô ngân hàng và tăng trưởng tín dụng đều có tác động tích cực đến nợ xấu Đặc biệt, phương pháp GMM hệ thống cho thấy vốn chủ sở hữu và lạm phát có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Lê Phan Thị Diệu Thảo và Bùi Công Duy (2018) đã tiến hành nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong giai đoạn 2011 Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình nợ xấu trong ngành ngân hàng, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng.

Năm 2016, nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng GMM để kiểm định ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô và nội tại ngân hàng đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần Kết quả cho thấy nợ xấu bị tác động bởi cả yếu tố vĩ mô và nội tại ngân hàng, trong đó nợ xấu trong quá khứ, quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ dự phòng rủi ro, tốc độ tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ lạm phát đều có tác động tích cực đến nợ xấu Ngược lại, tăng trưởng kinh tế và khả năng sinh lời lại có mối quan hệ âm với nợ xấu Đặc biệt, nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và nợ xấu, điều này trái với kỳ vọng ban đầu.

Phạm Dương Phương Thảo và Nguyễn Linh Đan (2018) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, phân tích dữ liệu từ 27 ngân hàng trong giai đoạn 2005-2016 Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy GMM sai phân để kiểm định tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô và đặc điểm ngân hàng đến tỷ lệ nợ xấu Kết quả cho thấy tỷ lệ nợ xấu của năm trước có ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ nợ xấu hiện tại, trong khi chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, chi phí hoạt động và lợi nhuận cao giúp giảm tỷ lệ nợ xấu Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu Từ những phát hiện này, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng Việt Nam.

2.2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm ở nước ngoài

Nghiên cứu của Dimitrios, Helen & Tsinonas Mike (2016) đã phân tích các yếu tố chính ảnh hưởng đến nợ xấu trong hệ thống ngân hàng các quốc gia Châu Âu từ quý 1 năm 1990 đến quý 2 năm 2015, sử dụng phương pháp ước lượng GMM Nghiên cứu đã đề xuất các biến minh họa liên quan đến ngân hàng và đặc thù quốc gia, đồng thời khảo sát ảnh hưởng của luật thuế thu nhập và khoảng chênh lệch lợi nhuận, cho thấy chúng có tác động mạnh đến nợ xấu Kết quả từ mô hình nghiên cứu cung cấp thông tin hữu ích cho việc xây dựng chính sách vĩ mô và tài khóa.

Nghiên cứu của Makri, Tsagkanos & Bellas (2012) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của hệ thống ngân hàng châu Âu trong giai đoạn 2000 - 2008, trước khi khủng hoảng xảy ra Trong bối cảnh hiện tại, hệ thống ngân hàng châu Âu đang đối mặt với khủng hoảng nghiêm trọng, đặt ra nhiều câu hỏi về tính ổn định của các ngân hàng trong khu vực Nghiên cứu sử dụng các biến vĩ mô như tỷ lệ tăng trưởng hàng năm, tỷ lệ nợ quốc gia trên GDP và tỷ lệ thất nghiệp, cùng với các biến vi mô như tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi, lợi nhuận trên tổng tài sản và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, để điều tra các yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu Kết quả cho thấy có mối liên hệ chặt chẽ giữa tỷ lệ nợ xấu (NPL) và các yếu tố vĩ mô cũng như các yếu tố ngân hàng như tỷ lệ an toàn vốn và tỷ lệ nợ xấu năm trước trên vốn chủ sở hữu.

Nghiên cứu của Messai và Jouini (2013) đã phân tích các yếu tố vi mô và vĩ mô ảnh hưởng đến nợ xấu của 85 ngân hàng tại ba quốc gia là Ý, Hy Lạp và Tây Ban Nha trong giai đoạn 2004-2013.

Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, ba quốc gia đã phải đối mặt với các vấn đề tài chính nghiêm trọng Nghiên cứu sử dụng các biến vĩ mô như tỷ lệ tăng trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp và lãi suất thực để phân tích tình hình Kết quả cho thấy, các vấn đề cho vay ảnh hưởng ngược chiều đến tốc độ tăng trưởng GDP, trong khi tỷ suất sinh lời của tổng tài sản có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ thất nghiệp Ngoài ra, tỷ lệ dự phòng tổn thất cho vay so với tổng các khoản vay cũng có ảnh hưởng đến lãi suất thực.

Yếu tố Cùng chiều với nợ xấu Nguợc chiều với nợ xấu Không tác động

Nghiên cứu của Ekanayake & A.A.Azeez (2015) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của 9 ngân hàng thương mại lớn nhất Sri Lanka trong giai đoạn 1999 - 2012, cho thấy rằng các yếu tố vĩ mô và yếu tố liên quan đến ngân hàng có tác động lớn đến tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng khi hiệu quả hoạt động của ngân hàng giảm, đồng thời có sự tương quan dương giữa tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản và tỷ lệ nợ xấu Ngoài ra, các ngân hàng lớn với tốc độ tăng trưởng tín dụng cao thường có tỷ lệ nợ xấu thấp hơn so với ngân hàng nhỏ hơn Đối với các biến số vĩ mô, nợ xấu có tác động ngược chiều với tốc độ tăng trưởng GDP và tác động cùng chiều với lãi suất cho vay.

Nghiên cứu của Warue (2013) về nợ xấu của các ngân hàng thương mại ở Kenya giai đoạn 1995-2009 chỉ ra mối liên hệ giữa nợ xấu (NPLs) và các yếu tố vi mô, vĩ mô Các yếu tố vĩ mô được xem xét bao gồm GDP thực, GDP bình quân đầu người, lãi suất cho vay, lạm phát, chi tiêu chính phủ, xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái và tổng tài sản từ 20 cổ phiếu ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Nairobi Các yếu tố vi mô liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng, cấu trúc ngân hàng và chất lượng quản lý Kết quả cho thấy nợ xấu ảnh hưởng tiêu cực đến đầu tư tư nhân, giảm khả năng thanh khoản và hạn chế hoạt động tín dụng của ngân hàng Đồng thời, các yếu tố môi trường vĩ mô cũng có tác động lớn đến nợ xấu của ngân hàng thương mại.

Nghiên cứu của Louzis, Vouldis & Metaxas (2011) đã phân tích các yếu tố vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thương mại Hy Lạp, sử dụng mô hình dữ liệu bảng hiện đại (GMM) Nợ xấu được chia thành ba loại: nợ xấu từ cho vay khách hàng cá nhân, nợ xấu từ cho vay khách hàng doanh nghiệp và nợ xấu từ tài sản đảm bảo Nghiên cứu đặt ra giả thuyết rằng các biến vi mô ngân hàng và biến vĩ mô có tác động đến tình hình nợ xấu.

Nghiên cứu chỉ ra rằng 18 biến số ảnh hưởng đến các loại nợ xấu, trong đó nợ xấu chủ yếu chịu tác động từ các yếu tố vĩ mô như GDP, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất và nợ quốc gia, cũng như chất lượng quản lý Đặc biệt, nợ xấu từ tài sản đảm bảo ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố vĩ mô so với các loại nợ xấu khác.

Nghiên cứu của Saba, Kouser và Azeem (2012) về các yếu tố tác động đến nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Mỹ giai đoạn 1985 - 2010 đã sử dụng GDP bình quân đầu người, lạm phát và tổng khoản cho vay khách hàng làm biến độc lập, với tỷ lệ nợ xấu là biến phụ thuộc Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Mỹ do Cục Dự trữ Liên bang Mỹ cung cấp Kết quả cho thấy mô hình nghiên cứu có ý nghĩa thống kê và tất cả các biến độc lập đều ảnh hưởng đáng kể đến nợ xấu, mặc dù giá trị tác động là nhỏ Vì vậy, các ngân hàng cần thực hiện các chính sách quản lý tín dụng chặt chẽ để giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu.

Các mô hình nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới

Nam Khóa luận này tham khảo các mô hình nghiên cứu của tác giả: Ekanayake & A.A.Azeez (2015); Louzis, Vouldis, & Metaxas (2011).

Nghiên cứu của Ekanayake & A.A.Azeez (2015) về “Yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng niêm yết: Bằng chứng thực nghiệm ở Sri Lanka” đã phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến nợ xấu của 9 ngân hàng thương mại cổ phần tại Sri Lanka từ năm 1999 đến 2012 Kết quả cho thấy tỷ lệ cho vay khách hàng trên tổng tài sản và lãi suất cho vay có tác động tích cực đến nợ xấu (NPL) Ngược lại, ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tín dụng cao sẽ giảm tỷ lệ nợ xấu, trong khi ngân hàng lớn hơn thường có tỷ lệ nợ xấu thấp hơn Hơn nữa, nợ xấu có mối quan hệ ngược chiều với tăng trưởng kinh tế và lạm phát.

NPL it = β 1 ' i + β 2 ΔGDP t + β 3 ΔINF t + β 4 UNE t + β s AWPR t + β 6 OPE i ' t + β 7 ROA it ÷ β 8 LA it ÷ β 9 PPL i t ÷ β 10 ΔGRL tt - 1 ÷ β 11 lnSZE tt ÷ βι 2 NPLP tt - 1 + η + v i,t (2.3.1)

Bảng 2.4 Giải thích tên biến cho mô hình 2.3.1

InSZE it Logarit tự nhiên cho tổng tài sản của của ngân hàng i trong thời kỳ t (-)

NPLPit-I Nợ xấu năm truớc của ngân hàng i trong thời kỳ t

Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế trong thời kỳ t được đo bằng ΔGDP, trong khi tỷ lệ thay đổi lạm phát trong cùng thời kỳ được thể hiện qua ΔINF, sử dụng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) làm thước đo Bên cạnh đó, tỷ lệ thất nghiệp trong thời kỳ t được ký hiệu là ỮNẼt, phản ánh tình trạng việc làm trong nền kinh tế.

AWPR t Lãi suất cho vay cơ bản của ngân hàng thuơng mại tại thời kỳ t ỡ)

Tên biến Ghi chú Kỳ vọng dấu

Nghiên cứu của Louzis, Vouldis và Metaxas (2011) phân tích các yếu tố vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến nợ xấu của hệ thống ngân hàng Hy Lạp, sử dụng dữ liệu từ 9 ngân hàng thương mại trong giai đoạn từ Quý 1 năm 2003 đến Quý 3 năm 2009 Phương pháp GMM bảng không cân được áp dụng để đo lường hệ số tác động Kết quả cho thấy tỷ lệ nợ xấu chịu ảnh hưởng từ các biến vĩ mô như GDP, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất, nợ công cộng và chất lượng quản lý Mô hình nghiên cứu được trình bày qua các phương trình liên quan đến sự thay đổi của nợ xấu và các yếu tố kinh tế vĩ mô.

23 ΔNPL tt = aΔN P L

Ngày đăng: 06/05/2022, 22:39

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w