1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.

191 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phản Biện Xã Hội Trong Hoạt Động Xây Dựng Pháp Luật Ở Việt Nam Hiện Nay
Tác giả Lê Viết Thiện
Người hướng dẫn TS. Dương Thị Thanh Mai, TS. Nguyễn Quốc Hoàn
Trường học Trường Đại Học Luật Hà Nội
Chuyên ngành Lý luận và Lịch sử Nhà nước và pháp luật
Thể loại luận án tiến sĩ luật học
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 191
Dung lượng 11,77 MB

Cấu trúc

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

  • PHẢN BIỆN XÃ HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

    • HÀ NỘI - 2022

  • PHẢN BIỆN XÃ HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

    • HÀ NỘI - 2022

    • Lê Viết Thiện

    • MỤC LỤC

    • 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án

    • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án

    • 4. Cơ sở phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu của Luận án

    • 5. Những đóng góp mới của Luận án

    • 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án

    • 7. Kết cấu của luận án

    • 1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

      • 1.1. Tình hình nghiên cứu về phản biện xã hội

      • 1.2. Tình hình nghiên cứu về phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật.

    • 2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước

      • 2.1. Tình hình nghiên cứu về phản biện xã hội

      • b) Sách chuyên khảo

      • c) Bài báo, tạp chí

      • 2.2. Tình hình nghiên cứu về phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật

      • b) Sách chuyên khảo

      • c) Luận án, Luận văn

      • d) Bài báo, tạp chí

      • 2.3. Tình hình nghiên cứu về thực tiễn thực hiện phản biện xã hội của các chủ thể phản biện xã hội

      • b) Sách chuyên khảo

      • c) Luận án, Luận văn

      • d) Bài báo, tạp chí

    • 3. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến Luận án

      • 3.1. Những vấn đề đã nghiên cứu mà Luận án sẽ kế thừa

      • 3.2. Những vấn đề Luận án cần tiếp tục nghiên cứu

    • 4. Cơ sở lý luận, giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

      • 4.1. Cơ sở lý luận

      • 4.2. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

    • KẾT LUẬN

  • CHƯƠNG 1

    • LÝ LUẬN VỀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG PHÁP LUẬT

      • 1.1.1. Quyền con người, quyền công dân là gì?

      • 1.1.2. Quyền dân sự - chính trị trong Công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, trách nhiệm của quốc gia thành viên tuân thủ cam kết

      • 1.1.3. Các quyền dân sự, chính trị của công dân và trách nhiệm hiến định của Nhà nước Việt Nam công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự, chính trị của công dân (nguyên tắc không được hạn chế quyền con người, quyền công dân trái Hiến pháp)

      • 1.1.4. Phản biện xã hội – tiếp cận từ việc thực hiện các quyền dân sự, chính trị của công dân và trách nhiệm của Nhà nước tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm để người dân thực hiện phản biện xã hội

    • 1.2. Khái niệm và các đặc điểm của phản biện xã hội trong hoạt

      • 1.2.1. Khái niệm và các thuật ngữ có liên quan đến phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật

      • 1.2.2. Đặc điểm phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật

    • 1.3. Các nội dung chính của phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam

      • 1.3.1. Chủ thể phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật

    • 1.3.3. Hình thức phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật

    • 1.3.4. Quy trình phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật

      • 1.3.5. Các tiêu chí đánh giá chất lượng của phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật

    • 1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam

      • 1.5. Phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật tại một

        • 1.5.1. Hoa Kỳ

        • 1.5.2. Anh

        • 1.5.3. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa

        • 1.5.4. Thụy Điển

        • 1.5.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

      • CHƯƠNG 2

    • 2.1.2. Thực tiễn thực hiện phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay

      • Bảng 1: Tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

      • Bảng 2: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

      • 2.2. Tồn tại, hạn chế

        • 2.2.1. Về hệ thống pháp luật hiện hành

        • 2.2.2. Về chất lượng phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật.

        • 2.2.3. Về đối tượng, nội dung thực hiện phản biện xã hội

    • 2.2.4. Về chủ thể phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật.

      • 2.2.5. Về hình thức thực hiện phản biện xã hội

      • 2.2.6. Về trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

      • 3.1. Yêu cầu của phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay

        • 3.1.1. Phản biện xã hội phải gắn liền với việc xây dựng hệ thống pháp luật việt Nam toàn diện, đồng bộ, ổn định, mang tính khả thi cao.

        • 3.1.2. Đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước Việt Nam hoà bình, ổn định; phát triển toàn diện, đồng bộ, phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa.

    • 3.1.3. Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức phản biện xã hội trong quy

    • 3.1.4. Thực hiện phản biện xã hội phải đồng thời tăng cường tính công

      • 3.2. Những giải pháp tăng cường phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.

        • 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật

        • 3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện biện pháp tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật

        • 3.2.3. Nhóm giải pháp tạo lập các điều kiện bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về phản biện xã hội

      • KẾT LUẬN

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

      • B. Tài liệu nước ngoài

      • DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ

      • HÀ NỘI - 2022

Nội dung

Phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.Phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.Phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.Phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.Phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.Phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.Phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.Phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.Phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.Phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

Luận án này làm sáng tỏ các vấn đề quan trọng liên quan đến PBXH, đặc biệt là trong hoạt động xây dựng pháp luật Nó cung cấp khái niệm, đặc điểm và vai trò của PBXH, đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến PBXH trong bối cảnh Việt Nam hiện nay.

Luận án cung cấp những giải pháp khoa học và khách quan nhằm nâng cao vai trò của pháp luật trong hoạt động xây dựng pháp luật tại Việt Nam, dựa trên việc đánh giá thực trạng hiện tại của pháp luật xã hội (PBXH).

Luận án là tài liệu tham khảo quý giá cho nghiên cứu, giảng dạy và học tập về lý luận chung về nhà nước và pháp luật, đồng thời hỗ trợ cho các hoạt động thực tiễn liên quan.

Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung luận án được kết cấu thành 03 chương, cụ thể:

Chương 1 trình bày lý luận về phản biện xã hội trong quá trình xây dựng pháp luật, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tham gia của cộng đồng trong việc tạo ra các quy định pháp lý Chương 2 phân tích thực trạng phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật tại Việt Nam, chỉ ra những thách thức và cơ hội hiện nay, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của phản biện xã hội trong lĩnh vực này.

Chương 3 Yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.

PHẦN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

1.1.Tình hình nghiên cứu về phản biện xã hội

Từ thời kỳ La Mã cổ đại, công dân tự do đã có quyền tham gia góp ý cho các quyết sách của Nhà nước Các nhà triết học như Platon và Aristotle đã đề cập đến vai trò của tri thức trong việc định hình các quyết định chính trị Tuy nhiên, chỉ đến thời kỳ khai sáng, vấn đề này mới trở nên quan trọng với những tác phẩm của các học giả như J.Lock, Montesquieu, J Rousseau, J.S.Mill, Voltaire và Direrot Ở các nước phát triển, nghiên cứu về mối quan hệ giữa Nhà nước, xã hội và cá nhân đã thu hút sự chú ý Mặc dù không có nhiều công trình chuyên sâu, nhưng các nhà nghiên cứu theo chủ nghĩa Mác-Lê Nin đã nhấn mạnh tầm quan trọng của quần chúng nhân dân trong sự phát triển xã hội Tuy nhiên, PBXH vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ và ứng dụng thực tiễn, tạo ra khoảng trống cho các thế hệ sau tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin.

Các học giả nước ngoài đề cập đến PBXH trên nhiều phương diện, điển hình như Michael Walzer trong cuốn sách: “Interpetation and Social

Cuốn sách của Michael Walzer phân tích hoạt động phê bình xã hội (PBXH) như một hoạt động xã hội quan trọng, làm rõ thực tiễn và hình thành các chuẩn mực đạo đức liên quan Nó đề cập đến các tranh luận về những quan niệm khác nhau về PBXH hiện nay, đồng thời nhấn mạnh vai trò của trí thức trong việc thúc đẩy sự thay đổi xã hội thông qua PBXH Ở cấp vĩ mô, PBXH liên quan đến sự phát triển các lý thuyết và hệ tư tưởng chủ đạo, trong khi ở cấp vi mô, nó thể hiện qua việc phê bình và chỉ trích chính sách cũng như hoạt động của Nhà nước, đảng chính trị và các phong trào xã hội.

David B Truman trong "The governmental Processes" và Robert A Dahl trong "Dilemmas of Pluralist Democracy" đã phân tích sự hình thành các nhóm lợi ích và tổ chức chính trị xã hội, cho thấy rằng người dân cần tham gia vào các nhóm với lợi ích khác nhau, dẫn đến sự phân chia quyền lợi nhằm nắm giữ quyền lực phù hợp với mục tiêu cá nhân Các nhóm lợi ích ảnh hưởng đến chính sách Nhà nước từ nhiều góc độ, nhưng không thể có sự ảnh hưởng tuyệt đối Bản chất của Nhà nước có thể được hiểu như là lợi ích nhóm của một số cá nhân có vị trí đặc biệt trong xã hội Các tác giả nhấn mạnh vai trò quan trọng của các nhóm lợi ích trong việc tác động đến quá trình thực hiện chính sách, cho thấy rằng chính trị là một quá trình tương tác và kiềm chế giữa các tầng lớp khác nhau Họ cũng chỉ ra rằng các tổ chức và thể chế thường ưu tiên lợi ích, dẫn đến việc chính sách Nhà nước có thể bị thay đổi hoặc phân hóa Quá trình hoạch định và quyết định chính sách luôn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như cạnh tranh chính trị, chiến lược vận động tranh cử, lợi ích nhóm và lợi ích quốc gia.

Trong cuốn sách "Interest Group Politics", Allan J Cigler phân tích vai trò quan trọng của các nhóm lợi ích trong quy trình hoạch định chính sách của Nhà nước Ông nhấn mạnh rằng các nhóm này không chỉ cung cấp thông tin và dữ liệu đa chiều mà còn tham gia vào việc bình luận, chỉ trích và phê phán chính sách qua các phương tiện truyền thông Sự quan tâm ngày càng tăng từ các nhà nghiên cứu và học giả đối với các vấn đề của nhóm lợi ích cho thấy tầm ảnh hưởng của họ Mối quan hệ giữa các nhóm lợi ích và các ủy ban có thể tạo ra sự đồng thuận, khi các nhóm này cam kết hỗ trợ phiếu cử tri và tài chính cho các hoạt động đảng phái, đổi lại các quyết định có lợi cho họ từ các nhà lập pháp Do đó, PBXH được coi là một phương thức hiệu quả để giải quyết mối quan hệ giữa các nhóm lợi ích này.

Một số học giả quốc tế đã nghiên cứu về Phát triển bền vững xã hội (PBXH) tại Việt Nam trong mối liên hệ với xã hội dân sự, dân chủ, quyền con người và chế độ một đảng cầm quyền Cụ thể, các tác giả như Ove Bring và Christer Gunnarsson đã chỉ ra những khía cạnh quan trọng liên quan đến vấn đề này.

Nam: Dân chủ và Quyền con người” (Vietnam: Democracy and Human

Các tổ chức xã hội ở Việt Nam đã đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy dân chủ và quyền con người, theo nghiên cứu của Viện hợp tác quốc tế Thụy Điển (1998) Carlyle A Thayer (2008) cũng chỉ ra rằng nguyên tắc một Đảng lãnh đạo đang đối mặt với thách thức từ sự phát triển của xã hội dân sự tại Việt Nam.

Thách thức của xã hội dân sự tại Việt Nam đã được thảo luận trong hội thảo tại Đại học Hồng Kông vào tháng 8 năm 2008 Nghiên cứu chỉ ra rằng, từ góc nhìn của các nền dân chủ phương Tây, sự tồn tại của một đảng cầm quyền có thể gây khó khăn cho việc xây dựng xã hội dân sự, nơi mà các tổ chức xã hội và phong trào xã hội có thể hoạt động tự do Bên cạnh đó, nghiên cứu của Lux và Straussman cũng nhấn mạnh sự cần thiết phải tìm kiếm sự cân bằng cho các tổ chức phi chính phủ Việt Nam khi họ hoạt động trong một xã hội dân sự bị định hướng.

Trong bài viết của mình, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tạo ra sự cân bằng giữa xã hội dân sự, Nhà nước và thị trường, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường Sự cân bằng này là điều kiện cần thiết để các tổ chức xã hội có thể giám sát hiệu quả hơn đối với hoạt động của thị trường và Nhà nước.

Báo chí đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện quyền lực xã hội (PBXH) như được nêu trong tác phẩm "Quyền lực thứ tư và bốn đời tổng bí thư" của Vichto Aphanaxép, nơi tác giả khẳng định báo chí là quyền lực thứ tư bên cạnh quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp Chức năng PBXH của báo chí không chỉ tạo ra diễn đàn rộng rãi mà còn thu hút sự tham gia của xã hội trong việc phản hồi chính sách giữa người dân và Nhà nước Tác phẩm "Từ thế giới thứ ba đến thế giới thứ nhất: Câu chuyện Singapore 1965-2000" của Lý Quang Diệu nhấn mạnh rằng Nhà nước cần phải có khả năng đối thoại và phản hồi trước những ý kiến phản biện từ xã hội Trong giai đoạn này, Lý Quang Diệu đã thể hiện sự thẳng thắn trong đối thoại qua báo chí, buộc phe đối lập phải lùi bước trước các phản bác từ chính quyền, điều này cho thấy năng lực cần thiết của người cầm quyền khi đối diện với phản biện từ nhân dân.

Các công trình nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng Phân bổ quyền lực xã hội (PBXH) là một yêu cầu thiết yếu trong hệ thống quản lý Nhà nước Việc thiếu kiểm soát quyền lực có thể dẫn đến lạm dụng và tha hóa quyền lực Tuy nhiên, vấn đề PBXH trong hoạt động xây dựng pháp luật vẫn chưa được khai thác sâu với các nghiên cứu cụ thể Do đó, đây là lĩnh vực nghiên cứu mà các nghiên cứu sinh cần tiếp tục khám phá và làm sáng tỏ trong luận án của mình.

1.2.Tình hình nghiên cứu về phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật

Jean-Jacques Rousseau nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tham gia của dân chúng trong việc quản lý đất nước, đặc biệt là trong việc làm luật Ông cho rằng “Luật chỉ là những điều kiện chính thức của việc tập hợp dân sự”, và dân chúng cần phải là người tạo ra luật Việc xây dựng một Nhà nước pháp quyền đồng nghĩa với việc thiết lập một chính thể dân chủ, trong đó các quan hệ xã hội phải tuân thủ nguyên tắc “thượng tôn pháp luật” Rousseau khẳng định rằng quyền lực tối cao chỉ tồn tại thông qua quyền lập pháp và chỉ có thể được thực thi khi dân chúng tập hợp lại để ban hành các đạo luật, vì “các đạo luật là hành vi hợp thức của ý chí chung”.

Jean-Jacques Rousseau nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tham gia của người dân trong quản lý đất nước, mặc dù ông không trực tiếp đề cập đến PBXH Ông cho rằng để xây dựng pháp luật hiệu quả, cần có sự đồng thuận và đóng góp từ cộng đồng.

Trong tác phẩm "Bàn về tự do" của John Stuart Mill, tác giả nhấn mạnh rằng việc dập tắt ý kiến trái chiều có thể dẫn đến sai lầm và thiên kiến, ngay cả khi chúng ta tin chắc về sự sai trái của ý kiến đó Ông cảnh báo rằng nếu chỉ lắng nghe một phía, sự thật sẽ bị bóp méo và không còn giá trị Quan điểm của Mill cho thấy rằng sự áp đặt từ nhà cầm quyền đối với những tiếng nói phản biện có thể gây hại cho sự phát triển của quốc gia và xã hội.

Chuyên đề: “Mô hình cơ quan thành lập và hoạt động theo Luật kinh nghiệm của Vương quốc Anh và Úc” của Văn phòng Quốc hội vào tháng

Cơ quan thành lập và hoạt động theo luật là tổ chức được Quốc hội thành lập, có thẩm quyền thực thi pháp luật nhân danh quốc gia Những cơ quan này thực hiện nhiệm vụ triển khai chính sách pháp luật thông qua các hành động cụ thể, thường được thành lập trong các lĩnh vực đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật cao như tiêu dùng, giao thông, thu thuế, đầu tư, chứng khoán và tiền tệ Xu hướng thành lập các cơ quan này tại Anh và Úc có sự khác biệt rõ rệt: trong khi Anh có xu hướng thu hẹp, Úc lại tăng cường việc thành lập các cơ quan này.

Chuyên đề: “Hoạt động tham vấn công chúng trong quá trình xây dựng văn bản QPPL” của Viện Nghiên cứu Lập pháp, Ủy ban thường vụ

Tình hình nghiên cứu ở trong nước

2.1.Tình hình nghiên cứu về phản biện xã hội a) Đề tài khoa học Đề tài khoa học cấp Nhà nước:“Các hình thức và giải pháp thực hiện

GSXH và PBXH đối với tổ chức và hoạt động của hệ thông chính trị” Mã số

Đề tài KX10-06/06-10 do PGS.TS Trần Hậu làm chủ nhiệm (2010) đã phân tích sâu sắc các cơ sở lý luận và thực tiễn về giám sát và PBXH trong hệ thống chính trị Việt Nam, bao gồm khái niệm, bản chất, vai trò và nội dung của giám sát và PBXH Nghiên cứu cũng xem xét thực trạng tổ chức và hoạt động của các chủ thể thực hiện giám sát và PBXH, nhằm xây dựng các giải pháp hiệu quả cho việc thực hiện giám sát trong tương lai Đề tài nhấn mạnh rằng PBXH là phương thức quan trọng để nhân dân kiểm soát quyền lực của hệ thống được ủy quyền, và nếu được tổ chức khoa học, sẽ nâng cao tính dân chủ và hoàn thiện hệ thống chính trị Một giải pháp then chốt được đề xuất là đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với các chủ thể PBXH Tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu từ góc độ chính trị học và trước khi ban hành Hiến pháp 2013, nên việc đánh giá khung pháp lý và đề xuất hoàn thiện thể chế pháp luật còn hạn chế, chưa phản ánh đúng bối cảnh hiện nay.

Sách: “PBXH và phát huy dân chủ pháp quyền”, do TS Hồ Bá Thâm,

Cuốn sách do CN Nguyễn Tôn Thị Tường Vân đồng chủ biên, xuất bản bởi Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia năm 2010, đã phân tích các cơ sở lý luận của Phản biện xã hội (PBXH), bao gồm khái niệm, bản chất, đặc điểm, nguyên tắc và vai trò của PBXH trong việc tăng cường dân chủ pháp quyền ở Việt Nam hiện nay Mặc dù tác giả có cách tiếp cận rộng về đối tượng PBXH, chủ yếu tập trung vào các tổ chức xã hội, nhưng cũng đã chỉ ra nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phản biện như cơ chế, trình độ dân trí và khoa học kỹ thuật Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh mối quan hệ giữa Nhà nước và xã hội với PBXH, khẳng định rằng nâng cao chất lượng PBXH là giải pháp hiệu quả cho quá trình dân chủ hóa.

Cuốn sách “Câu hỏi đặt ra từ cuộc sống: Phản biện xã hội” của TS Trần Đăng Tuấn, xuất bản năm 2006, khám phá quan niệm về phản biện xã hội (PBXH) và những thách thức trong việc áp dụng PBXH vào quản lý xã hội Tác giả nhấn mạnh vai trò của PBXH qua các sự kiện nổi bật như bão Chan chu, nhật ký của liệt sỹ Đặng Thùy Trâm, và vụ bê bối PMU 18, khẳng định tầm quan trọng của báo chí trong việc bảo vệ lợi ích cộng đồng Đồng thời, tác giả cũng đưa ra những ý kiến thẳng thắn về các vấn đề lớn liên quan đến xây dựng Đảng và quản lý Nhà nước Nhà báo Hữu Thọ nhận xét rằng mặc dù PBXH chỉ là một phần trong cuốn sách, nhưng tất cả các bài viết đều mang tính phản biện theo cách hiểu của tác giả, thể hiện tinh thần xây dựng và cải cách trong xã hội.

PBXH, theo tác giả Trần Đăng Tuấn trong bài viết “Phương thức PBXH”, là quá trình đưa ra lập luận và phân tích nhằm xác minh, bổ sung hoặc bác bỏ các đề án đã được công bố trước đó, chủ yếu diễn ra trong hai trường hợp: đối với các dự thảo, chính sách và phát hiện các sai sót trong thực tiễn để điều chỉnh cho phù hợp Tác giả Vũ Văn Nhiêm bổ sung rằng PBXH liên quan đến các vấn đề của Nhà nước là phản biện “ngoài Nhà nước”, phân biệt với các hoạt động phản biện nội tại của Nhà nước khi hoạch định chính sách, như được trình bày trong bài viết “Một số vấn đề về PBXH”.

Tạp chí Nghiên cứu lập pháp (10/2007) phân chia phản biện xã hội (PBXH) thành hai loại: phản biện khoa học, do các nhà khoa học và tổ chức khoa học thực hiện, và phản biện đại chúng, là ý kiến đóng góp của nhân dân Mục đích của PBXH được tác giả nêu rõ, cùng với các giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy sự phát triển của PBXH.

Trong bài viết “Phản biện xã hội: khái niệm, chức năng và điều kiện hình thành”, tác giả Phạm Quang Tú đã chỉ ra rằng phản biện xã hội (PBXH) có vai trò quan trọng trong việc điều tiết xung đột lợi ích giữa các nhóm xã hội, khắc phục khiếm khuyết của chính sách và nâng cao chất lượng hoạt động của Nhà nước PBXH cũng góp phần nâng cao trách nhiệm xã hội và ý thức công dân, từ đó hình thành môi trường xã hội dân chủ Để phát triển PBXH, cần có hệ thống thể chế minh bạch, năng lực trí thức và trình độ dân trí cao Tác giả Nguyễn Trần Bạt khẳng định rằng PBXH là một hoạt động khoa học, tuy nhiên, để đạt chất lượng khoa học, cần thực thi tự do ngôn luận và đảm bảo tính chuyên nghiệp trong quá trình thảo luận của các bên tham gia.

Nghiên cứu sinh ghi nhận về các điều kiện hình thành PBXH và có hướng bổ sung cho phù hợp với đề tài luận án.

Trong bài viết “Phản biện xã hội”, tác giả Trần Hậu đã chỉ ra rằng phản biện xã hội (PBXH) là một hoạt động phân tích độc lập, xem xét và lập luận nhiều khía cạnh của vấn đề nhằm tiếp cận chân lý PBXH được thực hiện bởi lực lượng xã hội theo nguyên tắc tự lập, tự nguyện và tự dưỡng, có tính xây dựng cho hệ thống lãnh đạo và quản lý Tác giả nhấn mạnh rằng PBXH cần có mục đích rõ ràng, trách nhiệm chính trị cao, cùng với trình độ và năng lực trí tuệ, tổ chức Ngoài ra, việc áp dụng phương pháp khoa học và phù hợp với thực tiễn là điều cần thiết, và các yêu cầu này cần được đảm bảo bởi một cơ chế thích hợp để phát huy vai trò tích cực của PBXH.

Bài viết "Góp phần nhận thức về phản biện xã hội ở nước ta hiện nay" của Trần Thái Dương trong Tạp chí Luật học số 5/2006 nhấn mạnh rằng để phát triển hệ thống phản biện xã hội (PBXH), cần có điều kiện khách quan như mở rộng dân chủ dựa trên nền tảng kinh tế-xã hội và sự phát triển của khoa học-công nghệ PBXH không chỉ là nhu cầu khách quan mà còn là phương thức thực thi nền dân chủ, được nhận thức qua các dấu hiệu về chủ thể, đối tượng, nội dung, hệ quả, mục đích và giá trị Tác giả cũng đề cập đến các khía cạnh như phản hồi xã hội, dư luận xã hội, và giám sát xã hội, phân chia các tiêu chí phản biện theo hình thức, mức độ và chủ thể thực hiện Luận án kế thừa và so sánh các thuật ngữ liên quan để làm rõ hơn về PBXH.

Bài viết “Bàn thêm về phản biện xã hội ở Việt Nam” của GS.TS Nguyễn Minh Đoan trong Tạp chí Luật học, số 3/2011, đã phân tích bản chất của phản biện xã hội (PBXH), chỉ ra sự tương đồng và khác biệt giữa PBXH và các hình thức đóng góp ý kiến khác Tác giả nêu rõ chủ thể, đối tượng và nội dung của PBXH, đồng thời chỉ ra những thách thức trong quá trình thực hiện Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của PBXH tại Việt Nam, cần đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, hoàn thiện thể chế liên quan đến PBXH, và đảm bảo tính công khai, minh bạch trong các chính sách và hoạt động của Đảng và Nhà nước Luận án cũng kế thừa các giá trị từ những giải pháp mà GS.TS Nguyễn Minh Đoan đã đề xuất.

Bài viết của Bùi Thị Hoa nhấn mạnh rằng quyền PBXH là quá trình tìm kiếm sự đồng thuận giữa nhân dân và Đảng, cũng như pháp luật của Nhà nước PBXH được thực hiện bởi các lực lượng xã hội, không hoàn toàn thuộc về Nhà nước nhưng cũng không tách rời khỏi nó Để nâng cao vai trò của PBXH trong việc phát huy dân chủ XHCN và khuyến khích sự tham gia của nhân dân, tác giả đề xuất các giải pháp như hoàn thiện hành lang pháp lý về PBXH, nâng cao dân trí và ý thức chính trị của công dân về quyền và nghĩa vụ của mình Những giải pháp này nhằm tăng cường vai trò của nhân dân trong PBXH.

Bài viết của Nguyễn Thị Tâm nhấn mạnh rằng đồng thuận xã hội (ĐTXH) và phản biện xã hội (PBXH) là những yếu tố quan trọng cho sự phát triển bền vững của quốc gia Việc xây dựng và củng cố ĐTXH là quá trình liên tục trong việc phát hiện và giải quyết mâu thuẫn xã hội dựa trên những điểm tương đồng, nhằm đạt được sự thống nhất vì mục tiêu chung PBXH đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết bất đồng về tư tưởng, quan điểm và lợi ích giữa các lực lượng xã hội, từ đó thúc đẩy sự phát triển xã hội Do đó, ĐTXH không chỉ là mục tiêu mà còn là kết quả của quá trình PBXH.

Một số bài viết đã nghiên cứu sâu về năng lực chủ thể phản biện và đặc trưng của PBXH, tiêu biểu như tác phẩm của Nguyễn Quang Hiền với tiêu đề “Tính tất yếu của PBXH trong nhà nước dân chủ” đăng trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp (10/2012) và bài viết của TS Trần Hậu “Góp phần tìm hiểu về PBXH”.

Trong bài viết của tác giả Trần Quang Hải trên Tạp chí Lý luận Chính trị (2009) và Tạp chí Cộng sản điện tử, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát huy vai trò giám sát trong quá trình đổi mới Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.

(2009); tác giả Trương Thị Hồng Hà “Phát huy vai trò giám sát, PBXH trong sự nghiệp đổi mới”, Tạp chí Cộng sản điện tử (6/9/2009); tác giả Đoàn Minh

Vai trò của Giáo sư Xã hội học (GSXH) và Phát triển Xã hội học (PBXH) là rất quan trọng trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Bài viết của Vũ Thị Như Hoa trong Tạp chí Sinh hoạt lý luận đã trình bày cơ sở triết học của PBXH, nhấn mạnh tầm quan trọng của lý thuyết trong việc phát triển xã hội Tạp chí Khoa học Tổ chức nhà nước cũng đã đề cập đến những khía cạnh cần thiết để thúc đẩy sự phát triển bền vững của Nhà nước pháp quyền thông qua các nghiên cứu và phân tích từ các chuyên gia trong lĩnh vực này.

Văn Quân trong bài viết “Vai trò của PBXH ở Việt Nam hiện nay” (Tạp chí Lý luận Chính trị, số 2/2009) đã nêu bật tầm quan trọng của PBXH trong bối cảnh hiện tại TS Hoàng Thị Ngân cũng đề cập đến vấn đề giám sát và PBXH trong Tạp chí Nhà nước và pháp luật (9/269, 2010), nhấn mạnh sự cần thiết của việc quản lý hiệu quả trong lĩnh vực này Ngoài ra, Đỗ Văn Quân trong tác phẩm “PBXH và quản lý phát triển xã hội ở Việt Nam hiện nay” (Tạp chí Xã hội học, số 3/2010) đã phân tích mối liên hệ giữa PBXH và sự phát triển xã hội tại Việt Nam, cung cấp cái nhìn sâu sắc về các thách thức và cơ hội trong công tác quản lý xã hội.

Quang Vinh, “Tăng cường cộng đồng trách nhiệm của cơ quan Nhà nước trong hoạt động PBXH, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 223 (8-2014)

2.2.Tình hình nghiên cứu về phản biện xã hội trong hoạt động xây dựng pháp luật a) Đề tài khoa học

Ngày đăng: 06/05/2022, 16:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Vũ Hồng Anh (chủ biên) (2013), Phản biện xã hội trong hoạt động lập pháp, hoạt động quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước của Quốc hội, (sách chuyên khảo), Nxb chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phản biện xã hội trong hoạt động lập pháp,hoạt động quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước của Quốc hội
Tác giả: Vũ Hồng Anh (chủ biên)
Nhà XB: Nxb chính trị quốc gia - sự thật
Năm: 2013
2. Nguyễn Thọ Ánh (2012), Thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hộicủa Mặt trận tổ quốc Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thọ Ánh
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2012
3. Bộ chính trị (2013), Quyết định số 217-QĐ/TW về việc ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 217-QĐ/TW về việc ban hành Quy chếgiám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thểchính trị - xã hội
Tác giả: Bộ chính trị
Năm: 2013
4. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2017), Báo cáo về việc chấp hành các quy định của pháp luật về đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại tình dục trẻ em (kèm theo công văn số 1084/LĐTBXH-TE ngày 22/3/2017 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo về việc chấp hành cácquy định của pháp luật về đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại tình dụctrẻ em (kèm theo công văn số 1084/LĐTBXH-TE ngày 22/3/2017 của Bộ Laođộng, Thương binh và Xã hội)
Tác giả: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
Năm: 2017
6. Nguyễn Trần Bạt (2014), “Phản biện xã hội”, https://luatminhkhue.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phản biện xã hội”
Tác giả: Nguyễn Trần Bạt
Năm: 2014
7. Chính phủ (2014), Báo cáo đánh giá tác động của dự thảo Luật ban hành văn bản pháp luật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo đánh giá tác động của dự thảo Luật ban hành vănbản pháp luật
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2014
8. Chính phủ (2014), Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu pháp luật về ban hành văn bản pháp luật của nước ngoài, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu pháp luật về banhành văn bản pháp luật của nước ngoài
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2014
9. Chính phủ (2002), Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chínhphủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp cácHội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2002
10.Chính phủ (2014), Quyết định số 14/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Các Hội Khoa học và Kỹ thuật việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 14/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủvề hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Các HộiKhoa học và Kỹ thuật việt Nam
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2014
11.Chính phủ (2014), Tờ trình về Dự án Luật Tổ chức chính quyền địa phương số: 362b/TTr-CP của Chính phủ ngày 03/10/2014, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tờ trình về Dự án Luật Tổ chức chính quyền địa phươngsố: 362b/TTr-CP của Chính phủ ngày 03/10/2014
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2014
12.Chính phủ (2015), Tờ trình về dự án Luật tiếp cận thông tin số:461/TTr-CP của Chính phủ ngày 29/9/2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tờ trình về dự án Luật tiếp cận thông tin số:461/TTr-CPcủa Chính phủ ngày 29/9/2015
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
13.Chính phủ (2016), Tờ trình số 331/TTr-CP của Chính phủ ngày 22/9/2016 về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tờ trình số 331/TTr-CP của Chính phủ ngày 22/9/2016 về dựán Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2016
14.Nguyễn Văn Cương (2013), “Bàn luận thêm về bản chất của hoạt động xây dựng pháp luật”, Nghiên cứu lập pháp, (1), tr.15- 18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn luận thêm về bản chất của hoạt động xây dựng pháp luật”, "Nghiên cứu lập pháp
Tác giả: Nguyễn Văn Cương
Năm: 2013
15.Trần Thái Dương (2006), “Góp phần nhận thức về phản biện xã hội ở nước ta hiện nay”, Luật học, (5), tr. 15 - 24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Góp phần nhận thức về phản biện xã hội ở nước ta hiện nay”, "Luật học
Tác giả: Trần Thái Dương
Năm: 2006
16.Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 1991
17.Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lầnthứ VIII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 1996
18.Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lầnthứ IX
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2001
19.Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lầnthứ X
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2006
20.Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lầnthứ XI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2011
21.Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội (Ban hành kèm theo Quyết định số 217-QĐ/TW, ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế giám sát và phản biện xã hội củaMặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội (Ban hành kèmtheo Quyết định số 217-QĐ/TW, ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị)
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 2013

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w