1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

bối cảnh lịch sử giai đoạn 1930 – 1945 và một số vấn đề văn hóa – xã hội tác động đến sự vận động, phát triển của văn học

32 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bối Cảnh Lịch Sử Giai Đoạn 1930 – 1945 Và Một Số Vấn Đề Văn Hóa – Xã Hội Tác Động Đến Sự Vận Động, Phát Triển Của Văn Học
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 36,04 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Tình hình chính trị (0)
  • 1.2. Tình hình kinh tế (3)
  • 1.3. Vấn đề tư tưởng, văn hóa, thẩm mĩ (3)
  • 1.4. Sự kế thừa và cách tân nghệ thuật ở giai đoạn phát triển tăng tốc, nhiều đột phá quan trọng (1930 – 1945) (4)
  • 1.5. Về khái niệm văn học hiện đại, hiện đại hóa văn học, thể loại văn học, bộ phận/trào lưu văn học, (4)
  • Phần 2: Đặc điểm, thành tựu nổi bật (9)
    • 2.1. Mấy đặc điểm chính (9)
    • 2.2. Các thành tựu quan trọng (9)
  • Phần 3: Giai đoạn 1930 - 1945 văn học lãng mạn (10)
    • 3.1. Khái quát (10)
      • 3.1.1. Khái niệm lãng mạn (10)
      • 3.1.2. Đặc điểm của chủ nghĩa lãng mạn (10)
      • 3.1.3. Lịch sử phong trào “thơ mới” (11)
        • 3.1.3.1. Hoàn cảnh lịch sử (11)
        • 3.1.3.2. Cuộc đấu tranh giữa “thơ cũ” và thơ mới” (11)
      • 3.1.4. Những thời kỳ phát triển và suy thoái của phong trào “thơ mới” * (12)
      • 3.1.5. Quan điểm mĩ học của các nhà “thơ mới” lãng mạn (13)
      • 3.1.6. Những mặt tích cực, tiến bộ của phong trào thơ mới (20)
      • 3.1.7. Một số vấn đề về nghệ thuật của phong trào “thơ mới” lãng mạn: xây dựng một nền thơ ca mới dựa trên truyền thống thơ ca cũ (21)
      • 3.1.8. Khái quát (24)
      • 3.1.9. Những nội dung chính của tiểu thuyết Tự Lực Văn Đoàn (26)
        • 3.1.9.1. Tinh thần chống lễ giáo phong kiến, đề cao hạnh phúc cá nhân (đòi quyền tự do yêu đương) 26 3.1.9.2. Xu hướng bình dân (26)
        • 3.1.9.3. Người "Chiến sĩ cách mạng" (28)
  • Phần 4: Trào Lưu Văn Học Hiện Thực Chủ Nghĩa (29)
    • 4.1. Khái niệm (29)
    • 4.2. Cơ sở xã hội, văn hóa, tư tưởng của chủ nghĩa hiện thực phê phán trong văn học Việt Nam 1930- (30)
      • 4.3.2. Chặng đường 1936 - 1939 (30)
      • 4.3.3. Chặng đường 1940 – 1945 (30)
    • 4.4. Một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu (31)
      • 4.4.1. Nhà văn Nguyễn Công Hoan và tác phẩm (31)
      • 4.4.2. Truyện ngắn - Quá trình sáng tác truyện ngắn (31)
      • 4.4.3. Tiểu thuyết (32)

Nội dung

Tình hình kinh tế

Thực dân Pháp áp dụng chính sách kinh tế thực dân, đưa Việt Nam vào quỹ đạo chủ nghĩa tư bản và biến đất nước thành thị trường tiêu thụ cho hàng hóa của Pháp.

- Giao thông buôn bán mở mang

- Phát triển nhiều nghề mới

- Tầng lớp thị dân ngày càng nhiều

Vấn đề tư tưởng, văn hóa, thẩm mĩ

- Ý thức thẩm mĩ của con người thay đổi: quan niệm về cái đẹp của cuộc sống, của con người khác trước

- Chữ quốc ngữ được phổ biến rộng rãi

- Nhiều sách báo được xuất bản, được đón nhận nồng nhiệt Ví dụ:

Mười thương Một thương tóc lệch đường ngôi Hai thương quần trắng, áo mùi, khăn san

Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của người phụ nữ qua những nét tinh tế và quý giá Với điểm trang hoàn hảo, đôi môi hồng và hàm răng trắng như ngọc, nàng toát lên vẻ thanh lịch Mái tóc được cài lược Huế, cùng với chiếc ô màu xanh ngát, tạo nên hình ảnh dịu dàng và thanh thoát Sự giàu có thể hiện qua nhiều bạc tiền, đồng thời cũng thể hiện quyền lực của phái nữ, như một biểu tượng của sự tự tin và độc lập.

Chín thương cô vẫn ở nhà Mười thương thôi để mình ta thương mình.

Sự kế thừa và cách tân nghệ thuật ở giai đoạn phát triển tăng tốc, nhiều đột phá quan trọng (1930 – 1945)

nhiều đột phá quan trọng (1930 – 1945)

Khuynh hướng hiện đại hóa ảnh hưởng sâu sắc đến việc lựa chọn đề tài, chủ đề, nhân vật, cấu trúc, ngôn ngữ và các biện pháp nghệ thuật trong tác phẩm văn học Sự hiện đại hóa không chỉ làm phong phú thêm nội dung mà còn tạo ra những cách diễn đạt mới mẻ, phù hợp với xu hướng thời đại.

- Văn học thể hiện đậm đà tinh thần dân tộc, mang tính khoa học, đại chúng.

- Sự hình thành nên nhiều trào lưu văn học

- Sự phát triển của nhiều thể loại: tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự, kịch,

Về khái niệm văn học hiện đại, hiện đại hóa văn học, thể loại văn học, bộ phận/trào lưu văn học,

bộ phận/trào lưu văn học, phong cách nghệ thuật (tác giả)

- Văn học hiện đại, hiện đại hóa văn học

Văn học trung đại thường mang quan niệm "văn dĩ tải đạo, thi dĩ ngôn", tức là văn chương phải truyền tải đạo lý và thông điệp sâu sắc Trong khi đó, văn học hiện đại lại tập trung vào nghệ thuật, tìm kiếm và sáng tạo cái đẹp trong từng tác phẩm Sự chuyển mình này thể hiện rõ nét trong cách tiếp cận và biểu đạt cảm xúc của tác giả, từ đó làm phong phú thêm bức tranh văn học Việt Nam.

Quan niệm về cái đẹp trong cuộc sống hiện đại hướng tới sự tao nhã và phong phú, nhấn mạnh vào khuôn thước và chuẩn mực phức tạp của con người Các thủ pháp nghệ thuật như ước lệ và tượng trưng, cùng với các thủ pháp tả thực hiện đại, được áp dụng bởi đội ngũ sáng tác gồm nhà thơ, nghệ sĩ chuyên nghiệp và trí thức tiểu tư sản.

Hình thức chữ viết Hán – Nôm Quốc ngữ

Thể loại Nghị luận: Cáo, hịch, Nghị luận: phóng sự chiếu, biểu, văn tế Tự sự: truyện ngắn, tiểu

Trong văn học Việt Nam, thể loại tự sự bao gồm kí trung đại, truyện, và tiểu thuyết chương hồi, trong khi thể loại trữ tình bao gồm các hình thức thơ như thất ngôn tứ tuyệt, hiện đại thất ngôn bát cú, ngũ ngôn và kịch hát nói Mặc dù các thể loại tự sự có sự phát triển, nhưng thể loại trữ tình vẫn chiếm ưu thế trong nền văn học.

- Quy phạm và ước lệ -> phá vỡ quy phạm, cá thể hóa

 Văn học Việt Nam 1930 – 1945: quá trình hiện đại hóa một cách mạnh mẽ, toàn diện

Theo nhà nghiên cứu Phương Lựu, thể loại tác phẩm văn học được định nghĩa là quy luật loại hình của tác phẩm, trong đó mỗi loại nội dung tương ứng với một hình thức cụ thể, tạo nên sự tồn tại riêng biệt cho tác phẩm.

Theo M.Bakhtin, thể loại được định nghĩa là “những loại hình phát ngôn tương đối ổn định trong các phạm vi sử dụng ngôn ngữ” Ông nhấn mạnh rằng “tác phẩm văn học chỉ có thể tồn tại trong một hình thức thể loại cụ thể” và khẳng định rằng “nhân vật quan trọng nhất của lịch sử văn học là thể loại; lịch sử văn học là lịch sử đấu tranh giữa các thể loại, chứ không phải là lịch sử trào lưu và trường phái”.

Theo nhà nghiên cứu Phương Lựu, trào lưu văn học là một phong trào toàn diện, bao gồm sáng tác, tổ chức, lý luận, đấu tranh và phê bình Tuy nhiên, sáng tác vẫn là yếu tố quan trọng nhất trong trào lưu này.

Bài tập: Sự khác nhau trong quan niệm sáng tác của trào lưu văn học lãng mạn và hiện thực là gì? Cho ví dụ minh họa

Đời sống của chúng ta thường bị giới hạn trong cái tôi cá nhân Khi tìm kiếm chiều sâu của cuộc sống, chúng ta lại đối mặt với sự lạnh lẽo Chúng ta trải nghiệm những cảm xúc thăng hoa cùng Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên và Xuân Diệu Tuy nhiên, khi những khoảnh khắc tuyệt vời qua đi, tình yêu trở nên mong manh, và những cảm xúc mãnh liệt chỉ để lại sự trống rỗng.

Trở về với tâm hồn, ta cảm nhận nỗi buồn và sự xôn xao trong thơ Việt Nam, đặc biệt qua tác phẩm của Huy Cận Cảm giác thực và mộng hòa quyện, khiến lòng ta không còn bình yên như trước Sự tự tôn trong tâm hồn cũng trở thành nỗi niềm day dứt, phản ánh một thực tại đầy trăn trở.

- Thế Lữ từng tuyên bố:

“Không chuyên tâm, không chủ nghĩa nhưng cần chi?

Tôi chỉ là một khách tình si

Ham cái đẹp muôn hình muôn vẻ,

Mượn cây bút nàng Ly Tao tôi vẽ

Và mượn cây đàn ngàn phím tôi ca ”

- Xuân Diệu cũng mơ màng, say đắm: “Là thi sĩ nghĩa là ru với gió

Mơ theo trăng và vơ vẩn cùng mây ” download by : skknchat@gmail.com

“Trăm năm theo dõi áng mây trôi”

Vẽ để mà vẽ là nguyên tắc cốt lõi trong hội họa của chàng Niềm vui nằm ở việc được sáng tạo, không cần phải bận tâm đến mục đích của việc vẽ Một bức tranh chỉ thật sự có giá trị khi còn đang trong quá trình sáng tác; khi hoàn thành, nó chỉ còn là một khung vải được tô điểm.

“Ngừng một lúc, Tuyết lại nói: À, thế cụ via và bà cụ ở nhà thế nào?

Ngơ ngác mất vài phút để đủ thì giờ hiểu, Xuân mới nói một cách buồn rầu:

Anh chẳng may bồ côi sớm

Tuyết chớp hai con mắt lúc đó lóe những ánh sáng hạnh phúc, nói:

Lấy anh là tôi không phải lo lắng về mẹ chồng, điều đó thật tuyệt! Anh là người mồ côi từ nhỏ, có lẽ đó lại là một điều may mắn.

“Bà Phó Đoan cười như trong rạp hát mà rằng:

Vậy thì tại sao còn cần mời bác sĩ? Thực sự là cần thiết, bởi vì thà rằng ông tôi chết vì bác sĩ còn hơn là không có thuốc men mà chết Không thể để bệnh nhân phải chịu đựng mà không được chăm sóc.

Văn Minh dõng dạc nói:

Như vậy thì không cần những vị bác sĩ có danh tiếng cho lắm. download by : skknchat@gmail.com Ông bố thêm:

Chính thế Ta chỉ cần một ông đốc tờ lang băm mà thôi Ta thử xem trong đám bạn hữu có anh nào mèng nhất, ít khách nhất không?

Cụ tổ nhà ta đã 80 tuổi, vì vậy chúng ta nên mời một bác sĩ chuyên chữa bệnh cho trẻ em để chăm sóc sức khỏe cho cụ Nếu cụ bị đau dạ dày, ta có thể tìm một bác sĩ chuyên về bệnh đau mắt, hoặc nếu cụ bị ho suyễn, chúng ta có thể mời một bác sĩ chuyên chữa bệnh giang mai.

Cụ Hồng nhăn mặt mà rằng: Ác một nỗi cụ tôi không đau ốm bệnh gì!

Vợ Văn Minh lễ phép thưa lên:

Nếu cha tôi bị bệnh, việc mời nhầm bác sĩ sẽ rất nguy hiểm Nếu ông bị đau tim mà chúng tôi lại mời bác sĩ chuyên về dạ dày, hoặc ngược lại, thì tình hình sẽ trở nên nghiêm trọng.

 Sự bất hiếu, tàn nhẫn

Stylos (Hy Lạp): cái que đầu nhọn, đầu tù

Stylus (La Mã) cái que đầu nhọn dùng để viết, đầu tù dùng để xóa trên một tấm bảng nhỏ có xoa sáp

Style (Pháp): nét chữ, bút pháp, phong cách nghệ thuật

Phong cách nghệ thuật là khái niệm thẩm mỹ thể hiện sự thống nhất ổn định trong hệ thống hình tượng và các phương diện biểu hiện nghệ thuật Nó phản ánh cái nhìn độc đáo trong sáng tác của nhà văn, có thể thấy rõ trong từng tác phẩm, trào lưu văn học hay văn học dân tộc.

Phong cách nghệ thuật thể hiện ở cả nội dung và hình thức (nghệ thuật) của tác phẩm văn học.

Lời kỹ nữ (Xuân Diệu): mượn lời kĩ nữ để biểu hiện cái tôi cô đơn lạnh lẽo trước cuộc sống đương thời

Đặc điểm, thành tựu nổi bật

Mấy đặc điểm chính

- Hiện đại hóa toàn diện, sâu sắc

- Phát triển với nhịp độ khẩn trương, mau lẹ

- Phân hóa phức tạp, đa dạng với nhiều trào lưu khác biệt

Các thành tựu quan trọng

- Mang lại nội dung dân chủ mới mẻ cho chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo trong văn học Việt Nam

- Nhiều tác phẩm văn học phục vụ chính trị

- Sáng tác văn chương nhằm tuyên truyền vận động cứu nước

Nhà văn cần chú trọng đến đối tượng công chúng, bao gồm cả quần chúng lao động, trong bối cảnh lực lượng công chúng mới đang hình thành Họ chịu ảnh hưởng từ văn hóa phương Tây và cuộc sống hiện đại, dẫn đến nhu cầu về thị hiếu mới, đòi hỏi sự đổi mới trong văn học, đặc biệt là ở các thành phố.

Nhân vật trong văn học mới thường là những người bình thường, phản ánh đa dạng thành phần xã hội Tác phẩm "Giông tố" khắc họa bức tranh xã hội Việt Nam những năm 30, bao gồm cả thành phố và nông thôn Trong "Số đỏ", tác giả miêu tả chi tiết các góc phố, ngõ ngách từ trong nhà ra ngoài đường, đến những địa điểm như sân banh, Sở Cẩm, chùa chiền, khách sạn và công viên Cảnh tượng một ông thầy số ngồi bình tĩnh bên chiếc tráp và Xuân Tóc Đô ngồi trò chuyện với một chị hàng mía không chỉ thể hiện sự giao thoa giữa thương mại và tình duyên, mà còn phản ánh cuộc sống bình dị của người dân.

- Mang lại một cuộc cách mạng về thể loại, ngôn từ

- Kết tinh được nhiều phong cách nghệ thuật đặc sắc: o Lãng mạn o Hiện thực o Cách mạng

Giai đoạn 1930 - 1945 văn học lãng mạn

Khái quát

- Lãng mạn tức là phóng túng không chịu một sự ràng buộc nào, không theo đường lối nào.

3.1.2 Đặc điểm của chủ nghĩa lãng mạn

- Cái nhìn chủ quan về các hiện tượng đời sống

- Gán cho đời sống cái mà chủ thể nghệ sĩ mơ ước được thấy.

- Đề cao vai trò cá nhân trong lịch sử

- Đưa ra những giải pháp có tính chất không tưởng.

- Tình yêu của con người được khai thác ở mọi phương diện download by : skknchat@gmail.com

- Người nghệ sĩ được tự do, thỏa sức sáng tạo và tưởng tượng -> các tác phẩm của họ hướng đến cái khoáng đạt phi thường

3.1.3 Lịch sử phong trào “thơ mới”

- Sự giao lưu văn hóa Đông Tây

- Những năm 1924-1930, chính sách chèn ép bóc lột của đế quốc Pháp -> khủng hoảng kinh tế -> đời sống của tiểu tư sản thành thị.

Vào tháng 2 năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập và đã phát động một cao trào cách mạng trên toàn quốc, với đỉnh cao là phong trào Xô Viết - Nghệ Tĩnh Đáp lại, thực dân Pháp đã tiến hành các cuộc khủng bố để đàn áp phong trào này.

- Nhiều gia đình chuyên chế

- thanh niên trí thức thất nghiệp

- Pháp hướng thanh niên vào con đường sa ngã, trụy lạc, ngày càng xa dần cách mạng.

- Đại bộ phận tiểu tư sản nhụt mất nhuệ khí cách mạng, hoang mang, buồn bã.

- Phong trào “thơ mới ra đời Nó là tiếng nói của giai cấp tư sản dân tộc và một bộ phận tiểu tư sản trí thức.

- Đối với họ, đó là một lối thoát li trong sạch để gửi gắm nỗi niềm tâm sự -> một cách để tỏ rõ lòng yêu nước.

3.1.3.2 Cuộc đấu tranh giữa “thơ cũ” và thơ mới”

- “Thơ cũ”: loại thơ Đường luật

- “Thơ mới” là phong trào thơ ca lãng mạn 1932-1945, mang ý thức hệ tư sản và quan điểm “nghệ thuật vị nghệ thuật”.

Tình già download by : skknchat@gmail.com

Hai mươi bốn năm xưa, một đêm vừa gió lại vừa mưa

Dưới ngọn đèn mờ, trong gian nhà nhỏ, hai cái đầu xanh kề nhau than thở:

"Ôi đôi ta, tình yêu giữa chúng ta vẫn sâu nặng, nhưng việc kết hôn lại không thể Để tình cảm không phai nhạt, tốt hơn hết là chúng ta nên sớm tìm cách chia tay."

“Hay! Nói mới bạc làm sao chớ! Biống nhau làm sao cho nỡ

Thương được chừng nào hay chừng ấy, chẳng qua ông trời bắt đôi ta phải vậy:

Ta là nhân ngãi, đâu có phải vợ chồng mà tính việc thủy chung.

Hai mươi bốn năm sau, hai người gặp lại nhau nơi đất khách, với mái tóc đã bạc Nếu không quen biết trước, có lẽ họ khó lòng nhận ra nhau Họ chỉ ôn lại những kỷ niệm xưa, và trong ánh mắt trao nhau, vẫn còn vương vấn những điều chưa nói.

Các thế hệ khác nhau có những sở thích và cảm xúc khác biệt: trong khi người xưa yêu thích màu đỏ và những âm thanh quen thuộc của đêm khuya, thì thế hệ trẻ lại ưu ái màu xanh nhạt và tiếng gà báo hiệu giữa trưa Sự nhìn nhận về cái đẹp cũng khác nhau, khi người xưa coi vẻ đẹp trong sáng của cô gái là điều tội lỗi, thì thế hệ trẻ lại cảm nhận đó như một niềm vui tươi mát Tình yêu của người xưa thường gắn liền với hôn nhân, trong khi thế hệ trẻ trải nghiệm tình yêu đa dạng với nhiều sắc thái khác nhau, từ say đắm đến thoáng qua, từ gần gũi đến xa xôi.

3.1.4 Những thời kỳ phát triển và suy thoái của phong trào “thơ mới” *

Phong trào CM bị khủng bố dữ dội Đời sống của tầng lớp tiểu tư sản sa vào khó khăn, túng quân. download by : skknchat@gmail.com

Các nhà thơ lãng mạn: hoang mang, do dự, chờ thời, vùi vào trụy lạc -> “thơ mới” sa vào cảnh bế tắc cùng quẫn, kín mít, khó hiểu.

3.1.5 Quan điểm mĩ học của các nhà “thơ mới” lãng mạn

- Về mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống: Quan điểm “nghệ thuật vị nghệ thuật”

Không cần phải chuyên tâm hay theo đuổi chủ nghĩa nào, tôi chỉ đơn giản là một người yêu cái đẹp đa dạng Với cây bút của nàng Ly Tao, tôi vẽ nên những hình ảnh tuyệt mỹ, và với cây đàn ngàn phím, tôi thể hiện những giai điệu say đắm lòng người.

“Trăm năm theo dõi áng mây trôi”

“Là thi sĩ nghĩa là rụ với gió Mơ theo trăng và vợ vận cùng mây

- Quan niệm về thiên tài

Hàn Mặc Tử khẳng định rằng Đức Chúa Trời tạo ra những điều tuyệt vời như trăng, hoa, nhạc và hương để con người tận hưởng, nhưng nhiều người lại không biết cách thưởng thức một cách sâu sắc Ông cho rằng ngoài hai loại người được tôn trọng là thiên thần và con người, Đức Chúa Trời đã tạo ra một loại thứ ba: thi sĩ Những thi sĩ này được xem như những bông hoa quý hiếm, mang trong mình sứ mệnh thiêng liêng, có khả năng cảm nhận và truyền tải vẻ đẹp của thế giới, đồng thời mang đến cho linh hồn con người những khoái lạc tinh khiết và sâu sắc.

 Thi sĩ như là thứ châu báu thiêng liêng, kỳ diệu của nhân loại. download by : skknchat@gmail.com

- Thi sĩ bơ vơ, ngỡ ngàng, không một ai hiểu, sống cô đơn, sầu tủi.

Thơ là tiếng kêu rên thảm thiết của một linh hồn đang thương nhớ và khao khát trở về nơi đã từng sống, nơi có những hạnh phúc tuyệt vời Hàn Mặc Tử đã thể hiện sâu sắc nỗi niềm này trong tác phẩm "Chơi giữa mùa trăng".

Nghệ sĩ sáng tác thường rơi vào trạng thái mê sảng, như một giấc mơ, và điều này được thể hiện qua câu nói: “Tôi làm thơ? Nghĩa là tôi đã mất trí, tôi phát điên” (Tựa Thơ điên 1938) Sự sáng tạo nghệ thuật không chỉ là biểu hiện của cảm xúc mà còn là hành trình khám phá những tầng sâu của tâm hồn.

Con đường thoát li của các nhà thơ mới a Trốn vào tình yêu

- Là con đường phổ biến nhất, là lẽ sống duy nhất: “Rồi một ngày mai tôi sẽ đi

Vì sao? Ai nỡ hỏi làm chi

Tôi khờ khạo lắm, ngu ngơ quá,

Chỉ biết yêu thôi chẳng hiểu gì.” (Vì sao Xuân Diệu)

“Tuyết sương mòn, băng giá phải trôi tan

Tôi là lửa chẳng bao giờ biết nguội

Tôi đã yêu từ khi chưa có tuổi

Lúc chưa sinh, vơ vẩn giữa vòng đời

Tôi đã yêu khi đã khi đã hết tuổi rồi

Không xương vóc, chỉ huyền hồ bóng dáng download by : skknchat@gmail.com

Kẻ đa tình không cần đủ thịt da

Khi chết rồi, thì tôi sẽ yêu ma

Trăng dầu sáng còn thua đôi mắt ngọc

Trời tuy xa lòng thiếu nữ xa hơn Ái ân là hơi thở của van lơn

Và thứ thiệt cũng chưa thích bằng khóc

Vườn chói lọi thì tình yêu phải ngợp.

Tiết trinh còn, em phúc hậu hơn thơ

Hoa nín lặng là hoa giả đò mơ,

Tôi nín lặng là âu tôi mắc cỡ

Khi xa cách không gì bằng thương nhớ.

Mua ngàn vàng là nhất định không nghe.

Ngủ một mình là chăn chiếu phải so le

Khóc một chặc có ai vô mà biết. download by : skknchat@gmail.com

Lòng thi sĩ chứa đầy trang vĩnh biệt,

Mộng có thành là mộng ở đầu hôm

Hương không ngọt, xuân sớm lẽ nào thơm

Mật không đăng ân tình không thú vị

Không rên siết là thơ vô nghĩa lý

Em có chồng mà đành đoạn chia đôi

Xưa thứ gì dính dáng ở đầu môi

Nay trả lại để tôi làm dấu tích.

- Xuân Diệu chạy đua với thời gian, kêu gọi tận hưởng tình yêu, tận hưởng mọi thanh sắc của cuộc sống:

Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm

Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn

Hời xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi.

- Cảm thấy cảm thấy tình yêu mong manh, dễ vỡ: download by : skknchat@gmail.com

Yêu là một cảm xúc sâu sắc nhưng cũng đầy đau khổ, khi ta thường phải chịu đựng sự thiếu thốn trong tình cảm Dù cho ta dành trọn tâm huyết và tình yêu cho người khác, thường thì những gì nhận lại lại không xứng đáng với những gì đã cho đi Sự thờ ơ và phản bội trong tình yêu khiến trái tim ta tan vỡ, tạo nên nỗi buồn không thể tránh khỏi.

Tình chỉ đẹp khi hãy còn dang dở Đời hết vui khi đã trọn câu thề

Bể cạn sống mòn núi cũng tan

Tình ta sao giữ được muôn vàn.

(Anh biết em đi - Thái Can)

 Ít có niềm vui trọn vẹn. b Trốn vào quá khứ:

Lòng ta là những hàng thành quách cũ,

Tự ngàn năm bỗng vằng tiếng loa xưa

Ai có nhớ những thời hương phảng phất,

Hạc theo trăng, tiên còn lẫn với người.

(Xuân Diệu) Đi cùng anh tới Cô Tô thành cũ download by : skknchat@gmail.com

Chờ trăng lên mơ những giấc mơ xưa

 Quá khứ được thi vị hóa, tô vẽ thêm bằng tưởng tượng. c Trốn vào cõi mộng: Trăm năm theo dõi áng mây trôi (Thế Lữ)

Mơ theo trăng và vơ vẩn cùng mây

- Vì cuộc đời lúc bấy giờ không đáp ứng lại với khát vọng, với ước mơ: Trời hỡi trời hôm nay ta chán hết.

Những sắc màu hình ảnh của trần gian (Chế Lan Viên) d Trốn vào trụy lạc:

- Thi vị hóa và thanh khiết hóa cái đẹp nhục thể, điên cuồng, ngất ngư trong khoái lạc:

"Tôi vồ người như một miếng mồi ngon

Miệng ngậm hờn riết chặt lấy môi son

Mắt đổ lửa lườm qua làn sóng sắc download by : skknchat@gmail.com

Tôi giật nẩy rồi cười lên sặc sặc

Hai tay cào đôi vú trắng như bông"

Say sưa trụy lạc là một cách để quên lãng:

Say đi em! Say đi em!

Say cho lơi lả ánh đèn,

Cho cung bậc ngả nghiêng, điên rồ xác thịt,

Rượu, rượu nữa và quên, quên hết!

(Mời say) Đốt nữa đi em hỡi, đốt nữa đi!

Cho tim anh tan ra thành khói cả,

Cho đêm nay suốt đời anh sa ngã,

Gục bên đèn chết lặng trong mê ly!

(Phù dung nương - Thúc Tề)

Rượu, thuốc phiện được coi như tình nhân

- Thoát ly bằng nhiều cách, nhưng ở cuối con đường nào cũng là ngõ cụt, tối om -> bất lực, buông xuôi, chán nản, cô đơn:

Hỡi Thượng đế! Tôi cúi đầu trả lại

Linh hồn tôi đã một kiếp đi hoang. download by : skknchat@gmail.com

Sầu đã chín, xin người thôi hãy hái!

Nhận tôi đi dù địa ngục thiên đàng.

- Ở giữa cuộc đời nhưng các nhà thơ mới luôn cảm thấy trống trải, cô đơn Tôi là con nai bị chiều đánh lưới,

Không biết đi đâu, đừng sầu bóng tối

Lũ chúng ta đầu thai nhầm thế kỷ

Một đôi người u uất nỗi chơ vơ. Đời kiêu bạc không dung hồn giản dị

Thuyền ơi thuyền! Xin ghé bến hoang sơ

 Thi sĩ cảm thấy cô đơn là vì còn thiết tha với cuộc đời ấm cúng.

 Các nhà thơ đã biến cái bơ vơ, cô đơn của mình thành một cái gì phổ biến, khách quan của xã hội, của con người nói chung.

3.1.6 Những mặt tích cực, tiến bộ của phong trào thơ mới

Tấm lòng yêu nước và tinh thần dân tộc mạnh mẽ thể hiện qua khát vọng tự do và một cuộc sống tràn đầy sức sống Yêu thương tiếng Việt không chỉ là niềm tự hào mà còn là cách kết nối với văn hóa và lịch sử dân tộc Phong cảnh trong thơ ca Việt Nam mang đến hình ảnh tươi đẹp về quê hương, khắc sâu thêm tình yêu đối với đất nước.

- Phủ nhận thực tại đen tối

- Nhà thơ nào cũng tỏ thái độ đau xót hoặc muốn vươn ra khỏi cuộc đời tù hãm.

Tình yêu cuộc sống của Thợ mới được thể hiện qua sự đau buồn nhưng nặng lòng yêu cuộc sống, khao khát tự do, độc lập và quan tâm đến vận mệnh của những người nghèo khổ bị chà đạp Điều này cho thấy sự đồng cảm và trách nhiệm của Thợ mới đối với cuộc sống và số phận của người khác.

3.1.7 Một số vấn đề về nghệ thuật của phong trào “thơ mới” lãng mạn: xây dựng một nền thơ ca mới dựa trên truyền thống thơ ca cũ

- Tiếp thu truyền thống: o Thể thơ lục bát o Thể thất ngôn, ngũ ngôn uyển chuyển, sáng tạo

- Ảnh hưởng phương Tây: o Cách hiệp vần phong phú

“Đường trong làng: hoa dại với mùi rơm,

Người cùng tôi đi dạo giữa đường thơm,

Lòng giắt sẵn ít hương hoa tưởng tượng Đất thêu nắng bóng tre rồi bóng phượng”

(Luông Kha Van) o Vận dụng nhạc điệu để diễn tả tình cảm: download by : skknchat@gmail.com

Buồn gieo theo gió ven hồ, Đèo cao quán chật bến đò lau thưa

Dặm liễu đìu hiu đứng chịu tang

Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng

 Nỗi buồn heo hút o Sự phối hợp thanh bằng, trắc:

Tài cao phận thấp chí khí uất

Giang hồ mê chơi quên quê hương

 Nỗi phẫn uất của một người bất đắc chí.

Lời kỹ nữ đã vỡ vì nước mắt

 Nghe như tiếng nghẹn ngào nức nở. o Sử dụng nhiều thanh bằng: Sương nương theo trăng ngừng lưng trời download by : skknchat@gmail.com

Tương tư nâng lòng lên chơi vơi

Tơ trăng buông rèm lên muôn cành

Tơ trăng vàng rung như âm thanh

 Nỗi buồn o Cách ngắt nhịp: linh hoạt

Thu lạnh /càng thêm nguyệt tỏ ngời Đàn ghế như nước lạnh/ trời ơi!

Long lanh tiếng sỏi vang vang hận,

Trăng nhớ Tầm Dương/ nhạc nhớ người.

- Xây dựng ngôn ngữ dân tộc o Khả năng kết hợp từ rất mới

Huy hoàng trăng rộng nguy nga gió

Long lanh tiếng sỏi vang vang hận o Rất nhiều từ ngữ mới xuất hiện download by : skknchat@gmail.com

Còn đâu những giờ nhung lụa

Nắng nhỏ bâng khuâng chiều lỡ thì

Một chiều ong vàng đẹp sắc năm mây

- Sử dụng các biện pháp tu từ Ái ân bờ cỏ ôm chân trúc

Hoa mướp rụng từng đóa vàng rải rác,

Lũ chuồn chuồn nhớ nắng ngẩn ngơ bay

Lá liễu dài như một nét mi

Tháng Giêng ngon như một cặp môi gần

- Tự lực văn đoàn là một tổ chức sáng tạo văn chương ra đời vào ngày 2-3-1933.

- Cơ quan ngôn luận: báo Phong hóa, khi Phong hóa bị đóng cửa năm 1936 thì có tờ Ngày nay thay thế.

Nhóm thành viên nổi bật bao gồm Nhất Linh (Nguyễn Tường Tam), Khái Hưng (Trần Khánh Giư), Hoàng Đạo (Nguyễn Tường Long), Thạch Lam (Nguyễn Tường Lân), Thế Lữ (Nguyễn Thứ Lễ), Tú Mỡ (Hồ Trọng Hiếu), Trần Tiêu và Xuân Diệu Những tác giả này đã đóng góp đáng kể vào văn học Việt Nam, mang đến những tác phẩm sâu sắc và phong phú.

Những trí thức Tây học này mang tư tưởng cấp tiến và đầu óc dân chủ, họ khao khát xây dựng một nền văn chương mang đậm bản sắc dân tộc cho đất nước.

Họ là những nghệ sĩ hiện đại, mang trong mình tình yêu dân tộc sâu sắc, khao khát về dân chủ và bình đẳng, đồng thời tôn trọng tự do cá nhân trong những ngày đầu nỗ lực xây dựng nền văn hóa của dân tộc.

- Sáng tác theo tôn chỉ: 10 điều download by : skknchat@gmail.com

1 Tự sức mình làm ra những sách có giá trị về văn chương chứ không phiên dịch sách nước ngoài nếu những sách này chỉ có tính cách văn chương thôi: mục đích là để làm giàu thêm văn sản trong nước.

2 Soạn hay dịch những cuốn sách có tư tưởng xã hội Chú ý làm cho người và cho xã hội ngày một hay hơn lên.

3 Theo chủ nghĩa bình dân, soạn những cuốn sách có tính bình dân và cổ động cho người khác yêu chủ nghĩa bình dân.

4 Dùng một lối văn giản dị, dễ hiểu, ít chữ nho, một lối văn thật có tính cách

5 Lúc nào cũng mới mẻ, yêu đời, có chí phấn đấu và tin ở sự tiến bộ.

Trào Lưu Văn Học Hiện Thực Chủ Nghĩa

Khái niệm

- Chủ nghĩa hiện thực (CNHT) là một khuynh hướng thẩm mĩ tiếp cận hiện thực một cách khách quan

- CNHT muốn miêu tả đời sống hiện thực như nó vốn có

- CNHT thường đi vào những đối tượng quen thuộc, phổ biến của đời sống.

Chủ nghĩa hiện thực sử dụng các điển hình như nhân vật, tính cách và hoàn cảnh điển hình để phản ánh bản chất và quy luật khách quan của đời sống Những yếu tố này giúp thể hiện chân thực những vấn đề xã hội và tâm lý con người, tạo nên sự sâu sắc trong tác phẩm.

Chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa lãng mạn là hai trào lưu văn học khác nhau, trong đó chủ nghĩa hiện thực tập trung vào việc phản ánh chân thực cuộc sống, còn chủ nghĩa lãng mạn nhấn mạnh cảm xúc và tưởng tượng Bên cạnh đó, chủ nghĩa hiện thực huyền ảo kết hợp giữa hiện thực và yếu tố huyền bí, tạo nên những tác phẩm độc đáo Các trào lưu như chủ nghĩa hiện thực phê phán và chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh xã hội và phê phán các vấn đề xã hội.

Cơ sở xã hội, văn hóa, tư tưởng của chủ nghĩa hiện thực phê phán trong văn học Việt Nam 1930-

Đế quốc Pháp đã hai lần khai thác thuộc địa, khiến nhân dân ta rơi vào cảnh nghèo đói và bần cùng Đồng thời, thực dân Pháp cũng khuyến khích lối sống ăn chơi sa đọa, làm suy giảm giá trị văn hóa và tinh thần của người dân.

- Thực dân Pháp thực hiện chính sách đàn áp, tiêu diệt các cuộc khởi nghĩa -Phong trào công nhân vẫn diễn ra

- Ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản, chủ nghĩa xã hội khoa học, chủ nghĩa Mác xít

- Văn học kế thừa và phát huy truyền thống phản ánh, phê phán hiện thực

4.3 Quá trình vận động, phát triển của chủ nghĩa hiện thực phê phán trong văn học Việt Nam 1930-1945

- Tác giả tiêu biểu: Tam Lang, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan

- Các vấn đề tư tưởng chưa lớn, tính chiến đấu chưa cao, nền tảng nhân đạo chưa vững

- Chưa có các tiểu thuyết hiện thực chủ nghĩa với những điển hình có tầm vóc.

- Hàng trăm truyện ngắn của Nguyễn Công Hoan, phóng sự “Cơm thầy cơm cô” của

Vũ Trọng Phụng, “Tập án cái đình” của Ngô Tất Tó

- Nhiều tiểu thuyết ra đời như “Giông tố”, “Số đỏ”, “Vỡ đê” của Vũ Trọng Phụng;

“Tắt đèn”, “Lều chõng” của Ngô Tất Tố

- Văn học hiện thực phê phán bị kiểm duyệt gắt gao download by : skknchat@gmail.com

- Tác giả tiêu biểu: Nam Cao, Tô Hoài, Bùi Hiển

- Nam Cao là đại biểu xuất sắc ở giai đoạn này.

Một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu

4.4.1 Nhà văn Nguyễn Công Hoan và tác phẩm

- Vài nét về tiểu sử và ý thức sáng tác của nhà văn Nguyễn Công Hoan

- Ông sinh năm 1903 tại tỉnh Bắc Ninh (nay là Hưng Yên) trong một gia đình quan lại phong kiến

- Chịu ảnh hưởng của tư tưởng hệ phong kién

- Ông vừa dạy học, vừa viết văn từ năm 1926 đến 1945.

Trong thời kỳ Mặt trận dân chủ, ông đã có cơ hội tiếp xúc với nhiều chiến sĩ cách mạng, mặc dù chính quyền thực dân đã cấm lưu hành nhiều tác phẩm của ông Ông cũng từng bị Nhật bắt giữ do các hoạt động chính trị của mình.

- Đứng về phía dân nghèo

- Năm 1977, ông mất tại Hà Nội

4.4.2 Truyện ngắn - Quá trình sáng tác truyện ngắn

- Thời kì 1929-1935: Tập “Kép Tư Bền” (1935)

Tiếng cười trào phúng làm nổi bật “sự đụng chạm của cái giàu và cái nghèo trên đường đời”.

Hạn chế: Con người còn là những nạn nhân hèn kém, bất lực

- Thời kì 1936 – 1939 Số lượng tác phẩm nhiều

Tác phẩm thể hiện rõ hơn bản chất của giai cấp thống trị (“Chính sách thân dân”, “Hé! Hé! Hé” ) download by : skknchat@gmail.com

Ngày đăng: 05/05/2022, 15:25

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình thức chữ viết Hán – Nôm Quốc ngữ - bối cảnh lịch sử giai đoạn 1930 – 1945 và một số vấn đề văn hóa – xã hội tác động đến sự vận động, phát triển của văn học
Hình th ức chữ viết Hán – Nôm Quốc ngữ (Trang 5)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w