CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Dạy học theo quan điểm tích hợp trên thế giới
Từ thế kỷ XV đến XIX, các khoa học tự nhiên tập trung vào việc nghiên cứu giới tự nhiên thông qua tư duy phân tích, với mỗi ngành khoa học chuyên sâu vào một dạng vật chất và hình thức vận động cụ thể Tuy nhiên, bước sang thế kỷ XX, sự xuất hiện của các khoa học liên ngành đã tạo ra những lĩnh vực tri thức đa dạng, kết nối giữa các ngành khác nhau, mở ra hướng nghiên cứu mới và toàn diện hơn.
Vào tháng 9 năm 1968, Hội đồng liên quốc gia về giảng dạy khoa học, dưới sự bảo trợ của UNESCO, đã tổ chức một hội nghị tại Varna, Bulgaria để thảo luận về tầm quan trọng của việc dạy tích hợp các khoa học và khái niệm dạy học tích hợp trong giáo dục.
Tháng 4/1973 UNESCO lại tổ chức Hội nghị đào tạo giáo viên để dạy học tích hợp các khoa học tại đại học tổng hợp Maryland
Với sự phát triển ngày càng sâu sắc của khoa học, dạy học tích hợp đang được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi Các công trình nghiên cứu đã công bố về phương pháp này cho thấy tầm quan trọng của việc kết hợp nhiều lĩnh vực trong giáo dục.
- Shoemaker (1989), Integrative Education: A Curriculum for the Twenty First Century
- Krogh (1990), The Integrated Early Childhood Curriculum
- Xavier Roegirs (1996), Khoa sƣ phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các năng lực ở nhà trường (biên dịch: Đào Ngọc Quang, Nguyễn Ngọc Nhị)
- Bill Lucas, Ellen Spencer, Guy Claxton (12/2012), How to teach vocational education: A theory of vocational pedagogy
1.1.2 Dạy học theo quan điểm tích hợp ở Việt Nam Ở Việt Nam, thời Pháp thuộc, quan điểm tích hợp đƣợc thể hiện trong một số môn ở trường tiểu học Từ những năm 1987, việc nghiên cứu xây dựng các môn theo quan điểm tích hợp đã đƣợc thực hiện
Trong những năm đầu thế kỷ XXI, quan điểm tích hợp đã tác động mạnh mẽ đến giáo dục Việt Nam, đặc biệt là trong chương trình và sách giáo khoa tiểu học.
Hiện nay, quan điểm tích hợp trong giáo dục đang được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi từ bậc tiểu học đến đại học, bao gồm cả bậc trung học và trung cấp nghề Nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra hiệu quả của phương pháp dạy học tích hợp trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
- Dương Tiến sỹ (2002), Phương thức và nguyên tắc tích hợp các môn nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo, Tạp chí giáo dục, số 26.[21]
Nguyễn Văn Khải (2008) đã nghiên cứu việc áp dụng tư tưởng sư phạm tích hợp trong giảng dạy vật lý tại trường trung học phổ thông nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp Bộ này cung cấp những phương pháp hiệu quả để cải thiện quá trình dạy và học.
PGS TS Đỗ Hồng Thái (2011) đã biên soạn tài liệu hướng dẫn dạy học tích hợp trong môn lịch sử cho học sinh trung học phổ thông Đây là một đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ trọng điểm, được thực hiện tại Đại học Thái Nguyên.
Đinh Xuân Giang (2009) trong luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục tại Đại học Thái Nguyên đã nghiên cứu việc áp dụng tư tưởng sư phạm tích hợp vào giảng dạy các kiến thức về "chất khí" và "cơ sở của nhiệt động lực học" trong chương trình Vật lý 10 cơ bản Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm phát triển hứng thú và nâng cao năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh.
- Phan Gia Phước (2012), Tổ chức dạy học môn Access theo hướng tích hợp tại trường Cao đẳng nghề Thủ Đức, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học
Sƣ phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh.[20]
Trong các nghiên cứu gần đây, các tác giả đã phân tích sâu sắc chương trình giáo dục nhằm cải tiến phương pháp dạy học, tập trung vào việc khuyến khích tính tích cực, tự lực và chủ động của học sinh Đặc biệt, quan điểm dạy học tích hợp trong đào tạo nghề đã trở thành một chủ đề được chú trọng Tuy nhiên, việc triển khai mô hình này tại các cơ sở dạy nghề vẫn gặp nhiều thách thức cần được giải quyết Do đó, nghiên cứu “Dạy học module PLC cơ bản theo quan điểm tích hợp” cho hệ Cao đẳng nghề tại trường Cao đẳng nghề Điện tử Công nghiệp đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu.
Thanh Hóa” để nghiên cứu.
Một số khái niệm
Theo từ điển tiếng Việt: Tích hợp là “Sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp”
Theo từ điển giáo dục học, NXB Từ điển Bách Khoa (2001): Tích hợp là
Hành động kết nối các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong cùng một lĩnh vực hoặc nhiều lĩnh vực khác nhau là một phần quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch dạy học hiệu quả.
Tích hợp, theo từ điển Anh-Việt, được định nghĩa là việc kết hợp các hoạt động, chương trình hoặc các thành phần phần cứng khác nhau thành một khối chức năng Điều này thể hiện sự hợp nhất, hòa nhập và kết hợp các yếu tố để tạo ra một hệ thống đồng bộ và hiệu quả.
Theo từ điển Giáo dục học, tích hợp được định nghĩa là hành động kết nối các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong cùng một lĩnh vực hoặc giữa nhiều lĩnh vực khác nhau, nhằm tạo ra một kế hoạch giảng dạy thống nhất.
Theo từ điển Oxford Advanced Learner’s Dictionary từ Integration nghĩa là:
“Sự kết hợp những phần, những bộ phận với nhau trong một tổng thể Những phần, những bộ phận này có thể khác nhau nhưng thích hợp với nhau”.[29]
Theo từ điển Macmillan Essential, tích hợp là quá trình kết nối hoặc kết hợp hai hay nhiều yếu tố để tạo thành một thể thống nhất hiệu quả Dương Tiến Sỹ định nghĩa tích hợp là sự kết hợp một cách hữu cơ và có hệ thống các kiến thức từ các môn học khác nhau, nhằm tạo ra một nội dung thống nhất dựa trên các mối quan hệ lý luận và thực tiễn trong từng môn học.
Tích hợp không chỉ là sự kết hợp các thành phần mà còn là sự gắn kết để tạo ra một tổng thể thống nhất, hiệu quả Tích hợp trong dạy nghề được hiểu là việc thực hiện đồng thời ba mục tiêu: kiến thức, kỹ năng và thái độ tại cùng một thời gian, không gian và địa điểm, tức là dạy lý thuyết, thực hành và rèn luyện thái độ cùng lúc.
Một số nhà giáo dục đã đề xuất các nội dung tích hợp bao gồm tích hợp bộ môn, tích hợp chương trình, tích hợp giảng dạy và tích hợp học tập, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.
17 tích hợp kiến thức, tích hợp kỹ năng
Trong dạy nghề, mục tiêu chính là năng lực mà người học đạt được sau quá trình học tập Tất cả nội dung và phương pháp trong dạy nghề đều hướng tới việc phát triển toàn diện năng lực của người học Sự hoàn thiện này phụ thuộc vào sự kết hợp hài hòa giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học.
Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp trong quá trình dạy học là rất cần thiết, bởi đây là xu hướng lý luận giáo dục đang được nhiều quốc gia trên thế giới chú trọng và thực hiện.
Dạy học tích hợp (DHTH) là một phương pháp giảng dạy quan trọng, đặc biệt đối với giáo viên dạy nghề Câu hỏi then chốt mà giáo viên cần làm rõ là "dạy học tích hợp là gì?" Nhiều người hiểu sai rằng dạy học tích hợp chỉ đơn thuần là sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành Thực tế, DHTH còn bao gồm việc liên kết các kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau, nhằm tạo ra một môi trường học tập toàn diện và hiệu quả hơn cho học sinh.
Sư phạm tích hợp là một khái niệm quan trọng trong giáo dục, giúp hình thành năng lực rõ ràng cho học sinh, với mục tiêu chuẩn bị cho các quá trình học tập tương lai và hòa nhập vào cuộc sống lao động Theo Xavier Roegiers, phương pháp này không chỉ mang lại ý nghĩa cho quá trình học tập mà còn đảm bảo rằng học sinh được trang bị những kỹ năng cần thiết để thành công trong tương lai.
Roegiers thì năng lực là cơ sở của khoa sƣ phạm tích hợp, gắn học với hành
Dạy học tích hợp, theo Nguyễn Văn Khải, tạo ra những tình huống liên kết tri thức giữa các môn học, từ đó mở ra cơ hội phát triển năng lực cho học sinh Qua việc xây dựng các tình huống vận dụng kiến thức, học sinh có thể phát huy năng lực tự lực và phát triển tư duy sáng tạo của mình.
Theo Nguyễn Văn Tuấn, dạy học tích hợp không chỉ đơn thuần là kết hợp lý thuyết và thực hành trong cùng một bài học, mà còn phản ánh một quan điểm giáo dục dựa trên mô hình năng lực Tích hợp giáo dục bao gồm nhiều yếu tố quan trọng, nhằm phát triển toàn diện cho người học.
- Nội dung chương trình đào tạo được thiết kế theo mô đun định hướng năng lực
- Phương pháp dạy học theo quan điểm dạy học định hướng giải quyết vấn
18 đề và định hướng hoạt động”.[25]
Dạy học tích hợp có thể được định nghĩa là quá trình giáo dục trong đó các thành phần năng lực được kết hợp với nhau dựa trên các tình huống cụ thể trong cuộc sống, nhằm phát triển năng lực cho người học.
Hiện nay, dạy nghề tại Việt Nam đang phát triển chương trình đào tạo dựa trên tiếp cận năng lực thực hiện Phương pháp này coi năng lực thực hiện là sự tích hợp của ba thành phần quan trọng: kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp.
Qua việc tham khảo các định nghĩa, các khái niệm ở trên người nghiên cứu có thể khẳng định bản chất hay nội hàm của “Dạy học tích hợp” là:
- Loại bài dạy kết hợp giữa dạy lý thuyết và dạy thực hành
- Phương pháp giảng dạy theo hướng hoạt động: Hình thành cho người học những năng lực mà mục tiêu module hay môn học đặt ra
Tích hợp kiến thức, kỹ năng và thái độ là điều cần thiết để giải quyết hiệu quả các vấn đề thực tiễn Nếu những yếu tố này chỉ được lĩnh hội một cách riêng rẽ mà không có sự liên kết và phối hợp, thì không thể gọi đó là tích hợp Sự kết hợp đồng bộ giữa chúng sẽ giúp nâng cao khả năng giải quyết tình huống một cách toàn diện.
Bản chất và đặc điểm của dạy học theo quan điểm tích hợp
1.3.1 Bản chất của dạy học theo quan điểm tích hợp
Dạy học tích hợp là phương pháp kết hợp lý thuyết và thực hành trong cùng một không gian và thời gian, giúp học viên nắm vững kỹ năng thông qua việc áp dụng kiến thức chuyên môn ngay lập tức Phòng dạy tích hợp có những đặc điểm riêng biệt so với phòng dạy lý thuyết hay thực hành truyền thống, nhằm tạo ra môi trường học tập hiệu quả Phương pháp này không chỉ đơn thuần là việc lồng ghép lý thuyết và thực hành mà còn gắn kết nội dung dạy học với các tình huống thực tế trong nghề nghiệp, từ đó hình thành năng lực hành nghề cho người học.
1.3.2 Một số đặc điểm của dạy học theo quan điểm tích hợp
Tính khoa học, ứng dụng thực tiễn: vận dụng lý thuyết chỉ ra những ứng dụng trong thực tế
Tính đa chức năng và đa phương án giúp phong phú hóa phương pháp và kỹ năng học tập, đồng thời hướng dẫn học sinh cách lựa chọn công nghệ phù hợp cho từng tình huống cụ thể.
Tính tiêu chuẩn hóa: dạy học sinh thực hiện đúng quy trình thao tác thực hành, biết cách tra cứu và sử dụng đúng thông số kỹ thuật
Tính kinh tế: tiết kiệm thời gian, vật tƣ, công cụ lao động
Tính cụ thể và tính trừu tượng trong giáo dục được thể hiện qua các phương tiện trực quan và thao tác mẫu của giáo viên, giúp học sinh dễ dàng tiếp nhận thông tin từ đối tượng nghiên cứu Tính cụ thể cho phép học sinh thấy, nghe và nhìn rõ ràng, trong khi tính trừu tượng yêu cầu học sinh hình dung và tưởng tượng để hiểu các khái niệm và nguyên lý kỹ thuật Để hỗ trợ quá trình này, người ta thường sử dụng các ký hiệu, hình vẽ, sơ đồ và mô phỏng để thay thế cho các nội dung trừu tượng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu kiến thức của học sinh.
Tính tổng hợp và tích hợp trong nghiên cứu kỹ thuật bao gồm kiến thức từ nhiều lĩnh vực khoa học liên quan, giúp làm rõ cơ sở khoa học của các hiện tượng và giải pháp kỹ thuật Đặc điểm này cho phép phân tích khả năng áp dụng các giải pháp trong những tình huống tương tự, góp phần nâng cao hiệu quả trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ.
1.4 Ưu nhược điểm và khả năng ứng dụng dạy học tích hợp trong các trường kĩ thuật
1.4.1 Ưu nhược điểm của dạy học tích hợp trong các trường kĩ thuật a Ƣu điểm:
Dạy học tích hợp giúp người học nắm vững kiến thức lý thuyết và thực tiễn, đồng thời đáp ứng yêu cầu về kỹ năng công việc của thị trường lao động.
Người học và trường học tiết kiệm chi phí và thời gian tối đa trong khóa học nhờ việc tránh lặp lại những kiến thức trùng lặp ở nhiều môn học hoặc module.
Mục tiêu của việc học được người học xác định một cách rõ ràng ngay tại thời điểm học;
Nội dung dạy học cần tránh sự trùng lặp về kiến thức và kỹ năng, đồng thời phân biệt rõ ràng giữa nội dung trọng tâm và những nội dung ít quan trọng Ngoài ra, các kiến thức cũng nên được gắn liền với kinh nghiệm sống của học sinh để tăng cường tính thực tiễn và sự hấp dẫn trong quá trình học tập.
Phương pháp dạy học hiệu quả là giúp người học áp dụng kiến thức vào tình huống thực tế, từ đó tạo ra mối liên hệ giữa các khái niệm đã học Khi học tập có ý nghĩa và giải quyết được các vấn đề trong cuộc sống, người học sẽ có cơ hội phát triển kỹ năng chuyên môn của mình.
Dạy học tích hợp không chỉ giúp người học nắm vững kiến thức lý thuyết và kỹ năng của một nghề hay môn học, mà còn trang bị cho họ những kỹ năng và kiến thức cơ bản từ các nghề hay môn học khác.
Dạy học tích hợp mang lại lợi ích lớn khi cập nhật thường xuyên kiến thức lý thuyết và kỹ năng, giúp người học nắm bắt yêu cầu thực tế của công việc và dễ dàng chuyển đổi sang nghề khác Tuy nhiên, phương pháp này cũng tồn tại một số nhược điểm cần được xem xét.
Yêu cầu về trang thiết bị, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực giảng dạy cần phải đồng bộ và đảm bảo chất lượng cao, đồng thời đáp ứng tính thực tế trong quá trình giáo dục.
Yêu cầu đầu vào của người học đồng đều về kiến thức, khả năng tiếp thu cũng nhƣ kinh nghiệm
1.4.2 Khả năng vận dụng dạy học tích hợp trong các trường kĩ thuật a Chương trình đào tạo:
Phát triển chương trình đào tạo là quá trình thiết kế và tổ chức dạy học, đóng vai trò quan trọng trong các chương trình đào tạo nghề Mục tiêu "học được cái gì" không quan trọng bằng "học như thế nào", tức là cần chú trọng đến cách suy nghĩ và giải quyết vấn đề Để người học có thể phát triển kỹ năng học tập và tư duy, cần tạo điều kiện tối đa cho họ thực hành và vận dụng kiến thức Phương pháp học hiện đại không chỉ dựa vào việc lên lớp nghe giảng, mà chủ yếu là học nhóm và học qua trải nghiệm thực tế.
Để thực hiện dự án và hoàn thành bài tập hiệu quả, việc hỏi thầy cô khi có thắc mắc là rất quan trọng Một chương trình đào tạo chất lượng, với mục tiêu rõ ràng, sẽ giúp người học phát triển năng lực nghề nghiệp cần thiết Hiện nay, các chương trình dạy nghề được thiết kế dựa trên tổ hợp các năng lực thiết yếu mà người lao động cần có trong thực tiễn sản xuất và kinh doanh Bên cạnh đó, phương tiện và cơ sở vật chất cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập và rèn luyện.
Trước đây, nhiều cơ sở đào tạo nghề sử dụng máy móc cũ kỹ, dẫn đến việc năng lực nghề của học viên không đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng.
Dạy học tích hợp là phương pháp kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong cùng một không gian và thời gian, giúp học viên áp dụng kiến thức ngay lập tức Phòng dạy tích hợp cần được trang bị đầy đủ thiết bị học tập và dụng cụ thực hành phù hợp với yêu cầu thực tế, nhằm đảm bảo học viên có thể làm việc hiệu quả sau khi hoàn thành khóa học mà không gặp khó khăn với công nghệ mới.
THỰC TRẠNG DẠY HỌC MODULE PLC CƠ BẢN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP THANH HÓA
Một vài nét chung về trường Cao đẳng nghề Công nghiệp
Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa, trực thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa, được thành lập vào ngày 31/8/1961 với tên gọi ban đầu là trường Công nhân Kỹ thuật Đến ngày 29/12/2006, trường đã chính thức được nâng cấp thành trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa theo quyết định số 1985/2006/QĐ-BLĐTBXH.
Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hoá được xây dựng trên diện tích 8,8 ha, bao gồm 2 khu vực: khu vực hoạt động hiện tại 1,8 ha và khu vực mở rộng 7 ha đang trong quá trình xây dựng Dự án mở rộng được tài trợ bằng vốn vay 4,2 triệu USD từ ngân hàng ADB và 75 tỷ VND từ ngân sách tỉnh.
Trường hiện có tổng cộng 200 cán bộ viên chức, trong đó có 174 giáo viên với trình độ trên đại học là 64 người, đại học 132 người, và 04 người có trình độ trung cấp và CNKT bậc cao Cơ cấu tổ chức bao gồm Ban giám hiệu với Hiệu trưởng và 02 phó Hiệu trưởng, cùng với 06 phòng chức năng: Phòng Khoa học & Kiểm định, Phòng Đào tạo, Phòng Công tác HSSV, Phòng Tài chính, Phòng Vật tư, và Phòng Tổ chức-Hành chính Ngoài ra, trường còn có 11 khoa chuyên môn, bao gồm Công nghệ thông tin, Điện công nghiệp, Điện tử công nghiệp, Cơ khí, Công nghệ Ô tô, Kinh tế, Lý thuyết Cơ sở, Khoa học cơ bản, Khoa Sư phạm dạy nghề, Khoa May & Thiết kế thời trang, và Trung tâm Tuyển sinh & Tư vấn lao động.
- Số lƣợng HSSV bình quân 4.500/năm; đào tạo 11 nghề trình độ cao đẳng, 13
Hình 2.1: Khu nhà xưởng mới nhà trường đưa vào hoạt động năm
Hình 2.2: Khu nhà Hiệu Bộ
31 nghề trình độ trung cấp và 24 nghề sơ cấp; ngành nghề đào tạo: Công nghệ thông tin,
Kỹ thuật lắp ráp và sửa chữa máy tính, điện công nghiệp, điện nước, điện tử công nghiệp, công nghệ ô tô, cắt gọt kim loại, hàn, nguội và lắp ráp cơ khí, kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí, kế toán doanh nghiệp, cùng với may và thiết kế thời trang là những lĩnh vực quan trọng trong ngành công nghiệp hiện đại Những kỹ năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường mà còn mở ra cơ hội nghề nghiệp đa dạng cho người lao động.
Hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, trường đã trở thành một trung tâm đào tạo lực lƣợng lao động kĩ thuật lành nghề phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước Ngoài ra trường còn liên kết đào tạo với các trường và trung tâm dạy nghề trong và ngoài nước
Hiện nay, trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa hợp tác với 19 nhà tuyển dụng lao động, bao gồm 1 trung tâm giới thiệu việc làm, 3 tổng công ty và 14 doanh nghiệp Dưới sự chỉ đạo của các Bộ, Ngành và UBND tỉnh Thanh Hóa, mục tiêu của trường là đào tạo người lao động có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp ở các bậc cao đẳng, trung cấp và sơ cấp Trường cũng chú trọng phát triển đạo đức nghề nghiệp, ý thức kỷ luật và sức khỏe cho người lao động, nhằm tạo điều kiện cho họ tìm việc làm, tự tạo việc làm và tham gia vào lực lượng lao động trong và ngoài nước, đồng thời nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và củng cố an ninh quốc phòng.
Chương trình đào tạo được thiết kế theo khung chương trình của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, đảm bảo tính liên thông giữa các cấp trình độ Nó phù hợp với thực tiễn thiết bị và công nghệ tiên tiến, đồng thời đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của thị trường.
Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật cho sản xuất và dịch vụ ở các trình độ Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người học năng lực chuyên môn và thực hành nghề tương xứng Chương trình đào tạo không chỉ chú trọng đến sức khoẻ, đạo đức nghề nghiệp, ý thức kỷ luật và tác phong công nghiệp mà còn tạo điều kiện cho học viên có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
- Tổ chức xây dựng, duyệt và thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu
32 đối với nghề đƣợc phép đào tạo
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh
Tổ chức các hoạt động dạy và học nghề, cùng với việc thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp, là trách nhiệm quan trọng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nhằm cấp bằng và chứng chỉ cho học viên.
Tuyển dụng và quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường cần đảm bảo đủ số lượng, phù hợp với nghề nghiệp, quy mô và trình độ đào tạo theo quy định của pháp luật.
Tổ chức nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm chuyển giao công nghệ, đồng thời thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khoa học, kỹ thuật theo đúng quy định của pháp luật.
- Tư vấn đào tạo, tư vấn việc làm miễn phí cho người học nghề
- Tổ chức cho người học nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp
- Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học trong hoạt động đào tạo nghề
- Tổ chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học nghề tham gia các hoạt động xã hội
Thực hiện dân chủ và công khai trong công tác đào tạo nghề, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ là rất quan trọng Điều này không chỉ nâng cao chất lượng đào tạo mà còn đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động tài chính, góp phần phát triển bền vững lĩnh vực đào tạo nghề.
Nội dung giảng dạy về văn hóa nghề, ngôn ngữ, phong tục tập quán và pháp luật liên quan đến quốc gia nơi người lao động làm việc, cũng như pháp luật Việt Nam, cần được tích hợp vào chương trình đào tạo nghề Điều này nhằm đảm bảo người lao động được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết trước khi đi làm việc ở nước ngoài, theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cùng các Bộ, ngành liên quan.
- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính của trường theo quy định của pháp luật
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
Bảng 2.1: Các ngành nghề đào tạo trong trường
CÁC NGÀNH NGHỀ ĐÀO TẠO Bậc cao đẳng nghề Bậc trung cấp nghề Bậc sơ cấp nghề
1 Điện công nghiệp Điện công nghiệp Hàn công nghệ cao
Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí
Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí
3 Điện tử công nghiệp Điện tử công nghiệp Hàn 6G
4 Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin Hàn điện – Hàn hơi
5 Cắt gọt kim loại Cắt gọt kim loại Tiện CNC cơ bản
6 Công nghệ Hàn Công nghệ Hàn Phay CNC cơ bản
7 Công nghệ ô tô Nguội chế tạo và lắp ráp Mài phẳng, mài tròn
8 Kế toán doanh nghiệp Công nghệ ô tô Phay - Bào
9 Quản trị doanh nghiệp Kế toán doanh nghiệp Nguội
Kỹ thuật sửa chữa và lắp ráp máy tính
Kỹ thuật sửa chữa và lắp ráp máy tính
11 Quản trị mạng máy tính Quản trị mạng máy tính Sửa chữa điện dân dụng
Kỹ thuật lắp đặt điện - nước
Quản lý – vận hành điện
May và thiết kế thời trang
Sửa chữa vận hành động cơ
Chủ trương và biện pháp của nhà trường về đổi mới phương pháp dạy học
Năm 2008, Bộ LĐTB&XH đã ban hành chương trình khung và năm 2011 được
Sửa đổi 34 áp dụng cho các nghề trình độ Cao đẳng và Trung cấp nghề theo mô-đun, nhằm thực hiện chủ trương dạy học theo hướng năng lực thực hiện Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc triển khai dạy học theo quan điểm tích hợp, định hướng năng lực thực hiện.
Lãnh đạo nhà trường chú trọng việc đổi mới phương pháp dạy học, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên áp dụng phương thức đào tạo tích hợp, hướng đến phát triển năng lực thực hiện Chính sách này đang được triển khai đồng bộ tại các khoa và bộ môn trong trường.
Nhà trường khuyến khích đổi mới giảng dạy cho tất cả các môn học, đặc biệt là module PLC cơ bản.
2.2.2 Một số biện pháp của nhà trường về đổi mới phương pháp dạy học Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường sử dụng lao động nhất là trong lĩnh vực của ngành Điện tử công nghiệp, đòi hỏi cần nâng cao chất lƣợng dạy học, nhà trường luôn chú trọng việc đầu tư trang thiết bị phục vụ cho thực tập đáp ứng yêu cầu đặt ra, trang thiết bị đƣợc bổ sung mới tiên tiến cơ bản đáp ứng phục vụ cho thực tập cơ bản và thực tập sản xuất
Trường đã chính thức đưa vào hoạt động khu nhà đa năng với các phòng học chuyên môn, kết hợp lý thuyết và thực hành cho các môn học như PLC cơ bản, PLC nâng cao, Điều khiển điện – khí nén, Vi điều khiển, Lập trình cỡ nhỏ và Điện tử công suất Tất cả các phòng học đều được trang bị đầy đủ thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy hiệu quả.
Sự phát triển của công nghệ thông tin và internet đã dẫn đến sự ra đời của nhiều phần mềm hỗ trợ soạn giáo án và giảng dạy bằng giáo án điện tử Hiện nay, các trường học đang khuyến khích việc sử dụng giáo án điện tử và giáo án tích hợp nhằm thực hiện phương pháp dạy học theo định hướng năng lực thực hiện.
Mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo nghề điện tử công nghiệp (Trình độ cao đẳng nghề)
(Trình độ Cao đẳng nghề)
2.3.1 Mục tiêu đào tạo Đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, có ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng đáp ứng thị trường lao động, dễ dàng tìm kiếm việc làm Cụ thể nhƣ sau: a Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp:
+ Trình bày đƣợc một số kiến thức cơ bản về kỹ thuật để phân tích các hiện tƣợng hƣ hỏng một cách khoa học, hợp lý;
Bài viết sẽ trình bày cấu tạo, nguyên lý hoạt động, tính chất và ứng dụng của các linh kiện điện tử, đặc biệt là những linh kiện chuyên dụng trong lĩnh vực công nghiệp Những thông tin này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về vai trò của linh kiện điện tử mà còn cung cấp cái nhìn sâu sắc về ứng dụng của chúng trong các quy trình công nghiệp hiện đại.
Bài viết trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các mạch điện tử cơ bản, cũng như các mạch điện chuyên biệt được sử dụng trong thiết bị điện tử công nghiệp Nội dung sẽ đề cập đến ứng dụng thực tiễn của các mạch này, giúp người đọc hiểu rõ hơn về vai trò và tầm quan trọng của chúng trong ngành công nghiệp điện tử.
+ Trình bày đƣợc cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các thiết bị điện tử thông dụng trong công nghiệp, các dây chuyền công nghiệp;
+ Phân tích đƣợc nguyên lý hoạt động của các mạch điện, của các thiết bị điện tử trong thiết kế, kiểm tra sửa chữa;
Phân tích phương pháp thiết kế các mạch điện thay thế và mạch điện ứng dụng là cần thiết để đáp ứng yêu cầu sửa chữa và cải tiến chế độ làm việc của thiết bị điện tử công nghiệp Việc này giúp nâng cao hiệu suất hoạt động và đảm bảo tính ổn định cho các thiết bị trong quá trình sử dụng.
+ Sử dụng đƣợc một số thuật ngữ tiếng Anh giao tiếp và chuyên ngành;
+ Ứng dụng đƣợc tin học trong công tác văn phòng vào hoạt động nghề;
+ Đọc đƣợc các bản vẽ kỹ thuật của nghề (bản vẽ chi tiết, bản vẽ sơ đồ lắp, bản vẽ sơ đồ nguyên lý);
+ Vận hành đƣợc các thiết bị điện, điện tử trong các dây chuyền công nghiệp;
+ Lắp đặt, kết nối các thiết bị điện tử trong dây chuyền công nghiệp;
+ Bảo trì, sửa chữa đƣợc các thiết bị điện tử theo yêu cầu công việc;
+ Thiết kế đƣợc một số mạch điện thay thế, mạch điện ứng dụng;
+ Sử dụng đƣợc các phần mềm ứng dụng phục vụ cho chuyên ngành và quản lý, tổ chức sản xuất;
Có khả năng làm việc nhóm hiệu quả, sáng tạo và ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và kinh doanh Đồng thời, người lao động cần có khả năng giải quyết các tình huống phức tạp, tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, quy phạm và kỷ luật lao động, thể hiện tác phong công nghiệp chuyên nghiệp.
36 b Chính trị, đạo đức; Thể chất và quốc phòng:
+ Có hiểu biết một số kiến thức phổ thông về chủ nghĩa Mác - Lê nin; tƣ tưởng Hồ Chí Minh;
+ Hiểu biết Hiến pháp, Pháp luật, quyền và nghĩa vụ của người công dân nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
+ Có hiểu biết về đường lối phát triển kinh tế của Đảng, thành tựu và định hướng phát triển của ngành Điện tử công nghiệp;
+ Có hiểu biết về truyền thống tốt đẹp của giai cấp công nhân Việt Nam;
Trung thành với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, mỗi công dân cần thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình Điều này bao gồm việc sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, cùng với tác phong công nghiệp và ý thức kỷ luật, là những yếu tố quan trọng trong môi trường làm việc Yêu nghề và có kiến thức về bảo vệ môi trường, cũng như cộng đồng, là trách nhiệm của mỗi công dân trong xã hội công nghiệp Đồng thời, lối sống lành mạnh cần phù hợp với phong tục tập quán và truyền thống văn hóa dân tộc.
+ Sau khi tốt nghiệp có khả năng tự tìm việc làm và tạo việc làm cho người khác hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn
- Thể chất và quốc phòng:
+ Đủ sức khoẻ theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế;
+ Có hiểu biết về các phương pháp rèn luyện thể chất;
+ Hiểu biết những kiến thức, kỹ năng cơ bản cần thiết trong chương trình Giáo dục quốc phòng - An ninh;
+ Có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc c Cơ hội việc làm:
Sinh viên sau khi tốt nghiệp nghề Điện tử công nghiệp trình độ Cao đẳng nghề có thể làm việc tại:
+ Các nhà máy chế tạo, lắp ráp sản phẩm điện tử;
+ Các dây chuyền sản xuất tự động;
+ Các doanh nghiệp dịch vụ sửa chữa và bảo trì sản phẩm điện tử công nghiệp;
+ Bộ phận chăm sóc khách hàng của các doanh nghiệp cung cấp thiết bị điện tử
2.3.2 Nội dung chương trình đào tạo
Bảng 2.2: Nội dung chương trình đào tạo
Thời gian đào tạo (giờ) Tổng số LT TH Kiểm tra
MH 03 Giáo dục thể chất 45 4 35 6
MH 04 Giáo dục quốc phòng 45 17 23 5
II Các môn học, module đào tạo nghề bắt buộc
II.1 Các môn học, module kỹ thuật cơ sở 565 234 301 30
MH 07 An toàn lao động 15 15 0
MH 09 Đo lường điện tử 50 29 18 3
MH 10 Thiết kế mạch bằng máy tính 75 15 57 3
MĐ 12 Điện tử tương tự 60 20 36 4
MĐ 15 Kỹ thuật cảm biến 90 30 56 4
II.2 Các môn học, module chuyên môn nghề 1200 376 773 51
MĐ 17 Linh kiện điện tử 70 30 37 3
MĐ 18 Chế tạo mạch in và hàn linh kiện 45 0 43 2
MĐ 19 Mạch điện tử cơ bản 90 30 55 5
MĐ 20 Điện tử công suất 105 45 55 5
MĐ 21 Kỹ thuật xung - số 125 46 74 5
MĐ 24 Điện tử nâng cao 110 30 73 7
MĐ 26 Vi mạch số lập trình 70 30 37 3
III Các môn học, module tự chọn 535 190 324 21
MĐ 29 Điều khiển khí nén 90 30 56 4
MĐ 30 Điều khiển lập trình cỡ nhỏ 90 27 60 3
MĐ 35 Lắp đặt, vận hành hệ thống cơ điện tử 110 30 75 5
MĐ 39 Kỹ thuật truyền hình 165 45 115 5
Vị trí, tính chất, đặc điểm, mục tiêu và nội dung chương trình
2.4.1 Vị trí module PLC cơ bản
Mô-đun PLC cơ bản được giảng dạy vào cuối chương trình đào tạo, sau khi sinh viên đã hoàn thành các môn chuyên ngành như Máy điện, Trang bị điện, Kỹ thuật cảm biến, Điện tử công suất, Kỹ thuật xung – số và Vi xử lý.
2.4.2 Tính chất module PLC cơ bản
Môn học này là một phần thiết yếu trong ngành Điện tử công nghiệp, đóng vai trò là module bắt buộc, cung cấp kiến thức cơ bản về ngôn ngữ lập trình điều khiển tự động hóa Qua đó, người học sẽ nắm vững khả năng lập trình và điều khiển các hệ thống tự động, từ đó nâng cao kỹ năng và hiểu biết trong lĩnh vực này.
39 dây chuyền sản xuất được tự động hóa theo quy trình chuẩn, có khả năng lắp đặt hệ thống điều khiển tự động bằng PLC và sửa chữa hư hỏng trong quá trình vận hành.
2.4.3 Đặc điểm module PLC cơ bản
Nội dung của module PLC cơ bản rất cụ thể, thể hiện qua sự hoạt động của các cơ cấu chấp hành như động cơ, công tắc tơ, rơ le, van điện từ điều khiển xy lanh và đèn tín hiệu Người học có thể trực tiếp quan sát và trải nghiệm những tri thức này thông qua các mô hình trực quan, giúp tăng cường khả năng tiếp thu và ứng dụng thực tiễn.
Tính trừu tượng trong lập trình PLC thể hiện qua nguyên lý hoạt động của sơ đồ mạch điện điều khiển, các thiết bị ngoại vi, van điện từ và cảm biến Để hiểu rõ các nguyên lý này và cách thực thi lệnh trong chương trình PLC, người học cần phát triển tư duy, hình dung và khả năng tưởng tượng.
Trong module PLC cơ bản, tính thực tiễn được thể hiện qua việc điều khiển hiệu quả các dây chuyền sản xuất tự động, thang máy, hệ thống cân trộn phối liệu tự động, và hệ thống điều khiển nhiệt độ trong lò nung Học viên sẽ được trang bị kỹ năng viết chương trình điều khiển theo yêu cầu công nghệ, vận hành máy móc một cách hợp lý và khả năng sửa chữa mạch điện khi có sự cố xảy ra.
Module PLC cơ bản được phát triển dựa trên nguyên tắc kỹ thuật tổng hợp, kết hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực như máy điện, trang bị điện, kỹ thuật cảm biến, vẽ điện và kỹ thuật xung số Điều này cho thấy tính tổng hợp của module, vì nó không chỉ bao gồm lý thuyết mà còn tích hợp thực hành, với 45 tiết lý thuyết và 120 giờ học thực hành.
Module PLC cơ bản này có tính thực tiễn cao và kết hợp lý thuyết với thực hành, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng phương pháp dạy học tích hợp.
2.4.4 Mục tiêu của module PLC cơ bản a Về kiến thức:
- Trình bày đƣợc các khái niệm về điều khiển lập trình chính xác
- Trình bày được cấu trúc và phương thức hoạt động của các lệnh cơ bản
- Phát biểu đƣợc khái niệm về điều khiển lập trình
- So sánh ƣu nhƣợc điểm của điều khiển lập trình với các hình thƣc điều khiển khác
- Trình bày đƣợc các ứng dụng của PLC trong thực tế
- Phát biểu đƣợc cấu trúc của một PLC theo nội dung đã học
- Trình bày đƣợc các thiết bị điều khiển lập trình PLC
- Trình bày đƣợc cấu trúc bộ nhớ PLC theo nội dung đã học
- Trình bày đƣợc cách kết nối giữa PLC và thiết bị ngoại vi
- Trình bày đƣợc các liên kết logic theo nội dung đã học
- Trình bày đƣợc các lệnh ghi/ xóa theo nội dung đã học
- Trình bày đƣợc ý nghĩa của các lệnh Timer, Counter
- Thực hiện các phép toán nhị phân trên PLC đạt yêu cầu kỹ thuật
- Trình bày đƣợc nguyên lý hoạt động các phép toán số của PLC
- Trình bày đƣợc nguyên lý hoạt động của module xử lý tín hiệu analog, phương pháp hiệu chỉnh tín hiệu và cách kết nối ngõ vào/ ra analog
Đọc và vẽ sơ đồ kết nối PLC với các thiết bị ngoại vi là kỹ năng quan trọng trong việc phân tích nguyên lý hoạt động của hệ thống điều khiển tự động Các ứng dụng bao gồm điều khiển tốc độ động cơ, đèn giao thông, hệ thống đếm sản phẩm, trộn hóa chất và điều khiển thang máy Những kỹ năng này là cơ sở để phát hiện sai hỏng và lựa chọn phương án cải tiến hiệu quả.
- Lựa chọn đƣợc loại PLC và các thiết bị ngoại vi theo đúng yêu cầu công nghệ, đúng thông số kỹ thuật
- Thực hiện cài đặt phần mềm đạt các yêu cầu kỹ thuật
- Kiểm tra nối dây bằng phần mềm chính xác theo nội dung đã học
- Thực hiện xử lý chương trình đúng theo yêu cầu công nghệ
- Kiểm tra, xử lý chức năng toán số của PLC đạt yêu cầu kỹ thuật
- Kiểm tra, sửa chữa các kết nối hoặc chương trình xử lý đúng yêu cầu kỹ thuật
Lập trình thành thạo PLC cho phép điều khiển hiệu quả các hệ thống tự động như động cơ, điều khiển tốc độ, đèn giao thông, đếm sản phẩm, trộn hóa chất và hệ thống thang máy.
- Viết được các chương trình đọc, xử lý tín hiệu analog bằng PLC thông qua module EM235
- Kết nối mạch điện giữa PLC với các module mở rộng hoặc các thiết bị ngoại vi chuẩn xác, đúng yêu cầu công nghệ
Vận hành và kiểm tra hệ thống để xác định sai hỏng và nguyên nhân, từ đó đề xuất phương án sửa chữa cho các lỗi chương trình phổ biến và mạch điện điều khiển sử dụng PLC một cách hiệu quả, đảm bảo đáp ứng yêu cầu kỹ thuật.
- Rèn luyện tính tỷ mỉ, chính xác và đảm bảo an toàn vệ sinh công nghiệp
2.4.5 Nội dung module PLC cơ bản
Bảng 2.3: Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian
TT Tên các bài trong module
7 Đại cương về điều khiển lập trình
Cấu trúc và phương thức hoạt động của một PLC
Kết nối giữa PLC và thiết bị ngoại vi
Các phép toán nhị phân của PLC
Các phép toán số của PLC
Xử lý tín hiệu Analog
Các bài tập ứng dụng trong điều khiển động cơ
* Ghi chú: Thời gian kiểm tra đƣợc tích hợp giữa lý thuyết với thực hành đƣợc tính vào giờ thực hành.
Thực trạng về điều kiện, phương tiện dạy học module PLC cơ bản tại trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa
2.5.1 Về năng lực của giáo viên
Hiện nay khoa Điện tử - Điện lạnh của trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa có tổng số 23 giáo viên
+ Đang theo học cao học: 05 người
Giáo viên trong khoa có độ tuổi trung bình trẻ, thể hiện sự nhiệt huyết trong giảng dạy Họ luôn nỗ lực tìm tòi, áp dụng công nghệ và các phương pháp giảng dạy mới để nâng cao chất lượng giáo dục.
Tất cả giảng viên đều có kinh nghiệm giảng dạy cả lý thuyết và thực hành, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai phương pháp giảng dạy tích hợp, định hướng năng lực thực hiện.
Hàng năm, giáo viên được tham gia các lớp tập huấn nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ Điều này giúp họ tiếp cận các phương pháp dạy học tích cực và công nghệ giáo dục hiện đại.
Cần tổ chức thêm các khóa bồi dưỡng cho giáo viên nhằm trang bị kiến thức về quan điểm tích hợp định hướng năng lực thực hiện, giúp họ nâng cao trình độ và khả năng áp dụng cách tiếp cận giáo dục mới này.
- Giáo viên dạy module PLC cơ bản:
Tất cả giáo viên trong khoa đều được đào tạo nghiệp vụ sư phạm và thường xuyên cập nhật kiến thức tin học, nên khả năng sử dụng phương tiện dạy học của họ rất tốt Trong số 20 giáo viên có thâm niên từ 6 năm trở lên, nhiều người có kinh nghiệm giảng dạy và linh hoạt trong việc áp dụng các phương pháp dạy học khoa học Một số giáo viên đã từng làm việc tại các cơ sở sản xuất, giúp họ có khả năng dạy module PLC cơ bản theo định hướng năng lực thực hiện Trong khi đó, 03 giáo viên mới có dưới 5 năm kinh nghiệm chưa tham gia giảng dạy module PLC cơ bản do thiếu kinh nghiệm thực hành.
2.5.2 Về học sinh – sinh viên
Hiện nay, do nhu cầu thực tế, các trường học ngày càng có xu hướng đào tạo đa cấp, đa ngành nghề và đa lĩnh vực ở nhiều cấp học như cao đẳng, trung cấp và sơ cấp Tuy nhiên, trình độ đầu vào của học sinh không đồng đều, điều này ảnh hưởng đến nhận thức và lứa tuổi, gây khó khăn cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.
2.5.3 Điều kiện cơ sở vật chất để dạy học module PLC cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa hiện đang trang bị cho khoa Điện tử - Điện lạnh 14 xưởng thực hành chuyên biệt, bao gồm các lĩnh vực như Điện tử cơ bản, Điện tử công suất, PLC cơ bản, Lập trình cỡ nhỏ, FMS và điều khiển khí nén, cùng với các chuyên ngành như Điện tử dân dụng, Vi điều khiển, Máy lạnh công nghiệp, Máy lạnh dân dụng và Máy điện Ngoài ra, trường còn có 04 phòng học lý thuyết được thiết kế theo hướng đa phương tiện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy theo phương pháp tích hợp.
Hàng năm, nhà trường căn cứ vào kế hoạch mua sắm vật tư thiết bị để đầu tư các phương tiện dạy học cần thiết cho từng khoa, bao gồm máy tính, máy chiếu và các thiết bị nghe nhìn khác Để nâng cao chất lượng thực tập, nhà trường đã chi hàng trăm triệu đồng cho việc bổ sung vật tư và trang thiết bị phục vụ quá trình thực tập của sinh viên Bên cạnh đó, nhà trường còn nhận được sự hỗ trợ từ các dự án của chương trình mục tiêu quốc gia và tổ chức Koica Hàn Quốc, nhằm tài trợ mua sắm trang thiết bị và dụng cụ cho các môn học.
Thực trạng về phương pháp dạy học module PLC cơ bản
Để dạy học theo quan điểm tích hợp trong trường học, giáo viên cần có hiểu biết đúng đắn về phương pháp này và nhận diện rõ ưu nhược điểm của nó Việc phối hợp các phương pháp dạy học khác nhau sẽ giúp nâng cao chất lượng giảng dạy Để khảo sát thực trạng phương pháp dạy học, tác giả đã tiến hành điều tra ý kiến từ lãnh đạo, cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề Điện tử công nghiệp và sinh viên đang theo học tại trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa Hầu hết những người tham gia điều tra đều có trình độ đại học trở lên và có kiến thức chuyên môn vững vàng.
Hiện nay, có 44 luận dạy học và giáo dục, trong đó nhiều người đang trực tiếp giảng dạy, trong khi một số khác đã chuyển sang vai trò quản lý Những người này đang giảng dạy module PLC cơ bản, từ đó có kinh nghiệm thực tiễn và điều kiện thuận lợi để tổ chức và triển khai dạy học module PLC cơ bản cũng như áp dụng quan điểm tích hợp các môn học một cách hiệu quả Điều này góp phần quan trọng vào việc thực hiện đúng mục tiêu đào tạo.
Kết quả khảo sát cho thấy, chỉ 30.4% học sinh đồng ý rằng việc dạy học module PLC cơ bản gắn liền với thực tiễn nghề nghiệp, trong khi 25% cho rằng nó rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, 48.2% nhấn mạnh tầm quan trọng của thực hành và 21.4% chú trọng lý thuyết Điều này cho thấy hình thức tổ chức dạy học hiện tại chưa thực sự phù hợp và ít gắn kết với thực tế, dẫn đến việc học sinh không được rèn luyện kỹ năng thực hành hiệu quả Tỷ lệ học sinh phân vân và không đồng ý cao, cho thấy nhiều em cảm thấy thiếu tự tin khi gặp tình huống thực tế Điều này chứng tỏ rằng việc tổ chức dạy học module PLC cơ bản của giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn và chưa giúp học sinh phát triển kỹ năng nghề nghiệp, góp phần làm giảm sự tự tin vào khả năng làm việc của các em.
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát về tổ chức dạy học module PLC cơ bản (PL1)
Gắn với GQVĐ thực tiễn
Rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp
Chú trọng đến hướng dẫn thực hành
Chú trọng đến cung cấp kiến thức
Biểu đồ 2.1: Kết quả khảo sát về tổ chức dạy học module PLC cơ bản b Sử dụng PPDH của giáo viên:
Kết quả khảo sát việc sử dụng phương pháp dạy học (PPHD) của giáo viên cho thấy rằng 51.8% học sinh sinh viên (HSSV) cho rằng giáo viên thường xuyên sử dụng phương pháp thuyết trình, trong khi đó, các phương pháp như đàm thoại, trực quan, thảo luận nhóm, dạy học giải quyết vấn đề và thực hành chỉ chiếm tỷ lệ lần lượt là 23.2%, 26.8%, 5.4%, 16.1% và 60.7% Điều này chứng tỏ rằng phần lớn giáo viên ưu tiên phương pháp thuyết trình, dẫn đến việc HSSV trở nên thụ động trong học tập do thiếu sự quan tâm đến việc tạo ra tình huống và giải quyết vấn đề HSSV cho rằng giáo viên chỉ thỉnh thoảng sử dụng các phương pháp dạy học giải quyết vấn đề (30.4%) và thực hành (26.8%), điều này ảnh hưởng đến tính tích cực và tự giác trong học tập của học sinh Hơn nữa, việc thiếu các tình huống có vấn đề trong giảng dạy, đặc biệt trong module PLC cơ bản, khiến học sinh khó hình dung và tưởng tượng nội dung học tập, từ đó dẫn đến kết quả học tập không cao.
Rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp
Chú trọng đến hướng dẫn thực hành
Chú trọng đến cung cấp kiến thức
Bảng 2.5a: Kết quả tìm hiểu việc sử dụng PPDH của giáo viên (PL2)
Thuyết trình Đàm thoại Trực quan Thảo luận
% Thường xuyên 29 51.8% 13 23.2% 15 26.8% 3 5.4% Thỉnh thoảng 17 30.4% 32 57.1% 21 37.5% 12 21.4% Rất ít dùng 8 14.3% 8 14.3% 12 21.4% 20 35.7%
Bảng 2.5b: Kết quả tìm hiểu việc sử dụng PPDH của giáo viên (PL2)
Giải quyết vấn đề của bài học
Thực hành theo hướng dẫn
Thuyết trình Đàm thoại Trực quan Thảo luận
Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít dùng Không dùng
Biểu đồ 2.2a: Kết quả tìm hiểu việc sử dụng PPDH của giáo viên
GQVĐ của bài học Thực hành theo hướng dẫn
Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít dùng Không dùng
Biểu đồ 2.2b: Kết quả tìm hiểu việc sử dụng PPDH của giáo viên c Điều kiện sử dụng phương tiện học tập module PLC cơ bản hiện nay tại trường:
Kết quả khảo sát về điều kiện làm việc và việc sử dụng phương tiện dạy học của giáo viên cho thấy, học sinh đánh giá giáo viên thường xuyên sử dụng phương tiện dạy học chỉ chiếm 5.4%, trong khi giảng dạy dễ hiểu đạt 16.1% Tỷ lệ học sinh cho rằng giáo viên thân thiện và tận tâm là 10.7%, và khách quan, công bằng trong đánh giá là 17.9% Học sinh cũng cho biết có đầy đủ giáo trình (21.4%) và tài liệu tham khảo (25%), nhưng tỷ lệ sử dụng phương tiện dạy học chỉ đạt 48.2%, trong khi thiết bị, máy móc và công nghệ chỉ đạt 19.6% Điều này cho thấy giáo viên hiếm khi sử dụng phương tiện dạy học trong giảng dạy module PLC cơ bản, do thiếu hụt và hư hỏng trang thiết bị Sự thiếu thốn này ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh Tuy nhiên, sự thân thiện, tận tâm và công bằng trong đánh giá của giáo viên là những yếu tố tích cực, kích thích thái độ và động cơ học tập của học sinh.
Bảng 2.6a: Kết quả khảo sát điều kiện học tập module PLC cơ bản (PL3) ĐIỀU KIỆN
GV sử dụng phương tiện dạy học
GV dạy dễ tiếp thu bài
GV gần gũi, thân thiện, tận tâm
GV khách quan, công bằng đánh giá
Bảng 2.6b: Kết quả khảo sát điều kiện học tập module PLC cơ bản (PL3)
Giáo trình Tài liệu tham khảo Trang bị PTDH Thiết bị, công nghệ
Rất đầy đủ 5 8.9% 4 7.1% 13 23.2% 2 3.6% Đầy đủ 12 21.4% 14 25% 27 48.2% 11 19.6%
GV sử dụng PTDH GV dạy dễ tiếp thu bài
GV gần gũi, thân thiện, tận tâm
GV khách quan, công bằng đánh giá HSSV
Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không dùng
Biểu đồ 2.3b: Kết quả khảo sát điều kiện học tập module PLC cơ bản
Giáo trình Tài liệu tham khảo Trang bị PTDH Thiết bị, công nghệ
Rất đầy đủ Đầy đủ Thiếu Không có
Biểu đồ 2.3b: Kết quả khảo sát điều kiện học tập module PLC cơ bản d Những kỹ năng đạt đƣợc khi học module PLC cơ bản:
Kết quả khảo sát cho thấy học sinh cho rằng những kỹ năng nhƣ:
- Tự lập kế hoạch giải quyết vấn đề: Tốt chiếm tỉ lệ 3.6%, khá chiếm tỉ lệ 41.1%, trung bình chiếm tỉ lệ 53.6%, yếu 1.8%
- Thu thập thông tin vào giải quyết vấn đề: Tốt chiếm tỉ lệ 3.6%, khá chiếm tỉ lệ 32.1%, trung bình chiếm tỉ lệ 62.5%, yếu 1.8%
- Xác định các vấn đề trọng tâm cần giải quyết: Tốt chiếm tỉ lệ 25%, khá chiếm tỉ lệ 35.7%, trung bình chiếm tỉ lệ 33.9%, yếu 5.4%
- Tạo tình huống có vấn đề và đặt câu hỏi giải quyết: Tốt chiếm tỉ lệ 5,4%, khá chiếm tỉ lệ 25%, trung bình chiếm tỉ lệ 60.7%, yếu 8.9%
- Suy nghĩ, tìm tòi, phát hiện vấn đề cần giải quyết: Tốt chiếm tỉ lệ 7.1%, khá chiếm tỉ lệ 23.2%, trung bình chiếm tỉ lệ 64.3%, yếu 5.4%
- Vận dụng kiến thức vào tình huống thực tế nghề nghiệp: Tốt chiếm tỉ lệ 16.1%, khá chiếm tỉ lệ 26.8%, trung bình chiếm tỉ lệ 51.8%, yếu 5.4%
- Tự tin trình bày các vấn đề thảo luận cần giải quyết trước lớp: Tốt chiếm tỉ lệ 3.6%, khá chiếm tỉ lệ 14.3%, trung bình chiếm tỉ lệ 66.1%, yếu 16.1%
- Phối hợp, giúp đỡ bạn trong nhóm học tập: Tốt chiếm tỉ lệ 14.3%, khá chiếm tỉ lệ 33.9%, trung bình chiếm tỉ lệ 41.1%, yếu 10.7%
Kết quả khảo sát cho thấy học sinh chưa được trang bị tốt các kỹ năng cần thiết khi học module PLC cơ bản tại trường Nguyên nhân một phần là do thiếu động lực học tập, khi giáo viên chỉ hướng dẫn học sinh làm theo từng bước mà không khuyến khích sự chủ động Điều này dẫn đến việc học sinh không phát triển kỹ năng tìm tòi và giải quyết vấn đề, từ đó không đáp ứng được nhu cầu của nghề nghiệp sau khi ra trường Thống kê hàng năm cho thấy thực trạng này ảnh hưởng đến khả năng làm việc của học sinh tại các doanh nghiệp.
Kỹ năng làm việc nhóm hiện đang ở mức yếu với tỷ lệ 57%, cho thấy rằng nhà trường chưa tạo đủ điều kiện để học sinh phát triển kỹ năng này Kỹ năng làm việc nhóm là một trong những yếu tố quan trọng, bên cạnh kỹ năng chuyên môn, trong môi trường sản xuất công nghiệp, nơi mà hiệu quả lao động phụ thuộc vào sự phối hợp nhịp nhàng của toàn bộ tập thể.
Kết quả khảo sát cho thấy 68.5% sinh viên trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa gặp khó khăn trong kỹ năng giải quyết vấn đề, trong khi 71.4% chưa áp dụng phương pháp làm việc hiệu quả Điều này cho thấy khi hòa nhập vào thực tiễn sản xuất, sinh viên vẫn lúng túng trước các tình huống công việc, thường không biết bắt đầu từ đâu và thiếu phương pháp làm việc hiệu quả Sự thiếu hụt này phản ánh rằng chương trình giáo dục của nhà trường chưa thực sự gắn liền với thực tiễn và cần có nhiều bài tập mô phỏng tình huống thực tế hơn.
Năng lực chuyên môn là yếu tố then chốt trong việc đánh giá chất lượng đào tạo, và 34.3% ý kiến không hài lòng về năng lực chuyên môn của học sinh tại Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa chỉ ra rằng nhà trường cần cải thiện chất lượng đào tạo để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.
Bảng 2.7a: Kết quả khảo sát mức độ đạt được những kỹ năng của học sinh (PL4)
Tự lập kế hoạch đưa ra hướng GQVĐ
Tự thu thập thông tin vào GQVĐ
Xác định các vấn đề trọng tâm cần giải quyết
Tạo tình huống và đặt câu hỏi GQVĐ
Bảng 2.7b: Kết quả khảo sát mức độ đạt được những kỹ năng của học sinh (PL4)
Suy nghỉ tìm tòi, phát hiện vấn đề cần giải quyết
Vận dụng kiến thức vào tình huống thực tế
Tự tin trình bày các VĐ
Phối hợp, giúp đỡ bạn trong nhóm học tập
Tự lập kế hoạch đưa ra hướng
Tự thu thập thông tin và GQVĐ
Xác định các vấn đề trọng tâm cần giải quyết
Tạo tình huống và đặt câu hỏi GQVĐ
Tốt Khá Trung bình Yếu
Biểu đồ 2.4a: Kết quả khảo sát mức độ đạt được những kỹ năng của học sinh
Suy nghĩ tìm tòi, phát hiện vấn đề cần giải quyết
Vận dụng các kiến thức vào tình huống thực tế
Tự tin trình bày các VĐGQ trước lớp
Phối hợp, giúp đỡ bạn trong nhóm học tập
Tốt Khá Trung bình Yếu
Biểu đồ 2.4b: Kết quả khảo sát mức độ đạt được những kỹ năng của học sinh f Sở thích học sinh khi học tập module PLC cơ bản:
Kết quả khảo sát cho thấy 71,4% học sinh rất thích học module PLC cơ bản, cho thấy đây là yếu tố chính tạo nên không khí học tập tích cực và hiệu quả trong lớp Tuy nhiên, có 26,8% học sinh vẫn còn ngại ngùng, không hứng thú với môn học này, trong đó 1,8% thậm chí chán ghét vì cho rằng đây là một môn học phức tạp và khó khăn Sự thiếu hứng thú này dẫn đến tình trạng học sinh cảm thấy học là một sự cưỡng ép, từ đó làm giảm động lực học tập và không chịu tìm tòi các phương pháp học hiệu quả Trong quá trình học, những học sinh này thường không chú ý và có xu hướng làm việc riêng, ảnh hưởng đến chất lượng học tập chung.
Qua khảo sát thực tế, học sinh cho rằng trong quá trình học module PLC cơ bản, họ thường chú ý nghe giảng lý thuyết (17.9%), quan sát thao tác mẫu của giáo viên (23.2%), tự suy nghĩ và đưa ra phương án xử lý (8.9%), và tham gia hoạt động nhóm (12.5%) Điều này cho thấy phần lớn học sinh chỉ chú trọng vào việc quan sát và theo dõi mà chưa tích cực suy nghĩ để giải quyết vấn đề Nguyên nhân chủ yếu có thể do tính chất phức tạp của module này.
Để nâng cao chất lượng giảng dạy và thu hút sự tham gia của học sinh, giáo viên cần đầu tư vào tư duy cao và nội dung trừu tượng, đồng thời cải thiện phương pháp truyền đạt để lôi cuốn học sinh hơn Việc chỉ rõ mục tiêu và tầm quan trọng của từng module ngay từ đầu sẽ giúp học sinh nhận thức rõ hơn về giá trị của kiến thức, từ đó tạo hứng thú học tập Nếu không, sẽ vẫn còn những học sinh thờ ơ với việc học, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả dạy học.
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát những biểu hiện của học sinh khi học module PLC cơ bản ở trên lớp (PL5)
Tập trung chú ý nghe giảng lý thuyết
Theo dõi thực hiện thao tác mẫu của GV
Suy nghĩ đƣa ra phương án xử lý và GQVĐ
Tham gia hoạt động nhóm trên lớp
Tập trung chú ý nghe giảng lý thuyết
Thực hiện thao tác mẫu của GV
Suy nghĩ đưa ra phương án xử lý và GQVĐ
Tham gia hoạt động nhóm trên lớp
Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ
Biểu đồ 2.5: Kết quả khảo sát những biểu hiện của học sinh khi học module PLC cơ bản ở trên lớp
54 h Thái độ học tập của học sinh khi GV sử dụng phương pháp dạy học:
Kết quả khảo sát cho thấy, sinh viên rất ưa chuộng phương pháp dạy học module PLC cơ bản mà giáo viên áp dụng, với 41.1% sinh viên thích giáo viên giải thích và làm mẫu hướng dẫn từng kỹ năng thực hành Tiếp theo, 23.2% sinh viên ủng hộ việc giáo viên hướng dẫn giải quyết các vấn đề quan trọng thông qua thảo luận nhóm Cuối cùng, 30.4% sinh viên cho rằng giáo viên nêu vấn đề và gợi ý để họ tự giải quyết là phương pháp hữu ích Điều này cho thấy phần lớn sinh viên vẫn ưu tiên phương pháp truyền thụ kiến thức từ giáo viên hơn là tham gia thảo luận nhóm để tự lên kế hoạch giải quyết vấn đề học tập.
Vì vậy dẫn đến thái độ học tập và khả năng tư duy ở HSSV rất kém
Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn học sinh thiếu tự tin vào khả năng làm việc của bản thân, trong khi một số ít tự tin vào khả năng làm việc độc lập với những kiến thức đã được giáo viên truyền đạt Thực trạng này phản ánh phương pháp học thụ động, là dấu hiệu cảnh báo về ý thức học tập của học sinh trường nghề, đặc biệt là học sinh học module PLC cơ bản Điều này đặt ra thách thức lớn cho các nhà giáo dục trong việc khuyến khích học sinh trở nên tích cực, tự lực, năng động và sáng tạo trong việc tiếp thu tri thức và làm chủ khoa học.
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát thái độ học tập của HSSV khi giáo viên sử dụng các PPDH (PL6)
GV giải thích, làm mẫu hướng dẫn từng kỹ năng thực hành
GV hướng dẫn GQVĐ quan trọng, các VĐ khác thảo luận nhóm GQ báo cáo lại kết quả
GV nêu vấn đề, gợi ý để HSSV tự giải quyết, sau đó báo báo kết quả
GV giải thích, làm mẫu hướng dẫn từng kỹ năng thực hành
GV hướng dẫn GQVĐ quan trọng, các VĐ khác, thảo luận nhóm
GQ báo cáo lại kết quả
GV nêu vấn đề, gợi ý để HSSV tự giải quyết, sau đó báo cáo kết quả
Rất thích Thích Bình thường Không thích
Biểu đồ 2.6: Kết quả khảo sát thái độ học tập HSSV khi giáo viên sử dụng các PPDH i Đối với giáo viên dạy nghề Điện tử công nghiệp:
Qua khảo sát nhận thấy:
Trình độ chuyên môn của giáo viên tại trường cho thấy 10% tốt nghiệp Cao đẳng, 85% có trình độ đại học và 5% sở hữu bằng cao học Đặc biệt, 88% giáo viên tốt nghiệp từ trường đại học Sư phạm kỹ thuật, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường vì hầu hết giáo viên đều được đào tạo chuyên sâu về sư phạm bậc hai và sư phạm dạy nghề.