CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC THEO NĂNG LỰC THỰC HIỆN 11 1.1 Một số nét về lịch sử đào tạo theo năng lực thực hiện
Ngoài nước
Dạy học theo tiếp cận năng lực thực hành (NLTH) đã xuất hiện từ những năm 1960, liên quan đến thuyết hành vi trong giáo dục Các nghiên cứu của A Pojoux và F Skinner đã nhấn mạnh việc huấn luyện kỹ năng giảng dạy cho sinh viên dựa trên tâm lý học hành vi và chức năng Đại học Stanford đã phân tích công việc giáo viên thành các phần có thể dạy và đánh giá Năm 1970, Đại học Ohio đã phát triển các mô-đun đào tạo giáo viên dựa trên hiệu suất (PBTE Modules) Đến cuối thế kỷ 20, đào tạo theo NLTH (Competency Based Training - CBT) đã trở thành xu hướng phổ biến trong giáo dục nghề nghiệp toàn cầu Nhiều nghiên cứu từ các nhà khoa học như W.E Blank, S Fletcher và Bruce Markenzie đã đóng góp vào lĩnh vực này Tổ chức Lao động thế giới cũng đã khuyến cáo về đào tạo nghề theo "Mô đun kỹ năng hành nghề" (MES), với gần 100 chương trình đào tạo ngắn hạn tích hợp lý thuyết và thực hành, cấp chứng chỉ cho người học sau mỗi mô-đun.
Ngày nay, dạy học tích hợp đã trở thành một phương pháp phổ biến trong hầu hết các hệ thống giáo dục trên toàn thế giới Tại khu vực châu Á, nhiều quốc gia như Thái Lan, Nhật Bản và Hàn Quốc cũng đã áp dụng phương pháp này để nâng cao chất lượng giáo dục.
… đã đƣa dạy học theo NLTH vào hệ thống giáo dục và đã đạt đƣợc thành công trong việc đào tạo nguồn nhân lực phát triển đất nước.
Trong nước
Đào tạo theo năng lực thực hiện (NLTH) đã xuất hiện ở Việt Nam từ năm 1986, khi Viện Khoa học Dạy nghề lần đầu tiên giới thiệu khái niệm này Kể từ đó, nghiên cứu về đào tạo nghề ngắn hạn theo mô đun kỹ năng hành nghề (MES) và NLTH đã được tiếp tục phát triển bởi nhiều nhà khoa học Nguyễn Minh Đường đã có những công trình quan trọng như "Mô đun kỹ năng hành nghề- Phương pháp tiếp cận và hướng dẫn sử dụng" (1993), "Phương pháp đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề" (1994), và "Đào tạo theo năng lực thực hiện" (2004) Đồng thời, Nguyễn Đức Trí cũng đã đóng góp với các tác phẩm như "Đào tạo nghề dựa trên NLTH- khái niệm và những đặc trưng cơ bản" (1995) và các nghiên cứu về việc xây dựng tiêu chuẩn nghề.
Đã có nhiều nghiên cứu về đào tạo theo năng lực thực hành (NLTH), bao gồm luận án tiến sĩ của Nguyễn Ngọc Hùng với tiêu đề "Các giải pháp đổi mới quản lý dạy học thực hành theo tiếp cận NLTH cho sinh viên sư phạm kỹ thuật" Những nghiên cứu này đóng góp quan trọng vào việc cải tiến phương pháp giảng dạy và quản lý trong giáo dục kỹ thuật.
Luận văn thạc sĩ của Vũ Văn Thảo năm 2005 tập trung vào việc đổi mới phương pháp dạy học thực hành nghề kỹ thuật điện tại Trường Cao đẳng Công nghiệp Dệt may Thời trang Hà Nội, theo hướng tiếp cận năng lực thực hành.
Trong những năm gần đây, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cùng Tổng cục dạy nghề đã yêu cầu các trường nghề tham gia Hội giảng các cấp phải soạn giáo án và giảng dạy theo hướng tiếp cận năng lực thực hành Nhờ đó, kết quả hội giảng của giáo viên dạy nghề đã đạt nhiều thành công và nâng cao chất lượng giảng dạy một cách sâu sắc.
Các hội thảo về dạy học tích hợp và thông tư nghị định ban hành mẫu giáo án tích hợp cho thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của việc áp dụng quan điểm dạy học theo tiếp cận năng lực thực hành (NLTH) trong giáo dục.
Dạy học theo NLTH (Năng lực thực hành) tại Việt Nam vẫn còn là một khái niệm mới và chưa có nghiên cứu cụ thể nào về việc giảng dạy môn Trang bị điện trong ngành Điện công nghiệp tại trường Cao đẳng nghề công nghiệp Thanh Hóa theo phương pháp này.
Một số khái niệm
Dạy học là hoạt động của giáo viên, trong đó người dạy truyền đạt kinh nghiệm tích lũy cho thế hệ sau Với quan điểm lấy người học làm trung tâm, dạy không chỉ là việc truyền đạt kiến thức mà còn là tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn người học phương pháp học tập, tìm hiểu và phát hiện kiến thức Qua đó, dạy học giúp hình thành kỹ năng và thái độ, góp phần thay đổi nhân cách của người học.
Học là một hoạt động tự giác và tích cực của học sinh, trong đó huy động mọi chức năng tâm lý như cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, tư duy, ngôn ngữ, cùng với tình cảm và ý chí Quá trình này giúp người học tìm tòi, khám phá và lĩnh hội kiến thức, hình thành kỹ năng và thái độ, từ đó dẫn đến sự biến đổi bền vững về nhân cách dưới sự hướng dẫn của người dạy.
Hoạt động học tập của học sinh nghề cần gắn liền với lao động sản xuất và thực hành nghề nghiệp, nhằm chuẩn bị cho họ trở thành công nhân và thợ lành nghề Điều này không chỉ giúp nâng cao kỹ năng nghề nghiệp mà còn góp phần vào sự phát triển và xây dựng đất nước.
Dạy học là một thuật ngữ bao gồm hai hoạt động chính: dạy và học, gắn liền với nhau một cách biện chứng Không thể có việc học mà không có sự dạy dỗ, và ngược lại, dạy mà không có học thì cũng không thể tồn tại Phương pháp dạy sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cách thức học, vì vậy việc lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp là rất quan trọng.
Dạy học là một quá trình tương tác biện chứng giữa người dạy và người học, trong đó các nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục được thực hiện một cách thống nhất.
Trong lí luận dạy học, có hai xu hướng chính về vai trò của giáo viên (GV) và học sinh (HS): dạy học lấy GV làm trung tâm (GVTT) và dạy học lấy HS làm trung tâm (HSTT) Xu hướng GVTT tập trung vào hoạt động của giáo viên, trong khi HSTT nhấn mạnh vai trò chủ động của học sinh Tuy nhiên, xu hướng dạy học hiện nay thường dẫn đến kiểu học thụ động, thiên về ghi nhớ và ít suy nghĩ, gây hạn chế chất lượng và hiệu quả dạy học Tình trạng này không đáp ứng được yêu cầu của xã hội đối với sản phẩm giáo dục, vì vậy cần phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập của học sinh để cải thiện chất lượng giáo dục.
HS, và các phương pháp “dạy học tích cực”, “lấy người học làm trung tâm” đã ra đời trong bối cảnh đó
Trong những năm gần đây, giáo dục trong và ngoài nước đã nhấn mạnh sự cần thiết chuyển từ phương pháp dạy học giáo viên làm trung tâm (GVTT) sang dạy học học sinh làm trung tâm (HSTT) Phương pháp truyền thống này đã bộc lộ nhiều bất cập, khiến các nhà giáo dục dần chuyển hướng sang việc lấy người học làm trung tâm Đây là một xu hướng tất yếu có lý do lịch sử, bởi trong quá trình dạy học, người học vừa là đối tượng vừa là chủ thể Mặc dù giáo viên có thể dạy rất tốt, nhưng người học cần phải tích cực, chủ động để phát triển bản thân Do đó, việc phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh trong hoạt động dạy học sẽ nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Năng lực là khả năng của mỗi cá nhân trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể Sự phù hợp giữa các thuộc tính tâm lý của mỗi người và yêu cầu của công việc là yếu tố quyết định đến năng lực đó.
Dạy học theo năng lực thực hiện
Mỗi cá nhân sở hữu những năng lực riêng biệt, ví dụ như anh A có khả năng nổi bật về toán học, trong khi chị B lại xuất sắc trong lĩnh vực âm nhạc Những năng lực này thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau, tạo nên sự đa dạng trong khả năng của từng người.
Năng lực của mỗi người chỉ là tiềm năng chưa được thể hiện rõ ràng qua hành động cụ thể, do đó không phản ánh đầy đủ trình độ của năng lực đó Để minh chứng cho năng lực, cần có các hoạt động cụ thể để thể hiện rõ ràng khả năng của bản thân.
Năng lực thực hiện là khả năng thực hiện đƣợc các hoạt động, các công việc của nghề đạt chuẩn quy định trong những điều kiện cho trước
Năng lực thực hiện bao gồm các kỹ năng, kiến thức và thái độ cần thiết để hoàn thành công việc hiệu quả Đào tạo theo năng lực thực hiện tập trung vào các tiêu chuẩn nghề nghiệp cụ thể, thay vì chỉ dựa vào thời gian đào tạo.
Có bốn loại kỹ năng chủ yếu trong NLTH:
- Kỹ năng thực hiện công việc cụ thể, riêng biệt;
- Kỹ năng quản lý các công việc;
- Kỹ năng quản lý sự cố;
- Kỹ năng hoạt động trong môi trường làm việc
Trong môi trường làm việc hiện đại, người lao động cần trang bị cho mình những kỹ năng thiết yếu như kỹ năng giao tiếp, hợp tác nhóm, lập kế hoạch và tổ chức công việc, giải quyết vấn đề, sử dụng toán học và công nghệ Những kỹ năng này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả công việc mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cá nhân và nghề nghiệp.
1.3 Dạy học theo năng lục thực hiện
1.3.1 Xây dựng mục tiêu và nội dung bài học theo NLTH
Mục tiêu bài học theo năng lực thực hiện dựa vào các tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng , thái độ cụ thể :
Sau khi học xong bài học này học sinh cần đạt đƣợc:
- Về kiến thức: Nội dung kiến thức
- Về kỹ năng: Nội dung kỹ năng
- Về thái độ: Thái độ cần thiết để hoàn thành công việc của nghề
Nội dung bài giảng cần cụ thể hóa mục tiêu với ba thành tố chính: kiến thức, kỹ năng và thái độ Những thành tố này phải được tích hợp thành các năng lực thực hành (NLTH) theo các chuẩn quy định hiện hành.
- Trình bày theo trình tự từng công việc, phần việc và thao tác, thường được cấu trúc thành quy trình
- Nội dung phải được gắn với phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại
1.3.2 Thực hiện dạy học theo năng lực thực hiện
Dạy học theo năng lực thực hiện có các đặc điểm sau đây:
- Dạy theo từng NLTH (tích hợp giữa lý thuyết và thực hành trong một bài dạy)
- Dạy hết các NLTH mà người học cần
- Khi người học thành thạo NLTH này mới chuyển sang dạy NLTH khác
Dạy học nên được điều chỉnh theo nhịp độ của từng người học hoặc theo nhóm, không nên áp đặt yêu cầu về thời gian Điều này cho phép người học phát triển theo khả năng và tốc độ riêng của mình, miễn là họ đạt được sự thành thạo cần thiết trong các năng lực thực hành nghề nghiệp.
- Trong quá trình dạy học phải phát huy tính chủ độnG, sáng tạo của người học
1.3.3 Đánh giá kết quả học tập theo năng lực thực hiện
Đánh giá kết quả dạy học theo năng lực thực hành (NLTH) được thực hiện dựa trên các tiêu chí và chuẩn cụ thể Điều này có nghĩa là việc đánh giá tập trung vào sự thực hiện và thành tích của từng cá nhân học sinh, so sánh với các tiêu chí đã đề ra, thay vì so sánh với thành tích của người khác.
Sự thông thạo các NLTH của người học được đánh giá và xác nhận theo các tiêu chí và chuẩn sau đây:
Các trình độ kỹ năng
Người học cần phải quan sát và thực hiện theo cách làm của những người lao động trong thực tế nghề nghiệp để có thể bắt chước hiệu quả.
+ Làm được: người học có khả năng tự hoàn thành được công việc với sai sót nhỏ
+ Làm được chính xác: người học đã hình thành được kỹ năng, hoàn thành được công việc đạt chuẩn đã đề ra
+ Làm được thuần thục: người học có khả năng hoàn thành công việc đạt chuẩn, thao tác thành thạo, có kỹ xảo
+ Biến hoá đƣợc: Hoàn thành công việc vƣợt chuẩn, có sáng tạo
Các chuẩn kỹ năng bao gồm:
+ So với một chuẩn đã đƣợc thừa nhận
+ Mức độ sai sót hoặc mức độ hoàn thành
+ Mức độ tuân thủ quá trình
Các mức độ kiến thức
+ Phân tích và tổng hợp đƣợc
Các phương pháp đánh giá
Đánh giá từng cá nhân người học là cần thiết khi họ thực thi và hoàn thành công việc, giúp xác định mức độ hiệu quả và năng lực của từng người Bên cạnh đó, việc quan sát sự thực hiện công việc tại vị trí lao động cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá kỹ năng và thái độ làm việc của họ.
+ Đo đạc các sản phẩm theo chuẩn công nghiệp
+ Kiểm tra hoặc trắc nghiệm phần kiến thức lý thuyết liên quan
+ Theo dõi tinh thần, thái độ học tập và lao động của người học
+ Thu thập các minh chứng về năng lực đã có của người học
Các yêu cầu khi đánh giá
+ Đánh giá được chính xác kết quả học tập của người học
Đánh giá năng lực thực hiện cần được thực hiện một cách toàn diện, bao quát nhiều trình độ khác nhau Đồng thời, quá trình đánh giá phải đảm bảo tính khách quan, công khai và công bằng để phản ánh chính xác khả năng của từng cá nhân.
+ Thuận lợi và tiết kiệm thời gian đánh giá
Các phương pháp và công cụ đánh giá
+ Phương pháp vấn đáp: sử dụng các câu hỏi
+ Phương pháp nêu vấn đề: sử dụng các tình huống
+ Phương pháp làm bài tập: công cụ đánh gí là các bài tập
+ Phương pháp thực hành: yêu cầu học sinh thực hiện các bài thực hành
+ Phương pháp trắc nghiệm: sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm
Thái độ trong dạy học theo NLTH là một lĩnh vực phức tạp và khó đánh giá, tập trung vào thái độ lao động nghề nghiệp Các tiêu chí đánh giá bao gồm lòng yêu nghề, tinh thần trách nhiệm, sự dám nghĩ dám làm, tính kỷ luật, tính trung thực, tác phong công nghiệp và tinh thần làm việc tập thể Mức độ hình thành thái độ của người học trong quá trình học tập được phân thành 5 mức độ khác nhau.
+ Chấp nhận: Thừa nhận một cách thụ động nhƣng không phản kháng, chống đối + Có phản ứng: Thừa nhận một cách tích cực, có quan tâm đến vấn đề
+ Có ý kiến đánh giá: Đã nhập cuộc, có nhận xét về vấn đề đƣợc đặt ra
+ Cam kết thực hiện: Thực hiện một cách chủ động, tự nguyện
Thành thói quen là việc xây dựng tác phong lao động và lối sống cá nhân Điều này bao gồm việc đánh giá tinh thần và thái độ khi thực hiện công việc, đặc biệt chú trọng đến an toàn lao động cho con người và thiết bị, cũng như vệ sinh môi trường làm việc.
1.4 Ƣu, nhƣợc điểm của dạy học theo năng lực thực hiện
- Đào tạo theo NLTH là hệ thống đào tạo đáp ứng đuợc yêu cầu của người học và người sử dụng lao động
- Người học có thể chủ động thực hiện tiến trình học tập cho riêng mình
20 tùy theo khả năng mà không phụ thuộc vào người khác
- Người học sau khi tốt nghiệp có thể làm được tốt như mong đợi và đạt được tiêu chuẩn đầu ra, đáp ứng được thị trường lao động
- Người học có thể tham gia các khóa học cập nhật các NLTH mới, có thể di chuyển vị trí làm việc đƣợc phép chuyển sang công việc khác
Hệ thống đào tạo theo năng lực với nội dung chương trình được cấu thành từ các mô đun tích hợp mang lại nhiều thách thức cho người học.
Hệ thống kiến thức hiện tại vẫn chưa được tổ chức theo cách logic khoa học, dẫn đến việc người học khó nắm bắt và hiểu rõ bản chất lý thuyết của các hiện tượng Điều này cũng hạn chế khả năng sáng tạo của họ trong công việc thực tiễn.
1.5 Những điều kiên để dạy học theo năng lực thực hiện
1.5.1 Cấu trúc chương trình đào tạo theo tiếp cận NLTH: tích hợp giữa lý thuyết và thực hành nghề Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động với hội nhập WTO lực lƣợng lao động của nghành điện công nghiệp nói riêng và các nghành nghề nói chung lại càng phải quan tâm hơn nữa nhất là công tác quản lý đào tạo theo NLTH
Những điều kiên để dạy học theo năng lực thực hiện
1.5.1 Cấu trúc chương trình đào tạo theo tiếp cận NLTH: tích hợp giữa lý thuyết và thực hành nghề Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động với hội nhập WTO lực lƣợng lao động của nghành điện công nghiệp nói riêng và các nghành nghề nói chung lại càng phải quan tâm hơn nữa nhất là công tác quản lý đào tạo theo NLTH
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, công nhân kỹ thuật cần tích hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực như tự động hóa, điện, điện tử, vi xử lý và kỹ thuật số để vận hành, hiệu chỉnh và bảo dưỡng thiết bị Điều này giúp họ thích ứng với sự thay đổi liên tục trong công nghệ và nâng cao hiệu quả công việc.
Chương trình đào tạo cần tích hợp liên thông và liên ngành giữa các cấp độ, nhằm đảm bảo tính linh hoạt và mềm dẻo Điều này sẽ tạo điều kiện cho người lao động học tập suốt đời, không ngừng nâng cao năng lực nghề nghiệp và đạt được các tiêu chí đề ra.
21 Đó cũng chính là nhờ áp dụng đổi mới phương pháp dạy học theo NLTH tích hợp giữa lý thuyết và thực hành
Quan điểm tích hợp trong đào tạo nghề
Tích hợp là quá trình phát triển, thống nhất các thành phần khác nhau của một hệ thống trước đó thành một hệ thống duy nhất, có đặc tính thống nhất và tổ chức cao hơn.
Tích hợp trong dạy học là quá trình liên kết các đối tượng nghiên cứu và giảng dạy trong cùng một lĩnh vực hoặc nhiều lĩnh vực khác nhau để tạo ra một kế hoạch dạy học thống nhất Trong môn "Trang bị điện" thuộc nghề điện công nghiệp, việc tích hợp này thể hiện qua sự kết hợp giữa lý thuyết về nguyên lý hoạt động của thiết bị và thực hành như lắp đặt, bảo dưỡng và sửa chữa mạch điện Điều này giúp người học hiểu rõ bản chất của môn học, từ đó nâng cao hiệu quả tiếp thu và đạt được mục tiêu đào tạo Với sự phát triển của công nghệ máy móc hiện đại, việc áp dụng tích hợp trong dạy học không chỉ cải thiện chất lượng đào tạo mà còn giúp học viên nắm vững quy trình thao tác và sửa chữa trong thực tiễn công việc.
Theo quan điểm của D’HAINAUT, Tích hợp đƣợc chia làm 4 loại:
Quan điểm "Trong nội bộ môn" (Tích hợp trong môn học) ưu tiên các nội dung của môn học, duy trì tính riêng biệt của từng môn học Ví dụ, để cập nhật các nội dung mới trong bối cảnh phát triển của tự động hóa như điều khiển số, điều khiển PNC, CNC cho các máy công nghiệp, cần thiết phải áp dụng phương pháp mới trong chương trình đào tạo Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề theo năng lực thực hành, phục vụ cho sự phát triển của khoa học thông qua sự tích hợp giữa các môn học.
Quan điểm “Đa môn” cho thấy các môn học được tiếp cận một cách riêng rẽ, chỉ giao thoa tại một số thời điểm trong quá trình nghiên cứu Điều này cho thấy các môn học chưa được tích hợp một cách hiệu quả Ví dụ, khi học về điện công nghiệp và điện dân dụng, người học nhận thấy rằng kỹ năng tháo lắp, bảo dưỡng và lắp đặt động cơ trong hai lĩnh vực này là khác nhau, do mỗi môn học đều yêu cầu những kỹ năng riêng biệt.
Quan điểm "Liên môn" nhấn mạnh sự kết nối giữa nhiều môn học, giúp chúng tích hợp để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả Quá trình học tập trở nên liên kết chặt chẽ, không còn rời rạc Chẳng hạn, khi một máy móc gặp sự cố, công nhân kỹ thuật cần kiến thức từ nhiều lĩnh vực như cơ khí, điện công nghiệp và điện tử ứng dụng để khắc phục và tìm ra giải pháp kỹ thuật phù hợp.
Quan điểm “Xuyên môn” nhấn mạnh tầm quan trọng của các kỹ năng có thể áp dụng trong nhiều môn học và lĩnh vực khác nhau Những kỹ năng này không chỉ giúp người học giải quyết vấn đề mà còn là điều cần thiết cho các công việc trong ngành kỹ thuật Chẳng hạn, khi học kỹ năng thực hành nghề điện công nghiệp, người học có thể kết hợp với kiến thức từ ngành cơ khí, như nguội cơ bản, để nâng cao khả năng làm việc đa dạng và hiệu quả hơn.
Các chương trình tích hợp có thể được thực hiện ở ba mức độ khác nhau: phối hợp, kết hợp và tích hợp hoàn toàn Mức độ thấp nhất là sự kết hợp về nội dung, cho phép các chương trình hoạt động song song mà vẫn giữ được tính độc lập của chúng.
23 phương pháp của một số môn có liên quan nhưng mỗi môn cần đặt trong một phần hay một chương riêng
Tích hợp ở mức độ cao hơn có sự kết hợp chặt chẽ trong nội dung, đặc biệt là các phần giao nhau của các môn này
Tích hợp ở mức cao nhất trong giáo dục xảy ra khi nội dung các môn học được kết hợp thành một chỉnh thể mới, giúp người học đạt mục tiêu một cách hiệu quả và tiết kiệm thời gian Dạy học theo quan điểm tích hợp mang lại những đặc điểm nổi bật, tạo điều kiện cho việc liên kết kiến thức và phát triển tư duy toàn diện cho học sinh.
Tính khoa học, ứng dụng thực tiễn: Vận dụng đúng quan điểm duy vật biến chứng đối với quá trình nhận thức các sự vật, hiện tƣợng
Tính đa chức năng và đa phương án cho phép xác định rõ phạm vi ứng dụng và các phương pháp khai thác chức năng của từng đối tượng kỹ thuật Điều này hướng dẫn người học lựa chọn công nghệ phù hợp trong từng điều kiện cụ thể.
Tính tiêu chuẩn hoá trong giáo dục là việc hướng dẫn học sinh tôn trọng và tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như quy trình thao tác thực hành Điều này bao gồm việc dạy cho học sinh cách tra cứu các thông số tiêu chuẩn kỹ thuật và áp dụng chúng vào thực tập sản xuất một cách chính xác theo quy trình đã được quy định.
Tính kinh tế trong đào tạo được thể hiện qua mối tương tác giữa lý thuyết và thực hành, giúp củng cố kiến thức và phát triển kỹ năng vững chắc, từ đó tiết kiệm thời gian đào tạo Việc lựa chọn và sử dụng hợp lý vật tư, năng lượng và công cụ lao động là yếu tố quan trọng để tối ưu hóa hiệu quả công việc.
Tính cụ thể và tính trừu tượng trong giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh tiếp cận kiến thức Tính cụ thể thể hiện qua việc phản ánh các đối tượng cụ thể, cho phép học sinh trực tiếp tri giác thông qua các phương tiện trực quan hoặc thao tác mẫu của giáo viên Ngược lại, tính trừu tượng thể hiện qua hệ thống khái niệm và nguyên lý kỹ thuật, giúp học sinh phát triển tư duy lý thuyết và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN TRANG BỊ ĐIỆN TẠI TRƯỜNG
Khái quát về Trường CĐNCN Thanh Hóa
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển
Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hoá được thành lập theo Quyết định số 1985/QĐ- BLĐTBXH ngày 29/12/2006 của Bộ Lao động thương binh và
Trường Kỹ thuật Công nghiệp Thanh Hoá, với hơn 54 năm truyền thống trong đào tạo nghề, là một trong những trường dạy nghề trọng điểm Quốc gia Tiền thân của trường là Trường Công nhân Cơ khí, được thành lập vào năm 1961 và hoạt động theo mô hình trường nghề bên cạnh xí nghiệp, đã từng được Chủ tịch Hồ Chí Minh thăm vào tháng 12 cùng năm.
Năm 1997, trường CNCK Thanh Hóa được giao nhiệm vụ mở rộng ngành nghề đào tạo phục vụ sản xuất công nghiệp, và theo quyết định của UBND tỉnh, trường đã được đổi tên thành trường Kỹ thuật Công nghiệp Thanh Hóa.
Vào ngày 29 tháng 12 năm 2006, trường đã được nâng cấp thành Trường Cao đẳng Nghề Công nghiệp Thanh Hóa theo Quyết định số 1985/2007/BLĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
Hiện nay, trường đào tạo nghề với ba cấp độ: Sơ cấp, Trung cấp và Cao đẳng Trường còn hợp tác với Đại học Bách khoa Hà Nội và Đại học Công nghiệp Hà Nội để mở rộng chương trình đào tạo Đặc biệt, nhà trường tạo điều kiện cho sinh viên thực hành tại các cơ sở sản xuất, giúp họ rèn luyện kỹ năng thực tế, nhằm đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đội ngũ giảng viên của nhà trường được đào tạo bài bản từ các trường đại học uy tín trong nước, đảm bảo chất lượng giảng dạy Nhà trường tích cực khuyến khích giảng viên nâng cao trình độ chuyên môn thông qua các khóa học và chương trình tập huấn.
Tổng cục dạy nghề và các tổ chức trong và ngoài nước đã triển khai 30 chương trình đào tạo cho giảng viên nhằm cập nhật công nghệ sản xuất mới từ các nước tiên tiến như Đức, Nhật Bản và Hàn Quốc Với mục tiêu đào tạo công nhân kỹ thuật tay nghề cao, trường cao đẳng nghề luôn chú trọng đến sản xuất, thực hành và tiếp cận thực tế Giảng viên không chỉ vững lý thuyết mà còn có kỹ năng tay nghề xuất sắc, nhiều người trong số họ đã tích lũy kinh nghiệm thực tiễn trong nhiều năm Hiện tại, 100% giảng viên đã sử dụng máy tính và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, nhờ vào hệ thống mạng internet đầy đủ.
Sau hơn 50 năm phát triển, nhà trường đã đóng góp đáng kể vào công tác đào tạo nghề, cung cấp hơn 50.000 công nhân kỹ thuật cho thị trường lao động Những đóng góp này đã nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hỗ trợ sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hóa và cả nước Với thành tích nổi bật, nhà trường đã nhận nhiều bằng khen từ UBND tỉnh, Bộ Công nghiệp, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Tổng Cục dạy nghề, và được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động Hạng Ba, Hạng Nhì, Hạng Nhất trong thời kỳ đổi mới.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của trường
Trường có cơ cấu tổ chức gồm Ban Giám hiệu với 01 Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng, cùng với 07 phòng chức năng như phòng Đào tạo, Tài vụ, Tổ chức-Hành chính, Thiết bị-Vật tư, Công tác Học sinh - sinh viên, Khoa học và Kiểm định, và Tuyển sinh - tư vấn giới thiệu việc làm Ngoài ra, trường còn có 10 khoa chuyên môn, bao gồm Công nghệ thông tin, Công nghệ ô tô, Điện, Sư phạm dạy nghề, Lý thuyết cơ sở, Khoa học cơ bản, Điện tử - điện lạnh, Cơ khí, Kinh tế, và May và thiết kế thời trang Các tổ chức đoàn thể như Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên và Hội cựu chiến binh cũng được thành lập, dưới sự quản lý và chỉ đạo của Đảng ủy – Ban Giám hiệu nhà trường.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa
PHÓ HIỆU TRƯỞNG PHÓ HIỆU TRƯỞNG
CÔNG ĐOÀN ĐOÀN THANH NIÊN
P.TUYỂN SINH - TƢ VẤN VÀ
P TỔ CHỨC-HÀNH CHÍNH ĐẢNG ỦY
Tính đến ngày 30/1/2016, Nhà trường có tổng cộng 198 cán bộ, giảng viên Trong đó, 29 người (14,65%) có trình độ thạc sỹ, 133 người (67,16%) có trình độ đại học, 21 người (10,61%) có trình độ cao đẳng, và 15 người (7,58%) có trình độ trung cấp cùng công nhân kỹ thuật tay nghề cao.
Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Khác
Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng %
(Nguồn phòng Tổ chức - Hành chính Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh
2.1.3 Ngành nghề, hình thức và quy mô đào tạo
TT Nghề đào tạo Ghi chú
3 Kỹ thuật máy lạnh và Điều hòa không khí
4 Kỹ thuật lắp đặt điện nước
7 Nguội chế tạo, lắp ráp
9 Công nghệ thông tin (Ứng dụng phần mềm)
10 Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính
11 Quản trị mạng máy tính
12 May và thiết kế thời trang
2.1.3.2 Hình thức và thời gian đào tạo
- Cao đẳng nghề: thời gian từ 2 năm đến 3 năm
Trung cấp nghề có thời gian đào tạo từ 1 đến 2 năm cho sinh viên tốt nghiệp trung học phổ thông, và từ 3 đến 3.5 năm cho sinh viên tốt nghiệp trung học cơ sở.
Đào tạo sơ cấp nghề kéo dài từ 2 đến 6 tháng, tùy thuộc vào độ phức tạp của kỹ thuật nghề Ngoài ra, chương trình còn bao gồm bồi dưỡng nâng cao và thi nâng bậc cho công nhân kỹ thuật tại các doanh nghiệp Đối với việc bồi dưỡng và đào tạo cấp chứng chỉ sư phạm dạy nghề, thời gian thường từ 1 đến 2 tháng, cũng tùy thuộc vào mức độ phức tạp của nghề.
Quy mô đào tạo của Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hoá đến năm
2016 là từ 4.000 - 4.500 HSSV, dự kiến đến năm 2018 là trên 6.000 HSSV, tầm nhìn đến năm 2020 là trên 8.000 HSSV
Cao đẳng nghề 1.065 1.306 1.875 2.500 3.760 Trung cấp nghề 2.347 2.483 2.196 3.275 4.130
(Nguồn Đề án mở rộng Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa)
Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hoá cung cấp nguồn lao động chất lượng cao và dồi dào, phục vụ nhu cầu của các cơ quan và xí nghiệp trong tỉnh.
Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hoá đã trải qua hơn năm mươi năm xây dựng và phát triển, nâng cao uy tín và vị thế của mình trên toàn quốc Hiện tại, trường dẫn đầu tỉnh Thanh Hoá về quy mô và chất lượng đào tạo nghề.
Chủ trương và các biện pháp của nhà trường về đổi mới phương pháp dạy học
2.2.1 Chủ trương của nhà trường về đổi mới phương pháp dạy học
Năm 2008, Bộ LĐTB&XH đã ban hành chương trình khung cho đào tạo nghề ở trình độ Cao đẳng và Trung cấp nghề, áp dụng phương pháp dạy học theo định hướng năng lực thực hiện Chương trình này tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng cho việc triển khai mô hình dạy học tích hợp, nhằm nâng cao khả năng thực hành cho học viên.
Lãnh đạo trường đặc biệt chú trọng đến việc đổi mới phương pháp dạy học, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên thực hiện phương thức đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hành Chủ trương này đang được triển khai mạnh mẽ tại các khoa và bộ môn trong trường Nhà trường khuyến khích sự đổi mới trong giảng dạy tất cả các môn học, đặc biệt là môn Trang bị điện.
2.2.2 Một số biện pháp của nhà trường về đổi mới phương pháp dạy học Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động nhất là trong lĩnh vực của ngành Điện, đòi hỏi cần nâng cao chất lượng dạy và học, nhà trường luôn chú trọng việc đầu tƣ trang thiết bị phục vụ cho thực tập đáp ứng yêu cầu đặt ra, trang thiết bị đƣợc bổ xung mới tiên tiến cơ bản đáp ứng phục vụ cho thực tập cơ bản và thực tập sản xuất
Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hoá được xây dựng trên tổng diện tích 8,8 ha, bao gồm khu vực cũ 1,8 ha và khu vực mới mở rộng 7 ha, được đầu tư bằng vốn vay từ Ngân hàng Phát triển Châu Á cùng với nguồn ngân sách của tỉnh Thanh Hóa.
Trường học được trang bị đầy đủ phòng học và xưởng thực hành hiện đại, thoáng mát tại các khu nhà A, B, C, cùng với thư viện, ký túc xá và khu thể thao phục vụ sinh viên Nhà trường đã đầu tư mạnh mẽ vào trang thiết bị mới và công nghệ cao thông qua chương trình mục tiêu quốc gia, nhằm nâng cao năng lực đào tạo nghề.
Nhà trường được hưởng lợi từ các dự án ODA của chính phủ Đức, Hàn Quốc và Nhật Bản, giúp mua sắm thiết bị dạy nghề Cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện có đáp ứng tốt nhu cầu đào tạo và giảng dạy, phục vụ khoảng 10.000 học sinh, sinh viên mỗi năm.
Với sự phát triển của công nghệ thông tin và Internet, nhiều phần mềm hỗ trợ soạn giáo án điện tử đã ra đời Hiện nay, các trường học đang khuyến khích việc sử dụng giáo án điện tử và giáo án tích hợp nhằm dạy học theo hướng tích hợp và phát triển năng lực thực hiện cho học sinh.
Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề Điện công nghiệp tại trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa
đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa
Hiện nay khoa Điện trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa có tổng số 20 giáo viên
+ Về tuổi đời: Độ tuổi Số lƣợng Tỷ lệ %
Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn giảng viên môn Điện công nghiệp tại trường có độ tuổi từ 31 đến 40, chiếm 65%, điều này cho thấy họ có tiềm năng cống hiến lâu dài cho sự nghiệp giáo dục Giảng viên trẻ cần có tinh thần cầu tiến, ham học hỏi và nhiệt tình trong các hoạt động, tuy đây là lợi thế cho nhà trường và khoa chuyên môn, nhưng cũng tạo ra thách thức trong công tác quản lý do thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy và cuộc sống.
36 còn có những hạn chế nhất định
+ Về thâm niên giảng dạy:
Tuổi nghề Số lƣợng Tỷ lệ %
Kết quả nghiên cứu cho thấy, giảng viên có thời gian giảng dạy từ 6 đến 15 năm chiếm 65%, trong khi đó, số giảng viên có trên 15 năm kinh nghiệm chỉ chiếm 25% Điều này tạo ra thách thức cho nhà trường do thiếu hụt giảng viên lâu năm với trình độ tay nghề cao và kinh nghiệm thực tế Sự thiếu hụt này ảnh hưởng đến khả năng phát triển chuyên môn cho đội ngũ giảng viên trẻ, từ đó làm giảm chất lượng đào tạo.
+ Về bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
Trình độ chuyên môn Nghiệp vụ sƣ phạm dạy nghề Tổng số giảng viên
Cao học Đại học Cao đẳng Có Không
SL % SL % SL % SL % SL %
(Nguồn Khoa Điện- Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa)
Theo bảng dữ liệu, số lượng giảng viên theo học cao học đã tăng qua các năm, cho thấy sự nâng cao trình độ đáp ứng nhu cầu chất lượng đào tạo Đồng thời, số giảng viên được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cũng gia tăng, điều này chứng tỏ đội ngũ giảng viên có năng lực và khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy.
Mặc dù công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên bộ môn Điện công nghiệp đã đạt được một số kết quả tích cực và giảng viên đã chuẩn hóa về bằng cấp chuyên môn, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển đội ngũ giảng viên trong giai đoạn mới.
Số lượng giảng viên học cao học đúng chuyên ngành giảng dạy còn hạn chế, và hiện nay, chúng ta đang thiếu hụt các chuyên gia hàng đầu trong các bộ môn, không đáp ứng đủ nhu cầu cho quy mô hiện tại và tương lai.
Giảng viên gặp khó khăn trong việc nghiên cứu khoa học do khả năng hạn chế và trình độ ngoại ngữ thấp, điều này ảnh hưởng đến việc tìm hiểu tài liệu chuyên ngành phục vụ cho công tác giảng dạy.
+ Hình thức đào tạo, bồi dƣỡng chƣa đa dạng, vẫn mang tính hàn lâm, chƣa đi vào thực tiễn
Đội ngũ giảng viên hiện nay có nhiều giảng viên trẻ, tuy nhiên, kinh nghiệm giảng dạy và khả năng đổi mới phương pháp giảng dạy vẫn còn hạn chế Hơn nữa, cơ cấu giới tính và độ tuổi trong đội ngũ giảng viên chưa được cân đối, điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy.
Thực trạng về dạy học dựa theo năng lực thực hiện tại trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa
Nghề Công nghiệp Thanh Hóa áp dụng phương pháp đào tạo nghề theo năng lực thực hiện, mang lại nhiều ưu điểm vượt trội Phương pháp này đã được chứng minh qua lý luận và thực tiễn, được áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Trong những năm gần đây, nhà nước đã nỗ lực triển khai dạy học theo năng lực thực hành (NLTH), đặc biệt trong đào tạo nghề Năm 2011, Bộ LĐTB&XH đã ban hành chương trình khung sửa đổi cho đào tạo nghề ở trình độ Cao đẳng và Trung cấp Tuy nhiên, các trường nghề gặp khó khăn trong việc áp dụng chương trình do thiếu hướng dẫn chi tiết và cơ sở vật chất không đáp ứng yêu cầu Đặc biệt, bộ khung chương trình vẫn chưa hoàn thiện trong việc thể hiện dạy theo NLTH, như môn học Trang bị điện.
2.4.1 Mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo nghề điện công nghiệp ( Trình độ Cao đẳng nghề)
2.4.1.1 Mục tiêu đào tạo Đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, có ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng đáp ứng thị trường lao động, dễ dàng tìm kiếm việc làm Cụ thể nhƣ sau: a) Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp:
Bài viết này sẽ trình bày nguyên lý, cấu tạo và các tính năng của thiết bị điện, đồng thời giải thích các tác dụng của chúng trong ngành Điện công nghiệp Ngoài ra, chúng tôi cũng sẽ đề cập đến các khái niệm cơ bản và quy ước sử dụng liên quan, giúp người đọc hiểu rõ hơn về ứng dụng và vai trò của thiết bị điện trong các hệ thống công nghiệp hiện đại.
Có khả năng đọc và phân tích các bản vẽ thiết kế điện, bao gồm bản vẽ cấp điện và bản vẽ nguyên lý mạch điều khiển, giúp hiểu rõ nguyên lý hoạt động của hệ thống điện.
+ Vận dụng đƣợc các nguyên tắc trong thiết kế cấp điện và đặt phụ tải cho các hộ dùng điện xác định (1 phân xưởng, một hộ dùng điện)
Việc vận dụng các nguyên tắc trong lắp ráp và sửa chữa thiết bị điện là rất quan trọng Đồng thời, phân tích phương pháp xác định các dạng hư hỏng thường gặp của thiết bị điện giúp nâng cao hiệu quả trong quá trình bảo trì và khắc phục sự cố.
+ Nắm vững các kiến thức về quản lý kỹ thuật, quản lý sản xuất, điều khiển các trạm điện, lưới điện,
+ Vận dụng đƣợc những kiến thức cơ sở và chuyên môn đã học để giải thích các tình huống trong lĩnh vực điện công nghiệp
+ Đạt trình độ A Tiếng Anh , trình độ B Tin học hoặc tương đương
+ Lắp đặt được hệ thống cấp điện của một xí nghiệp, một phân xưởng vừa và nhỏ đúng yêu cầu kỹ thuật
+ Sửa chữa, bảo trì và chỉnh định đƣợc các thiết bị điện trên các dây chuyền sản xuất, đảm bảo đúng trình tự và yêu cầu kỹ thuật
+ Phán đoán đúng và sửa chữa được các hư hỏng thường gặp trong các hệ thống điều khiển tự động cơ bản
+ Vận hành đƣợc những hệ thống điều tốc tự động
+ Đọc, hiểu, lắp đặt và vận hành đƣợc các thiết bị điện có công nghệ hiện đại theo tài liệu hướng dẫn
+ Lắp đặt và vận hành đƣợc các thiết bị điện đảm bảo an toàn
+ Hướng dẫn, giám sát kỹ thuật được các tổ, nhóm lắp đặt mạng điện hạ áp và mạch điện điều khiển trong hệ thống điện
+ Tự học tập, nghiên cứu khoa học theo đúng chuyên ngành đào tạo
+ Có kỹ năng giao tiếp, tổ chức và làm việc nhóm b) Chính trị, đạo đức, thể chất và quốc phòng:
Nhận thức về Chủ nghĩa Mác-Lênin, Hiến pháp và Pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là rất quan trọng Bên cạnh đó, việc hiểu biết về đường lối phát triển kinh tế của Đảng cùng với các thành tựu và định hướng phát triển công nghiệp của địa phương, khu vực và vùng miền cũng góp phần nâng cao nhận thức xã hội và thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Đạo đức và tác phong làm việc của nhân viên trong ngành điện bao gồm thái độ hợp tác với đồng nghiệp, tôn trọng pháp luật và quy định tại nơi làm việc, cùng với tính trung thực và kỷ luật cao Nhân viên cần tỷ mỷ, chính xác và sẵn sàng đảm nhận công việc tại các nhà máy, xí nghiệp sản xuất hoặc công ty kinh doanh Họ phải trung thành với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ công dân, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật Yêu nghề, có ý thức cộng đồng và tác phong làm việc phù hợp với xã hội công nghiệp, nhân viên cũng cần duy trì thói quen lao động nghề nghiệp, sống lành mạnh và tôn trọng phong tục, tập quán và truyền thống văn hóa dân tộc Cuối cùng, việc thường xuyên học tập và rèn luyện để nâng cao trình độ đáp ứng nhu cầu công việc là rất quan trọng.
- Thể chất và quốc phòng:
Để đáp ứng yêu cầu làm việc lâu dài trong môi trường năng động của các xí nghiệp công nghiệp, người lao động cần có thể chất tốt, đạt sức khỏe loại I hoặc loại II theo phân loại của Bộ Y tế.
40 tế Có hiểu biết về các phương pháp rèn luyện thể chất, ý thức xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Quốc phòng là lĩnh vực quan trọng, yêu cầu người học nắm vững kiến thức và kỹ năng cơ bản trong chương trình giáo dục quốc phòng, đồng thời phát triển ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần cảnh giác cách mạng Điều này giúp họ sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có cơ hội trở thành Kỹ thuật viên chuyên ngành Điện công nghiệp, mở ra nhiều cơ hội việc làm hấp dẫn.
- Làm việc được ở các Công ty Điện lực: Tổ vận hành và quản lý đường dây, tổ bảo trì và sửa chữa đường dây
- Làm việc trong các trạm truyền tải và phân phối điện năng
- Làm việc trong các công ty xây lắp công trình điện
- Làm việc trong các công ty, xí nghiệp sản xuất công nghiệp trong các thành phần kinh tế xã hội
DANH MỤC MÔN HỌC, MÔ ĐUN ĐÀO TẠO BẮT BUỘC
Tên môn học, mô đun Thời gian đào tạo (giờ)
MH 03 Giáo dục thể chất 60 4 52 4
MH 04 Giáo dục quốc phòng - An ninh 75 58 13 4
MH 06 Ngoại ngữ (Anh văn) 120 60 50 10
II Các môn học, mô đun đào tạo nghề bắt buộc
II.1 Các môn học, mô đun kỹ thuật cơ sở
MĐ 13 Điện tử cơ bản 150 45 98 7
II.2 Các môn học, mô đun chuyên môn nghề
MĐ 15 Điều khiển điện khi nén 120 45 70 5
MĐ 22 Kỹ thuật xung- số 90 45 42 3
MĐ 23 Tổ chức sản xuất 30 20 8 2
MĐ 24 Kỹ thuật cảm biến 60 45 12 3
MĐ 27 Điện tử công suất 105 45 56 4
MĐ 29 Thực tập tốt nghiệp 440 0 397 43
DANH MỤC CÁC MÔN HỌC, MÔ ĐUN ĐÀO TẠO TỰ CHỌN
Tên môn học, mô đun tự chọn
Thời gian đào tạo (giờ)
MĐ 30 Kỹ thuật lắp đặt điện 150 30 112 8
MĐ 31 Chuyên đề Điều khiển lập trình cỡ nhỏ 90 30 55 5
MĐ 32 Điện tử ứng dụng 90 30 55 5
MĐ 34 Thiết bị điện gia dụng 120 30 81 9
MĐ 35 Quấn dây máy điện nâng cao 90 10 77 3
MĐ 37 Trang bị điện Ô tô 120 30 84 6
2.4.2 Vị trí, tính chất, đặc điểm, mục tiêu và nội dung chương trình môn học
Môn học này được xem là bước tiếp theo quan trọng, yêu cầu người học đã hoàn thành các môn học nền tảng như An toàn điện, Khí cụ điện, Đo lường điện, Mạch điện và Điện tử cơ bản.
Môn học này là một phần thiết yếu trong ngành Điện công nghiệp, mang tính bắt buộc và cung cấp kiến thức cơ bản về tính chọn, điều khiển và bảo vệ thiết bị điện Học sinh sẽ được trang bị kỹ năng vận hành máy móc và thiết bị theo quy trình đúng đắn, đồng thời có khả năng sửa chữa các hư hỏng có thể xảy ra trong quá trình vận hành.
Nội dung môn học thể hiện tính cụ thể khi phản ánh các đối tượng rõ ràng như sự hoạt động của động cơ, công tắc tơ và rơ le Những kiến thức này giúp học sinh có thể trực tiếp trải nghiệm và tri giác thông qua các mô hình trực quan.
Tính trừu tượng trong khoa học kỹ thuật được thể hiện qua các nguyên lý như nguyên lý làm việc của sơ đồ mạch điện và nguyên lý về sự thay đổi tốc độ của động cơ Để tiếp thu tri thức này, người học cần có khả năng tư duy, hình dung và tưởng tượng.
Trong môn trang bị điện, tính thực tiễn rất quan trọng, vì nó thể hiện nhu cầu điều khiển thiết bị điện, vận hành máy móc một cách hợp lý và khả năng sửa chữa mạch điện khi gặp sự cố.
Thực trạng về điều kiện, phương tiện dạy học môn Trang bị điện tại trường
trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa
2.5.1 Năng lực của giáo viên dạy môn Trang bị điện
Tất cả giáo viên trong khoa đều được đào tạo nghiệp vụ sư phạm và được nhà trường hỗ trợ cập nhật kiến thức tin học Trong số đó, có 18 giáo viên có thâm niên dạy từ 6 năm trở lên, tất cả đều có khả năng giảng dạy môn Trang bị điện theo định hướng NLTH nhờ vào kinh nghiệm giảng dạy lý thuyết.
Trong số 46 giáo viên, có 2 giáo viên mới tham gia giảng dạy dưới 5 năm Do thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy thực hành, họ chưa thể giảng dạy môn Trang bị điện theo năng lực thực hành.
2.5.2 Điều kiện cơ sở vật chất để dạy học môn Trang bị điện
Trường hiện có 8 phòng học lý thuyết và 16 xưởng thực hành cho khoa Điện, phục vụ cho các môn học như Truyền động điện, Trang bị điện, Máy điện, Cung cấp điện, Đo lường điện, PLC, và Khí nén - Thủy lực Các phòng học được thiết kế theo hướng đa phương tiện, hỗ trợ đào tạo theo tín chỉ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy học theo quan điểm tích hợp.
Hàng năm, trường học thực hiện kế hoạch mua sắm vật tư thiết bị, đầu tư vào các phương tiện dạy học cần thiết như máy tính xách tay, máy chiếu và các thiết bị nghe nhìn khác cho từng khoa Để nâng cao chất lượng thực tập, nhà trường đã chi hàng trăm triệu đồng để bổ sung vật tư và trang thiết bị phục vụ cho quá trình thực tập của sinh viên.
Thực trạng về phương pháp dạy học môn Trang bị điện tại nhà trường
Để dạy học theo năng lực học tập (NLTH) trong trường học, giáo viên cần có hiểu biết đúng đắn về vấn đề này và nhận diện được ưu nhược điểm của phương pháp dạy học NLTH để kết hợp với các phương pháp khác, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy Để khảo sát thực trạng phương pháp dạy học, đặc biệt là môn Trang bị điện tại trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa, tác giả đã tiến hành điều tra ý kiến của lãnh đạo, cán bộ quản lý và giáo viên trong trường Hầu hết những người tham gia đều có trình độ đại học trở lên và có kinh nghiệm trong giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi để áp dụng và đánh giá tính hiệu quả của dạy học NLTH Các giáo viên đều thể hiện sự quan tâm đến phương pháp này.
47 đến vấn đề này Tuy nhiên, muốn dạy học theo NLTH có hiệu quả đòi hỏi phải biết kết hợp khéo léo giữa các phương pháp dạy học
2.6.1 Những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc dạy học theo quan điểm tích hợp Để tìm hiểu về những nguyên nhân ảnh hưởng tới việc dạy học theo NLTH, tác giả luận văn tiến hành cập nhật số liệu điều tra, trao đổi trực tiếp với lãnh đạo, cán bộ quản lý và giáo viên đã tham gia giảng dạy các mô đun nghề tại trường cũng nhƣ trực tiếp tại khoa Điện và thu đƣợc một số kết quả nhƣ sau (bảng 2.6) :
Lãnh đạo, CBQL Giáo viên
Số phiếu Tỉ lệ % Số phiếu Tỉ lệ %
Phương tiện và cơ sở vật chất chưa phù hợp và chưa đầy đủ, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục Năng lực chuyên môn của giáo viên còn hạn chế, với 29.41% giáo viên gặp khó khăn trong nghiệp vụ sư phạm Cấu trúc chương trình môn học chưa tích hợp lý thuyết với thực hành, dẫn đến 17.64% học sinh không thể áp dụng kiến thức đã học Trình độ học sinh thấp, với 5.88% không có khả năng kết hợp giữa lý thuyết và thực hành Ngoài ra, thói quen sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống vẫn phổ biến, chiếm 29.41% trong tổng số giáo viên.
Từ kết quả thu đƣợc nhƣ trên, tác giả đƣa ra một số nguyên nhân chính sau:
2.6.1.1 Phương tiện và cơ sở vật chất chưa phù hợp, chưa trang bị đầy đủ Đối với dạy học theo NLTH, việc dạy học lý thuyết song song với thực hành đóng vai trò quan trọng quyết định hiệu quả của bài giảng Để đáp ứng cho yêu cầu đó các phòng học phải đƣợc thiết kế không gian rộng rãi, vừa đƣợc sử dụng nhƣ một phòng dạy học lý thuyết đồng thời cũng được sử dụng như một xưởng thực hành Trong quá trình dạy học của mình, người giáo viên sẽ vừa giảng dạy lý thuyết
Sử dụng mô hình thực tế trong giảng dạy giúp học sinh hiểu sâu về lý thuyết và hình dung rõ ràng các ứng dụng thực tiễn ngay trong giờ học.
Hiện nay, nhiều phòng học và xưởng thực hành đã được xây mới, nhưng vẫn chủ yếu theo phương pháp giảng dạy truyền thống, với các không gian tách biệt và thiếu thốn thiết bị chuyên môn Điều này hạn chế quá trình dạy học theo năng lực thực hành (NLTH) Để khắc phục tình trạng này, nhà trường đã đầu tư vào trang thiết bị hiện đại như máy chiếu, máy vi tính và mạng internet, giúp giáo viên sử dụng phần mềm mô phỏng hoạt động thực tế thay thế cho mô hình thực.
2.6.1.2 Năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm chưa đồng đều a Năng lực chuyên môn
Do hạn chế về cơ sở vật chất, giáo viên cần có trình độ tin học nhất định để ứng dụng phương pháp mô phỏng trong dạy học Tuy nhiên, nhiều giáo viên còn yếu kém trong việc thiết kế bài giảng điện tử và sử dụng phần mềm chuyên ngành Vì vậy, nhà trường cần bồi dưỡng kỹ năng tin học cho giáo viên và phổ biến các phần mềm thiết kế bài giảng phù hợp với nhận thức hiện tại của họ.
Nhiều bài giảng hiện nay vẫn tập trung chủ yếu vào “kênh chữ”, chưa khai thác hiệu quả “kênh hình”, dẫn đến việc học sinh không hiểu rõ hoạt động thực tế và chưa phát huy tối đa kiến thức thực hành từ giáo viên.
Trình độ ngoại ngữ của giáo viên không đồng đều và khả năng khai thác kiến thức từ internet còn hạn chế, dẫn đến khó khăn trong việc dịch thuật tài liệu nước ngoài Điều này làm cho tư liệu trong bài giảng thiếu phong phú, ảnh hưởng đến khả năng nâng cao chuyên môn và cập nhật kiến thức mới, từ đó tác động lớn đến quá trình dạy học.
Giáo viên thường gặp khó khăn trong việc dành thời gian cho tự nghiên cứu và bồi dưỡng do lịch lên lớp dày đặc, cùng với sự thiếu yên tâm trong công tác hiện tại.
Việc cập nhật kiến thức chuyên môn và áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực mới còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp xu hướng chung Nghiệp vụ sư phạm là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, nhưng vẫn chưa được đổi mới và cải tiến Một phần do giáo viên còn ngại khó, không muốn thay đổi, dẫn đến việc duy trì phương pháp dạy học một chiều, thiếu tính đối thoại Ngoài ra, cơ sở vật chất và môi trường học cũng không hỗ trợ cho quá trình sư phạm, ảnh hưởng đến hiệu quả giảng dạy.
Kinh nghiệm nghề nghiệp khác nhau dẫn đến khả năng sử dụng nghiệp vụ sư phạm trong giảng dạy không đồng đều, ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp và khả năng nắm bắt tâm lý học sinh Điều này khiến cho tính đối thoại cởi mở trong lớp học chưa đạt hiệu quả cao Một số giáo viên có xu hướng phô diễn với giáo án điện tử sinh động nhưng lại không kết hợp hiệu quả các hoạt động nghe, đọc, viết, dẫn đến việc học sinh không theo kịp bài học Ngược lại, có giáo viên sử dụng bài giảng điện tử một cách đơn điệu, thiếu sự tâm huyết, khiến học sinh không hứng thú với bài học.
Nâng cao nghiệp vụ sư phạm là điều cần thiết, và điều này có thể đạt được thông qua các lớp đào tạo tại trường, cũng như việc giao lưu và chia sẻ kinh nghiệm giữa các giáo viên có nhiều năm kinh nghiệm và các trường khác.
2.6.1.3 Trình độ học tập của học sinh
Hiện nay, nhu cầu thực tế đã dẫn đến việc các trường học tập trung vào đào tạo đa cấp, đa ngành và đa lĩnh vực ở nhiều cấp học như cao đẳng, trung cấp và đào tạo tại chức Tuy nhiên, sự không đồng đều về trình độ đầu vào giữa các học sinh theo nhận thức và lứa tuổi đã tạo ra những thách thức lớn trong quá trình dạy và học, gây khó khăn cho giáo viên trong việc giảng dạy hiệu quả.
2.6.1.4 Thói quen dạy học theo phương pháp truyền thống
Nhiều giáo viên, đặc biệt là những thầy cô lớn tuổi, vẫn quen với phương pháp dạy học truyền thống và gặp khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ dạy học hiện đại Việc thiếu thói quen và nề nếp làm việc liên quan đến việc sử dụng công nghệ trong giảng dạy đã khiến họ ngại ngần trong việc thiết kế bài giảng điện tử.