1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàng tại xã dương phong, huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn 50

75 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Tri Thức Địa Phương Về Cây Trà Hoa Vàng Tại Xã Dương Phong, Huyện Bạch Thông, Tỉnh Bắc Kạn
Người hướng dẫn Th S, TS
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 1,7 MB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU 1 (10)
  • Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 (13)
  • Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15 (24)
  • Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24 (33)
  • Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 41 (50)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4

2 1 Nghiên cứu trên thế giới

Trà hoa vàng, thuộc chi Trà (Camelia), là một trong những loài thực vật đa dạng với khoảng 300 loài và hàng chục biến chủng khác nhau trên toàn thế giới, nổi bật với nhiều tác dụng hữu ích.

Vào những năm 60 của thế kỷ XX, Trà hoa vàng được phát hiện lần đầu tiên tại Quảng Tây, Trung Quốc, thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học do những công dụng đặc biệt của nó Loài trà này ưa khí hậu nóng ẩm, thường phát triển ở những vùng đất tơi xốp bên bờ suối có bóng râm và thoát nước tốt Phạm vi phân bố tự nhiên của Trà hoa vàng rất hạn chế, chủ yếu mọc hoang ở vùng đồi gò từ 100-200m tại huyện Ung Nhinh, Nam Ninh, Quảng Tây, Trung Quốc Đặc biệt, loài cây này đã được đưa vào danh sách các loài cây bảo hộ cấp I của Trung Quốc.

Trà hoa vàng chứa nhiều nguyên tố vi lượng quý giá như Germanium, Selenium, Mangan, Molypden, Kẽm và Vanadium, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe Các hoạt chất trong lá và hoa của trà giúp hạ huyết áp, giảm tiểu đường, hạ cholesterol và mỡ máu, đồng thời tăng cường hệ miễn dịch và kéo dài tuổi thọ Germanium có khả năng tăng cường hấp thu O2 của tế bào, hỗ trợ trao đổi chất và nâng cao sức đề kháng, giúp chống lại sự phát triển của tế bào u bướu Selenium đóng vai trò quan trọng trong việc chống oxy hóa, loại bỏ các gốc tự do và nâng cao khả năng tự bảo vệ của cơ thể Vanadium hỗ trợ tạo máu và giảm cholesterol trong huyết tương Nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng Trà hoa vàng có hiệu quả rõ rệt trong việc giảm mỡ máu, được công nhận toàn cầu về công dụng này.

Trà hoa vàng có khả năng kiềm chế sự sinh trưởng của các khối u đến 33,8%, vượt qua ngưỡng 30% được coi là thành công trong điều trị ung thư Ngoài ra, trà này giúp giảm đến 35% hàm lượng cholesterol trong máu, trong khi các loại thuốc khác chỉ giảm 33,2% Chất chiết xuất từ Trà hoa vàng còn làm giảm tới 36,1% lượng lipoprotein trong cơ thể, cao hơn 10% so với các liệu pháp tân dược hiện nay Ông Lipuren, một chuyên gia y học dân tộc nổi tiếng của Trung Quốc, đã khẳng định rằng Trà hoa vàng "có những công dụng y học vô giá" (Nguyễn Văn Khương, 2011).

Trung Quốc đã xây dựng khu bảo tồn gen cho hơn 20 loài và biến chủng Trà hoa vàng, đồng thời nghiên cứu sâu về cấu tạo gỗ, nhiễm sắc thể, đặc điểm phấn hoa, lai giống và nhân giống Công ty Phú Tân tại Quảng Tây đã thành công trong việc chế biến trà túi lọc, tinh trà và dịch Trà hoa vàng thành sản phẩm nước uống bổ dưỡng cao cấp, trong đó sản phẩm Golden Camellia có giá lên tới 4,67 triệu đồng/chai Đây là hướng đi đặc biệt hiệu quả và có lợi cho sức khỏe con người.

Trà hoa không chỉ có khả năng hấp thu các khí độc hại như CO2, H2S, Cl và HF, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và làm sạch không khí Để nâng cao nhận thức và bảo tồn nguồn gen, một công viên Trà hoa vàng đã được xây dựng tại Nam Ninh, Trung Quốc, phục vụ cho việc tham quan của người dân và tạo điều kiện cho các nhà khoa học tiến hành nghiên cứu (Vũ Thị Luận, 2017; Nguyễn Văn Khương, 2011).

Trung Quốc là quốc gia tiên phong trong việc nghiên cứu và ứng dụng các loài trà hoa thuộc chi Camellia, với sự quan tâm từ các nhà khoa học và chuyên gia Nơi đây không chỉ khai thác giá trị nghệ thuật cây cảnh mà còn ứng dụng chúng trong lĩnh vực y học và đồ uống.

Trà hoa vàng, lần đầu được phát hiện bởi người Pháp tại miền Bắc Việt Nam vào năm 1910, hiện có khoảng 20 loài khác nhau nhưng công tác nghiên cứu vẫn chưa đáng kể Từ những năm 90 của thế kỷ XX, sự quan tâm đến hình thái và phân loại Trà hoa vàng mới bắt đầu gia tăng Loài cây này thường mọc ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc như Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Lào Cai, ở độ cao từ 300-800m so với mực nước biển, chủ yếu trong rừng thứ sinh Mặc dù đã được phát hiện gần một thế kỷ, công tác bảo tồn Trà hoa vàng vẫn chưa được chú trọng, với nhiều loài đang trong tình trạng nguy cấp Hiện tại, việc bảo tồn chủ yếu tập trung vào nghiên cứu và trồng khảo nghiệm tại Đà Lạt và vườn Quốc gia Tam Đảo Để đảm bảo nguồn gen quý này được bảo tồn và quản lý bền vững, cần có kế hoạch nhân giống và trồng quy mô lớn Trà hoa vàng là cây thân gỗ nhỏ, thường xanh, cao khoảng 2-5m, với lá đơn mọc cách, dài hẹp hình tròn, và có chu kỳ ra lá mới vào tháng 4-5 hàng năm.

Hoa nở vào tháng 11 và kéo dài đến tháng 3 năm sau, thường mọc ở nách lá mới với hình dạng riêng lẻ Đặc trưng với màu vàng kim bóng bẩy, hoa tạo cảm giác nửa trong suốt và thu hút ánh nhìn Hình dạng hoa đa dạng, có thể giống cốc hoặc bát, mang đến vẻ đẹp kiều diễm (Ngô Quang Đê và Cs, 2008).

Trà hoa vàng không chỉ có giá trị kinh tế cao mà còn được biết đến với nhiều công dụng y dược Lá trà có thể được pha uống hoặc sử dụng làm thuốc chữa kiết lỵ và rửa vết thương, lở loét Hoa trà có khả năng chữa tiêu chảy ra máu và cũng có thể được dùng làm màu thực phẩm Gỗ của cây trà hoa vàng cứng và bền, thích hợp để chế tạo đồ dùng gia đình và hàng mỹ nghệ Hạt trà cũng có thể được ép lấy dầu, mang lại giá trị kinh tế bổ sung.

Trà hoa vàng là một loại cây gỗ nhỏ, ưa bóng râm, thường phát triển dưới tán các cây khác trong rừng tự nhiên Với khả năng trồng làm cây tầng dưới trong các đai rừng phòng hộ, trà hoa vàng góp phần quan trọng trong việc nuôi dưỡng nguồn nước và chống xói mòn Cây này có nhiều lá, dễ phân giải, giúp giữ nước và cải tạo đất hiệu quả.

Trà hoa vàng nổi bật với thời gian ra hoa dài và những bông hoa màu vàng rực rỡ, có kích thước từ trung bình đến lớn, đường kính từ 4 đến 8 cm Sự thu hút của loài hoa này đã khiến nhiều người yêu thích cây cảnh tìm kiếm và trồng Trà hoa vàng trong vườn, đặc biệt vào dịp Tết âm lịch Tuy nhiên, hiện tại, giá trị cảnh quan của Trà hoa vàng được chú trọng hơn cả, trong khi các giá trị sinh học và dược học vẫn chưa được khai thác đầy đủ (Nguyễn Văn Khương, 2011; Phạm Thị Bích Hòa, 2017).

Giảng viên Trần Ninh từ Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các cộng sự đã phát hiện một loài trà hoa sắc vàng tươi tại Vườn Quốc Gia Tam Đảo Theo nghiên cứu của Đỗ Đình Tiến (2000), tỷ lệ ra rễ khi nhân giống bằng hom cho các loài trà như C petelotii, C tonkinensis và C euphlebia đạt từ 70% đến 86% Hiện nay, Việt Nam có khoảng 196 loài trà, trong đó có 26 loài chủ yếu ở miền Bắc Gần đây, nhiều nhà nghiên cứu quốc tế từ Úc, Pháp, Anh và Nhật đã đến Việt Nam để tìm hiểu về các giống trà, đặc biệt là Trà hoa vàng Loài trà này phân bố chủ yếu ở vùng á nhiệt đới, thích hợp với điều kiện khí hậu miền Bắc và Đà Lạt, và có thể trồng trên nhiều loại đất, nhưng đất tơi xốp, thoát nước và có độ pH từ 4,5 - 5,5 là tốt nhất Trà hoa hiện đang là loài quý hiếm với diện tích trồng còn hạn chế Một số loài trà không có nhị, như bạch trà, nên không có quả, vì vậy phương pháp nhân giống chủ yếu hiện nay là vô tính, với giâm hom là phương pháp đơn giản và có tỷ lệ sống cao.

Nghiên cứu về nhân mã hóa rARN 5,8s ở loài Trà hoa vàng C petelotii của vườn quốc gia Tam Đảo được thực hiện bởi Nguyễn Thị Nga và cộng sự

(2003) với mục đích xác định chính xác phân loại loài này với loài C chrysantha của Trung Quốc Kết quả cũng chỉ dừng ở việc tách chiết được

ADN tổng số đã được xác định cho đoạn gen mã hoá rARN 5,8S ở loài Trà C petelotii, sử dụng cặp mồi thiết kế đặc hiệu cho chi Camellia Tuy nhiên, vấn đề về việc loài C petelotii và C chrysantha của Trung Quốc có phải là cùng một loài hay không vẫn chưa được làm rõ (Nguyễn Văn Khương, 2011) [5].

Viện Dược liệu thuộc Bộ Y tế đã thực hiện công trình nghiên cứu "Bước đầu khảo sát thành phần hóa học của một số loài trà hoa vàng Camellia spp ở Việt Nam" Kết quả nghiên cứu này hiện chỉ đạt mức "khiêm tốn", với việc xác định được một số nhóm chất của 5 trong tổng số 20 loại trà hoa vàng thông qua phương pháp sắc ký lớp mỏng.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15

3 1 Đối tượng và giới hạn nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là cây Trà hoa vàng phân bố tự nhiên trên rừng hoặc gieo trồng tại xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

- Giới hạn nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi địa bàn xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, Tỉnh Bắc Kạn

Nội dung 1: Điều tra đánh giá đặc điểm sinh học của cây Trà hoa vàng

- Dựa trên kết quả phỏng vấn chỉ ra được nơi sống của cây Trà hoa vàng tại khu vực nghiên cứu

Hệ thống hóa kiến thức của người dân địa phương về cây Trà hoa vàng bao gồm các yếu tố như môi trường sống, giá trị sử dụng, màu sắc hoa và quả, thời điểm ra hoa và kết quả, cũng như khả năng khai thác và phát triển bền vững của loài cây này.

Nội dung 2: Điều tra đánh giá tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng

- Dựa trên kết quả phỏng vấn chỉ ra được tình hình khai thác, sử dụng và gây trồng của cây Trà hoa vàng

Nội dung 3: Điều tra đánh giá phân bố loài Trà hoa vàng và cấu trúc rừng nơi Trà hoa vàng phân bố

- Đặc điểm phân bố loài Trà hoa vàng theo loại rừng và địa hình

Rừng nơi có loài Trà hoa vàng phân bố có cấu trúc đặc trưng với các nhân tố điều tra như thành phần loài và chiều cao của cây gỗ Đặc điểm tổ thành tầng cây gỗ thể hiện sự đa dạng sinh học, trong khi mật độ cây và khả năng tái sinh của Trà hoa vàng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hệ sinh thái Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của loài mà còn góp phần bảo tồn môi trường sống tự nhiên.

Nội dung 4: Đề xuất giải pháp quản lý và bảo tồn loài cây này tại khu vực nghiên cứu

Dựa trên kết quả điều tra nghiên cứu thực tế sẽ đưa ra các giải pháp phù hợp với khu vực nghiên cứu:

3 3 1 Phương pháp kế thừa Đề tài có kế thừa một số tư liệu:

- Những tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, địa hình, tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu

- Tư liệu về điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội

Cây trà hoa vàng, một loài cây quý hiếm, đã được nghiên cứu sâu rộng cả trong và ngoài nước, cung cấp nhiều thông tin quan trọng về đặc điểm sinh thái, phân bố, cấu trúc và điều kiện lập địa của nó Các kết quả nghiên cứu cho thấy cây trà hoa vàng ưa thích môi trường ẩm ướt, thường mọc ở những khu rừng nguyên sinh với độ cao từ 800 đến 1.500 mét Ngoài ra, loài cây này cũng được ghi nhận có khả năng thích ứng với nhiều loại đất khác nhau, từ đất thịt đến đất cát, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của nó Việc hiểu rõ các yếu tố này không chỉ giúp bảo tồn loài cây quý giá này mà còn mở ra cơ hội cho việc phát triển các sản phẩm từ trà hoa vàng trong tương lai.

Phương pháp nghiên cứu phân loại học đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và nhận diện loài trong nghiên cứu thực địa Việc thực hiện nghiên cứu phân loại một cách chính xác giúp nhà nghiên cứu tránh nhầm lẫn đối tượng và xác định rõ vị trí phân loại của loài trong hệ thống phân loại Để đạt được mục tiêu này, đề tài đã nghiên cứu tài liệu liên quan đến hệ thống học của chi trà trên toàn cầu và trong nước, đồng thời được sự hướng dẫn của giảng viên Trần Đức Thiện và Đỗ Hoàng Chung trong việc nhận biết cây Trà hoa vàng tại xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Các đặc điểm hình thái của loài cũng được ghi chép cẩn thận để phục vụ cho nghiên cứu hình thái loài.

Sau khi thu thập thông tin về hình thái và phân bố của loài Trà hoa vàng, đề tài sẽ tiến hành xác định vị trí trên bản đồ khu vực cần điều tra Mục tiêu của cuộc điều tra sơ thám là nhận diện chính xác loài và xác định khu vực nghiên cứu ban đầu cho loài này.

3 3 4 Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường a) Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái

Phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng đại diện, kết hợp với đối chiếu và so sánh với các tài liệu có sẵn, là một trong những phương pháp phổ biến trong nghiên cứu thực vật học, theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001).

Để nghiên cứu cây Trà hoa vàng, chúng ta cần quan sát hình thái và xác định kích thước của các bộ phận như thân cây, vỏ cây, sự phân cành, lá, hoa và hạt Đối với thân cây, sử dụng thước dây để đo chu vi tại vị trí D 1 3 Đối với lá và quả, chọn những mẫu bình thường, không bị sâu bệnh hay biến dạng, sau đó dùng thước kẻ hoặc thước dây để đo chiều dài và rộng, ghi lại các thông số vào bảng Thêm vào đó, thước kẹp có thể được sử dụng để đo kích thước quả, mang lại độ chính xác cao và tiện lợi.

Lấy mẫu tiêu bản không chỉ từ loài nghiên cứu mà còn từ các loài khác trong quần xã để hỗ trợ việc định danh loài Các mẫu vật thu được cần được so sánh với các tiêu bản trước đây hoặc những loài cây có hình thái tương tự nhằm đảm bảo tính chính xác trong việc xác định loài (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001).

- Đo đếm giá trị trung bình của lá và quả cây Trà hoa vàng

Để đánh giá sự hiểu biết và sử dụng các loài Trà hoa vàng trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng các dụng cụ hỗ trợ như máy ảnh, thước dây, ống nhòm, thước đo độ cao và GPS Phương pháp phỏng vấn được thực hiện với các đối tượng như những người đã khai thác và sử dụng cây gỗ cho sinh hoạt và sản xuất, cũng như những người có kiến thức về các loài cây trong khu vực, bao gồm người cao tuổi, cán bộ tuần rừng và kiểm lâm trong khu bảo tồn Chúng tôi tiến hành điều tra theo mẫu biểu thống nhất, sử dụng phiếu phỏng vấn để thu thập thông tin về giá trị sử dụng và phân bố của các loài cây.

Để điều tra cây cá thể, cần tiến hành khảo sát trong cộng đồng với sự hỗ trợ của lãnh đạo huyện và cán bộ kiểm lâm, cán bộ lâm nghiệp Các cuộc phỏng vấn sẽ được thực hiện theo mẫu biểu thống nhất, trong đó người dân sẽ được cung cấp hình ảnh và thông tin cụ thể về các loài cây Mục tiêu là thu thập dữ liệu về giá trị sử dụng và phân bố của các loài cây trong vườn nhà của người dân.

Các cây điều tra được điền vào phiếu phỏng vấn (mẫu phiếu 1 và 2)

Phương pháp thu hái và xử lý mẫu đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tên loài và taxon, từ đó giúp xây dựng bảng danh lục thực vật một cách chính xác và đầy đủ.

Để thu hái mẫu, sử dụng túi nylon lớn để bảo quản mẫu vật lâu dài, kèm theo cồn Trước khi gắn nhãn, hãy ghi chú bằng bút chì và ghi chép đầy đủ các đặc điểm của loài cây vào sổ tay Mẫu thu thập cần được xác định tên địa phương và tên phổ thông thông qua sự hỗ trợ của cán bộ kiểm lâm, người dân địa phương và chuyên gia phân bố, theo phiếu phỏng vấn đã được chuẩn bị.

Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn điển hình được sử dụng để thu thập thông tin về đặc điểm của hệ sinh thái rừng Tại mỗi điểm nghiên cứu, ba ô tiêu chuẩn sẽ được lập Những ô tiêu chuẩn này được chọn ở các khu vực đại diện cho các mức độ điều kiện lập địa khác nhau Diện tích mỗi ô tiêu chuẩn là 1.000 m2, với chiều dài hai cạnh tương ứng là 40m và 25m, phù hợp với quy trình điều tra rừng tự nhiên và rừng tái sinh.

Trà hoa vàng phân bố không đồng đều trong khu vực, với số lượng cá thể còn lại rất ít Các ô tiêu chuẩn được lập ở những trạng thái rừng đại diện cho toàn bộ khu vực, nơi có độ tàn che trung bình và có sự xuất hiện của Trà hoa vàng Trong mỗi ô tiêu chuẩn, các chỉ tiêu được điều tra để đánh giá tình hình phân bố và sự phát triển của loài này.

Xác định độ tàn che của tầng cây cao có thể thực hiện qua hai phương pháp chính: phương pháp cho điểm theo hình zic zắc, trải đều trên toàn bộ diện tích ô tiêu chuẩn, hoặc tính tỷ lệ phần trăm của độ tàn che.

- Thống kê số lượng cây Trà hoa vàng có trong ô tiêu chuẩn điều tra Điều tra thành phần loài cây trong ô tiêu chuẩn về đường kính ngang ngực

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24

4 1 Đặc điểm sinh học của loài cây Trà hoa vàng

Trà hoa vàng là một loài quý hiếm, nó thuộc:

- Lớp 2 lá mầm: Magnoli opsida

4 1 2 Đặc điểm hình thái cây Trà hoa vàng

Trà hoa vàng, một loại cây gỗ nhỏ và cây bụi thường xanh, được phát hiện tại xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Loài cây này mọc rải rác trong các khu rừng phục hồi sau nương rẫy, cho thấy sự đa dạng sinh học của khu vực.

Hình 4 1: Ý kiến của người dân về khả năng bắt gặp dạng sống của cây

Theo ý kiến của người dân ở các thôn thuộc xã Dương Phong, có đến 75% cho rằng cây Trà hoa vàng là cây bụi, trong khi 25% còn lại cho rằng đây là cây gỗ nhỏ.

Sự phát triển của loài cây phụ thuộc vào các điều kiện sinh sống như đất đai, khí hậu, nước và ánh sáng Ở những nơi có điều kiện thuận lợi, cây sẽ phát triển nhanh chóng và hình thành thân gỗ, trong khi ở những khu vực có điều kiện khắc nghiệt, cây sẽ phát triển chậm và thường phân nhánh theo dạng cây bụi.

Thân cây Trà hoa vàng:

Cây có hình trụ thon đều, thường mọc thẳng và phân cành thấp Vỏ thân nhẵn màu xám lốm đốm trắng, trong khi cành non và chồi có màu nâu đỏ với lông thưa mịn Khi trưởng thành, cành sẽ nhạt dần thành màu xám trắng, nhẵn và không có lông Cây sinh trưởng thường xuyên nhưng với tốc độ chậm, có rễ cọc to và dài, ăn sâu xuống đất.

Hình 4 2: Hình thái cây Trà hoa vàng

Lá của Trà hoa vàng:

Cây có cuống dài từ 1-3mm, nhẵn, với lá đơn mọc cách, phiến lá hình bầu dục Lá già có màu xanh đậm và láng ở mặt trên, trong khi mặt dưới có màu xanh sáng với nhiều điểm tuyến màu đen, cả hai mặt đều không có lông Phiến lá dày, cứng, dài, với gốc lá hình niêm hoặc tròn, chóp lá nhọn và mép lá có răng cưa nhỏ đều nhau, hệ gân lõm ở mặt trên và nổi rõ ở mặt dưới, có khoảng 12-15 đôi gân Lá non có màu tím than dễ nhận biết, trong khi các chồi lá có màu nâu đỏ Tại thời điểm nghiên cứu, lá non của cây xuất hiện hiện tượng bị sâu ăn cụt, chủ yếu xảy ra ở một số cây gần bìa rừng.

Hình 4 3: Hình thái lá Hoa của cây Trà hoa vàng:

Hoa có màu vàng tươi, mọc ở đầu cành hoặc nách lá với cuống hoa dài từ 5-8mm Khi nở, hoa có đường kính khoảng 3-4cm và mỗi bông hoa có từ 13-16 cánh tràng Hoa nở lâu tàn, có thể duy trì từ 8-10 ngày, thường ra hoa từ tháng 10 đến tháng.

12 (hình 4 4) a, Hình thái hoa b, Cành mang nụ

Hình 4 4: Hình thái hoa và cành mang nụ của Trà hoa vàng

Kết quả phỏng vấn người dân tại thôn Bản Pè và Bản Mún 1 thuộc xã Dương Phong cho thấy sự đa dạng về màu sắc và mùa hoa của cây Trà hoa vàng, như được minh họa trong hình dưới đây.

Tháng 6 - Tháng 2 năm sau a, Màu hoa b, Mùa hoa

Hình 4 5: Ý kiến của người dân về khả năng bắt gặp màu hoa và mùa hoa của cây Trà hoa vàng

Theo kết quả khảo sát, 65% người dân cho rằng cây Trà hoa vàng có màu vàng tươi khi hoa nở vào đầu tháng 10, trong khi 35% còn lại nhận định hoa có màu vàng đậm khi nở muộn vào tháng 1 và tháng 2 năm sau Mỗi người đều có quan điểm riêng về màu sắc của hoa Trà.

Mùa hoa của cây Trà hoa vàng được 85% người dân cho rằng bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 10, trong khi 15% còn lại cho rằng mùa hoa kéo dài từ tháng 6 đến tháng 2 năm sau.

Qủa cây Trà hoa vàng:

Qủa nang to, lúc quả còn non có màu xanh thẫm, khô già có màu nâu đỏ Sau khi nở hoa, quả đậu 1 năm mới chín

Non xanh thẫm, khô nâu đỏ Non xanh đen, khô nâu đen 85%

- Tháng 12 năm sau a, Màu quả b, Mùa quả

Hình 4 6: Ý kiến của người dân về khả năng bắt gặp màu quả và mùa quả của cây Trà hoa vàng

Theo kết quả phân tích, 75% người dân cho rằng quả cây Trà hoa vàng lúc còn non có màu xanh thẫm và khi già khô có màu nâu đỏ, trong khi 25% cho rằng quả non có màu xanh đen và quả già khô có màu nâu đen Về mùa quả, 85% người dân cho biết mùa quả của cây Trà hoa vàng bắt đầu từ tháng 11, tháng 12 và kết thúc vào tháng 12 năm sau, trong khi 15% còn lại cho rằng mùa quả bắt đầu từ tháng 10, tháng 11 và kết thúc vào tháng 11 năm sau.

4 1 3 Khả năng sinh trưởng của cây Trà hoa vàng

Cây Trà hoa vàng là một loài cây hiếm, có khả năng sinh trưởng kém và thường phân bố rải rác thay vì tập trung Cây có chiều cao trung bình từ 2 đến 3 mét và đường kính từ 2 đến 3 cm.

2 - 3cm a, Chiều cao b, Đường kính

Hình 4 7: Ý kiến của người dân về chiều cao và đường kính của cây Trà hoa vàng

Theo phân tích biểu đồ, chiều cao của cây trà dao động từ 0,5 đến 3m Sự phát triển không đồng đều giữa các cây dẫn đến sự khác biệt về chiều cao; trong một lâm phần, có cây trồng trước và cây trồng sau Cụ thể, người dân cho rằng khoảng 20% cây trà có chiều cao từ 0,5 đến 3m.

%, cây có chiều cao từ 1 - 2m chiếm 40%, còn lại cây có chiều cao từ 2 - 3m chiếm 40%

Về đường kính của cây Trà, có sự phân chia ý kiến giữa người dân: 20% cho rằng cây có đường kính từ 0,5 - 3 cm, trong khi 40% cho rằng đường kính từ 1 - 3 cm và 40% còn lại nhận định cây có đường kính từ 2 - 3 cm Sự khác biệt này có thể do mỗi người có cách nhìn nhận riêng, có thể họ quan sát cây khi còn nhỏ hoặc mới trồng, dẫn đến nhận định về đường kính nhỏ Ngược lại, một số người lại thấy cây Trà hoa vàng khi đã trưởng thành, từ đó đánh giá cây có đường kính lớn hơn.

4 1 4 Đặc điểm tái sinh của loài Trà hoa vàng

Cây Trà hoa vàng là cây gỗ nhỏ, do đó, việc đánh giá đặc điểm tái sinh của loài này được thực hiện thông qua sự xuất hiện của cây tái sinh xung quanh gốc cây mẹ.

Trong quá trình điều tra ô tiêu chuẩn tại khu vực rừng của ông Trần Văn Tý, các nhà nghiên cứu đã phát hiện một khóm cây con Trà hoa vàng tái sinh dưới gốc cây mẹ.

Ngày đăng: 01/05/2022, 09:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.2. Sơ đồ khối thuật toán tính toán đƣờng dây neo đơn - Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàng tại xã dương phong, huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn 50
Hình 3.2. Sơ đồ khối thuật toán tính toán đƣờng dây neo đơn (Trang 11)
4 12 Đặc điểm hình thái cây Trà hoa vàng - Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàng tại xã dương phong, huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn 50
4 12 Đặc điểm hình thái cây Trà hoa vàng (Trang 33)
Có hình trụ thon đều, thường mọc thẳng, phân cành thấp, vỏ thân nhẵn có màu xám lốm đốn các điểm trắng, cành non và chồi có màu nâu đỏ, có lông thưa mịn, đến cành trưởng thành thì nhạt dần đến xám trắng, nhẵn và không có lông  Cây sinh trưởng thường xuyên - Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàng tại xã dương phong, huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn 50
h ình trụ thon đều, thường mọc thẳng, phân cành thấp, vỏ thân nhẵn có màu xám lốm đốn các điểm trắng, cành non và chồi có màu nâu đỏ, có lông thưa mịn, đến cành trưởng thành thì nhạt dần đến xám trắng, nhẵn và không có lông Cây sinh trưởng thường xuyên (Trang 34)
a, Hình thái hoa b, Cành mang nụ - Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàng tại xã dương phong, huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn 50
a Hình thái hoa b, Cành mang nụ (Trang 35)
Hình 4 3: Hình thái lá Hoa của cây Trà hoa vàng: - Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàng tại xã dương phong, huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn 50
Hình 4 3: Hình thái lá Hoa của cây Trà hoa vàng: (Trang 35)
Hình 4 5: Ý kiến của người dân về khả năng bắt gặp màu hoa và mùa hoa của cây Trà hoa vàng - Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàng tại xã dương phong, huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn 50
Hình 4 5: Ý kiến của người dân về khả năng bắt gặp màu hoa và mùa hoa của cây Trà hoa vàng (Trang 36)
Hình 4 6: Ý kiến của người dân về khả năng bắt gặp màu quả và mùa quả của cây Trà hoa vàng - Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàng tại xã dương phong, huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn 50
Hình 4 6: Ý kiến của người dân về khả năng bắt gặp màu quả và mùa quả của cây Trà hoa vàng (Trang 37)
Hình 4 8: Tái sinh hạt - Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàng tại xã dương phong, huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn 50
Hình 4 8: Tái sinh hạt (Trang 38)
Hình 4 9: Ý kiến của người dân về khả năng bắt gặp loài Trà hoa vàng ở các loại rừng - Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàng tại xã dương phong, huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn 50
Hình 4 9: Ý kiến của người dân về khả năng bắt gặp loài Trà hoa vàng ở các loại rừng (Trang 40)
4 32 Đặc điểm về phân bố Trà hoa vàng theo địa hình - Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàng tại xã dương phong, huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn 50
4 32 Đặc điểm về phân bố Trà hoa vàng theo địa hình (Trang 41)
Bảng 4 2: Bảng tổng hợp các nhân tố điều tra đặc trưng - Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàng tại xã dương phong, huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn 50
Bảng 4 2: Bảng tổng hợp các nhân tố điều tra đặc trưng (Trang 42)
Từ kết quả thu được ở bảng 43 ta có được công thức tổ thành tầng cây gỗ như sau: - Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàng tại xã dương phong, huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn 50
k ết quả thu được ở bảng 43 ta có được công thức tổ thành tầng cây gỗ như sau: (Trang 44)
Từ kết quả thu được ở bảng 44 ta có công thức tổ thành tầng cây gỗ tại Thôn Bản Mún 1, Xã Dương Phong có dạng như sau: 12,45Mo + 9,18Bua + 8,17Lmc + 8,14Nh + 6,32Dg + 6,12 Kh + 5,69 Ss + 5,59Sau + 5,22Sui + 33,11Lk - Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàng tại xã dương phong, huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn 50
k ết quả thu được ở bảng 44 ta có công thức tổ thành tầng cây gỗ tại Thôn Bản Mún 1, Xã Dương Phong có dạng như sau: 12,45Mo + 9,18Bua + 8,17Lmc + 8,14Nh + 6,32Dg + 6,12 Kh + 5,69 Ss + 5,59Sau + 5,22Sui + 33,11Lk (Trang 45)
Dữ liệu từ bảng 45 cho ta thấy cơ bản giá trị chiều cao bình quân của loài trà hoa vàng thấp so với chiều cao bình quân của toàn lâm phần  Chiều cao bình quân của loài Trà hoa vàng chỉ đạt từ 1,38 – 2,14 m thấp hơn chiều cao bình quân của lâm phần từ 6,77 - Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàng tại xã dương phong, huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn 50
li ệu từ bảng 45 cho ta thấy cơ bản giá trị chiều cao bình quân của loài trà hoa vàng thấp so với chiều cao bình quân của toàn lâm phần Chiều cao bình quân của loài Trà hoa vàng chỉ đạt từ 1,38 – 2,14 m thấp hơn chiều cao bình quân của lâm phần từ 6,77 (Trang 46)
Bảng 4 7: Chỉ số đa dạng loài thực vật - Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàng tại xã dương phong, huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn 50
Bảng 4 7: Chỉ số đa dạng loài thực vật (Trang 47)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w