TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tổng quan về sâu hại Keo tai tƣợng ở trên thế giới
1.1.1 Thành phần loài sâu hại Ở Indonesia nghiên cứu về sâu hại keo từ những năm 1934 -1938 đã có trận dịch lớn trên cây keo đó là 2 loài sâu Kèn (Eumeta variegata và E
Claria) đã gây hại hơn 800ha Tại đảo Sumatra ở rừng keo đã phát hiện 8 loài sâu gây hại, trong đó có loài mối (Coptotermes cutvigrathes) hại rễ rừng trồng
Trong vòng một năm tuổi, tỷ lệ cây keo chết do sâu bệnh có thể đạt từ 10-50% (Wylie, 1998) Tại Elwan, phía Bắc Sumatra, có từ 500 đến 1,000 ha keo bị ảnh hưởng nặng nề bởi sâu đo Aichaea janata Năm 1977, trên đảo Java ghi nhận ba loài sâu hại keo, bao gồm bọ cánh cứng Agrilus kalshoveni, sâu đục nõn Hypsipyla robusta và loài xén tóc Xystrocera festiva Đến năm 1999, loài mối Coptotermes curvignathus đã tấn công keo tai tượng, gây thiệt hại từ 10-15% sản lượng gỗ.
Tại Ấn Độ, nghiên cứu của Sigh và đồng tác giả (1987) đã xác định có 58 loài côn trùng gây hại cho cây keo, thuộc 5 bộ khác nhau Trong số đó, bộ cánh cứng Coleoptera có 5 loài, bộ cánh đều Isoptera có 5 loài, bộ cánh nửa Hemiptera có 15 loài, bộ cánh thắng Orthoptera có 4 loài và bộ cánh vẩy Lepidoptera có 15 loài Đặc biệt, 6 loài trong số này được xác định là gây hại nghiêm trọng, bao gồm Xén tóc (Celosterma scabrator), sâu hại lá (Eumera cramerii), sâu hại lá (Ophiusa lanata), ve sầu sừng (Oxyrachis tarandus), bọ cánh cứng (Caryedon serratus) và xén tóc (Batocera rufomculata) Singh Rathore (1991) cũng đã tiến hành điều tra và phát hiện thêm loài sâu hại lá.
(Phalera grotei) thuộc họ Notodontidae, bộ Lepidoptera gây hại các loài cây thuộc chi Acacia và Albizia
Theo nghiên cứu của Hutacharern (1993), một số loài côn trùng gây hại nghiêm trọng đối với cây Keo tai tượng bao gồm sâu đục thân cành (Zeuzera coffeae), mối hại rễ (Coptotermes curvignathus), cùng với một số loài sâu hại gỗ như mối (Coptotermes sp.) và xén tóc (Xystocera sp.), tất cả đều phân bố tại Sabah, Malaysia.
Theo nghiên cứu của Wylie (1998), có 20 loài côn trùng gây hại cho cây Keo tai tượng (Acacia mangium) tại một số quốc gia Trong số đó, nhóm sâu hại gỗ như mối đất (Coptotemes curvignathus) phổ biến ở Indonesia, Malaysia và Thái Lan Bên cạnh đó, sâu xanh (Archips micacaena) gây hại ở Thái Lan, trong khi sâu túi (Pteroma glagiophlebs) xuất hiện ở Indonesia, Malaysia, Ấn Độ và Philippines Các loài như ngài độc (Dasychira mendosa), bướm vàng (Eurema spp.), sâu da láng (Spodoptera litura), câu cấu xanh (Hypomeces squamosus) và châu chấu (Valanga nigricornis) cũng gây hại cho nhiều loài keo tại Malaysia, Thái Lan và Ấn Độ Đặc biệt, châu chấu (Valanga nigricornis) là loài gây hại phổ biến trong rừng trồng Keo tai tượng và các loài keo khác ở Malaysia, Indonesia và Úc.
Ross Wylie và đồng tác giả (1997) đã xác định các loài sâu hại chính trên cây keo ở khu vực Đông Á và phía Nam Úc, bao gồm sâu ăn lá Ochrogaster lunifer thuộc họ Thaumetopoeidae, bộ Lepidoptera; sâu đục thân Penthea pardalis và sâu xén tóc đục vỏ thân cành Platyomopsis albocincta thuộc họ Cerambycidae, bộ Coleoptera; cùng với loài sâu đục cành, ngọn.
The article discusses various insect species found in Southeast Asia, categorized by their families and orders In Indonesia, notable species include Cryptophlebia sp from the Tortricidae family, Coptotermes curvignathus termites from Rhinotermitidae, Xylosandrus sp wood borers from Scolytidae, Pteroma plagiophleps caterpillars from Psychidae, and various grasshoppers like Vanlanga nigricornis and Locusta sp from Acrididae In Malaysia, the focus is on Coptotermes curvignathus, Microcerotermes dubius, and Nasutitermes matangensis termites from Termitidae, alongside wood borers Xylosandrus crassiusculus, leaf-eating Eurema sp from Pieridae, and Xystrocera globosa from Cerambycidae Thailand features Sinoxylon sp wood borers from Ostrychidae, Indarbela sp bark eaters from Metarelidae, and Zeuzera coffeae stem borers from Cossidae Lastly, Vietnam is home to Brachytrupes portentosus crickets from Gryllidae, Odontotrmes sp termites from Termitidae, Agrotis ipsilon leaf-eaters from Noctuidae, Empoasca flavescens leafhoppers from Jassidae, and Eurema hecabe caterpillars from Pieridae.
Martin Speight và Ross Wylie (2001) đã tiến hành thống kê các loài côn trùng gây hại chính đối với cây keo tại một số quốc gia nhiệt đới, trong đó các tác giả đã xác định được nhiều loài côn trùng đặc trưng.
There are 26 pest species that affect Acacia trees, including 10 leaf-eating species such as the leaf beetle (Paropsis sp.), grey-brown weevil (Gonipterus scutellatus), green weevil (Hypomeces squamosus), small weevil (Myllocerus sp.), small brown scarab (Anomala sp.), leafcutter ants (Atta sp.), looper caterpillar (Eupseudosoma sp.), armyworm (Spodoptera litura), leaf miner (Eurema sp.), and horned caterpillar (Pteroma plagiophleps) Additionally, there is one sap-sucking pest (Ceroplastes sp.), hair cutter (Penthea pardalisi), and branch borer (Indarbela quadrinnotata) The group of stem and bark borers consists of nine species, including the brown longhorn beetle (Xystrocera globoca), longhorn beetle (Anoplophora sp.), yellow-brown longhorn beetle (Celosterna scabrator), six-spined ambrosia beetle (Apate sp.), two-spined ambrosia beetle (Sinoxylon sp.), and various woodboring beetles (Platypus sp., Xyleborus sp.), as well as termites (Macrotermes spp and Odontotermes spp.) Furthermore, two fruit pests are identified: the seed beetle (Bruchidius spp.) and fruit borer (Dioryctria spp.), along with two root pests, which are the scarab beetle (Lepidiota spp.) and termite (Coptotermes spp.).
Kết quả điều tra tại vườn thực vật Tai Po, Hong Kong từ năm 1994 đến 2003 đã phát hiện hai loài thuộc giống Phalera, bao gồm sâu 9 chấm (Phalera grotei) và sâu ăn lá (Phalera torpida), thuộc họ Notodontidae (Kendrick, 2004).
Các loài sâu gây hại chính trên cây Keo tai tượng đã được xác định ở nhiều quốc gia khác nhau Tại Úc, các loài sâu róm (Ochrogaster lunifer) và sâu ăn lá (Crytophlebia sp.) là những tác nhân phổ biến Ở Thái Lan, sâu cuốn lá (Archips micaceana) và loài mọt (Sinoxylon anale) gây thiệt hại đáng kể Tại Ấn Độ, sâu kèn (Pteroma plagiophleps) là loài sâu hại chính, trong khi ở Malaysia, sâu khoang (Spirama retorta) cũng được ghi nhận Nghiên cứu của Senthilkumar và Murugesan (2015) đã chỉ ra rằng tại Nam Ấn Độ, loài sâu ăn lá (Eumeta crameri) và sâu đo (Achaea janata) là những loài sâu hại chủ yếu trên cây Keo.
In India, Kotikal and Math (2016) identified several pest species that affect both moringa and acacia trees, including the leaf-eating caterpillar (Euptero temollifera) and the tussock moth (Euproctis lunata).
1.1.2 Đặc điểm sinh học, sinh thái
Theo kết quả nghiên cứu của Nan Yao Su & Rudolf H Scheffrahn
Giống mối Coptotermes hại keo bao gồm mối lính và mối thợ, trong đó mối thợ là thành phần chính của tổ, có chức năng xây tổ và kiếm thức ăn Mối thợ có thân mềm màu trắng, chiều rộng đầu khoảng 1,2-1,3mm và chiều dài thân khoảng 4-5mm, với chiều rộng ngực hẹp hơn đầu Mối cánh dài khoảng 12-15mm, có màu nâu vàng và nhiều lông nhỏ, rất nhạy cảm với ánh sáng Mối lính có kích thước tương đương với mối thợ, đầu hình ô van màu nâu cam, hàm dưới cong và thân hình trắng ngà.
Theo Chris Burwell (2011) [34], nhiều người dân ở Úc đã quen thuộc với loài sâu có tên khoa học là Ochrogaster lunifer, (Lepidoptera,
The Thaumetopoeidae family includes species where female moths lay eggs in clusters, leading to the emergence of larvae that can damage various Acacia species Notable affected species include Acacia acuminata, A concurrens, A leiocalyx, A aulacocarpa, A implex, A fimbriata, A pycnanthe, and A anceps.
A prominens Loài sâu này ở giai đoạn sâu non thường đi theo đám đi đầu con này bám vào đuôi con khác và hình thành chuỗi dài vào cuối mùa hè và mùa thu, lông của loài sâu này thường làm cho ngứa và dị ứng khi chạm phải Cánh trưởng thành sải cánh rộng 5,0 - 6,5cm, trưởng thành đực sải cánh nhỏ hơn khoảng 4,5 - 5,5cm Cánh của trưởng thành cái màu nâu hoặc nâu xám với một đốm trắng nhỏ trên mỗi cánh trước và cánh sau Con đực và con cái giống nhau hoặc chúng có 2 - 4 chấm trắng ở cánh trước Bụng của con đực và con cái đều có màu cam và có đai màu nâu Con trưởng thành đôi khi được gọi là bướm đêm đuôi thỏ Con đực có một chùm màu trắng dạng vảy ở mũi và bụng Sâu non dài khoảng 4 - 5cm, mầu nâu và lông dài dầy đặc bao quanh Trưởng thành xuất hiện vào tháng 10 đến tháng 11 và thường bay vào cuối buổi chiều và buổi tối, trưởng thành cái đẻ trứng 1 đợt số lượng trứng từ
150 đến 500 trứng được phủ lớp keo màu trắng ở dưới gốc keo
Loài Sâu trưởng thành của loài sâu 9 chấm (Phalera grotei) xuất hiện ở vườn thực vật Tai Po, Hong Kong từ năm 1994 đến 2003 xuất hiện vào tháng 08/1999, 04/2001, 05/2001, 06/2001, 08/2001, 06/2002, 7/2002 (Kendrick,
Tổng quan về sâu hại Keo tai tượng ở trong nước
1.2.1 Thành phần loài sâu hại
Cây keo, bao gồm các loài như keo tai tượng, keo lai và keo lá tràm, có giá trị kinh tế cao Sản phẩm từ cây keo rất đa dạng, từ gỗ dùng làm nội thất, vật liệu xây dựng, đến nguyên liệu cho ván dăm, ván sàn, và than hoạt tính Ngoài ra, cây keo còn được trồng để cải tạo đất, phủ xanh những vùng đất trống và tạo cảnh quan môi trường Chính vì những lợi ích này, cây keo đã trở thành một trong những loài cây trồng chủ yếu ở nhiều vùng sinh thái tại Việt Nam.
Việc trồng và phát triển cây keo gặp một số khó khăn do sâu hại, theo thống kê của Cục kiểm lâm năm 2001, có 40 loài sâu hại thuộc 19 họ và 6 bộ, trong đó sâu hại lá chiếm ưu thế với 69,8% tổng số loài.
Vào năm 1999, sâu kèn nhỏ, một loại ngài túi, đã gây ra dịch hại trên diện tích khoảng 70 ha tại Suối Hai, Hà Tây (cũ) Kết quả điều tra cho thấy các loài sâu hại thường gặp trên các khu thử nghiệm keo tại Đá Chông, a Vì, Hà Tây (cũ) bao gồm câu cấu xanh (Hypomeces squamosus) và bọ xít (Homoeocerus walkeri) (Nguyễn Văn Độ 2000).
Nguyễn Thế Nhã và cộng tác viên (2000) đã thực hiện một cuộc điều tra về thành phần loài sâu ăn lá Keo tai tượng tại khu vực trung tâm, bao gồm các tỉnh Tuyên Quang, Phú Thọ và Yên Bái Kết quả nghiên cứu cho thấy có 30 loài thuộc 14 họ, trong đó có các họ như Chrysomelidae, Curculionidae, Scarabaeidae, Coleophoridae và Limacodidae.
Các loài sâu hại chủ yếu thuộc bộ cánh vẩy (Lepidoptera), với hai họ chính là Noctuidae (ngài đêm) có 6 loài và Psychidae (ngài sáng) với 5 loài Một số loài sâu gây hại nghiêm trọng bao gồm Sâu nâu, Sâu vạch xám, Sâu khoang và Sâu kèn nhỏ Geometridae, Lasiocampidae, Lymantriidae, Noctuidae, Notodontidae, Psychidae, Totricidae, Acrididae và Tettigoniidae cũng là những họ sâu khác trong các bộ Coleoptera, Lepidoptera và Orthoptera.
In 2000, several identifying characteristics of the leaf-eating pest species associated with Acacia mangium were described, including the Four-Spotted Leaf Beetle (Ambrostoma quadriimpressum), Basiprionota sp., the Green Cabbage Looper (Hypomeces sp.), the Leaf Folding Moth (Coleophora sp.), the Gray Measuring Worm (Buzura sp.), the Large Gray Caterpillar (Dendrolimus sp.), the Brown Leaf Eater (Anomis fulvida), the Gray Striped Caterpillar (Speiredonia retorta), the Small Moth (Acanthopsyche sp.), and the Wood Bundle Moth.
Clania minuscule và Dappula tertia, hai loại sâu kèn bó lá, đang gây hại cho cây keo tai tượng tại các tỉnh Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái và Hà Tây, hiện nay thuộc Hà Nội.
Sâu ăn lá Phalera grotei gây hại cho cây Keo lá tràm tại Quảng Trị, trong khi sâu ăn lá khác tấn công cây Keo tai tượng ở các tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế (Lê Văn Ðình, 2011).
Theo nghiên cứu của Phạm Quang Thu (2016), các thành phần sâu hại chính trên cây Keo tai tượng và Keo lai bao gồm: mọt nuôi nấm (Xylosandrus crassiusculus), mọt nuôi nấm forni (Euwallaceae fornicatus), mối lớn rồng đất (Macrotermes annandalei), mối nhỏ hai dạng lính (Microtermes pakistanicus), sâu ăn lá (Ericeia sp.), sâu đo (Buzura suppressaria), sâu 9 chấm (Pharela grotei), sâu nâu vạch xám (Speiredonia retorta) và xen tóc mép cánh xanh (Xystrocera festiva).
1.2.2 Đặc điểm sinh học, sinh thái
Loài sâu kèn nhỏ (Acanthopsyche sp.) là một loài ngài nhỏ, có màu xám tro, với chiều dài cơ thể khoảng 5,03 - 7,57mm Trứng của chúng có hình bầu dục, dài từ 0,59 - 0,62mm Sâu non trải qua 5 tuổi, với màu sắc thay đổi từ nâu ở tuổi 1, xanh nhạt ở tuổi 2-3, đến xanh vàng ở tuổi 4-5, và có chiều dài trung bình 8,85mm Thời gian sống trung bình của loài này là 49,68 ngày ở nhiệt độ 20,7°C và độ ẩm 81,5%, với tỷ lệ vũ hóa cao đạt 90,06%, trong đó gần 60% là cá thể đực Khả năng sinh sản trung bình của Acanthopsyche sp là 144,45 trứng mỗi con cái ở nhiệt độ 18,1°C và độ ẩm 83% Ngài cái đẻ trứng nhiều nhất vào ngày thứ 5 sau vũ hóa, với 54,06 quả (thức ăn là mật ong nguyên chất), và tỷ lệ nở của trứng rất cao, đạt 96,15% ở điều kiện 22°C và độ ẩm 78% Ngoài ra, loài sâu 9 chấm (Phalera grotei) gây hại cho cây keo lá tràm tại Vĩnh Linh, Quảng Trị, có 3 đợt xuất hiện trong năm, từ tháng 2 đến tháng 11, với mật độ sâu biến động lớn và có xu hướng tăng thành dịch, là cơ sở cho công tác dự báo khả năng phát dịch.
Sâu Ericeia sp là loài sâu ăn lá chủ yếu trên cây Keo tai tượng và Keo lá tràm tại Quảng Trị Con trưởng thành thường giao phối vào tháng 7 và tháng 8, sau đó đẻ trứng trên lá cây bị hại sau 2 đến 3 ngày Thời gian ấp trứng kéo dài từ 6 đến 10 ngày Khi nở, sâu non thường tập trung gần trứng và sống quần tụ cho đến tuổi 2, với giai đoạn sâu non kéo dài (Lê Văn Đình et al., 2012).
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Quang Thu và đồng tác giả (2013)
Rừng trồng Keo tai tượng 3 tuổi tại Ngọc Hồi, Kon Tum đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi loài xén tóc đục thân (Xystrocera festiva), thuộc họ Cerambycidae, bộ Coleoptera, lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam Loài này gây hại làm giảm khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất, chất lượng cây trồng Xén tóc trưởng thành có kích thước lớn với hai dải màu xanh ánh kim ở cánh, con đực dài trung bình 32,0mm và rộng 7,2mm, trong khi con cái dài 27,0mm và rộng 6,9mm Râu của con đực dài bằng 1,5 lần chiều dài cơ thể, còn râu của con cái dài bằng chiều dài cơ thể Trứng có hình elíp, ban đầu màu xanh lá cây sau đó chuyển sang màu vàng, kích thước 1,9mm x 0,8mm Sâu non đục vào lớp vỏ trong của thân và cành cây, giai đoạn sâu non kéo dài từ 112 đến 145 ngày, trong khi giai đoạn trứng kéo dài từ 21 đến 35 ngày Trưởng thành vũ hóa vào tháng 8 và tháng 9, với tuổi thọ con đực từ 13 đến 17 ngày và con cái từ 14 đến 16 ngày, mỗi con cái có thể đẻ khoảng 165 trứng.
Xén tóc Chlorophorus sp là loại sâu hại đục thân cây Keo tai tượng tại Lương Sơn, Hòa Bình Loài này có một vòng đời trong năm, trưởng thành xuất hiện từ tháng 3 đến giữa tháng 5, với thời gian sống khoảng 11-14 ngày Chúng đẻ trứng từ cuối tháng 6 đến đầu tháng 7, mỗi lần từ 15 đến 20 trứng Sau 15 đến 25 ngày, trứng nở thành sâu non, ăn phần gỗ dác bên trong vỏ cây Sâu non sống từ 8 tháng đến tháng 2 năm sau trước khi chuyển sang giai đoạn nhộng.
20 đến 30 ngày bắt đầu vũ hóa (Phạm Quang Thu et al., 2014) [23]
Sâu hại họ Noctuidae có khả năng đẻ từ 1,500 đến 2,000 trứng, với sâu non trưởng thành có kích thước từ 45 đến 70mm, màu sắc từ nâu vàng đến nâu đen và di chuyển giống như sâu đo Sâu nâu (Anomis fulvida) khác với sâu nâu vạch xám (Speiredonia retorta) ở màu sắc nâu xẫm hơn và kích thước ngắn hơn; bụng dưới của Anomis fulvida có vết đen kéo dài từ ngực đến đốt bụng thứ 10, trong khi Speiredonia retorta có các vân đen hình tròn riêng biệt giữa các đốt Đầu của Anomis fulvida có hai chấm trắng Chúng hoạt động ăn hại từ 18h30 đến sáng sớm, và vào khoảng 4h30, sâu non sẽ bò xuống ẩn nấp trong các khe nứt của vỏ cây cách mặt đất 1-2m hoặc dưới lá keo khô quanh gốc cây Sâu kèn nhỏ (Acanthopsyche sp.) thuộc họ ngài túi.
Sâu non thuộc họ Psychidae có đặc điểm đầu bụng màu nâu xám và thân có chấm đen, sống trong túi màu trắng xám Trong giai đoạn từ 1 đến 3 tuổi, chúng chỉ ăn lớp biểu bì lá, nhưng ở các tuổi sau, chúng ăn lá gây ra lỗ hoặc chỉ để lại gân Mỗi năm, sâu kèn trải qua một lứa đông, sau đó hóa nhộng vào tháng 10 - 11 Từ giữa tháng 2 đến đầu tháng 3, chúng vũ hóa và đẻ trứng, dẫn đến sự nở rộ của sâu non từ giữa tháng 3 đến đầu tháng 4, gây hại nặng nề từ tháng 4 đến tháng 9.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Điều kiện tự nhiên huyện Yên Bình
Yên Bình là huyện cửa ngõ phía Nam của tỉnh Yên Bái, với diện tích tự nhiên lên tới 76,278 ha Trung tâm huyện lỵ nằm cách trung tâm Thành phố Yên Bái một khoảng cách nhất định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và giao thương.
Yên Bình, cách Thủ đô Hà Nội 175 km về phía Tây Bắc, tọa lạc ở vị trí địa lý từ 10.4045' đến 10.006' kinh độ Đông và từ 21.040' đến 22.004' vĩ độ Bắc, nằm cách 8 km về phía Đông Nam.
+ Phía Đông giáp với huyện Đoan Hùng (tỉnh Phú Thọ)
+ Phía Tây giáp với Thành phố Yên Bái
+ Phía Tây bắc giáp với huyện Trấn Yên và huyện Văn Yên
+ Phía bắc giáp với huyện Lục Yên
Huyện Yên Bình có tổng cộng 25 đơn vị hành chính, bao gồm các xã Tân Nguyên, Bảo Ái, Cẩm Ân, Mông Sơn, Tân Hương, Đại Đồng, Phú Thịnh, Thịnh Hưng, Đại Minh, Hán Đà, Vĩnh Kiên, Yên Bình, ạch Hà, Vũ Linh, Xuân Lai, Tích Cốc, Yên Thành, Mỹ Gia, Cảm Nhân, Phúc Ninh, Ngọc Chấn, Xuân Long, cùng với Thị trấn Thác Bà và Thị trấn huyện Yên Bình.
Hình 2.1 Bản đồ huyện Yên Bình
Yên Bình là một huyện nằm trong khu vực có nhiều đồi núi thấp, với địa hình chuyển tiếp từ trung du lên miền núi Địa hình của huyện này thấp dần từ hướng Tây Bắc xuống Đông Nam, được hình thành bởi sự hiện diện của hai dãy núi.
Dãy Cao Biền, nằm bên tả ngạn sông Chảy (hồ Thác Bà), bao gồm những đồi núi có độ cao từ 300 - 600 m, kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, đóng vai trò là điểm giao thủy giữa sông Chảy và sông Lô Khu vực phía thượng huyện nổi bật với các núi đá vôi có vách đứng sắc nhọn, tập trung chủ yếu tại các xã Tích Cốc, Mỹ Gia, và Xuân Long.
Dãy Con Voi là một hệ thống núi cổ nằm ở phía hữu ngạn sông Chảy, với các sườn núi thấp và thoải, dưới lớp đất phủ là nền đá phiến thạch kết tinh Dãy núi có độ cao từ 400 đến 700 m và kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, đóng vai trò là đường giao thủy giữa sông Chảy và sông Hồng.
- Đặc trƣng khí hậu của huyện Yên Bình là nhiệt đới gió mùa (nóng, ẩm, thay đổi theo mùa)
- Nhiệt độ: Yên Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,9 0 C Nhiệt độ cao nhất 38 o C, thấp nhất là 4,6 0 C
- Lƣợng mƣa: Lƣợng mƣa trung bình năm là 2,121 mm Số ngày mƣa trong năm là 136 ngày/năm, tập trung vào các tháng từ tháng 5 đến tháng 9
- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình hàng năm là 87%
- Ánh sáng: Thời gian chiếu sáng nhiều nhất từ tháng 5 đến tháng 9; ít nhất từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau Tổng giờ nắng trong năm khoảng 1,593 giờ
Huyện Yên Bình không có hiện tượng sương muối, nhờ vào hệ thống sông ngòi dày đặc, đặc biệt là Hồ Thác Bà và con sông Chảy Khu vực này có 40 con suối lớn từ núi cao, với tiềm năng thủy điện đáng kể, cùng với hơn 120 ha ao đầm phục vụ thủy lợi và nuôi trồng thủy sản Nguồn nước phong phú giúp Yên Bình phát triển thủy sản, canh tác lúa nước, trồng cây công nghiệp và cung cấp nước sạch cho người dân Ngoài ra, mặt nước hồ lớn cũng tạo cơ hội cho du lịch du thuyền và các hoạt động thể thao.
Huyện Yên Bình sở hữu nguồn nước ngầm phong phú, nằm trong vùng chứa nước đệ tam và đệ tứ, thuận lợi cho việc đào giếng phục vụ nước sinh hoạt Chất lượng nước tại đây vẫn còn tốt, chưa bị ô nhiễm, tạo điều kiện cho các chương trình nước sạch Hồ Thác Bà rộng 23.400 ha, với mặt nước chiếm 19.000 ha, là nguồn cung cấp nước lớn với dung tích từ 3 - 3,9 tỷ mét khối Hệ thống suối và ngòi như Hành, Tráng, và Đà cung cấp phù sa, nuôi dưỡng 130 loài cá có giá trị kinh tế cao, tạo ra đặc sản xuất khẩu như ba ba và lươn Hồ còn giúp cải tạo môi trường, giảm nhiệt độ mùa hè, tăng độ ẩm và lượng mưa, hỗ trợ cho sự phát triển của thảm thực vật và nghề trồng chè Đồng thời, hồ Thác Bà cũng là nguồn thủy năng chính cho Nhà máy thủy điện Thác Bà.
Huyện Yên Bình có địa hình đặc trưng nằm trong hai đối cấu trúc địa chất của sông Hồng và sông Chảy, liên quan đến một số khoáng sản quan trọng.
- Đá vôi hóa chất (đá vôi hoa hóa): Có độ trắng cao trên 54%, diện tích khoảng 300 ha, tập trung ở các xã Mông Sơn, Mỹ Gia trữ lƣợng trên 200 triệu m3;
Đá vôi là nguyên liệu quan trọng trong ngành xây dựng và sản xuất xi măng, với cường độ chịu lực đạt trên 500kg/cm2 Tại các xã Mỹ Gia, Mông Sơn và Phúc Ninh, trữ lượng đá vôi lên tới hơn 250 triệu m3, đáp ứng nhu cầu lớn cho các dự án xây dựng.
- Chì (Pb); Kẽm (Zn) có ở xã Mỹ Gia, xã Cảm Nhân trữ lƣợng khoảng 200.000 tấn;
- Pyrit: Trữ lƣợng khoảng 100,000 tấn có ở Mỹ Gia;
- Cao lanh: Trữ lƣợng khoảng 273,000 tấn tập trung ở xã Đại Minh
- Fenspat: Có ở Chóp Dù xã Đại Đồng trữ lƣợng khoảng 1.050 tấn, ở thôn Quyết Tiến xã Đại Minh có khoảng 27.075 tấn
- arit: Trữ lƣợng khoảng 100,000 tấn ở xã Đại Minh
Ngoài các khoáng sản đã đề cập, khu vực này còn chứa khoảng 4.000 kg đá quý và bán đá quý, trải dài trên diện tích khoảng 50 km² ở phía Bắc và phía Tây Hồ Thác Các loại đá quý bao gồm Rubi, Sfinef, Tuamalin, Grơna, và Thạch anh Bên cạnh đó, khu vực còn có không dưới 3 triệu m³ cát quặng, vàng, Galen, Photphorit, và than nâu.
3 ện trạn sử dụn đất v t n u ên rừn
Dựa trên kết quả theo dõi hàng năm về tình hình tài nguyên rừng và bản đồ rà soát quy hoạch ba loại rừng, hiện trạng sử dụng đất rừng tại huyện Yên Định được thể hiện như sau:
Bảng 2.1 Hiện trạng các loại đất và rừng huyện Yên Bình ĐVT: a
TT Loại đất đai Diện tích
I Đất lâm nghiệp 47.456,0 Đất có rừng 44.343,9
TT Loại đất đai Diện tích
- Rừng tự nhiên phòng hộ 3.121,3
- Rừng tự nhiên sản xuất 5.789,9
- Rừng trồng chƣa thành rừng 2.733,3
- Đất trống trạng thái Ia, Ib 845,0
- Đất trống trạng thái Ic 62,3
- Đất khác trong lâm nghiệp 2.204,8
III Đất phi nông nghiệp 22.243,6
IV Đất chƣa sử dụng 657,7
Theo báo cáo số 42/UBND – NLN ngày 16/01/2019 của Ủy ban nhân dân huyện Yên Bình, nội dung báo cáo cung cấp số liệu về hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của huyện Yên Bình trong năm 2018.
Đặc điểm Kinh tế - Xã hội huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
Yên Bình hiện nay là huyện đa dân tộc, với người Kinh chiếm khoảng 52% dân số, chủ yếu sinh sống ở các xã vùng thấp, thị tứ và thị trấn Họ hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, thương mại, và các ngành nghề thủ công, công chức tại các cơ quan Nhà nước, xí nghiệp và lâm trường Người Kinh đã đến đây từ thế kỷ XII, mang theo những nét văn hóa đặc trưng của đồng bằng và trung du Bắc Bộ, đồng thời xây dựng nhiều đình, đền thờ các nhân vật có công với cộng đồng.
Người Tày, chiếm khoảng 15% dân số, chủ yếu sống bằng nông nghiệp, chăn nuôi và khai thác lâm sản Họ sở hữu kho tàng văn hóa dân gian phong phú với nhiều tập tục đặc trưng Những biểu hiện văn hóa như trường ca Vuợt Biển (Khảm hải), ngày hội xuống đồng (lồng tồng) và những điệu xoè với nhạc cụ, khăn và thắt lưng nhuộm chàm của phụ nữ chứng tỏ họ là cư dân bản địa lâu đời, nằm trong số những dân tộc đầu tiên ở vùng lưu vực sông Chảy.
Người Dao quần trắng chiếm 13% dân số và đã di cư đến địa phương khoảng 900 năm trước, sinh sống chủ yếu ở vùng núi thấp và dọc theo các suối Họ tổ chức thành các bản riêng rải rác tại các xã như Yên Thành, Phúc An, Tích Cốc, Tân Hương, Ảo Ai và Tân Nguyên Văn hóa của họ phong phú với kho tàng truyện cổ, hệ thống lễ hội, cùng các bài hát giao duyên và hát đám cưới Phần lớn người Dao quần trắng sống nhờ vào nghề làm nương rẫy.
- Người Sán Chay (Cao Lan) chiếm 6% di cư đến địa phương khoảng
Cộng đồng dân tộc Cao Lan đã sinh sống tại 8 xã trong huyện suốt 400 năm, nổi bật với kỹ thuật trồng lúa nước, mặc dù kinh tế nương rẫy vẫn đóng vai trò quan trọng Họ vẫn gìn giữ nhiều nét văn hóa truyền thống như hát Sình ca, múa phát nương, chỉa bắp, giá cốm, xúc tép, chim gau, cùng với các lễ hội và trang phục truyền thống đặc sắc.
Người Nùng, chiếm gần 3% dân số di cư từ vùng Văn Nam - Trung Quốc, đã đến địa phương khoảng 200 - 300 năm trước Họ không chỉ trồng lúa nước và nương rẫy mà còn phát triển các nghề như trồng bông, trồng chàm, kéo sợi, dệt vải, rèn đúc, đan lát và làm đồ mộc Ngoài người Nùng, khu vực Yên Bình còn có sự hiện diện của một số thành phần dân tộc ít người khác.
Cư dân Yên Bình chịu ảnh hưởng của nhiều loại tôn giáo khác nhau, trong đó Đạo Phật có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất từ thời Trần Đến thế kỷ XVII, khi Vũ Văn Mật mở trường dạy học và lập văn chỉ ở Đại Đồng, Đạo Khổng mới bắt đầu xuất hiện và phát triển tại địa phương.
Người Tày thờ Khổng Tử bên bàn thờ tổ tiên và Phật Bà Quan Âm trong nhà, hoặc xây dựng các điện Phật tại những nơi yên tĩnh, mát mẻ trên đỉnh đèo Trong khi đó, người Dao lại rất tôn sùng đạo Lão, thể hiện sự đa dạng trong tín ngưỡng và văn hóa của các dân tộc.
Mặc dù lực lượng lao động phong phú, nhưng trình độ chuyên môn còn hạn chế và tập quán canh tác lạc hậu Công tác phát triển và bảo vệ rừng chưa đạt hiệu quả cao, dẫn đến việc chưa khai thác tối đa tiềm năng mà rừng mang lại.
Văn hóa xã hội trên địa bàn khá đa dạng với nhiều phong tục tập quán của các dân tộc
Cơ sở hạ tầng nông thôn đang được cải thiện dần nhờ chương trình xây dựng nông thôn mới, cùng với các dự án đầu tư xây dựng như đường giao thông nông thôn, nâng cấp trạm y tế và trường học.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
Quản lý tổng hợp các loài sâu hại trên cây Keo tai tượng là cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh tế và đảm bảo quản lý rừng bền vững trong khu vực nghiên cứu Việc áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả sẽ giúp bảo vệ sức khỏe cây trồng, tăng năng suất và giảm thiểu thiệt hại do sâu hại gây ra Điều này không chỉ hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương mà còn góp phần vào việc bảo tồn môi trường rừng.
- Xác định đƣợc thành phần loài sâu hại chính trên cây Keo tai tƣợng tại huyện Yên ình, tỉnh Yên ái
- Xác định đƣợc một số đặc điểm sinh học một số loài sâu hại chính trên cây Keo tai tƣợng tại huyện Yên ình, tỉnh Yên ái
- Xác định đƣợc một số biện pháp ph ng trừ một số loài sâu hại chính trên cây Keo tai tƣợng tại huyện Yên ình, tỉnh Yên ái.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các loài sâu hại Keo tai tƣợng
- Phạm vi nghiên cứu: huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Điều tra thành phần loài sâu hại trên cây Keo tai tượng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
- Điều tra, thu mẫu và đánh giá tỷ lệ bị hại và mức độ bị hại của các loài sâu hại Keo tai tƣợng
- Giám định tên khoa học
- Xây dựng danh mục loài sâu hại
3.3.2 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và sinh thái của một số loài sâu hại chính trên cây Keo tai tượng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của sâu hại chính:
+ Nghiên cứu một số đặc điểm nhận biết;
+ Nghiên cứu một số tập tính;
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của sâu hại chính;
+ Nghiên cứu về một số yếu tố nhƣ thiên địch (bắt mồi và ký sinh), cây thức ăn ảnh hưởng đến loài sâu hại chính;
+ Nghiên cứu về một số yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm ảnh hưởng đến sâu hại chính
3.3.3 Nghiên cứu thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ một số loài sâu hại chính trên cây Keo tai tượng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
- iện pháp nghiên cứu lâm sinh
Phương pháp nghiên cứu
- Kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tại huyện Yên Bình
Tài liệu phục vụ cho điều tra bao gồm Giáo trình điều tra dự tính dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp của Nguyễn Thế Nhã và cộng sự (2001) cùng với tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8927:2013.
Trong nghiên cứu về phòng trừ sâu hại trên cây Keo tai tượng (Acacia mangium Willd.) và keo lai (A mangium x A auriculiformis A Cunn ex Benth) tại tỉnh Yên Ái, chúng tôi đã tiến hành thu thập và phân tích số liệu nhằm xác định các biện pháp hiệu quả nhất để bảo vệ cây trồng khỏi sâu hại Nghiên cứu này không chỉ giúp nâng cao năng suất cây trồng mà còn góp phần bảo vệ môi trường sinh thái địa phương.
TS Lê Văn ình làm chủ nhiệm đề tài
3.4.3 Phương pháp điều tra thành phần một số loài sâu hại chính trên cây Keo tai tượng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
Đề tài nghiên cứu điều tra tỷ lệ bị ảnh hưởng và mức độ thiệt hại của một số loài sâu hại cây keo, thực hiện qua hai phương pháp: điều tra theo tuyến và điều tra theo ô tiêu chuẩn.
Điều tra teo tuấn được thực hiện theo Giáo trình điều tra dự tính dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp của Nguyễn Thế Nhã và cộng sự (2001) cùng với tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8927:2013.
Dựa vào bản đồ địa hình và số liệu theo dõi sâu hại những năm trước, thông tin về tình hình sâu hại Keo tai tượng được sử dụng để chọn tuyến điều tra tại xã Tân Hương, huyện Yên Bình Điều tra sẽ được thực hiện trên hai loại cây, gồm cây trên 3 năm tuổi và cây dưới 3 năm tuổi, với mỗi loại có chiều dài 1km, thiết lập một điểm điều tra mỗi 100m, tùy thuộc vào điều kiện thực địa.
Để đánh giá tỷ lệ và mức độ hại của sâu đối với cây Keo tai tượng, cần thực hiện điều tra trên ô tiêu chuẩn Việc này dựa theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8927:2013 về phương pháp phòng trừ sâu hại cây rừng Các ô tiêu chuẩn để điều tra sâu hại phải được lập trên các tuyến đã được xác định trong mục điều tra theo tuyến.
+ Tiến hành thu các mẫu sâu hại (lá, thân, cành và ngọn) theo điều tra theo ô tiêu chuẩn:
Để thu mẫu côn trùng ngoài hiện trường, trưởng thành bay được lấy bằng vợt chuyên dụng kết hợp với kẹp, trong khi côn trùng nhỏ như mọt sử dụng ống hút côn trùng và kẹp Các dụng cụ cơ bản khác như panh thu sâu non, chổi lông, ống nghiệm, túi nilông, cưa, kéo, câu liêm và dao cũng được sử dụng Mẫu sâu non và nhộng được bảo quản bằng cồn 70 độ hoặc formol, trong khi mẫu trưởng thành được gói trong phong bì hình tam giác vuông Tất cả mẫu thu được phân loại theo bộ, họ, giống, loài, và được ghi rõ thông tin như thời gian thu mẫu, cây chủ, người thu, và địa điểm thu mẫu.
Để làm tiêu bản, trưởng thành côn trùng được cố định bằng kim và ghi rõ thông tin trên nhãn như tên phổ thông, tên Latin, người giám định, người thu mẫu, thời gian và địa điểm thu, cũng như cây chủ bị hại Đối với những trưởng thành nhỏ không thể sử dụng kim, có thể dùng mảnh bì hoặc mica cắt theo hình chữ nhật hoặc tam giác kết hợp với keo để cố định côn trùng Việc bảo quản tiêu bản được thực hiện bằng cách sử dụng tủ sấy ở nhiệt độ 35-40 độ C cho trưởng thành, trong khi trứng, sâu non và nhộng được bảo quản bằng cồn 70 độ hoặc formol.
Thiết lập 12 ô tiêu chuẩn tại rừng Keo tai tượng, bao gồm 6 ô ở hai địa điểm: 3 ô cho rừng trên 3 năm tuổi và 3 ô cho rừng dưới 3 năm tuổi.
Diện tích mỗi ô nghiên cứu là 1.000 m² (40 x 25 m), với ranh giới được xác định bằng cọc mốc Các cây điều tra trong ô được đánh dấu bằng sơn đỏ, với khoảng cách giữa các cây điều tra là một cây, và giữa các hàng điều tra là một hàng Việc điều tra thu mẫu các loài sâu hại được tiến hành định kỳ 10 ngày một lần trong thời gian 6 tháng liên tục Các ô tiêu chuẩn đại diện cho các địa hình khác nhau như chân, sườn, đỉnh và được đặt ở các hướng phơi khác nhau.
Phân cấp mức độ sâu hại lá, thân, cành và ngọn cho từng cây trên ô tiêu chuẩn cụ thể:
+ Đối với sâu hại lá chia thành 05 cấp
Cấp hại Chỉ tiêu phân cấp
0 Tán lá không bị sâu hại
1 Tán lá bị sâu hại dưới 25%
2 Tán lá bị sâu hại từ 25 đến dưới 50%
3 Tán lá bị sâu hại từ 50 đến 75%
4 Tán lá bị sâu hại trên 75%
+ Đối với sâu hại thân, cành và ngọn chia làm 05 cấp
Cấp hại Chỉ tiêu phân cấp
0 Thân, cành ngọn không bị sâu hại
1 Thân, cành ngọn bị sâu hại dưới 15%
2 Thân, cành ngọn bị sâu hại từ 15 đến dưới 30%
3 Thân, cành ngọn bị sâu hại từ 30 đến 50%
4 Thân, cành ngọn bị sâu hại trên 50%
+ Đối với mọt hại thân chia làm 4 cấp
Phân cấp mức độ gây hại của mọt được thực hiện thông qua việc đếm số lỗ mọt trên thân cây, theo phương pháp của Coleman và đồng tác giả (2019) Sử dụng mảnh giấy bóng kính có diện tích 250 cm² (10 x 25 cm) để ghi nhận số lỗ mọt tại vị trí 1,3 m, hướng phía trên sườn dốc, với 4 cấp độ cụ thể.
Cấp hại Chỉ tiêu phân cấp
0 Cây khỏe, không có lỗ mọt trên thân
2 Gây hại trung bình, 11 - 30 lỗ
3 Gây hại nặng, trên 30 lỗ
Trên cơ sở kết quả phân cấp bị hại, tính toán các chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ cây bị sâu hại đƣợc xác định theo công thức:
Tron đó: n: Là số cây bị sâu hại
N: Là tổng số cây điều tra
Chỉ số bị hại bình quân trong ô tiêu chuẩn đƣợc tính theo công thức:
Chỉ số bị sâu hại bình quân (R) được tính dựa trên số cây bị hại (ni) và trị số của cấp bị sâu hại thứ i (vi).
N: Là tổng số cây điều tra
Mức độ bị hại dựa trên chỉ số trung bình sâu hại
Chỉ số bị sâu hại bình quân: 0 cây không bị sâu
Chỉ số bị sâu hại bình quân: < 1,0 cây bị sâu hại nhẹ (+)
Chỉ số sâu hại bình quân được phân loại như sau: từ 1,0 đến dưới 2,0 cây bị sâu hại trung bình (++), từ 2,0 đến dưới 3,0 cây bị sâu hại nặng (+++), và từ 3,0 đến 4,0 cây bị sâu hại rất nặng (++++) Việc phân hạng mức độ hại dựa trên mức độ nguy hiểm của sâu hại đối với rừng trồng, dựa vào các tiêu chuẩn như mức độ hại trên cây, quy mô và diện tích bị hại Các loài sâu chính được phân loại thành 2 mức độ theo các tiêu chuẩn này.
Sâu hại chính: (hại rất nặng là cấp 4 “++++” và hại nặng là cấp 3
Sự xuất hiện của dịch bệnh đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sinh trưởng của cây trồng, thậm chí có thể dẫn đến chết cây trên diện rộng Do đó, việc nghiên cứu và xây dựng kế hoạch phòng trừ dịch bệnh là rất cần thiết và cần được ưu tiên hàng đầu.
Sâu hại thương gặp (hại trung bình là cấp 2 “++” hại nhẹ là cấp 1
"Loại sâu bệnh này ít có khả năng gây chết cây và ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, nhưng có thể bùng phát thành dịch ở diện tích vừa và quy mô nhỏ Cần tiến hành điều tra để theo dõi diễn biến gây hại và ưu tiên nghiên cứu phương pháp phòng trừ hiệu quả."
3.4.3 G m địn tên k oa ọc sâu ạ Keo ta tượn
KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU
Điều tra thành phần loài sâu hại Keo tai tƣợng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
4.1.1 Kết quả điều thành phần loài sâu hại Keo tai tượng tại Yên Bình
Dựa trên điều tra theo tuyến, hai địa điểm được chọn là thôn Ngòi Vồ và thôn Khuân Giỏ, xã Tân Hương, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái để lập các ô tiêu chuẩn nghiên cứu thành phần sâu hại Keo tai tượng Cụ thể, điều tra được thực hiện trên 2 km, với 1 km Keo tai tượng dưới 3 tuổi và 1 km trên 3 tuổi, mỗi thôn có 6 ô tiêu chuẩn (3 ô dưới 3 năm tuổi và 3 ô trên 3 năm tuổi), tổng cộng 12 ô Trong quá trình điều tra, mẫu được thu thập và phân cấp sâu hại lá, thân, và cành ngọn của Keo tai tượng, kéo dài trong 12 tháng từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2019, với tần suất điều tra 10 ngày một lần Kết quả điều tra đã được tính toán và trình bày chi tiết trong bảng 4.1.
Bảng 4.1 Thành phần loài sâu hại Keo tai tƣợng tại huyện Yên Bình
STT Tên Việt Nam Tên khoa học
Chỉ số bị sâu hại bình quân
Tuổi cây bị hại Địa điểm
1 Câu cấu xanh lớn Hypomeces squamosus
2 Cánh cam xanh Anomala cupripes
3 Bọ sừng Xylotrupes sp Thân + Cả 2 tuổi
STT Tên Việt Nam Tên khoa học
Chỉ số bị sâu hại bình quân
Tuổi cây bị hại Địa điểm
(3) Họ Mọt đầu ngắn (Scolytidae)
4 Mọt hại thân Euwallacea fornicates
II BỘ CÁNH NỬA CỨNG (HEMIPTERA)
(4) Họ bọ xít thân dài (Coreidae)
(5) Họ Bọ xít mù (Miridae)
6 Bọ xít muỗi Helopeltis theivora
III BỘ CÁNH ĐỀU (HOMOPTERA)
(6) Họ Rệp sáp vảy (Diaspididae)
7 Rệp sáp vảy Pinnaspis aspidistrae
(7) Họ Ve sầu sừng (Membracidae)
8 Ve sầu sừng Leptocentrus taurus
IV BỘ CÁNH BẰNG (ISOPTERA)
10 Mối răng ẩn hàm dày
Hypotermes makhamensis Ahmad Thân + Cả 2 tuổi
STT Tên Việt Nam Tên khoa học
Chỉ số bị sâu hại bình quân
Tuổi cây bị hại Địa điểm
Sâu róm ngài đốm vàng mép cánh
12 Sâu đo xám Hyposidra talaca
13 Sâu đo Peribatodes sp Lá + Cả 2 tuổi
(11) Họ Ngài sâu đục lá (Gracillariidae)
14 Sâu vẽ bùa Cameraria ohridella
Deschka & Dimic Lá + Cả 2 tuổi
15 Bọ nẹt Setora sp Lá + Cả 2 tuổi
16 Bọ nẹt sọc trắng Thosea sinensis Walker Lá + Cả 2 tuổi
17 Bọ nẹt 3 sọc xanh Setora sinensis Moore Lá + Cả 2 tuổi
(13) Họ Ngài sâu róm độc (Lymantriidae)
18 Sâu róm 4 túm lông xám
19 Sâu róm 4 túm lông trắng ngà Olene mendosa Hubner Lá + Cả 2 tuổi
20 Sâu róm 4 túm lông vàng Orgyia postica Walker Lá + Cả 2 tuổi
STT Tên Việt Nam Tên khoa học
Chỉ số bị sâu hại bình quân
Tuổi cây bị hại Địa điểm
Sâu róm 4 túm lông vàng lƣng sọc đen
Orgyia sp Lá + Cả 2 tuổi
22 Sâu ăn lá Ericeia sp Lá + Cả 2 tuổi
23 Sâu nâu vạch xám Speiredonia retorta
24 Sâu 9 chấm Phalera grotei Moore Lá + Cả 2 tuổi
25 ƣớm cua Stauropus sp Lá + Cả 2 tuổi
26 Sâu kèn bó lá Canephora hirsuta
27 Sâu kèn bó củi Eumeta cervinia Lá + Cả 2 tuổi
28 Sâu kèn nhỏ Acanthopsyche sp Lá + Cả 2 tuổi
(17) Họ Ngài cánh vân (Zygaenidae)
30 Ngài bụng khoang da cam
Trypanophora semihyalina Kollar Lá + Cả 2 tuổi
Ghi chú: (+): Sâu hại nhẹ và (++): Sâu hại trung bình (Sâu hại thường gặp); (+++): Sâu hại nặng (Sâu hại chính); (NV): Ngòi Vồ và (KG): Khuân Giỏ
Kết quả từ bảng 4.1 cho thấy tại rừng Keo tai tượng ở thôn Ngòi Vồ và thôn Khuân Giỏ, đã ghi nhận 30 loài sâu thuộc 17 họ và 5 bộ, trong đó 29 loài gây hại cho cây Keo tai tượng trên 3 năm tuổi và dưới 3 năm tuổi Đặc biệt, có 1 loài sâu hại Keo tai tượng dưới 3 năm tuổi là Bọ xít muỗi Trong số 30 loài sâu hại, có 1 loài Mọt hại thân (Euwallacea fornicates) thuộc họ Mọt đầu ngắn (Scolytidae) gây hại nặng (+++), 1 loài Bọ xít muỗi (Helopeltis theivora) gây hại ở mức trung bình (++), và 28 loài còn lại gây hại nhẹ Dựa vào số liệu điều tra thực địa, Mọt hại thân được xác định là loài sâu hại chính trên cây Keo tai tượng tại huyện Yên Bình.
Hình 4.1 Câu cấu xanh lớn Hình 4.2 Bọ cánh cam
Hình 4.3 Bọ sừng Hình 4.4 Mọt hại thân
Hình 4.5 Bọ xít Hình 4.6 Bọ xít muỗi
Hình 4.7 Rệp sáp vảy Hình 4.8 Ve sầu sừng
Hình 4.9 Mối răng n Hình 4.10 Mối răng n hàm dày
Hình 4.11 Sâu róm ngài đốm vàng mép cánh Hình 4.12 Sâu đo xám
Hình 4.13.Sâu đo Hình 4.14 Sâu vẽ bùa
Hình 4.15 Bọ nẹt sọc xám Hình 4.16 Bọ nẹt sọc trắng
Hình 4.17 Bọ nẹt 3 sọc xanh Hình 4.18 Sâu róm 4 túm lông xám
Hình 4.19 Sâu róm 4 túm lông trắng ngà
Hình 4.20 Sâu róm 4 túm lông vàng
Hình 4.21 Sâu róm 4 túm lông vàng lƣng Hình 4.22 Sâu ăn lá sọc đen
Hình 4.23 Sâu nâu vạch xám Hình 4.24 Sâu 9 chấm
Hình 4.25 Bướm cua Hình 4.26 Sâu kèn bó lá
Hình 4.27 Sâu kèn bó củi Hình 4.28 Sâu kèn nhỏ
Hình 4.29 Sâu kèn Hình 4.30 Ngài bụng khoang da cam
4.1.2 Kết quả điều tra tỷ lệ bị hại và mức độ sâu hại Keo tai tượng tại Yên Bình
Kết quả điều tra tại thôn Ngòi Vồ và thôn Khuân Giỏ, xã Tân Hương, huyện Yên Bình cho thấy mỗi thôn có 6 ô tiêu chuẩn, bao gồm 3 ô Keo tai tượng dưới 3 năm tuổi và 3 ô trên 3 năm tuổi, tổng cộng 12 ô Trong quá trình điều tra, các nhà nghiên cứu đã tiến hành phân cấp và đánh giá tỷ lệ bị hại cũng như mức độ ảnh hưởng của các loài sâu hại lá, hại thân và hại cành ngọn của cây Keo tai tượng trong khoảng thời gian 12 tháng, từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020.
Vào năm 2019, cuộc điều tra được thực hiện mỗi 10 ngày một lần Kết quả của cuộc điều tra đã đánh giá tỷ lệ bị hại và mức độ thiệt hại do các loài sâu hại, được tính toán và trình bày chi tiết trong bảng 4.2.
Bảng 4.2 Tỷ lệ bị hại và chỉ số bị hại bình quân do các loài sâu hại
Keo tai tƣợng tại thôn Ngòi Vồ và thôn Khuân Giỏ
STT Tên loài sâu Ngòi Vồ Khuân Giỏ
1 Câu cấu xanh lớn(Hypomeces squamosus
10 Mối răng ẩn hàm dày
11 Sâu róm ngài đốm vàng mép cánh
STT Tên loài sâu Ngòi Vồ Khuân Giỏ
18 Sâu róm 4 túm lông xám
19 Sâu róm 4 túm lông trắng ngà
20 Sâu róm 4 túm lông vàng
21 Sâu róm 4 túm lông vàng lƣng sọc đen
30 Ngài bụng khoang da cam
Ghi chú: P%: Là tỷ lệ cây bị sâu hại; R: là chỉ số bị hại bình quân
Theo kết quả từ bảng 4.2, tình hình sâu hại Keo tai tượng ở huyện Yên Bình cho thấy có 30 loài sâu hại, trong đó có 1 loài gây hại nặng là Mọt hại thân (Euwallacea fornicatus) và 1 loài gây hại trung bình là Bọ xít muỗi đầu đỏ (Helopeltis theivora) Cả hai loài này đều xuất hiện tại thôn Ngòi Vồ và thôn Khuân Giỏ, tỉnh Yên Bái Cụ thể, Mọt hại thân gây hại tại thôn Ngòi Vồ với P = 62,8% và R = 2,1; tại thôn Khuân Giỏ, P = 65,6 và R = 2,4 Bọ xít muỗi cũng gây hại cho Keo tai tượng tại thôn Ngòi Vồ.
P = 41,8% và R = 1,6; thôn Khuân Giỏ P = 36,1% và R = 1,2 Còn 28 loài sâu còn lại chỉ gây hại nhẹ, không ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng và phát triển của Keo tai tƣợng
Dựa trên số liệu điều tra 30 loài sâu hại Keo tai tượng tại thôn Ngòi Vồ và Thôn Khuân Giỏ, nghiên cứu đã xác định Mọt hại thân (Euwallacea fornicatus) là loài sâu hại chính Việc này đã dẫn đến việc tiến hành gây nuôi để tìm hiểu các đặc điểm sinh học và sinh thái của loài này, nhằm phục vụ cho công tác phòng trừ hiệu quả.
4.2 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của loài sâu hại chính Keo tai tƣợng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
4.2.1 Đặc điểm sinh học của Mọt hại thân Keo tai tượng
4 Đặc đ ểm n ận b ết Mọt ạ t ân Keo ta tượn
Con trưởng thành có chiều dài trung bình 2,22mm, màu sắc chuyển từ nâu sang đen, trong khi con đực có chiều dài trung bình 1,92mm và màu nâu Râu đầu của cả hai giới đều có dạng hình chùy, với đốt thứ tư phình to, nằm giữa mắt và hàm dưới Tuy nhiên, râu đầu của con cái có mật độ cơ quan cảm giác cao hơn so với con đực Mọt cái mang theo bào tử nấm trong bộ phận đặc biệt gọi là mycangia, nằm trên đầu và gần gốc râu đầu.
Trứng có hình oval, dài trung bình 0,26 mm, màu trắng kem, thường nằm ở cuối đường hầm của thân và cành cây bị hại, với mỗi nhóm trứng dao động từ 14 đến 17 quả.
Có 3 tuổi: Tuổi 1 chiều dài cơ thể từ 0,61 đến 0,67 mm; rộng từ 0,33 đến 0,40 mm; có màu trắng kem; tuổi 2 chiều dài cơ thể từ 1,30 đến 1,36 mm; rộng từ 0,41 đến 0,49 mm; có màu trắng; tuổi 3 cơ thể dài từ 1,79 đến 1,84 mm; rộng từ 0,60 đến 0,67 mm; sâu non chuyển màu từ màu trắng sang vàng nhạt, phần đầu đã có nhiều tấm chắn bảo vệ bắt đầu nhô lên (Hình 4.34)
Kích thước dài trung bình 2,06mm, rộng từ 0,90 đến 1,10mm; mới hóa nhộng có màu trắng sau chuyển màu nâu đến vàng nhạt (Hình 4.35)
Hình 4.31 Trưởng thành cái Hình 4.32 Trưởng thành đực
Hình 4.33 Trứng Hình 4.34 Sâu non
4 Vòn đờ của Mọt ạ t ân Keo ta tượn
Kết quả nuôi loài Mọt hại thân Keo tai tƣợng ở trong ph ng thí nghiệm nhiệt độ trung bình 26,0 ( 0 C) và độ ẩm 80%, thời gian nuôi tháng 5 đến tháng
7 năm 2019, cho thấy đây là loài biến thái hoàn toàn, v ng đời trải qua 4 pha: Trưởng thành, trứng, sâu non và nhộng
Để nuôi Mọt hại thân Keo tai tượng, sử dụng thức ăn nhân tạo với công thức gồm 75 gr mùn cưa Keo tai tượng, 40 gr agar, 500 ml nước và 0,35 gr kháng sinh streptomycin (Biedermann et al., 2009) Quá trình nuôi được thực hiện tại phòng thí nghiệm của Trung tâm Nghiên cứu bảo vệ rừng, với mỗi pha nuôi 30 mẫu và thời gian của từng pha được theo dõi Kết quả số liệu được trình bày trong bảng 4.3.
Bảng 4.3 Thời gian hoàn thành vòng đời của loài Mọt hại thân
Các pha Ngày Trung bình SD
Tổng số ngày hoàn thành v ng đời 34 - 56 44,2
Nhiệt độ trung bình ( 0 C) 26 Độ ẩm % 80
Ghi chú: SD là độ lệch chuẩn
Kết quả từ bảng 4.3 cho thấy rằng nuôi loài Mọt hại thân Keo tai tượng bằng thức ăn nhân tạo trong phòng thí nghiệm, ở điều kiện nhiệt độ trung bình 26°C và độ ẩm 80%, thời gian hoàn thành vòng đời trung bình là 44,2 ngày (Hình 4.36).
Hình 4.36 Vòng đời của Mọt hại thân Keo tai tƣợng
Nuôi Mọt hại thân Keo tai tượng bằng thức ăn nhân tạo trong phòng thí nghiệm với nhiệt độ trung bình 26°C và độ ẩm 80% cho thấy thời gian hoàn thành vòng đời trung bình là 44,2 ngày.
1 năm (365 ngày) liên tục thì Mọt hại thân Keo tai tƣợng có khoảng 8,2 lứa
4 .3 Tập tín của Mọt ạ t ân Keo ta tượn
Nghiên cứu tại Trung tâm Nghiên cứu bảo vệ rừng từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2019 cho thấy các pha phát triển của Mọt hại thân Keo tai tượng bao gồm trưởng thành, trứng, sâu non và nhộng đều tồn tại trong đường hầm của thức ăn nhân tạo Mọt qua đông trong đường hầm và trưởng thành vào mùa xuân khi nhiệt độ tăng Con cái đảm nhận việc đào hầm và mang theo nấm Fusarium euwallaceae vào trong đường hầm qua miệng và râu, sau đó lây lan ra toàn bộ cây Sau khi vũ hóa và giao phối, trưởng thành cái sẽ bay ra ngoài và tấn công các cây chủ khác.
2 tuần thì con cái bắt đầu đẻ trứng, trứng đƣợc đẻ đơn lẻ và sâu non ăn các sợi nấm để sống
Lịch phát sinh của loài Mọt hại thân trong 10 tháng (từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2019) trưởng thành xuất hiện 6 lứa gối nhau, lứa I từ đầu tháng
2 đến giữa tháng 3, lứa II từ đầu tháng 4 đến đầu tháng 5, lứa III từ giữa tháng
Từ giữa tháng 5 đến giữa tháng 10, các lứa Mọt hại thân Keo tai tượng xuất hiện theo chu kỳ: lứa IV từ cuối tháng 6 đến cuối tháng 7, lứa V từ đầu tháng 8 đến đầu tháng 9, và lứa VI từ giữa tháng 9 đến giữa tháng 10 Thời gian này có thể được sử dụng để điều tra và phòng trừ Mọt hại tại Yên Bình So với vòng đời của Mọt trong phòng thí nghiệm, có sự chênh lệch một lứa Mọt trưởng thành xuất hiện Kết quả được trình bày trong Bảng 3.4.
Bảng 4.4 Lịch phát sinh của Mọt hại thân Keo tai tƣợng
Ghi chú: : Trứng − : Sâu 0 : Nhộng + : Trưởng thành
4.2.2 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của loài Mọt hại thân
4 Ản ưởn của tuổ câ c ủ đến tìn ìn â ạ của Mọt ạ t ân
Trong cuộc điều tra ngoài hiện trường về mức độ gây hại của Mọt hại thân Keo tai tượng, chúng tôi đã phân cấp sâu hại và tính toán tỷ lệ bị hại trên cây từ 3 tuổi trở xuống và trên 3 tuổi Kết quả cho thấy rằng tuổi của cây có ảnh hưởng rõ rệt đến tình hình gây hại của Mọt hại thân tại xã Tân Hương, huyện Yên Bình Thông tin chi tiết về kết quả điều tra được trình bày trong Bảng 4.5.
Bảng 4.5 Loài Mọt hại thân theo tuổi Keo tai tƣợng Tuổi cây chủ
Dưới 3 năm tuổi Trên 3 năm tuổi
P% Sd R SD Thảm thực bì
Cây Cộng sản; Đơn kim; cỏ hôi
Cây Cộng sản; Đơn kim; Cỏ hôi và bòng bong
Ghi chú: P%: Là tỷ lệ cây bị sâu hại; R: là chỉ số bị hại bình quân;
SD: Là độ lệch chuẩn
Nghiên cứu các biện pháp phòng trừ loài sâu hại chính Keo tai tƣợng 58 1 Kết quả thử nghiệm biện pháp lâm sinh phòng trừ Mọt hại thân
4.3.1 Kết quả thử nghiệm biện pháp lâm sinh phòng trừ Mọt hại thân Keo tai tượng
Thí nghiệm biện pháp lâm sinh được thực hiện tại xã Tân Hương, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái nhằm tỉa các cây Keo tai tượng bị Mọt hại ở mức độ nặng và trung bình Sau khi tỉa thưa, toàn bộ cây được vận chuyển ra khỏi rừng để đốt hoặc ngâm nước Sau 10 ngày, đánh giá tỷ lệ và mức độ hại được tiến hành tại 9 ô tiêu chuẩn Keo tai tượng trên 3 năm tuổi, bao gồm 9 ô bị tác động và 1 ô đối chứng không bị tác động, trong thời gian từ tháng 6 đến tháng 10 Kết quả được trình bày trong bảng 4.7.
Bảng 4.7 Kết quả phòng trừ loài Mọt hại thân hại thân Keo tai tƣợng bằng biện pháp lâm sinh Loài cây
Ghi chú: P%: Là tỷ lệ cây bị sâu hại; R: là chỉ số bị hại bình quân;
SD: Là độ lệch chuẩn
Kết quả cho thấy cây chủ ở mật độ cao bị Mọt hại nặng hơn so với đối chứng Sau khi tỉa những cây bị Mọt hại thân, tình hình Mọt hại đã giảm đáng kể sau 5 tháng Cụ thể, ở mật độ 2,200 cây/ha, tỷ lệ Mọt hại (P) là 48,9% với hệ số (R) là 2,1; ở mật độ 1,600 cây/ha, P là 39,8% và R là 1,02; còn ở mật độ 1,300 cây/ha, P chỉ còn 12,5% và R là 0,1 So với ô đối chứng Keo tai tượng không tỉa cây bị Mọt hại thân, với P là 59,2% và R là 2,5, rõ ràng việc tỉa cây đã mang lại hiệu quả tích cực trong việc giảm thiểu Mọt hại.
Nghiên cứu cho thấy rằng trồng rừng hiệu quả nhất ở mật độ 1.600 cây/ha và 1.300 cây/ha, sau đó cần tiến hành chặt tỉa những cây bị Mọt hại ở cấp 4, cấp 3 và cấp 2.
4.3.2 Kết quả thử nghiệm hiệu lực biện pháp sinh học và hóa học phòng trừ Mọt hại thân ở trong phòng thí nghiệm
4.3 Kết quả t ủ n ệm ệu lực b ện p p s n ọc p òn trừ Mọt ạ t ân ở tron p òn t í n ệm
Thử nghiệm phòng trừ Mọt hại thân Keo tai tượng đã được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng, sử dụng ba loại chế phẩm sinh học: Delfin 32WG chứa Bacillus thuringiensis, Muskardin với nấm Beauveria bassiana, và Metarhyzium anisopliae Thời gian thực hiện thí nghiệm diễn ra vào tháng [tháng cụ thể].
6 năm 2019 Kết quả đƣợc tính toán và trình bày ở Bảng 4.8
Bảng 4.8 Hiệu lực phòng trừ Mọt hại thân Keo tai tƣợng băng chế ph m sinh học ở trong phòng thí nghiệm
Tỷ lệ sâu chết theo thời gian
Ghi chú: CT1: Delfin 32WG có Bacillus thuringiensis, CT2:
Muskardin có nấm Beauveria bassiana; CT3: Metarhyzium anisopliae; và
CT4: Đối chứng (phun bằng nước lã)
Từ kết quả ở bảng 4.8 cho thấy, phòng trừ Mọt hại thân Keo tai tƣợng ở trong phòng thí nghiệm bằng chế phẩm sinh học Muskardin có nấm
Chế phẩm Beauveria bassiana và Delfin 32WG chứa Bacillus thuringiensis cho hiệu lực cao nhất sau 7 ngày phun, đạt tỷ lệ chết 100% (Hình 4.40 và Hình 4.41) Ngược lại, chế phẩm Metarhyzium anisopliae cho hiệu quả thấp hơn, chỉ đạt tỷ lệ sâu chết 92,9% sau 7 ngày, trong khi thí nghiệm đối chứng không ghi nhận tỷ lệ mọt chết (0%).
Từ kết quả thử nghiệm ở trên, chọn đƣợc chế phẩm Delfin 32WG
Bacillus thuringiensis và Muskardin có nấm Beauveria bassiana có hiệu lực cao nhất cho thực hiện phòng trừ Mọt hại thân Keo tai tƣợng ở ngoài hiện trường
Hình 4.41 Mọt trưởng thành chết do vi khu n Bacillus thuringiensis
Hình 4.42 Mọt trưởng thành chết do nấm Beauveria bassiana
4.3 .3 Kết quả t ử n ệm ệu lực b ện p p óa ọc p òn trừ Mọt ạ t ân ở tron p òn t í n ệm
Thí nghiệm phòng trừ Mọt hại thân Keo tai tượng đã được thực hiện với ba loại thuốc hóa học là Decis 2,5SC, Sherpa 25EC và Trebon 10EC tại Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng vào tháng 6 năm 2019 Kết quả của thí nghiệm được tính toán và trình bày chi tiết trong Bảng 4.9.
Bảng 4.9 Hiệu lực phòng trừ Mọt hại thân Keo tai tƣợng bằng thuốc hóa học ở trong phòng thí nghiệm
Tỷ lệ sâu chết theo thời gian
Ghi chú: CT1: Decis 2,5EC; CT2: Sherpa 25EC; CT3: Trebon 10EC và CT4: Đối chứng (phun bằng nước lã)
Kết quả từ Bảng 4.10 cho thấy việc phòng trừ Mọt hại thân Keo tai tượng trong phòng thí nghiệm bằng thuốc hóa học đạt hiệu quả cao Sau 12 giờ phun trực tiếp, thuốc Sherpa 25EC và Trebon 10EC đã tiêu diệt 100% Mọt trưởng thành (Hình 4.43 và Hình 4.44) Trong khi đó, thuốc Decis 2,5EC có hiệu quả thấp hơn, với tỷ lệ Mọt chết đạt 93,5% sau 12 giờ phun.
Kết quả thử nghiệm cho thấy hai loài thuốc Sherpa 25EC và Trebon 10EC có hiệu quả cao nhất trong việc phòng trừ Mọt hại thân Keo tai tượng tại hiện trường.
Hình 4.43 Mọt chết do thuốc
Hình 4.44 Mọt chết do thuốc
4.3.3 Kết quả thủ nghiệm hiệu lực biện pháp sinh học và hóa học phòng trừ Mọt hại thân Keo tai tượng ở ngoài hiện trường
4.3.3 Kết quả t ủ n ệm ệu lực b ện p p s n ọc p òn trừ Mọt ạ t ân Keo ta tượn ở n o ện trườn
Từ kết quả thử nghiệm phòng trừ mọt hại thân ở trong phòng thí nghiệm, đã chọn đƣợc 02 loại chế phẩm sinh học (chế phẩm Delfin 32WG có
Bacillus thuringiensis và Muskardin (nấm Beauveria bassiana) đã cho thấy hiệu quả cao khi được áp dụng tại xã Tân Hương, huyện Yên Bình Cụ thể, chế phẩm Delfin 32WG với Bacillus thuringiensis được phun với liều lượng 20 gram/bình 20 lít, sử dụng 3 bình cho mỗi 1,000 m² và thực hiện phun 2 lần Trong khi đó, chế phẩm Muskardin với nấm Beauveria bassiana được sử dụng với liều lượng 60g/bình 16 lít, cũng 3 bình cho 1,000 m² Hiệu lực của các chế phẩm này được đánh giá sau 1, 3, 5, 7 và 9 ngày sau khi phun.
5 lần đánh giá Kết quả đƣợc tính toán và trình bày ở Bảng 4.10
Bảng 4.10 Hiệu lực phòng trừ Mọt hại thân Keo tai tƣợng bằng chế ph m sinh học
Tỷ lệ sâu chết theo thời gian
Ghi chú: CT1: Delfin 32WG có Bacillus thuringiensis, CT2:
Muskardin có nấm Beauveria bassiana và CT3: Đối chứng (Phun nước lã)
Kết quả từ Bảng 4.10 cho thấy chế phẩm Muskardin chứa nấm Beauveria bassiana có hiệu quả phòng trừ Mọt hại thân Keo tai tượng cao nhất, với tỷ lệ chết đạt 56,5% sau 9 ngày phun, so với chế phẩm Delfin 32WG chứa Bacillus thuringiensis chỉ đạt 50,8% Trong khi đó, tỷ lệ chết ở công thức đối chứng phun nước lã chỉ là 3,5%.
Kết quả thử nghiệm cho thấy cả hai loại chế phẩm đều có thể được sử dụng để phòng trừ Tuy nhiên, khuyến cáo nên ưu tiên sử dụng chế phẩm sinh học Muskardin có chứa nấm.
Beauveria bassiana có hiệu lực cao hơn và loài nấm này có sẵn trong môi trường rừng trồng Keo tai tượng
Kết quả phòng trừ mọt hại thân keo tai tượng ở hiện trường so với trong phòng thí nghiệm cho thấy, sau 7 ngày phun, chế phẩm sinh học Muskardin chứa nấm Beauveria bassiana và Delfin có hiệu lực rõ rệt.
Chế phẩm 32WG chứa Bacillus thuringiensis cho hiệu quả 100% trong phòng thí nghiệm, nhưng sau 7 ngày phun ngoài hiện trường, hiệu lực chỉ đạt từ 36,5% đến 40,0% Điều này cho thấy rằng hiệu quả của chế phẩm khi phun ngoài thực địa không cao bằng trong điều kiện phòng thí nghiệm do ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên ngoài.
4.3.3 Kết quả t ử n ệm ệu lực b ện p p óa ọc p òn trừ Mọt ạ t ân ở n o ện trườn
Tiến hành phòng trừ Mọt hại thân Keo tai tượng tại xã Tân Hương bằng thuốc hóa học Sherpa 25EC và Trebon 10EC Mỗi loại thuốc được phun trên 3 ô tiêu chuẩn và 1 ô đối chứng Sherpa 25EC chứa hoạt chất Cypermethrin, liều lượng 50 ml/bình 20 lít, sử dụng 3 bình cho 1,000 m² Trebon 10EC với hoạt chất Etofenprox 10% cũng có liều lượng tương tự Quy trình phun được thực hiện 2 lần và đánh giá hiệu lực sau 1, 3, 5, 7 và 9 ngày, tổng cộng có 5 lần đánh giá Kết quả được trình bày trong Bảng 4.11.
Bảng 4.11 Hiệu lực phòng trừ Mọt hại thân Keo tai tƣợng bằng thuốc hóa học ở ngoài hiện trường
Tỷ lệ sâu chết theo thời gian Hiệu lực (%)
Ghi chú: CT2: Sherpa 25EC có hoạt chất Cypermethrin; CT3: Trebon
10EC có hoạt chất Etofenprox 10% và CT4: Đối chứng (phun bằng nước lã)
(-) Mọt hại thân Keo tai tƣợng không chết
Kết quả từ nghiên cứu cho thấy việc sử dụng thuốc hóa học Sherpa 25EC với hoạt chất Cypermethrin và Trebon 10EC chứa Etofenprox 10% để kiểm soát Mọt hại thân Keo tai tượng tại xã Tân Hương, huyện Yên Bình không mang lại hiệu quả, với tỷ lệ hiệu lực là 0,0%.