NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐỀ TÀI QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ CÁC SAI PHẠM TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC[.]
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, CÁCKHOẢNTRÍCHTHEOLƯƠNGẢNHHƯỞNGĐẾNCHIPHÍTHUẾTNDN
Nhữngvấnđềchungvềkếtoántiềnlươngvàcáckhoảntríchtheolươngtạidoanhng hiệp 5 1 Tiềnlương
Theo Chủ nghĩa Mác-Lênin, tiền lương được coi là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động Tại Việt Nam, trong thời kỳ bao cấp, tiền lương được hiểu là một phần thu nhập quốc dân, nhằm bù đắp cho chi phí lao động cần thiết, do Nhà nước phân phối cho công nhân viên chức dưới hình thức tiền tệ.
QH13banhànhnăm2012thì“TiềnlươnglàkhoảntiềnmàngườisửdụnglaođộngtrảchoNLĐđểthự c hiệncôngviệctheothỏathuận.” 2
Theo Giáo trình kế toán tài chính (2011, trang 165), tiền lương và tiền công được định nghĩa là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động mà họ đã đóng góp.
Tiền lương là khoản thù lao mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động dựa trên kết quả công việc hoặc theo thỏa thuận Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một phần quan trọng trong chi phí sản xuất kinh doanh Vì vậy, các doanh nghiệp cần xác định chi phí tiền lương một cách chính xác và kịp thời để đảm bảo hiệu quả hoạt động.
1 http://molisa.gov.vn/vi/Pages/chitiettin.aspx?IDNews 969truycậpngày04/04/2019;
2 Theo Điều90,chươngVI,Bộ LuậtLao Độngsố10/2012/QH13 banhànhngày18/06/2012;
3 LêThịThanhHà, NguyễnQuỳnhHoa(2011), “ Giáotrìnhkếtoántài chính”,NXBThốngkê,T
CáchìnhthứctrảlươngmàcácDNthườngsửdụnggồm:Trảlươngtheothờigian,trảlươngt heosảnphẩm,trảlươngkhoán.
Theođó,tiềnlươngtrảchoNLĐđượctínhdựavàothờigianlàmviệcthựctế,trìnhđộchuyênm ôn,kỹthuậtcủaNLĐthểhiệnquacấpbậcvà thang lương.
- Lươngtháng:ThườngdùngđểtínhlươngchoNLĐlàmcôngtácquảnlý.Côngt hứctínhtiềnlươngthángnhư sau:
Lương ngày là hình thức trả lương cho người lao động dựa trên thời gian làm việc, thường được áp dụng cho những ngày lao động trực tiếp hoặc trong các trường hợp như học tập, họp hành Đây cũng là căn cứ quan trọng để tính toán bảo hiểm xã hội cho người lao động.
- Lươnggiờ:ÁpdụngchoNLĐtrựctiếpkhônghưởnglươngtheosảnphẩm.Mứclươn ggiờ=Mứclươngngày/Sốgiờ làmviệctrongngàytheochếđộ
Theo đó, tiền lương của NLĐ được tính dựa trên số lượng, chất lượng sảnphẩmmàhọhoànthànhvàđơngiátiềnlương chomộtđơnvịsảnphẩm.
Trả lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế thường được áp dụng cho công nhân sản xuất trực tiếp, với đơn giá tiền lương không thay đổi ngay cả khi họ vượt định mức lao động.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp áp dụng cho công nhân hỗ trợ sản xuất, những người không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm Điều này bao gồm các công việc như vận chuyển vật liệu, thành phẩm và bảo dưỡng máy móc thiết bị.
- Trảlươngtheosảnphẩmlũytiến:Ápdụngkhisảnxuấtkhẩntrươnghoặcởnhữngcô ngđoạnquantrọng, nhữngcôngviệc có tính chấtđộtxuất. Đơngiátiềnlươngtănglũytiếntheomức độhoànthànhđịnh mứclaođộng.
- Trảlươngtheosảnphẩmcóthưởng:Theođó,ngoàisốtiềnlươngtínhtrênsản phẩm, NLĐ còn được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định trong Thỏaướclao độngtậpthểhaytrongĐiềulệcủacôngty.
Trảlươngkhoán khốilượnghoặc khoán côngviệc Ápdụngchocôngviệcmàxétthấygiaotừngviệcchitiếtkhôngcólợivềmặtkinh tế, nên dùng hình thức giao khoán cả khối lượng công việc hoặc tổng các côngviệccầnhoànthành trongthờigiannhấtđịnh vớisốtiềnlươngđượcấnđịnhtrước.
1.1.2.1 Kháiniệm. Đi cùng với tiền lương trong nghiệp vụ kế toán lương phải trả cho NLĐ làCKTTL,gồmBHXH;BHYT;BHTN;BHTNLĐ, BNN;KPCĐ.
BHXH “Là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
NLĐkhi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghềnghiệp,hếttuổilaođộnghoặc chết,trêncơsởđóngvàoquỹBHXH” 4
Quỹ BHXH được hình thành từ tỷ lệ trích trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động trong tháng Quỹ này được sử dụng để chi trả cho các trường hợp như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất Quản lý quỹ BHXH thuộc về cơ quan BHXH.
4 Theo khoản1 điều3 LuậtBảo hiểmxãhộisố 58/2014/QH13 banhành ngày20/11/2014;
BHYT là hình thức bảo hiểm y tế bắt buộc, áp dụng cho các đối tượng theo quy định của Luật, nhằm đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho người dân Hệ thống này được tổ chức thực hiện bởi Nhà nước và không vì mục đích lợi nhuận.
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốcchữabệnh,việnphí… choNLĐtrongthờigianốmđau,thaisản….TươngtựnhưQuỹBHXH,Quỹnàyđượchìnhthànhbằn gcáchtríchtheotỷlệquyđịnhtrêntổngsốtiềnlươngcơbản vàcáckhoảnphụ cấpcủaNLĐ thực tếphátsinhtrongtháng.
BHTN“LàchếđộbùđắpmộtphầnthunhậpcủaNLĐkhibịmấtviệclàm,hỗtrợNLĐhọc nghề,duytrìvàtìmkiếmviệclàmtrêncơsở đóngvàoQuỹBHTN” 6
BHTNLĐ,BNNlàsựbảođảmthaythếhoặcbùđắpmộtphầnthunhậpcủaNLĐkhih ọ bịgiảmhoặcmấtthu nhậpdo tai nạnlaođộng,bệnhnghềnghiệp.
TheoĐiều41,LuậtAntoàn,vệsinhlaođộng:“QuỹBHTNLĐ,BNNlàquỹthànhphần của quỹBHXH” 7
KPCĐ là khoản tiền quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và duy trì hoạt động của Công đoàn trong doanh nghiệp Hàng tháng, doanh nghiệp sẽ trích 2% KPCĐ trên tổng tiền lương thực tế phải trả cho cán bộ nhân viên, và khoản này được tính vào chi phí của doanh nghiệp Toàn bộ số KPCĐ trích ra sẽ được chia thành hai phần: một phần nộp cho cơ quan Công đoàn cấp trên và phần còn lại để hỗ trợ hoạt động của Công đoàn tại doanh nghiệp.
6 Theo khoản4,Điều3 LuậtViệclàmsố 38/2013/QH13banhành ngày16/11/2013
7 Theo Điều41 Luật Antoàn,vệ sinhlaođộngsố84/2015/QH13 banhànhngày25/06/2015
8 Theo Khoản2,Điểu26,ChươngIVLuậtCôngđoànsố 12/2012/QH13banhànhngày20/06/2012
Tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổsungkháctheoquyđịnhtạiĐiều4 Thôngtư 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Mức lương cần được ghi theo thời gian công việc hoặc chức danh, dựa trên thang lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận Đối với người lao động nhận lương theo sản phẩm hoặc lương khoán, mức lương cũng nên được ghi theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.
+Cáckhoảnphụcấplươngđểbùđắpyếutốvềđiềukiệnlaođộng,tínhchất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lươngthỏathuậntrongHĐLĐchưađượctínhđếnhoặc tínhchưađầyđủ.
Các khoản phụ cấp lương liên quan đến quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động bao gồm nhiều loại như phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp cho công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu vực, phụ cấp lưu động và các phụ cấp tương tự Tất cả các khoản phụ cấp này đều phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Các khoản bổ sung khác phải đóng BHXH bao gồm những khoản đã được hai bên thỏa thuận, cụ thể là các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể Những khoản này sẽ được ghi rõ trong hợp đồng lao động (HĐLĐ) và được trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
9 TheoQuyếtđịnh595BanhànhquytrìnhthuBHXH,BHYT,BHTN,bảohiểmtainạnlaođộng-bệnh nghềnghiệp;quảnlýsổBHXH,thẻ BHYTsố 595/QĐ-BHXHbanhànhngày14/04/2017
11 Đến năm 2019, tỷ lệ đóng CKTTL đối với người sử dụng lao động và NLĐđượcxác địnhdựatrênquỹtiềnlươngthángđóngBHXHcủaNLĐnhư sau:
Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính mức đóng BHXH là mức lương tốithiểuvùngvàmứctốiđalà20lầnmứclươngcơsở.RiêngBHTNtốiđabằng20lầnmứclươngt ốithiểuvùng.
- Theo quy định tại Nghị định 157/2018/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùngnăm2019đãcó sự thayđổisovớinăm2018 10 Cụthể:
MỨCLƯƠNGTỐITHIỂUVÙNGNĂM2019 Đốivớilaođộngchưa quahọcnghề Đốivớilao độngđãquahọcnghề(cộngt hêm7%)
- SaukhiNghịquyết70/2018/QH14vềviệcđiềuchỉnhmứclươngcơsởtừ 1.390.0 đồng/tháng lên 1.490.000 đồng/tháng kể từ ngày 01/07/2019 được Quốchội thông qua 11 , mức tiền lương đóng các loại bảo hiểm bắt buộc của NLĐ phải đápứngđượcyêucầu:
≤ (20 x Mức lương tốithiểu từng vùng tươngứng)
≤ (20 x Mức lương tốithiểu từng vùng tươngứng)
Theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017, từ ngày 01/01/2018, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác Cụ thể, tiền lương hàng tháng sẽ được tính từ ba thành phần chính: mức lương bắt buộc, phụ cấp lương và các khoản bổ sung tùy thuộc vào từng trường hợp và cách các doanh nghiệp ghi nhận trong hợp đồng lao động.
Mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) của người sử dụng lao động là 17% mức lương tháng, trong đó 14% dành cho quỹ hưu trí và tử tuất, 3% cho quỹ ốm đau và thai sản Đối với người lao động, mức đóng BHXH là 8%, chủ yếu vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Dựa vàoKhoản1,Điều 18,Quyết định595/QĐ-BHXHbanhành ngày14/04/2017thìngườisửdụnglaođộngvàNLĐcótổngmứcđóngBHYTbằng4.5%mứctiề nlươngtháng.Trongđóngườisửdụnglaođộngchịu3%vàNLĐđóng1.5%.
Theo Điều 22 của Quyết định 595/QĐ-BHXH, bắt đầu từ ngày 01/06/2017, người sử dụng lao động hàng tháng phải đóng 0.5% trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh cá thể trả lương theo sản phẩm hoặc khoán, có thể kê khai và nộp bảo hiểm theo chu kỳ hàng tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng một lần.
Nhữngvấnđềchung vềxácđịnhchi phíthuếTNDN
16 Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (Ban hành và công bố theo Quyết định số12/2005/QĐ-BTCngày15tháng02năm2005của Bộ trưởngBộTài chính)
Theo Điều 17, Thông tư 151/2014/TT-BTC, người nộp thuế chỉ cần thực hiện nộp tạm số thuế TNDN tối thiểu vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo, dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp không cần phải kê khai thuế TNDN tạm tính hàng quý Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế TNDN tạm nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, kế toán sẽ ghi nhận số thuế TNDN phải nộp thêm vào chi phí thuế.
TNDN hiện hành Trường hợpsốthuếTNDNtạmphảinộptrongnămlớnhơnsốphảinộpcủanămđó,kếtoánphảighigiảmc hiphíthuếTNDNhiệnhànhlàsốchênhlệchgiữasốthuếTNDNtạmphảinộptrongnămlớnhơnsố phảinộp.
TrườnghợppháthiệnsaisótkhôngtrọngyếuliênquanđếnkhoảnthuếTNDNphảinộpcủacá cnămtrước,DNđượchạchtoántăng(hoặcgiảm)sốthuếTNDNphảinộpcủacácnămtrướcvàochi phíthuếTNDNhiệnhànhcủanămpháthiệnsaisót. Đối với các sai sót trọng yếu, kế toán điều chỉnh hồi tố theo quy định củaChuẩnmựckếtoán–Thayđổichínhsáchkếtoán,ướctính kếtoán vàcácsaisót.
Khi lập báo cáo tài chính, kế toán cần chuyển khoản chi phí thuế TNDN phát sinh vào tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh” nhằm xác định lợi nhuận sau thuế trong kỳ kế toán.
Khilậpbáocáotàichính,kếtoánphảixácđịnhchiphíthuếthunhậphoãnlạitheoquyđịnh củaChuẩn mực kếtoánsố17–ThuếTNDN.
18 TheoĐiều17,Thôngtư151/2014/TT-BTChướngdẫnthihànhNghịđịnhsố91/2014/NĐ-
CPngày01/10/2014củaChínhphủvềviệc sửađổi, bổ sung mộtsố điềutạicácnghị địnhquyđịnhvềthuế.
Kế toán không được phản ánh vào tài khoản này TS thuế thu nhập hoãn lạihoặcthuếthunhậphoãnlạiphảitrảphátsinhtừcácgiaodịchđượcghinhậntrựctiếpvàovốnchủ sởhữu.
Cuối kỳ, kế toán cần kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 8212 – “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” vào TK 911.
Phầntríchlậpquỹpháttriểnkhoah ọc và côngnghệ(Nếucó) x Thuế suất thuếTNDN
Thunhậptínhthuế = Thunhậpchịuthuế – Thunhậpđượcmiễnthuế+Các khoảnlỗđượckếtchuyển
Thunhậpchịuthuế = Doanhthu–Chi phíđược trừ
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền giacông,tiềncungcấpdịchvụbaogồmcảkhoảntrợgiá,phụthu,phụtrộimàDNđượchưởngkhô ngphânbiệtđãthuđượctiềnhaychưathuđược tiền.
ThuếTNDN(ĐềcươngmônhọcKếtoántàichính2)củakhoaKếtoánKiểmtoán,TrườngĐạihọc NgânhàngTP.HCM
+ Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệuđồngtrởlên(giáđãbaogồmthuếGTGT),khithanhtoánphảicóchứngtừthanhtoánkhôngdùn gtiềnmặt.
+Thunhậpkháclàcáckhoảnthunhậpchịuthuếtrongkỳtínhthuếmàkhoảnthu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng kýkinhdoanhcủaDN;
+ Các khoản thu nhập khác sẽ được kế toán xác định tuân theo các văn bảnhướngdẫnthuếquyđịnhtừngthờiđiểmcụthể.
TheoThôngtư151/2014/TT-BTC,hàngquýDNphảitạmtínhthuếTNDNvàtạm nộp số thuế này vào ngân sách, cuối năm DN thực hiện quyết toán thuế TNDN,tínhsốthuế phảinộptrongnăm 20 vàxửlýnhư sau:
- Nếu số thuế TNDN phải nộp lớn hơn tổng số thuế tạm nộp, DN phải nộpthêmsốthuếcònthiếu.
- Nếu số thuế TNDN phải nộp nhỏ hơn tổng số thuế tạm nộp, thì số thuế nộpthừasẽđượcchuyểnsangcấntrừ ởkỳtínhthuếsau.
TK821- Chiphí thuế TNDNcó 2TKcấp2:
- TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại.TK821khôngcósốdưcuốikỳ.
CPngày01/10/2014củaChínhphủvềviệc sửađổi, bổ sung mộtsố điềutạicácnghị địnhquyđịnhvềthuế.
Chi phí thuế TNDN hiện hành phátsinhtrongnăm;
Thuế TNDN hiện hành của các nămtrước phải nộp bổ sung do phát hiện saisót không trọng yếu của các năm trướcđược ghi tăng chi phí thuế TNDN hiệnhànhcủanămhiệntại;
Số thuế TNDN hiện hành thực tế phảinộptrongnămnhỏhơnsốthuếTNDNhiệnhàn h tạm phải nộp được giảm trừ vào chiphít h u ế T N D N h i ệ n h à n h đ ã g h i n h ậ n trongnăm;
Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảmdo phát hiện sai sót không trọng yếu củacác năm trước được ghi giảm chi phí thuếTNDNhiệnhànhtrongnămhiệntại;
Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phíthuếTNDNhiệnhànhphátsinhtrongnămlớ n hơn khoản được ghi giảm chi phí thuếTNDN hiện hành trong năm vào TK 911 – Xácđịnhkếtquảkinhdoanh;
Kết chuyển chênh lệch giữa số phátsinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phátsinhbênNợTK8212phátsinhtrongkỳvào bênCóTK911–Xácđịnhkết quả kinhdoanh;
Kết chuyển số chênh lệch giữa số phátsinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinhbên Có TK 8212 phát sinh trong kỳ vào bênNợTK911– Xácđịnhkếtquảkinhdoanh;
Sơđồ1.4:Kếtcấu TK8212–ChiphíthuếTNDNhoãnlại 1.2.4.3 Phươngphápkếtoán.
- Hàng quý, kế toán phản ánh số thuế TNDN hiện hành tạm phải nộp:NợTK8211 –ChiphíthuếTNDNhiệnhành
- Cuối nămtàichính,căncứvàosốthuếTNDNthựctếphảinộptheotờ khaiquyếttoánthuếhoặc sốthếdocơquanThuếthôngbáophảinộp:
+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạmphảinộp,kế toánghigiảmchiphíthuếTNDNhiệnhành:
- TrườnghợppháthiệnsaisótkhôngtrọngyếuliênquanđếnthuếTNDNphảinộp của các năm trước, DN được hạch toán tăng hoặc giảm số thuế TNDN phải nộpcủacác nămtrướcvàochiphíthuếTNDNhiệnhànhcủanămpháthiệnsaisót.
+ Trường hợp thuế TNDN hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung:NợTK8211–ChiphíthuếTNDNhiệnhành
CóTK3334–ThuếTNDN + Trường hợp số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm:NợTK3334 –ThuếTNDN
+ TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh
CóTK8211–Chiphí thuếTNDNhiệnhành + TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuếTNDNhoãnlạiphảitrả:
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc hoàn nhập TS thuếTNDNhoãnlạiđãghinhậntừ cácnămtrước:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lạiCóTK243–TSthuế TNDNhoãnlại
+ Trường hợp số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh
CóTK8212 –ChiphíthuếTNDNhoãnlại + Trường hợp số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh
Cácsaiphạmtrongkếtoántiềnlươngvàcáckhoảntríchtheolương ảnhhưởng đếnchiphíthuếTNDN
Kế toán viên trong lĩnh vực KTTL và CKTTL cần hạch toán các nghiệp vụ kinh tế một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác Tuy nhiên, sai phạm có thể xảy ra một cách ngẫu nhiên hoặc cố ý, dẫn đến sự chênh lệch trong tính toán các chi phí được trừ và sai lệch kết quả tính thuế TNDN.
Việc cập nhật liên tục các chính sách và chế độ kế toán tại Việt Nam gây ra nhiều vướng mắc trong công tác kế toán hàng ngày Sự chậm trễ trong việc nắm bắt hoặc hiểu sai các quy định và hướng dẫn liên quan đến các văn bản pháp luật có thể dẫn đến sai sót trong quá trình hạch toán Do đó, các doanh nghiệp cần chú ý đến những vấn đề pháp lý có thể gặp phải trong công tác kế toán tài chính và kế toán thuế.
- Cáckhoảntiềnthưởng,phụcấpkhôngđượcquy địnhrõtrongHĐLĐ,thỏaướclao độngtậpthểhaycácvănbảnmangtínhchấtpháplýtươngtự.
- Cácchứngtừghichépkhôngđúngmẫu,khôngđúngquyđịnh,thiếucácyếutốcầnthiết( ngàyphátsinh,nộidungkinhtế,sốtiền,chữký…).
- GhinhậnvàochiphílươngvàCKTTLđốivớicáckhoảnchikhôngphụcvụmục đích SXKD như chi khen thưởng nhân viên, chi cho các hoạt động cá nhân củabanlãnhđạoDN.
- Các khoản chi cho nhân viên như công tác phí, chi làm thêm giờ, chi trảlươngnhưngkhôngkèmtheocácchứngtừ gốcchứngminhtínhpháplý.
Bên cạnh những sai phạm đã nêu, một trong những nguyên nhân chính dẫn đến việc tính toán sai các chi phí được trừ là do nhiều doanh nghiệp chưa ý thức tuân thủ pháp luật kinh doanh Họ thực hiện các hành vi gian lận trong công tác kế toán tài chính và chi phí tài chính nhằm tăng chi phí, từ đó giảm bớt thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp Một số gian lận phổ biến trong lĩnh vực này bao gồm việc khai khống chi phí và lập hóa đơn giả.
Tạohồsơ,danh sách nhânviên ảo
Cóhaicáchphổbiếnđểtạohồsơ,danhsáchnhânviênảo.Đólàlậphồsơlaođộnggiảvàtính lương chocácnhânviênđãnghỉviệc.
Lập hồ sơ lao động giả là hành vi mà doanh nghiệp lợi dụng nhu cầu tìm việc làm của người lao động bằng cách đăng tuyển dụng với mức lương hấp dẫn Sau khi nhận hồ sơ xin việc gốc, doanh nghiệp sẽ kết thúc đợt tuyển dụng mà không tuyển dụng nhân viên nào Những hồ sơ này được sử dụng để lập hợp đồng lao động "ảo", nhằm tăng chi phí tiền lương và góp phần làm tăng chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tính lương cho nhân viên đã nghỉ việc là một thủ thuật có thể làm tăng chi phí lương của doanh nghiệp bằng cách hạch toán lương khống cho những nhân viên không còn làm việc Với hồ sơ nhân viên và hợp đồng lao động hợp pháp, doanh nghiệp chỉ cần không cập nhật tình hình biến động thực tế của nhân viên, điều này khiến cho cơ quan Thuế khó phát hiện hành vi gian lận này.
Doanh nghiệp có thể tạo ra các hợp đồng lao động khống cho người thân trong gia đình hoặc ghi nhận thêm các chức danh kiêm nhiệm cho thành viên trong ban điều hành và ban quản trị, nhằm nâng cao mức lương so với thực tế Hành động này dẫn đến việc đẩy tiền lương lên cao hơn nhiều so với mức thực trả cho người lao động.
Ghi nhận khống số giờ làm của nhân viên là cách dễ dàng để tăng chi phí tiền lương cho doanh nghiệp Nhiều doanh nghiệp lợi dụng tâm lý của lao động phổ thông, khi họ không chú ý đến các ghi chép và phép tính phức tạp trong bản lương Do đó, doanh nghiệp thực hiện việc ghi tăng giờ làm, trong khi vẫn thanh toán tiền lương dựa trên số giờ làm thực tế Phần chênh lệch này giúp doanh nghiệp nâng cao chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Việc doanh nghiệp hạch toán chi phí không đúng quy định, như chi phí nghỉ mát và thưởng Tết cho nhân viên mà không có trong hợp đồng lao động hay thỏa ước lao động tập thể, gây khó khăn trong việc xác định chi phí khi giải trình với cơ quan thuế Hơn nữa, doanh nghiệp cố tình đưa vào các khoản chi phí dịch vụ không phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh, như tiền đi lại, xăng xe, và ăn uống của các thành viên không trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm tăng chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.3.4 Hậu quả của các sai phạm trong công tác kế toán tiền lương và cáckhoảntríchtheolương ảnhhưởngđến chi phíthuếTNDN.
Mối quan hệ giữa chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh, đặc biệt là chi phí tiền lương và chi phí khấu hao tài sản, với chi phí được trừ khi tính thuế TNDN, cho thấy sự chênh lệch trong việc xác định chi phí thuế là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này ở các doanh nghiệp Hành vi gian lận và khai khống chi phí lương cùng chi phí khấu hao nhằm tăng chi phí được trừ đã gây thất thu ngân sách Nhà nước Bên cạnh đó, sai sót khách quan cũng góp phần tạo ra chênh lệch khi tính thuế Tuy nhiên, việc phát hiện gian lận ngày càng trở nên khó khăn hơn khi cán bộ thuế có nhiều kinh nghiệm và được trang bị đầy đủ để phát hiện các sai phạm Để tránh những khoản phạt thuế không cần thiết, doanh nghiệp cần thực hiện việc tính toán chi phí được trừ một cách trung thực và tránh vướng phải các sai phạm do không nắm rõ hướng dẫn của pháp luật hoặc yếu kém trong nghiệp vụ.
CHƯƠNG2:QUYTRÌNHĐÁNHGIÁCÁCSAIPHẠMTRONGCÔNGTÁCKẾ TOÁNTIỀNLƯƠNGVÀCÁCKHOẢNTRÍCHTHEOLƯƠNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TYKHÁCH HÀNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH THUẾ VÀ TƯVẤNKPMG
KPMG Global là một trong bốn công ty hàng đầu thế giới cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán, thuế, tư vấn pháp luật và tài chính Được thành lập vào năm 1987 từ sự sáp nhập của Peat Marwick International và Klynveld Main Goerdeler, công ty hiện có mạng lưới chi nhánh rộng khắp với hơn 250.000 nhân viên tại 155 quốc gia và vùng lãnh thổ Với phương châm "Biến kiến thức thành giá trị thực tiễn cho khách hàng, cho nhân viên và cho thị trường vốn," KPMG Global đã xây dựng được uy tín vững chắc và trở thành đối tác đáng tin cậy của hàng nghìn công ty và tổ chức trong mọi lĩnh vực kinh tế.
KPMG Việt Nam được cấp phép thành lập văn phòng đại diện từ năm 1992 và chính thức hoạt động vào năm 1994 theo Giấy phép đầu tư số 863/GP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Trụ sở chính của công ty hiện tọa lạc tại tầng 46, tòa tháp Keangnam, Hà Nội Landmark Tower, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội Đến nay, KPMG Việt Nam đã mở 4 chi nhánh tại các thành phố lớn, bao gồm 1 chi nhánh ở Hà Nội, 1 ở Đà Nẵng và 2 chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
21 https://home.kpmg/vn/vi/home/gioi-thieu-kpmg-vietnam.htmltruycậpngày07/04/2019
KPMG Global và KPMG Việt Nam cung cấp đa dạng dịch vụ, bao gồm Kiểm toán, Kế toán, Tư vấn Thuế, Tư vấn tài chính doanh nghiệp và Tư vấn pháp luật Trong số đó, dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn Thuế là những lĩnh vực mạnh mẽ nhất trên thị trường Việt Nam.
DịchvụKiểmtoáncủacôngtyTNHHKPMGđảmbảotuânthủđúngvớicácyêucầu báo cáo theo luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 banhành ngày29/03/2011,baogồm:
Công ty TNHH KPMG cung cấp dịch vụ Tư vấn tài chính và Tư vấn doanh nghiệp nhằm hỗ trợ các nhà đầu tư vượt qua những thách thức trong kinh doanh tại Việt Nam Mục tiêu của KPMG là hợp tác với các nhà đầu tư để nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua việc cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ, phát triển quy trình và tài liệu đào tạo chuyên môn, cũng như nâng cao năng lực hoạt động và quản lý của nhân viên theo tiêu chuẩn quốc tế KPMG cũng mang đến kinh nghiệm trong việc phát triển chiến lược kinh doanh và tiếp thị, cung cấp các giải pháp thực tiễn cho các vấn đề kinh doanh và kiểm soát.
Quản lý thuế và tuân thủ pháp luật là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp tại Việt Nam Công ty TNHH KPMG cung cấp giải pháp thuế hiệu quả, giúp doanh nghiệp đảm bảo rằng các khoản thuế được nộp đúng quy định và tối ưu về kinh tế Dịch vụ tư vấn thuế và pháp luật của KPMG mang lại sự hỗ trợ cần thiết cho doanh nghiệp trong việc quản lý thuế một cách hợp pháp và hiệu quả.
2.1.2.1 Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thuế vàTưvấnKPMG.
Công ty TNHH Thuế và Tư vấn KPMG, hay còn gọi là KPMG Tax and Advisory Limited, là một công ty chuyên biệt thuộc KPMG Việt Nam, được thành lập vào năm 2015 Trụ sở chính của công ty tọa lạc tại tầng 46, tòa nhà Keangnam, Hà Nội Landmark Tower, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội Cùng năm đó, công ty cũng chính thức thành lập văn phòng tại 115 Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé.
- Kiểm tra tổng quát tình hình tuân thủ pháp luật hải quan, và Soát xét chi tiếttìnhhìnhtuânthủphápluậthảiquan.
Nhận xét chung về quy trình đánh giá các sai phạm trong công tác KTTLvà CKTTL tại công ty khách hàng của chi nhánh công ty TNHH Thuế và TưvấnKPMG
Công ty TNHH Thuế và Tư vấn KPMG, một trong bốn công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực Kiểm toán, Kế toán, Thuế và Tư vấn, luôn chú trọng đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng dịch vụ Điểm nổi bật của KPMG là đội ngũ tư vấn viên và trợ lý tư vấn được đào tạo chuyên sâu theo tiêu chuẩn quốc tế, có chuyên môn vững vàng và đạo đức nghề nghiệp cao.
KPMG liên tục cập nhật những thay đổi về thuế và kế toán, đồng thời phát triển các công cụ phát hiện sai sót trong quy trình đánh giá Điều này giúp tối ưu hóa chi phí thuế TNDN cho khách hàng Các kiến nghị của KPMG được điều chỉnh phù hợp với tình trạng cụ thể của từng công ty, mang lại giá trị tham khảo cho các trường hợp sai phạm tương tự, từ đó hạn chế những sai sót không cần thiết trong quá trình xác định chi phí thuế TNDN.
Vớikinhnghiệmlàmviệccùnghơn2000kháchhàngởđadạnglĩnhvựckinhdoanh tại Việt Nam, KPMG có đầy đủ kinh nghiệm và thông tin cần thiết để có thểxửlýcáctìnhhuốngphátsinhtrongquátrìnhthựchiệnnghiệpvụKTTLvàCKTTLnóiriêngv àkếtoánnóichungcủacôngtykháchhàng.
KPMG xác định và sử dụng số liệu về các khoản phúc lợi tại công ty khách hàng dựa vào mô tả mà công ty cung cấp, với niềm tin rằng mô tả này phản ánh chính xác bản chất của khoản phúc lợi Nếu mô tả không hợp lý, KPMG sẽ không có khả năng đưa ra nhận định chính xác về các sai phạm liên quan đến việc chi trả các khoản mang tính chất phúc lợi cho cán bộ nhân viên tại công ty khách hàng.
Việc sử dụng thông tin từ các năm trước đối với khách hàng cũ của KPMG có thể dẫn đến rủi ro sai lệch thông tin theo thời gian Nếu KPMG chỉ dựa vào dữ liệu đã cung cấp trước đó, họ sẽ không thể nắm bắt được những thay đổi quan trọng trong hoạt động của công ty khách hàng qua các năm.
Quy trình đánh giá sai phạm trong KTTL và CKTTL tại công ty khách hàng của Chi nhánh KPMG cần được cải thiện, đặc biệt là trong việc phân tích tác động của các khoản thưởng ngoài phụ cấp Việc này rất quan trọng để đảm bảo tính hợp lý và hợp lệ của các khoản chi phí, từ đó xác định chính xác chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Một số biện pháp nhằm hạn chế các sai phạm trong công tác KTTL vàCKTTL ảnhhưởngđếnchiphíthuế TNDNcủacôngty
Công tác KTTL và CKTTL đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh và việc tập hợp chi phí sản xuất Điều này không chỉ giúp đánh giá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, việc xác định chính xác giá trị của sức lao động là rất cần thiết, không chỉ có lợi cho người lao động và người sử dụng lao động mà còn cho toàn xã hội.
Hơnthếnữa,việchạchtoánchiphílươngvàCKTTLmộtcáchchínhxác,kịpthờigiúpcun gcấpthôngtincầnthiếtchoviệckếtchuyểnchiphíSXKD,làcơsởđểxác định chi phí thuế TNDN của DN.
Việc phòng tránh sai phạm trong kế toán tài chính và kế toán thuế tại doanh nghiệp là rất quan trọng Doanh nghiệp cần nhận diện và khắc phục các sai sót trong hạch toán để tránh các khoản phạt thuế cao không đáng có do những nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Việctổchứclàmthêmvượtquá200giờđốivớimỗiCNVtrongnămtínhthuế2018màkhông cóthôngbáobằngvănbảnchoSởLaođộng,ThươngbinhvàXãhộitỉnhĐồngNaikhiếncôngtyph ảiloạibỏ669.721.995đồngchiphítrảchoCNVlàmthêmvượtquá200giờ.
Nếu không áp dụng quy trình đánh giá sai phạm trong KTTL và CKTTL của KPMG, công ty sẽ phải chịu truy thu thuế và khoản phạt chậm nộp lên đến 669.721.995 đồng Theo tính toán, giả định công ty chỉ có khoản chi phí này không hợp lệ, với thuế suất TNDN hiện hành là 20%/năm và tiền phạt chậm nộp là 0.03%/ngày, tổng số tiền thuế bị truy thu và phạt chậm nộp sẽ đạt khoảng 133.944.339 đồng.
+200.916,6xsốngàychậmnộp(đồng).Hơnnữa,sốtiềnnàysẽtănggấpnhiềulầnquacácnămnếu mỗinămcôngtyxuấthiệnthêmcác chi phítươngtự.
Khi ký hợp đồng dịch vụ với KPMG, công ty đã áp dụng quy trình đánh giá các sai phạm trong KTTL và CKTTL KPMG đã khuyến nghị công ty đăng ký với cơ quan lao động địa phương để quản lý số giờ làm ngoài quy định, nhằm tránh các khoản phạt thuế không cần thiết trong năm.
Vào năm 2018, công ty TNHH Cự Thành đã loại bỏ 669.721.995 đồng khỏi chi phí khi tính thuế TNDN Theo KPMG, ngành nghề kinh doanh của công ty này thuộc trường hợp được tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại Nghị định 45/2013/NĐ-CP Do đó, việc thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Nai về việc làm thêm vượt quá 200 giờ/người/năm sẽ giúp công ty giảm bớt thuế TNDN bằng cách đưa chi phí trả cho công nhân làm thêm vượt quá 200 giờ/năm vào chi phí được trừ khi tính thuế.
Đối với công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển năng lượng mặt trời BáchKhoa
Năm 2018, công ty đã chi 838.914.700 đồng cho phúc lợi của cán bộ nhân viên, vượt mức lương bình quân thực tế hàng tháng là 61.104.950 đồng.
Nếu không áp dụng quy trình đánh giá sai phạm trong KTTL và CKTTL của KPMG, công ty sẽ phải chịu truy thu thuế và khoản phạt chậm nộp lên đến 61.104.950 đồng Tác giả tính toán rằng nếu công ty chỉ có khoản chi phí này, với thuế suất thuế TNDN là 20%/năm và tiền phạt chậm nộp là 0.03%/ngày trên tổng số thuế chậm nộp, số tiền thuế bị truy thu và phạt chậm nộp của công ty sẽ lên tới 12.220.990 đồng.
Theo Điều 26, Khoản 2, Điều 4 của Nghị định 45/2013/NĐ-CP, ban hành ngày 10/05/2013, quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động liên quan đến thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động và vệ sinh lao động.
Công ty sẽ phải chịu mức phạt 18.331,5 đồng cho mỗi ngày chậm nộp thuế nếu có sai phạm trong việc xác định tính hợp lý của các khoản phúc lợi Nếu công ty tiếp tục chi trả các khoản phúc lợi không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc không tuân thủ các điều kiện quy định trong văn bản về phúc lợi của người lao động, số tiền thuế bị truy thu và tiền phạt chậm nộp sẽ tăng lên đáng kể.
Khi ký hợp đồng dịch vụ với KPMG, công ty đã nhận được kiến nghị về việc xem xét lại các khoản phúc lợi đang chi trả và loại 61.104.950 đồng khỏi chi phí được trừ khi tính thuế TNDN KPMG đã hướng dẫn công ty xác định bản chất các khoản phúc lợi, bổ sung hồ sơ và quy định cần thiết để đưa các khoản này vào chi phí được trừ hợp lệ Đồng thời, KPMG cũng đề nghị công ty lưu giữ tài liệu chứng minh các khoản phúc lợi liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối ưu hóa chi phí thuế TNDN.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Thuế và Tư vấn KPMG, tác giả nhận thấy rằng các sai phạm trong kế toán của khách hàng thường xuyên xảy ra Để cải thiện hiệu quả công tác kiểm toán tài chính và kiểm toán thuế, tác giả đã đưa ra bốn kiến nghị dựa trên thực tiễn tại công ty kết hợp với kiến thức đã học.
Trongquátrìnhlàmviệc,kếtoáncủacôngtycóthểápdụngcácquyđịnh,chếđộ pháp lý hướng dẫn kế toán và xác định chi phí thuế TNDN một cách chủ quan.Điềunàycó thểdẫnđếnnhữngsaiphạmkhôngđángcódohiểusaibảnchấtcủacácvănbảnpháplýtrên.
Doanh nghiệp cần hiểu rõ và áp dụng các quy định của pháp luật trong hạch toán kế toán và xác định chi phí thuế TNDN Việc sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật từ các công ty chuyên nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tránh được sai phạm trong quá trình kê khai thuế.
CKTTL và công việc kế toán nói chung cần tối ưu hóa chi phí thuế TNDN mà vẫn tuân thủ quy định của Nhà nước Do đó, doanh nghiệp cần cập nhật và áp dụng kịp thời các quy định về kế toán và thuế để tránh các khoản phạt không đáng có Việc quy định rõ các khoản phúc lợi cho nhân viên trong hồ sơ pháp lý như hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể, cũng như lập và lưu giữ đầy đủ các chứng từ kế toán hợp lý liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh, tuân thủ quy định về thời gian làm thêm giờ là những điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp được phép đưa các chi phí này vào chi phí được trừ trong kỳ tính thuế.
Việc doanh nghiệp sử dụng nhân viên kế toán không có đào tạo chuyên nghiệp hoặc kinh nghiệm thực tế để tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh có thể dẫn đến nhiều rủi ro Những nhân viên này có thể gây ra sai phạm trong hạch toán kế toán và lập hóa đơn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) mà công ty phải nộp Sai sót trong việc ghi nhận tài khoản kế toán hoặc không cung cấp đầy đủ hóa đơn hợp lệ có thể khiến doanh nghiệp phải chịu các khoản phạt thuế cao khi bị cơ quan thuế thanh tra.
Doanh nghiệp nên ưu tiên tuyển dụng nhân viên kế toán có kinh nghiệm thực tế hoặc được đào tạo bài bản để tiết kiệm thời gian tái đào tạo và giảm thiểu sai sót Ngoài ra, việc hỗ trợ nhân viên tham gia các khóa học cần thiết để nâng cao năng lực làm việc cũng rất quan trọng.