TỔNG QUAN
Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
Khái niệm Ủy ban nhân dân
Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước tại Việt Nam, thực thi pháp luật ở các cấp tỉnh, huyện và xã Các chức danh trong Ủy ban nhân dân được bầu bởi Hội đồng nhân dân tương ứng và có nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thường là phó bí thư Đảng ủy, đứng đầu cơ quan này Quyền hạn của Ủy ban nhân dân được quy định bởi Hiến pháp và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương Mỗi cấp Ủy ban nhân dân có các cơ quan giúp việc như Sở (cấp tỉnh), Phòng (cấp huyện), và Ban (cấp xã).
Khái niệm Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan hành chính địa phương gần gũi nhất với người dân tại Việt Nam, bao gồm từ 4 đến 5 thành viên, trong đó có Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch, 1 ủy viên quân sự và 1 ủy viên công an Là đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã được bầu ra bởi người dân địa phương và có trách nhiệm trước họ cũng như trước các cơ quan nhà nước cấp trên.
Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu, phê chuẩn và bổ nhiệm vào các chức vụ, chức danh trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam theo nhiệm kỳ.
NN là tổ chức chính trị - xã hội hoạt động tại cấp tỉnh và cấp huyện, bao gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh Tổ chức này có biên chế và nhận lương từ ngân sách Nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các chức vụ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, và các tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp Trung ương, tỉnh, huyện Họ làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, không bao gồm sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp, cũng như trong các đơn vị thuộc Công an nhân dân, không bao gồm sĩ quan và hạ sĩ quan chuyên nghiệp, và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Nông thôn được định nghĩa theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã, thị trấn, và được quản lý bởi ủy ban nhân dân xã.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, từ đó khai thác cây trồng và vật nuôi làm nguyên liệu lao động chủ yếu Ngành này không chỉ tạo ra lương thực thực phẩm mà còn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp Nông nghiệp bao gồm nhiều chuyên ngành như trồng trọt, chăn nuôi, và sơ chế nông sản, đồng thời còn mở rộng ra lâm nghiệp và thủy sản.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
Nông nghiệp thuần nông, hay còn gọi là nông nghiệp sinh nhai, là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp với đầu vào hạn chế, chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của gia đình nông dân Trong nông nghiệp sinh nhai, không có sự cơ giới hóa, điều này đồng nghĩa với việc nông dân chủ yếu dựa vào sức lao động của mình để sản xuất.
Nông nghiệp chuyên sâu là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn hóa, bao gồm việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi và chế biến sản phẩm nông nghiệp Nó yêu cầu nguồn đầu vào lớn, như hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, cũng như việc chọn lọc, lai tạo giống và nghiên cứu giống mới với mức độ cơ giới hóa cao Sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho mục đích thương mại, được bán ra thị trường hoặc xuất khẩu, nhằm tối đa hóa nguồn thu nhập tài chính từ ngũ cốc và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi.
Kinh tế bao gồm các yếu tố sản xuất, điều kiện sống của con người, và mối quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội Cuối cùng, khi nói đến kinh tế, chúng ta đang đề cập đến vấn đề sở hữu và lợi ích.
2.1.2 Cơ cấu Ủy Ban nhân dân xã Quang Minh
Xã Quang Minh có 24 cán bộ, công chức và 10 công chức không chuyên trách, bao gồm 1 Ủy viên Ban chấp hành đảng bộ huyện và Bí thư Đảng ủy, 1 Chủ tịch, cùng 2 Phó Chủ tịch Trong đó, một Phó Chủ tịch phụ trách khối kinh tế - tổng hợp và một Phó Chủ tịch phụ trách khối văn hóa - xã hội Các Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ được giao Ngoài ra, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân cũng chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban Xã còn có các thành phần giúp việc thuộc từng lĩnh vực cụ thể.
Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã là những cán bộ chuyên trách có trách nhiệm lãnh đạo và điều hành các hoạt động của Uỷ ban, quản lý nhà nước trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh và quốc phòng được phân cấp tại địa phương.
2.1.3 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Phó chủ tịch xã
Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công, đồng thời báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ đó Các thành viên khác trong Ủy ban nhân dân cũng cùng chia sẻ trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban.
- Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
- Ký quyết định,chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm
- Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ khối kinh tế - tổng hợp
- Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ khối văn hoá xã hội
Kiểm tra và đôn đốc cán bộ, công chức chuyên môn cùng với cán bộ không chuyên trách và trưởng thôn trong việc thực hiện nhiệm vụ công vụ thuộc lĩnh vực phụ trách là rất quan trọng Đồng thời, tổ chức quản lý và chỉ đạo thực hiện các công việc theo yêu cầu của Chủ tịch cũng cần được chú trọng để đảm bảo hiệu quả công việc.
Uỷ ban nhân dân xã uỷ quyền khi Chủ tịch đi vắng.[4]
Hình 2.1 Vai trò của Phó chủ tịch đối với các công chức thuộc lĩnh vực kinh tế tổng hợp
(Nguồn: Thu thập của tác giả, 2017)
Kiểm tra Kí văn bản Đôn đốc
2.1.4 Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
Để hoạt động hiệu quả, Phó chủ tịch cần tuân thủ các quy định của nhà nước Dưới đây là một số văn bản pháp lý quan trọng liên quan đến nội dung học tập.
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Vai trò của công chức trong nền hành chính quốc gia
Nền hành chính rộng rãi bao gồm việc quản lý và điều hành các hoạt động của tổ chức Nhà nước, doanh nghiệp, và các tổ chức chính trị, xã hội theo chức năng và nhiệm vụ của từng đơn vị Hành chính nhà nước là hoạt động chủ yếu của các cơ quan thực thi quyền lực Nhà nước nhằm quản lý và điều hành các lĩnh vực trong đời sống xã hội theo quy định của pháp luật Nền hành chính nhà nước được cấu thành từ ba yếu tố chính.
Hệ thống thể chế quản lý xã hội theo pháp luật, bao gồm các văn bản pháp luật, là nền tảng quan trọng cho việc quản lý Nhà nước hiệu quả.
+ Thứ hai, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấp, các ngành từ chính phủ đến chính quyền cơ sở
Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính là những người thực thi công vụ trong bộ máy hành chính công quyền, không bao gồm viên chức nhà nước làm việc tại doanh nghiệp Nhà nước hoặc các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ ngoài công quyền.
Cán bộ công chức là một mắt xích quan trọng trong nền hành chính, có vai trò thực thi pháp luật và quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội, nhằm bảo đảm hiệu lực của đường lối chế độ Mục đích thực thi pháp luật có sự khác biệt tùy thuộc vào chế độ chính trị và tính dân chủ của mỗi quốc gia Trong các nước XHCN, công chức giữ vai trò thiết yếu trong việc duy trì trật tự, kỷ cương Nhà nước và bảo vệ lợi ích của quần chúng lao động Đội ngũ này có nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật và quản lý nhà nước, phù hợp với mục tiêu dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Để khẳng định vai trò quản lý, công chức cần tự xác định nhiệm vụ và nâng cao tri thức phục vụ sự nghiệp cách mạng và nhân dân Theo Lênin, hiệu quả bộ máy phụ thuộc vào việc lựa chọn cán bộ giỏi, nhấn mạnh rằng quản lý cần có hiểu biết và kiến thức đầy đủ Mỗi công chức phải chống lại sự thờ ơ và các phương pháp làm việc hình thức không phù hợp với nhà nước XHCN, đồng thời thể hiện vai trò qua công việc cụ thể, trung thực và nhanh chóng Việc giải quyết công việc cần phải có tổ chức, uy tín và đáp ứng kịp thời mọi yêu cầu chính đáng của nhân dân, tránh tình trạng trì trệ trong tiến trình công việc.
Trong hoạt động hành chính, công chức cần chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ, chống lại sự quan liêu và đùn đẩy trách nhiệm, đồng thời duy trì mối quan hệ chặt chẽ với quần chúng để thu hút sự tham gia của họ vào công tác quản lý Theo Chủ Tịch Hồ Chí Minh, người cán bộ không chỉ cần có tài năng mà còn phải có đạo đức; nếu chỉ có tài mà thiếu đức sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, trong khi chỉ có đức mà không có tài thì không thể có hiệu quả trong công việc Đạo đức là yếu tố hàng đầu, quyết định phẩm chất của công chức Trong mọi hoàn cảnh, công chức phải đặt lợi ích của nhân dân, Đảng và Nhà nước lên hàng đầu.
Người công chức cần thực hiện vai trò của mình một cách hiệu quả bằng cách tránh xa lối làm việc quan liêu và luôn gắn bó với dân Họ phải lắng nghe ý kiến của quần chúng, thành tâm hỏi han và tổ chức, lãnh đạo một cách hợp lý Hành động phải đi đôi với lời nói để xây dựng niềm tin và sự đồng thuận trong cộng đồng.
Đảng ta luôn khẳng định tầm quan trọng của đội ngũ công chức trong nền hành chính từ khi đổi mới đất nước Để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý, cần xây dựng đội ngũ công chức có chuyên môn, kinh nghiệm, phẩm chất chính trị và hiểu biết về quản lý hành chính Việc nắm vững yêu cầu này sẽ giúp đáp ứng nhu cầu cải cách hành chính hiện nay.
2.2.2.Yêu cầu đối với công chức trong nhà nước phápquyền
Để xây dựng một nhà nước pháp quyền hiệu quả, cần phải đổi mới nhận thức về mối quan hệ giữa nhà nước và công dân Yêu cầu quan trọng đối với công chức là luôn đặt người dân vào vị trí trung tâm trong mọi hoạt động công vụ Toàn bộ hoạt động của công chức phải dựa trên nguyên tắc "phục vụ nhân dân".
Thứ hai, cần đổi mới nhận thức về mối quan hệ giữa nhà nước và xã hội dân sự trong nhà nước pháp quyền Mặc dù nhà nước pháp quyền có nhiều ưu điểm, nhưng không thể giải quyết mọi vấn đề đa dạng trong đời sống xã hội một cách trực tiếp Nhà nước cần chia sẻ trách nhiệm với xã hội dân sự, tôn trọng và tạo điều kiện để phát huy vai trò của nó, điều này thể hiện quy luật phổ biến trong nhà nước pháp quyền Tuy nhiên, sự tồn tại của các tổ chức xã hội dân sự đặt ra cho công chức trong nhà nước pháp quyền hai yêu cầu quan trọng.
Trong hoạt động công vụ, công chức cần tạo điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò và sức mạnh của các tổ chức, từ đó góp phần tích cực vào việc đạt được các mục tiêu chung của đất nước.
Công chức cần chủ động nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để tránh bị đào thải trong quá trình tinh giản bộ máy nhà nước.
+ Thứ ba, công chức phải nâng cao ý thức thượng tôn pháp luật, đảm bảo sự nhân đạo, công bằng, vì lợi ích chính đáng của con người
Nhà nước pháp quyền là một cộng đồng nơi mọi công dân đều bình đẳng trong khuôn khổ pháp luật Để đảm bảo sự công bằng và phát triển xã hội, những người thực thi quyền lực nhà nước, đặc biệt là đội ngũ công chức, cần nhận thức rõ quyền hạn và trách nhiệm pháp lý của mình Họ phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật nhằm phục vụ nhân dân và góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng.
Để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ trong nhà nước pháp quyền, công chức cần có hiểu biết pháp luật, vì đây là công cụ thiết yếu giúp họ bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ chính đáng của nhân dân Đồng thời, công chức cũng phải nâng cao đạo đức công vụ, kết hợp giữa đức và tài, thể hiện sự tận tụy phục vụ dân, dũng cảm trong việc bảo vệ quyền lợi của cộng đồng Họ cần khiêm tốn với bản thân, tận tâm với công việc, thân ái với đồng nghiệp, kính trọng và lễ phép với nhân dân, trung thành tuyệt đối với chính phủ, đồng thời kiên quyết và khôn khéo đối phó với kẻ thù.
Kết hợp chính trị với đạo đức trong xây dựng nhà nước là điều cần thiết, từ việc chấp pháp, tiếp dân, đến thi hành nhiệm vụ, nhằm nâng cao đạo đức công chức và kỷ luật công vụ Nhà nước sẽ mạnh mẽ và giàu có khi có công chức tốt và sự ủng hộ từ nhân dân Công chức cần không ngừng rèn luyện và phát triển trình độ chuyên môn, đạt yêu cầu về văn hóa và đào tạo nghề nghiệp phù hợp với công việc Họ cũng cần có kiến thức rộng về nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là các vấn đề chính trị, pháp luật, xã hội và nhân văn, để thực thi công vụ hiệu quả trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền.
KẾT QUẢ THỰC TẬP
Khái quát về cơ sở thực tập
Xã Quang Minh, thuộc huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, nằm ở phía Đông Nam và cách trung tâm huyện lỵ 8 km Với tổng diện tích tự nhiên là 5.001,35 ha, trong đó diện tích canh tác chiếm 1.258 ha, xã Quang Minh gồm 20 thôn bản.
Xã có 20 thôn, 01 trạm y tế và 05 cơ sở trường học, với 2.268 hộ gia đình và hơn 9.936 khẩu Tại đây, 16 dân tộc cùng sinh sống và đoàn kết, trong đó dân tộc Tày chiếm hơn 80% Vị trí địa lý của xã rất thuận lợi cho sự phát triển cộng đồng.
- Phía Đông giáp xã Vô Điếm và xã Kim Ngọc;
- Phía Tây giáp Thị trấn Việt Quang;
- Phía Nam giáp xã Hùng An;
- Phía Bắc giáp xã Việt Vinh
Quang Minh, với vị trí chiến lược, được xem là xã động lực của huyện Bắc Quang, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và giao lưu văn hóa - xã hội.
Xã này có nền kinh tế phát triển đa dạng, bao gồm các ngành như nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng và dịch vụ chế biến nông sản.
3.1.1.2 Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn
- Theo sự phân vùng của trạm khí tưởng thủy văn của huyện Bắc Quang thì xã Quang Minh chịu sử ảnh hưởng chung của khí hậu trong vùng
Mùa mưa tại khu vực này kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, với tháng 7 ghi nhận lượng mưa lớn nhất đạt khoảng 530,2 mm Ngược lại, mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, trong đó tháng 1 là tháng có lượng mưa thấp nhất chỉ 37,5 mm Nhiệt độ trung bình hàng năm là 20,5°C, với nhiệt độ thấp nhất vào tháng 12 là 14,2°C và nhiệt độ cao nhất vào tháng 6 là 27,9°C Độ ẩm trung bình trong năm đạt 83,0%.
Khí hậu Hà Giang có đặc điểm nhiệt đới gió mùa núi cao với lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.404,2 mm Mưa phân bố không đều trong năm, chủ yếu tập trung vào các tháng 6, 7 và 8, với tổng lượng mưa lên tới 2.447,4 mm.
Xã Quang Minh có sông Lô dài 28,9 km, đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển đường thủy Ngoài ra, khu vực này còn có 23 con suối lớn nhỏ với lưu lượng nước dồi dào, có thể phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân Đây là tiềm năng lớn về tài nguyên nước trong khu vực.
Xã có địa hình đặc trưng của vùng núi thấp với độ dốc trung bình từ 5-20 độ, chủ yếu là đồi núi dạng bát úp và khá bằng phẳng Mặc dù có nhiều ngọn núi không cao, một số núi nổi bật so với mực nước biển như Pù Ngọm (409m), Lung Chúng (268m) và núi đá giữa Hồ Quang Minh (207m) vẫn tạo nên sự đa dạng cho cảnh quan địa phương.
Tài nguyên đất, bao gồm đất đai và nguồn tài nguyên sinh vật, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội Đây là tư liệu sản xuất chủ yếu, không thể thay thế, giúp con người tác động và tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu phát triển.
Xã Quang Minh có tổng diện tích tự nhiên lên đến 5.001,35ha, được phân chia thành ba loại đất với các mục đích sử dụng khác nhau: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai qua 3 năm của xã Quang minh giai đoạn (2014 - 2016)
Tiêu chí 2014 2015 2016 Tốc độ phát triển
DT (ha) (%) DT(ha) ( %) DT(ha) (%) 16/15 15/14 BQ Đất tự nhiên 5.001,35 5.001,35 5001,35 100,00 5001,35 100,00 100,00 100,00 100,00 1- Đất nông nghiệp 4.266,54 85,31 4.276,73 85,51 4.300,73 85,99 100,56 100,23 100,40 Đất SXNN 1.257,87 25,15 1.258,11 25,16 1.267,61 25,26 100,75 100,02 100,39 Đất lâm nghiệp 2.938,89 58,76 2.948,95 58,96 2.961,45 59,20 100,42 100,34 100,38 Đất nuôi trồng thủy sản 69,78 1,40 69,67 1,39 71,67 1,43 102,87 99,84 101,35
2- Đất phi nông nghiệp 449,42 8,99 438,75 8,77 454,03 9,08 103,48 97,63 100,51 Đất ở nông thôn 90,83 1,81 87,14 1,74 92,40 1,84 106,03 95,93 100,86 Đất chuyên dùng 158,78 3,17 153,15 3,06 157,51 3,14 102,85 96,45 99,60 Đất có mặt nước chuyên dùng 199,81 3,99 198,46 3,96 204,10 4,08 102,84 99,32 101,06
( Nguồn: UBND xã Quang Minh 2016)
Qua bảng trên ta thấy tình hình sử dụng đất có sự thay đổi qua các năm:
Năm 2014, xã Quang Minh có diện tích đất nông nghiệp là 4.266,54ha, chiếm 85,52% tổng diện tích đất tự nhiên vào năm 2015 Đến năm 2016, tổng diện tích đất nông nghiệp đã tăng thêm 0,56%, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp tại địa phương.
Diện tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp đã có sự biến động qua các năm, với tỷ lệ chiếm 25,15% vào năm 2014, tăng nhẹ lên 25,16% vào năm 2015 Đến năm 2016, diện tích này tiếp tục tăng 0,76% so với năm trước Trên địa bàn xã, đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu được sử dụng cho việc trồng lúa, ngô và lạc.
Do địa hình chủ yếu là đồi núi thấp và có nhiều rừng sản xuất cũng như rừng phòng hộ, diện tích đất lâm nghiệp tại xã chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng diện tích đất nông nghiệp Trong vòng 3 năm qua, diện tích đất lâm nghiệp đã tăng 0,39%.
Đến năm 2016, diện tích đất nuôi trồng thủy sản đã tăng 2,87% so với năm 2015, mặc dù năm 2014 chỉ đạt 69,78ha Các hồ, ao nuôi cá như cá trắm, cá trê, cá trôi và cá rô phi chủ yếu phục vụ cho nhu cầu chăn nuôi của các hộ gia đình.
Trong giai đoạn 2014-2016, diện tích đất phi nông nghiệp đã trải qua sự biến động không đồng đều Cụ thể, năm 2014, diện tích đạt 449,42ha, nhưng sang năm 2015, con số này giảm xuống còn 438,75ha, tương ứng với mức giảm 2,375% Tuy nhiên, từ năm 2015 đến 2016, diện tích đất phi nông nghiệp lại tăng trưởng 3,48%.
+ Đất ở nông thôn năm 2015 có diện tích giảm 4.07% so với năm 2014 trong tổng số đất tự nhiên, đến năm 2016 đất ở nông thôn tăng thêm 6,03 %
+ Đât có mặt nước chuyên dùng chiếm diện tích khá lớn, qua 3 năm có diện tích bình quân tăng 1,06%
+ Các loại đất khác chiếm diện tích nhỏ, ít thay đổi qua các năm
Kết quả thực tập
3.2.1 Thông tin chung về Ủy ban nhân dân xã Quang Minh
Trụ sở xã tọa lạc tại trung tâm thôn Minh Tâm, được đầu tư bài bản bởi Đảng và Nhà nước với tòa nhà ba tầng khang trang, đầy đủ tiện nghi cho cán bộ, công chức Tầng ba có hội trường nhỏ 40 chỗ và hội trường lớn 200 chỗ, phục vụ cho các cuộc họp và hội nghị địa phương Các phòng làm việc của các ngành chuyên môn được trang bị máy vi tính và kết nối Internet, giúp nâng cao hiệu quả công việc Khuôn viên công sở được bố trí hợp lý, nằm cạnh trục đường liên xã thuận tiện.
Quang Minh - Vô Điếm, từ công sở đến điểm cuối cùng của xã (Lung Cu) là 12km
Hình 3.1 Hình ảnh về UBND xã Quang Minh
3.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của UBND Xã Quang Minh
3.2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của UBND Xã Quang Minh
Hình 3.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Uỷ Ban xã Quang Minh Đảng ủy
HĐND Ủy ban MTTQ và tổ chức đoàn thể UNND
Hội nông dân Địa chính
An ninh Đoàn thanh niên
Đảng ủy là cơ quan lãnh đạo các tổ chức cơ sở đảng, thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng, văn hóa xã hội, và xây dựng Đảng Nhiệm vụ của Đảng ủy bao gồm xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, kiểm tra và giám sát các tổ chức đảng cùng cán bộ, đảng viên, đảm bảo tuân thủ Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, và các nghị quyết, chỉ thị của Đảng Đồng thời, Đảng ủy cũng tham mưu cho Tỉnh ủy về các chủ trương và giải pháp lãnh đạo nhằm đổi mới công tác xây dựng đảng trong Đảng bộ khối.
HĐND là cơ quan quyền lực cao nhất tại địa phương, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân, UBND xã và HĐND huyện HĐND có nhiệm vụ ban hành Nghị quyết nhằm thực hiện nghiêm túc Hiến pháp và pháp luật, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật Đồng thời, HĐND cũng thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản, tính mạng, danh dự và quyền lợi hợp pháp của công dân, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, hoàn thành nhiệm vụ được giao và thể hiện vai trò đại diện cho nhân dân địa phương.
Quan hệ với Đảng ủy xã
Ủy ban nhân dân xã hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy xã, đảm bảo thực hiện Nghị quyết của Đảng, tuân thủ pháp luật của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn từ cơ quan nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân xã cần chủ động đề xuất với Đảng ủy về các phương hướng và nhiệm vụ cụ thể liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh trật tự, nâng cao đời sống nhân dân, và các vấn đề quan trọng khác tại địa phương Đồng thời, Ủy ban cũng phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu những cán bộ, đảng viên có phẩm chất và năng lực phù hợp cho các vị trí công tác trong chính quyền.
Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã
Ủy ban nhân dân xã hoạt động dưới sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã, có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết của Hội đồng và báo cáo kết quả trước Hội đồng Đồng thời, Ủy ban phối hợp với thường trực Hội đồng để chuẩn bị nội dung cho các kỳ họp và xây dựng các đề án trình Hội đồng xem xét Ngoài ra, Ủy ban còn cung cấp thông tin về hoạt động của mình, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đại biểu Hội đồng nhân dân xã.
Các thành viên của Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời chất vấn từ đại biểu Hội đồng nhân dân và phải báo cáo giải trình khi được yêu cầu về các vấn đề liên quan đến công việc mà họ phụ trách.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thường xuyên hợp tác với thường trực Hội đồng nhân dân xã để cập nhật tình hình và lắng nghe ý kiến cử tri Qua đó, hai bên cùng nhau giải quyết những kiến nghị và nguyện vọng chính đáng của người dân.
Ủy ban nhân dân xã hợp tác chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã để thực hiện nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân Điều này bao gồm việc tạo điều kiện cho các tổ chức hoạt động hiệu quả và định kỳ thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương cũng như các hoạt động của Ủy ban nhân dân Mục tiêu là để phối hợp, vận động và tổ chức các tầng lớp nhân dân thực hiện đúng đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đồng thời thực hiện tốt nghĩa vụ công dân.
Tổ chức chỉ đạo và kiểm tra công tác chuyên môn của UBND là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả chính sách, pháp luật từ cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND và các quyết định của UBND xã.
Các hội đặc thù như Hội chữ thập đỏ, Hội khuyến học, Hội người mù và Hội chất độc da cam đóng vai trò quan trọng trong việc gắn kết với nhân dân và chính quyền địa phương Những hội này là yếu tố thiết yếu trong việc vận động cộng đồng thực hiện các đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước.
Các phòng ban chuyên môn hay còn gọi là các chức danh chuyên môn:
Các chức danh chuyên môn tại cấp xã bao gồm Trưởng Công An xã, Trưởng ban chỉ huy quân sự xã, Văn phòng thống kê, Địa chính xây dựng, Kế toán - ngân sách, Tư pháp - hộ tịch, cùng với các lĩnh vực Văn hóa - xã hội và nông - lâm nghiệp.
Các chức danh này có trách nhiệm tham mưu và đề xuất các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình trong lĩnh vực phụ trách Họ cần chủ động giải quyết công việc được giao và phục vụ nhân dân một cách tận tụy, không gây khó khăn cho cộng đồng Trong trường hợp gặp vấn đề vượt quá thẩm quyền, cần kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch để xin ý kiến.
Người có trách nhiệm phải xây dựng kế hoạch công tác hàng tuần, tháng, quý và năm, đồng thời thực hiện báo cáo kiểm điểm về công tác chỉ đạo và điều hành các ngành, lĩnh vực mình phụ trách Ngoài ra, cần thực hiện các báo cáo khác của Ủy ban Nhân dân theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã.
3.2.2.2 Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Phó chủ tịch xã Quang Minh, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
Sơ bộ về Phó chủ tịch
* Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phụ trách khối kinh tế - tổng hợp
- Họ và tên: Nguyễn Tiến Chước; Tuổi: 35; Giới tính: Nam
- Trình độ: Tốt nghiệp trường Đại học nông nghiệp I Hà Nội; chuyên nghành Nông học Đơn vị công tác: Công tác tại UBND xã Quang Minh từ năm 2007
Từ tháng 7/2007 đến tháng 4/2009, người này đảm nhận vị trí Phó Chủ tịch Hội Nông dân xã Quang Minh Sau đó, từ tháng 5/2009 đến tháng 9/2015, họ giữ chức Chủ tịch Hội Nông dân xã Quang Minh Kể từ tháng 10/2015 cho đến nay (tháng 11/2017), họ là Phó Chủ tịch UBND xã Quang Minh, phụ trách khối kinh tế tổng hợp.