1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp xã đại phác, huyện văn yên, tỉnh yên bái

82 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp xã Đại Phác, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Tác giả Phạm Văn Lâm
Người hướng dẫn ThS. Dương Xuân Lâm
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 1,26 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập (9)
    • 1.2. Mục tiêu cụ thể (11)
      • 1.2.1. Về chuyên môn nghiê ̣p vu ̣ (11)
      • 1.2.2. Về tha ́i đô ̣, kỹ năng làm việc (0)
      • 1.2.3. Về ky ̃ năng sống (12)
    • 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện (12)
      • 1.3.1. Nội dung thực tập (12)
      • 1.3.2. Phương pháp thực hiện (12)
    • 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập (13)
      • 1.4.1. Thời gian thực tập (13)
      • 1.4.2. Địa điểm thực tập (14)
      • 1.4.3. Kế hoạch thực tập (14)
  • Phần 2. TỔNG QUAN (15)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (15)
      • 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập (15)
      • 2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập (21)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (22)
      • 2.2.1. Vai trò của nông nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội (22)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp một số tỉnh tiêu biểu ở Việt Nam (24)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương (28)
  • Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP (30)
    • 3.1. Khái quát về cơ sở thực tập (30)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (30)
      • 3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội (34)
      • 3.1.3. Những thành tựu đạt đƣợc,và chƣa đạt đƣợc của UBND xã Đại Phác (0)
      • 3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập (0)
    • 3.2. Kết quả thực tập (53)
      • 3.2.1. Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập (0)
      • 3.2.2. Tóm tắt kết quả thực tập (60)
      • 3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế (0)
      • 3.2.4. Đề xuất giải pháp (72)
  • PHẦN 4 (75)
    • 4.1. Kết luận (75)
    • 4.2. Kiến nghị (76)

Nội dung

TỔNG QUAN

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, từ đó khai thác cây trồng và vật nuôi làm nguyên liệu cho lao động Ngành này không chỉ tạo ra lương thực thực phẩm mà còn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp Nông nghiệp bao gồm nhiều chuyên ngành như trồng trọt, chăn nuôi, và sơ chế nông sản, đồng thời còn mở rộng ra lâm nghiệp và thủy sản.

Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia, đặc biệt trong các thế kỷ trước khi ngành công nghiệp phát triển mạnh mẽ.

Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:

Nông nghiệp thuần nông, hay còn gọi là nông nghiệp sinh nhai, là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp với đầu vào hạn chế, trong đó sản phẩm chủ yếu phục vụ nhu cầu của gia đình nông dân Đặc điểm nổi bật của nông nghiệp sinh nhai là không sử dụng cơ giới hóa trong quá trình sản xuất.

Nông nghiệp chuyên sâu là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn hóa, bao gồm việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi và chế biến sản phẩm nông nghiệp Lĩnh vực này yêu cầu nguồn đầu vào lớn, bao gồm hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón và nghiên cứu giống mới, cùng với mức độ cơ giới hóa cao Sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho mục đích thương mại, được sản xuất để bán ra trên thị trường.

Ngành xuất khẩu ngũ cốc đang ngày càng phát triển, với mục tiêu tối đa hóa nguồn thu nhập từ các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc và vật nuôi Các hoạt động trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu tập trung vào việc nâng cao giá trị kinh tế, góp phần vào sự bền vững của nền nông nghiệp.

Nông nghiệp hiện đại đã phát triển vượt ra ngoài sản xuất nông nghiệp truyền thống, không chỉ tập trung vào việc cung cấp lương thực cho con người và thức ăn cho gia súc Ngày nay, sản phẩm nông nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau như sợi dệt (bông, len, lụa, lanh), chất đốt (mê tan, dầu sinh học, ethanol), da thú, cây cảnh, sinh vật cảnh, các chất hóa học (tinh bột, đường, mì chính, cồn, nhựa thông), lai tạo giống, và cả các chất gây nghiện hợp pháp và không hợp pháp như thuốc lá và cocaine.

Khái niệm nông thôn đƣợc thống nhất với quy định theo Thông tƣ số

Theo Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nông thôn được định nghĩa là khu vực lãnh thổ không nằm trong nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã và thị trấn, và được quản lý bởi ủy ban nhân dân xã.

Nông dân là lực lượng lao động chủ yếu ở nông thôn, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp Họ chủ yếu sống dựa vào ruộng vườn và các ngành nghề liên quan đến đất đai Mặc dù nông dân phải làm việc vất vả, nhưng hiệu quả công việc và năng suất lao động của họ vẫn còn thấp.

Khái niệm về cán bộ, cán bộ phụ trách nông nghiệp

- Cán bộ, công chức là 2 phạm trù khác nhau Theo Điều 4 Luật cán bộ công chức 2008 nêu rõ:

Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn và bổ nhiệm vào các chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Nhà nước (NN) Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội hoạt động ở các cấp trung ương, tỉnh, huyện, và thành phố trực thuộc trung ương, với cán bộ được biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các vị trí trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, và các tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp trung ương, tỉnh, huyện Họ làm việc trong các đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, nhưng không phải là sĩ quan hoặc quân nhân chuyên nghiệp Công chức cũng có thể làm việc trong bộ máy lãnh đạo và quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập, nhận lương từ ngân sách Nhà nước, với mức lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị theo quy định pháp luật.

Cán bộ cấp xã bao gồm công dân Việt Nam được bầu giữ chức vụ trong các cơ quan như Thường trực Hội đồng nhân dân, UBND, và các chức danh lãnh đạo Đảng ủy Ngoài ra, công chức cấp xã là những người được tuyển dụng để đảm nhiệm các vị trí chuyên môn trong UBND cấp xã, hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

CBPTNN là những chuyên gia thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong các cơ quan hoặc tổ chức, có liên quan trực tiếp đến sản xuất và các lĩnh vực kỹ thuật trong nông nghiệp.

CBNN cấp xã là người chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo và thực hiện các công tác liên quan đến nông nghiệp tại địa bàn cấp xã Họ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và quản lý các hoạt động nông nghiệp, đảm bảo hiệu quả và bền vững cho khu vực.

Có hai loại cán bộ phát triển nông nghiệp tại xã: cán bộ lãnh đạo và quản lý, cùng với cán bộ chuyên môn nông nghiệp như địa chính, khuyến nông và thú y Những cán bộ này đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo và triển khai các hoạt động nông nghiệp của nông dân.

Hội đồng nhân dân cấp xã

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Vai trò của nông nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội

Ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội, đặc biệt ở các nước đang phát triển, nơi mà phần lớn dân cư sống dựa vào nông nghiệp Dù ở những quốc gia công nghiệp phát triển, tỷ trọng GDP từ nông nghiệp không cao, nhưng sản lượng nông sản vẫn lớn và liên tục gia tăng, đảm bảo cung cấp đầy đủ thực phẩm thiết yếu cho con người Lương thực thực phẩm không chỉ quyết định sự tồn tại và phát triển của con người mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia Khi xã hội phát triển và đời sống con người được nâng cao, nhu cầu về lương thực thực phẩm cũng gia tăng về số lượng, chất lượng và đa dạng chủng loại.

15 Điều đó do tác động của các nhân tố: Sự gia tăng dân số và nhu cầu nâng cao mức sống của con người

Lịch sử các quốc gia trên thế giới đã chỉ ra rằng sự phát triển kinh tế nhanh chóng chỉ xảy ra khi an ninh lương thực được đảm bảo Nếu không có an ninh lương thực, khó có thể duy trì ổn định chính trị và thiếu cơ sở pháp lý cũng như kinh tế cho sự phát triển Điều này dẫn đến việc các nhà đầu tư sẽ không dám đầu tư vốn vào các dự án dài hạn.

 Cung cấp yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực đô thị

Nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị

Khu vực nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến Qua quá trình chế biến, giá trị sản phẩm nông nghiệp được gia tăng đáng kể, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản và mở rộng thị trường tiêu thụ.

Khu vực nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho sự phát triển kinh tế, đặc biệt trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, do đây là lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn về lao động và sản phẩm quốc dân Nguồn vốn từ nông nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm tiết kiệm của nông dân, đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp và ngoại tệ từ xuất khẩu nông sản, trong đó thuế nông nghiệp giữ vị trí rất quan trọng.

 Làm thị trường tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ

Nông nghiệp và nông thôn đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm công nghiệp tại các nước đang phát triển Sự thay đổi nhu cầu trong khu vực nông nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng khu vực phi nông nghiệp Việc phát triển nông nghiệp và nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn sẽ làm tăng sức mua, từ đó kích thích nhu cầu đối với các sản phẩm công nghiệp.

16 thúc đẩy công nghiệp phát triển, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm của nông nghiệp và có thể cạnh tranh với thị trường thế giới

 Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu

Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu nhập ngoại tệ lớn cho các quốc gia, đặc biệt là ở các nước đang phát triển Các sản phẩm nông, lâm, thủy sản thường dễ dàng tiếp cận thị trường quốc tế hơn so với hàng hóa công nghiệp Tuy nhiên, xuất khẩu nông, lâm, thủy sản thường gặp bất lợi do giá cả trên thị trường thế giới có xu hướng giảm, trong khi giá sản phẩm công nghiệp lại tăng lên Điều này dẫn đến khoảng cách giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghệ ngày càng rộng, khiến cho nông nghiệp và nông thôn gặp khó khăn so với ngành công nghiệp và đô thị Gần đây, một số quốc gia đã đa dạng hóa sản xuất và xuất khẩu các loại nông, lâm, thủy sản nhằm tăng cường nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.

 Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường

Nông nghiệp và nông thôn đóng vai trò quan trọng trong phát triển bền vững của môi trường, vì sản xuất nông nghiệp gắn liền với các yếu tố tự nhiên như đất đai, khí hậu và thủy văn Tuy nhiên, việc sử dụng hóa chất như phân bón và thuốc trừ sâu đã dẫn đến ô nhiễm đất và nguồn nước Bên cạnh đó, canh tác trên các triền dốc có thể gây xói mòn và việc khai hoang mở rộng diện tích đất rừng cũng ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường Do đó, cần tìm kiếm các giải pháp hợp lý để duy trì và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong sản xuất nông nghiệp.

2.2.2 Kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp một số tỉnh tiêu biểu ở Việt Nam 2.2.2.1 Kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp xã Đông Bắc, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình [18]

Trong sản xuất nông nghiệp, công tác chỉ đạo đóng vai trò quan trọng để đạt được vụ mùa bội thu Vì lý do đó, xã Đông Bắc luôn đặt sự chỉ đạo trong sản xuất lên hàng đầu.

Xã Đại Phác đã triển khai nhiều biện pháp hiệu quả trong chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, từ việc chuẩn bị giống phù hợp với từng loại đất đến việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật Cán bộ khuyến nông xã đảm bảo cung ứng đủ giống cho nông dân, giúp họ tuân thủ đúng lịch thời vụ mà không xảy ra tình trạng lúa “áo vá” Hàng tuần, các buổi họp giao ban được tổ chức tại các xóm để theo dõi tiến độ sản xuất và đưa ra chỉ đạo cụ thể, tạo niềm tin cho nông dân Công tác bảo vệ thực vật cũng được chú trọng, với việc cán bộ khuyến nông theo dõi sâu bệnh và cung ứng thuốc kịp thời, giúp nông dân chủ động phòng trừ mà không phải lo lắng về việc mua sai thuốc Nhờ đó, trong những năm gần đây, xã không còn dịch sâu bệnh gây mất mùa, năng suất lúa tăng từ 45 tạ/ha lên 70 tạ/ha Những kinh nghiệm này đã nâng cao ý thức sản xuất của người dân, khiến họ tin tưởng vào cán bộ chuyên môn và lãnh đạo địa phương.

Người dân đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của cán bộ khuyến nông trong sản xuất nông nghiệp, nhờ vào nỗ lực của các cấp lãnh đạo và các ban ngành đoàn thể địa phương Sự hỗ trợ này đã giúp người dân ngày càng tiến bộ, cải thiện cuộc sống và đạt được sự ấm no Đây chính là một trong những thành công nổi bật trong công tác sản xuất nông nghiệp của xã.

2.2.2.2 Kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp của tỉnh Nam Định [19]

Toàn tỉnh Nam Định có 211 ban nông nghiệp xã, thị trấn và 2 ban nông nghiệp phường Trần Tế Xương và phường Cửa Nam của Thành phố Nam Định

Ban nông nghiệp các xã, thị trấn trong tỉnh hiện có 1.094 cán bộ nhân viên kỹ thuật, bao gồm 223 cán bộ khuyến nông, 15 khuyến diêm, 106 khuyến ngư, 209 bảo vệ thực vật, 213 cán bộ thú y, 171 cán bộ quản lý đê nhân dân và 157 cán bộ giao thông thủy lợi Đơn vị này chuyên môn giúp UBND xã thực hiện 10 nhiệm vụ quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn dưới sự chỉ đạo của UBND xã và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành huyện Các nhiệm vụ chủ yếu bao gồm xây dựng quy hoạch và kế hoạch sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn, cũng như hướng dẫn và điều hành thực hiện các quy hoạch và kế hoạch đó.

Sau khi thành lập, Ban nông nghiệp các xã và thị trấn đã xây dựng quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban nông nghiệp xã nhanh chóng triển khai công tác xây dựng kế hoạch sản xuất nông nghiệp, bao gồm cơ cấu cây trồng, lịch gieo cấy lúa hoa màu, kế hoạch tưới tiêu và biện pháp kỹ thuật thâm canh Họ cũng chỉ đạo điều hành sản xuất thông qua các cuộc họp giao ban định kỳ và đột xuất, cùng với hệ thống truyền thanh của xã và thông báo bản tin triển khai đến hợp tác xã.

Trong hơn hai năm hoạt động, Ban nông nghiệp xã đã phối hợp cùng 19 trưởng thôn xóm và hộ nông dân để tham mưu cho UBND xã ban hành các quyết định, thông báo và hướng dẫn nhằm chỉ đạo sản xuất Ban đã tích cực tham gia vào chương trình xây dựng nông thôn mới, đặc biệt trong công tác quy hoạch, dồn điền đổi thửa, quy vùng sản xuất và giao thông đồng ruộng Ngoài ra, Ban cũng đã phát triển các mô hình chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cây trồng và con nuôi, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp tại địa phương.

Ban nông nghiệp các xã, thị trấn đã thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ thực vật thông qua việc kiểm tra, dự báo và nắm bắt kịp thời tình hình sâu bệnh Họ cũng đã thông báo, đôn đốc, hướng dẫn và tuyên truyền đến các thôn xóm và hộ nông dân, giúp các hộ thực hiện đúng nguyên tắc bảo vệ cây trồng.

Để đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, cần tuân thủ 4 nguyên tắc quan trọng: đúng thời điểm, đúng kỹ thuật, đúng thuốc và đúng liều lượng Chẳng hạn, tại huyện Hải Hậu, lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng đã giảm từ 18 tấn vào năm 2010 xuống còn 10 tấn vào năm 2015, nhờ vào việc áp dụng các nguyên tắc này một cách nghiêm ngặt.

KẾT QUẢ THỰC TẬP

Khái quát về cơ sở thực tập

Xã Đại Phác, nằm ven ngòi Thia, cách trung tâm huyện Văn Yên khoảng 12 km về phía Tây Nam, có tổng diện tích tự nhiên lên tới 1.136,3 ha.

Hình 3.1: Bản đồ xã Đại Phác trong tỉnh Yên Bái [20]

- Phía Đông giáp xã Yên Phú;

- Phía Tây giáp xã Đại Sơn;

- Phía Nam giáp xã Viễn Sơn;

- Phía Bắc giáp xã An Thịnh

3.1.1.2 Đặc điểm địa hình, khí hậu

Xã Đại Phác nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chịu ảnh hưởng từ gió mùa Đông Bắc Nơi đây có lượng mưa lớn, trung bình đạt từ 1.800 đến 2.000mm mỗi năm, với nhiệt độ trung bình khoảng 23-24 độ C và độ ẩm không khí dao động từ 81% đến 86%.

- Các hiện tượng thời tiết khác:

+ Sương muối: ít xuất hiện

+ Mưa đá: Xuất hiện vào khoảng cuối mùa xuân, đầu mùa hạ và thường đi kèm với hiện tƣợng dông và gió xoáy cục bộ

- Những lợi thế, hạn chế về khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp, tác động đến đời sống dân sinh:

Quá trình hình thành đất có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố khí hậu, đặc biệt là quá trình phong hóa đất Ở những vùng khí hậu khác nhau, hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất cũng khác nhau do quá trình phân giải các chất hữu cơ có thành phần cơ giới khác nhau Điều này quyết định đến việc lựa chọn và trồng các loại cây thích hợp, đồng thời hình thành nên những khu vực chuyên canh đặc trưng.

Nhiệt độ cao và độ ẩm thấp trong mùa khô dẫn đến tình trạng bốc hơi nước mạnh, gây ra hạn hán và thiếu nước cho sinh hoạt của người dân cũng như cho cây trồng và vật nuôi.

Trong mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9, lượng mưa lớn gây xói mòn mạnh, làm giảm độ phì nhiêu của đất ở những vùng đất dốc và có độ che phủ kém, đặc biệt là ở khu vực phía Nam xã thuộc thôn Đại Thành Hiện tượng này còn dẫn đến ngập úng do dòng Ngòi Thia, ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất cây trồng, mùa màng cũng như các công trình giao thông và thủy lợi.

Ngòi Thia, chảy dọc theo ranh giới xã, gặp phải tình trạng biến đổi lưu lượng nước thất thường, với mực nước thấp vào mùa khô gây thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng đến đời sống người dân Ngược lại, mùa mưa lại chứng kiến lưu lượng nước tăng nhanh, dẫn đến ngập lụt do nước lũ tràn về đột ngột Tuy nhiên, phù sa của ngòi Thia rất giàu dinh dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại cây hàng năm phát triển.

Có 24 loại cây công nghiệp ngắn ngày được trồng, bên cạnh đó còn có một suối nhỏ cung cấp nguồn nước chính cho việc tưới tiêu trong sản xuất và sinh hoạt của người dân thông qua các công trình thủy lợi tự chảy.

Hệ thống ao hồ của xã đƣợc hình thành chủ yếu là do đắp đập làm thuỷ lợi, đào ao thả cá

Hệ thống ngòi, suối, hồ, ao tại xã Đại Phác cung cấp nguồn nước phong phú, hỗ trợ phát triển sản xuất và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân Ngoài việc giữ nước cho sản xuất, các hồ, ao nhỏ còn được tận dụng để nuôi cá nước ngọt.

Xã Đại Phác có địa hình đa dạng, với núi cao ở phía Tây và cánh đồng bằng phẳng ven ngòi Thia ở phía Đông Địa hình thấp dần từ Tây Nam xuống Đông Bắc, với độ cao chênh lệch giữa các vùng từ 43m đến 400m so với mặt nước biển.

Địa mạo vùng ven ngòi Thia, nằm ở phía Đông Bắc của xã, có độ cao thấp nhất và chủ yếu là đất phù sa, rất thích hợp cho việc trồng lúa nước và các loại cây hàng năm khác Điều này tạo ra thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp của xã, nhờ vào địa hình bằng phẳng, phù hợp cho đầu tư thâm canh sản xuất.

Địa mạo vùng đồi núi chủ yếu có sườn thoải với độ dốc nhỏ hơn 25 độ, bên cạnh là các thung lũng bằng phẳng, tạo điều kiện cho cư dân đông đúc và đất đai màu mỡ phù hợp cho nhiều loại cây trồng Ở những khu vực có độ dốc lớn hơn 25 độ, việc trồng rừng được phát triển, chủ yếu với các loại cây như quế, bạch đàn, keo, bồ đề và các cây lâm nghiệp khác.

Theo tiêu chuẩn phân loại của FAO-UNESCO, đất đai của xã Đại Phác có những loại đất chủ yếu sau:

25 a) Nhóm đất phù sa: Ký hiệu (P) (Fluvisols) (FL)

Nhóm đất này có khoảng 190ha, chiếm 16,69% diện tích tự nhiên toàn xã, đƣợc phân bố chủ yếu ở khu vực ven ngòi Thia

Nhóm đất Glây (GL) được hình thành từ quá trình bồi lắng phù sa của ngòi Thia, nằm trên địa hình bằng phẳng ven ngòi Đất trong nhóm này thường có thành phần cơ giới trung bình đến nhẹ và có đặc tính xếp lớp, với hàm lượng chất hữu cơ giảm dần theo chiều sâu.

Nhóm đất Glây có diện tích khoảng 15,0ha, chiếm 1,32% diện tích tự nhiên toàn xã, phân bố chủ yếu ở những khu vực thấp trũng hoặc thung lũng giữa các dãy đồi với khả năng thoát nước kém Loại đất này hình thành từ vật liệu không gắn kết, bao gồm các thành phần cơ giới thô và trầm tích phù sa, thường xuất hiện ở những nơi có địa hình đọng nước và mực nước ngầm nông Đất có màu nâu đen, xám đen, và có tính chất lầy thụt, bão hòa nước, với khả năng trương co lớn; khi khô, đất trở nên cứng rắn Trong quá trình hình thành, đất Glây chủ yếu trải qua quá trình khử và chưa có sự thay đổi đáng kể về môi trường đất.

Nhóm đất này chiếm 71,16% diện tích tự nhiên toàn xã, với tổng diện tích khoảng 810,0ha, là nhóm đất lớn nhất trong khu vực Nó chủ yếu phân bố trên các vùng đồi núi và được hình thành tại chỗ dưới điều kiện nhiệt đới ẩm Nhóm đất này xuất hiện trên nhiều dạng địa hình khác nhau, từ vùng bằng thấp ven khe hợp thủy đến các đồi thấp thoải và địa hình dốc núi cao.

Nhóm đất này hình thành và phát triển trên các loại đá mẹ, mẫu chất axit (hoặc kiềm nghèo) và thường có thành phần cơ giới nhẹ đa dạng

26 d) Nhóm đất tầng mỏng (E) Leptosols (LP)

Nhóm đất này có diện tích khoảng 20,0 ha, chiếm 1,77% diện tích tự nhiên toàn xã, nằm trên vùng đồi có độ dốc trên 20% và tầng đất mỏng dưới 30 cm Đất được hình thành trên địa hình đồi cao, phát triển từ đá Mácma axit, đá biến chất và đá vôi, với tầng đất mỏng lẫn nhiều đá vụn phong hoá Quá trình rửa trôi và xói mòn đã làm cho tầng đất ngày càng mỏng, thường có phản ứng chua (pH KCL < 4,5), độ no bazơ thấp và hàm lượng dinh dưỡng cũng thấp.

3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội

*Thực trạng phát triển ngành chăn nuôi của xã

Kết quả thực tập

3.2.1 Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập

Sau khi đến UBND xã Đại Phác thực tập, tôi được Chủ tịch Hoàng Trung Kiên phân công đồng chí Hoàng Đức Hội, công chức Nông lâm nghiệp, hướng dẫn và thực hiện một số nhiệm vụ từ lãnh đạo xã Tôi đã tham gia vào các công việc tại cơ quan thực tập để học hỏi từ các cán bộ nông nghiệp xã.

Hằng ngày, tôi đến cơ quan để quan sát công việc của cán bộ nông nghiệp xã, bao gồm cách họ phối hợp với các trưởng bản và các phòng ban liên quan Tôi chú ý đến phương pháp làm việc của cán bộ khi tiếp xúc với cơ sở, cũng như cách họ xử lý và giải quyết các vấn đề của công dân khi đến làm việc.

Thực hiện các công việc đơn giản dưới sự giám sát của cán bộ hướng dẫn, bao gồm tiếp nhận công văn, soạn thảo văn bản và giấy mời, xin dấu, ghi địa chỉ các trưởng bản, cũng như chuyển giao công văn.

Trong thời gian thực tập tại UBND xã Đại Phác, tôi đã tham gia vào nhiều hoạt động thiết thực nhằm hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới Xã tổ chức nhiều sự kiện có ý nghĩa, tạo cơ hội cho tôi nâng cao nhận thức và mở rộng kiến thức thực tế Những trải nghiệm này đã giúp tôi hiểu rõ hơn về công việc và mục tiêu phát triển của địa phương.

Khám phá tổng quan về tổ chức và hoạt động của UBND xã Đại Phác, bao gồm địa hình, kinh tế, xã hội, văn hóa, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng và các thành tựu đạt được Việc tìm hiểu này sẽ giúp nắm bắt những điều kiện và nguồn lực cơ bản, cũng như các vấn đề tổng quát liên quan đến nội dung thực tập và cơ sở nơi thực tập.

Tôi tham gia trực tiếp vào các chương trình và nội dung do UBND phát động, đồng thời thường xuyên hỗ trợ các phòng ban trong công việc Qua đó, tôi luôn chú ý quan sát, lắng nghe và học hỏi để nâng cao kỹ năng và kiến thức của bản thân.

Tôi đã tìm hiểu, nắm bắt tốt thông tin cơ bản về điều kiện tự nhiên, dân cƣ,

KT - XH từ tất cả các nguồn thông tin hiện có (các phương tiện truyền thông,

Báo cáo từ cơ sở thực tập cho thấy vai trò và vị trí của các phòng ban, đoàn thể, cùng với cán bộ nhân viên trong tổ chức được xác định rõ ràng qua quá trình quan sát thực tế.

Tham gia hỗ trợ tổ chức buổi tập huấn kỹ thuật sản xuất giống lúa chiêm hương tại Thôn Tân An cùng chú Hoàng Đức Hội CBNNX nhằm nâng cao năng suất và chất lượng lúa cho người dân.

Chúng tôi hỗ trợ cán bộ trong việc chuẩn bị nội dung cho buổi tập huấn về giống lúa chiêm hương, nhấn mạnh những ưu điểm nổi bật của giống lúa này Đồng thời, cán bộ nông nghiệp sẽ hướng dẫn kỹ thuật trồng giống lúa chiêm hương hiệu quả, giúp nông dân đạt năng suất cao nhất và giải đáp các thắc mắc của cộng đồng.

Cuối buổi tập huấn hỗ trợ cán bộ NN lấy danh sách các hộ đăng kí nhận giống lúa chiêm hương

Qua lớp tập huấn, CBNN đã cung cấp thông tin hữu ích về hiệu quả của giống lúa mới và những khó khăn mà người nông dân gặp phải trong sản xuất Việc giúp nông dân tiếp cận giống cây trồng chất lượng mới là rất cần thiết để nâng cao năng suất cây trồng.

3.2.1.3 Nội dung thứ ba tham gia đánh giá hệ thống mương,trạm bơm

Tham gia, hỗ trợ CBNNX, cán bộ phòng Nông Nghiệp huyện đi khảo sát, kiểm tra, đánh giá hệ thống kênh mương, trạm bơm tại thôn Phúc Thành

Khảo sát tại Thôn Phúc Thành cho thấy hệ thống kênh mương đã xuống cấp nghiêm trọng, không đáp ứng đủ lượng nước cần thiết cho đồng ruộng Để khắc phục tình trạng này, tôi đã phối hợp cùng cán bộ Nông Nghiệp xã và phòng Nông nghiệp hỗ trợ người dân trong việc dọn dẹp và cải tạo kênh mương.

Hình 3.2: Khảo sát, đánh giá hệ thống kênh mương, trạm bơm

Qua buổi khảo sát, tôi đã tích lũy được kinh nghiệm quý báu trong việc xử lý công việc thực tế Việc trực tiếp xuống địa bàn các xóm giúp tôi cùng với CBNN và người dân giải quyết những khó khăn gặp phải, đồng thời nắm bắt tình hình kênh mương và trạm bơm trong xã.

CBNN yêu cầu, sửa chữa các trạm bơm là việc cấp bách, trong sản xuất nông nghiệp nước là một yếu tố quyết định đến năng suất

3.2.1.4 Nội dung thứ năm thu thập thông tin diện tích đất gieo trồng vụ xuân năm 2017 tại 10 thôn

Trong năm 2017, chúng tôi đã xuống địa bàn các xóm để gặp gỡ và trao đổi trực tiếp với trưởng xóm nhằm thu thập thông tin về diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Xuân Công tác này được thực hiện tại 10 thôn, với việc ghi chép số liệu vào phiếu thu thập thông tin.

- Lấy số liệu về diện tích Lúa, diện tích Ngô, diện tích Sắn …

- Trao đổi với trưởng xóm về những khó khăn mà người dân gặp phải trong quá trình sản xuất và nguyện vọng của người dân

Kết quả đạt được từ việc áp dụng máy móc tiên tiến vào sản xuất đã mang lại nhiều lợi ích cho người dân Qua việc trực tiếp trao đổi với trưởng xóm, tôi đã nâng cao kỹ năng cá nhân và tự tin hơn trong công việc được giao Điều này cũng giúp tôi hiểu rõ hơn về tình hình sản xuất nông nghiệp tại xã.

Thực hiện các công việc đơn giản dưới sự giám sát của cán bộ hướng dẫn, bao gồm tiếp nhận công văn, soạn thảo văn bản và giấy mời, xin dấu, ghi địa chỉ các trưởng xóm, cũng như chuyển công văn.

Ngày đăng: 20/06/2022, 17:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo cáo: “Thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014. Phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế xã hội năm 2015 xã Đại Phác, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014. Phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế xã hội năm 2015 xã Đại Phác, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
2. Báo cáo: “Thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2016. Phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế xã hội năm 2017 xã Đại Phác, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2016. Phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế xã hội năm 2017 xã Đại Phác, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
3. Báo cáo: Thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2016. Phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế xã hội năm 2017 xã Đại Phác, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2016. Phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế xã hội năm 2017 xã Đại Phác, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
4. Báo cáo:“Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển KT – XH năm 2016 xã Đại Phác, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển KT – XH năm 2016 xã Đại Phác, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
5. PGS. TS. Vũ Đình Thắng, 2006“Giáo trình kinh tế nông nghiệp”, Nhà xuất bản Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình kinh tế nông nghiệp”
Nhà XB: Nhà xuất bản Hà Nội
6. UBND xã Đại Phác, 2016, “Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020
7.UBND xã Đại Phác năm 2017, Kế hoạch phát triển KT – XH -2017” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch phát triển KT – XH -2017
9. Thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.II. Tài liệu Internet Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Nội dung và thời gian thực tập - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp xã đại phác, huyện văn yên, tỉnh yên bái
Bảng 1.1. Nội dung và thời gian thực tập (Trang 14)
Hình 2.1: Vai trò của CBNN đối với nông dân - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp xã đại phác, huyện văn yên, tỉnh yên bái
Hình 2.1 Vai trò của CBNN đối với nông dân (Trang 19)
Hình 3.1: Bản đồ xã Đại Phác trong tỉnh Yên Bái [20] - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp xã đại phác, huyện văn yên, tỉnh yên bái
Hình 3.1 Bản đồ xã Đại Phác trong tỉnh Yên Bái [20] (Trang 30)
Bảng 3.1 : Số lƣợng gia súc gia cầm của xã Đại Phác - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp xã đại phác, huyện văn yên, tỉnh yên bái
Bảng 3.1 Số lƣợng gia súc gia cầm của xã Đại Phác (Trang 34)
Bảng 3.3: Diện tích, năng suất, sản lƣợng một số cây trồng chính - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp xã đại phác, huyện văn yên, tỉnh yên bái
Bảng 3.3 Diện tích, năng suất, sản lƣợng một số cây trồng chính (Trang 38)
Bảng 3.4: Tổng hợp dân số xã Đại Phác năm 2016 - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp xã đại phác, huyện văn yên, tỉnh yên bái
Bảng 3.4 Tổng hợp dân số xã Đại Phác năm 2016 (Trang 39)
Bảng 3.5 : Cơ cấu lao động xã Đại Phác năm 2016 - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp xã đại phác, huyện văn yên, tỉnh yên bái
Bảng 3.5 Cơ cấu lao động xã Đại Phác năm 2016 (Trang 40)
Bảng 3.6. Bảng chỉ báo nhân lực UBND xã Đại Phác - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp xã đại phác, huyện văn yên, tỉnh yên bái
Bảng 3.6. Bảng chỉ báo nhân lực UBND xã Đại Phác (Trang 43)
Bảng 3.7: Đánh giá diện tích xây dựng cơ sở vật chất văn hóa trên địa - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp xã đại phác, huyện văn yên, tỉnh yên bái
Bảng 3.7 Đánh giá diện tích xây dựng cơ sở vật chất văn hóa trên địa (Trang 44)
Bảng 3.8 : Hiện trạng nhà ở dân cƣ xã Đại Phác năm 2016 - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp xã đại phác, huyện văn yên, tỉnh yên bái
Bảng 3.8 Hiện trạng nhà ở dân cƣ xã Đại Phác năm 2016 (Trang 47)
Bảng 3.9 : Tổng hợp hiện trạng các tuyến giao thông - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp xã đại phác, huyện văn yên, tỉnh yên bái
Bảng 3.9 Tổng hợp hiện trạng các tuyến giao thông (Trang 48)
Bảng 3.10: Tổng hợp hiện trạng hệ thống kênh mương - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp xã đại phác, huyện văn yên, tỉnh yên bái
Bảng 3.10 Tổng hợp hiện trạng hệ thống kênh mương (Trang 49)
Bảng 3.11: Hiện trạng các công trình thủy lợi - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp xã đại phác, huyện văn yên, tỉnh yên bái
Bảng 3.11 Hiện trạng các công trình thủy lợi (Trang 50)
Bảng 3.12 : Hiện trạng hệ thống điện - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp xã đại phác, huyện văn yên, tỉnh yên bái
Bảng 3.12 Hiện trạng hệ thống điện (Trang 51)
Hình 3.3: Cấp phát thuốc thú y tại UBND xã Đại Phác - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp xã đại phác, huyện văn yên, tỉnh yên bái
Hình 3.3 Cấp phát thuốc thú y tại UBND xã Đại Phác (Trang 58)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w