TỔNG QUAN
Về cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, sử dụng đất để trồng trọt và chăn nuôi, cung cấp lương thực thực phẩm và nguyên liệu cho công nghiệp Ngành này bao gồm nhiều chuyên ngành như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch, đồng thời còn mở rộng ra lâm nghiệp và thủy sản.
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia, đặc biệt là trong các thế kỷ trước khi ngành công nghiệp chưa phát triển, khi mà nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng thể nền kinh tế.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định SXNN thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp với đầu vào hạn chế, chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của gia đình nông dân Trong mô hình này, không có sự cơ giới hóa, dẫn đến việc sản xuất phụ thuộc vào sức lao động của con người.
Nông nghiệp chuyên sâu là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn hóa, bao gồm việc áp dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi và chế biến sản phẩm Lĩnh vực này có nguồn đầu vào lớn, sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, cùng với việc chọn lọc và lai tạo giống mới, đồng thời áp dụng mức độ cơ giới hóa cao Sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho mục đích thương mại, bao gồm hàng hóa bán ra trên thị trường và xuất khẩu Mục tiêu của nông nghiệp chuyên sâu là tối đa hóa nguồn thu nhập tài chính từ ngũ cốc và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi.
2.1.1.2 Khái niệm về đội ngũ cán bộ
- Cán bộ, công chức là 2 phạm trù khác nhau Theo điều 4 luật cán bộ công chức 2008:
Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu, phê duyệt và bổ nhiệm vào các chức vụ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam theo nhiệm kỳ.
NN là tổ chức chính trị - xã hội hoạt động tại cấp trung ương, cấp tỉnh, và cấp huyện, có biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các vị trí trong cơ quan Đảng Cộng sản, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp trung ương, tỉnh, huyện Họ làm việc trong các đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân nhưng không phải là sĩ quan hay quân nhân chuyên nghiệp Công chức cũng có thể làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập, nhận lương từ ngân sách Nhà nước Đặc biệt, lương của công chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị theo quy định của pháp luật.
Cán bộ cấp xã, bao gồm các chức vụ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy và người đứng đầu tổ chức CT-XH, là công dân Việt Nam được bầu cử theo nhiệm kỳ Ngoài ra, công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào các vị trí chuyên môn thuộc UBND cấp xã, có biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước.
CBNN là những chuyên gia thực hiện các nhiệm vụ nghiệp vụ chuyên môn tại các cơ quan hoặc tổ chức có liên quan trực tiếp đến sản xuất và các lĩnh vực khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp.
CBNNX là những người trực tiếp chỉ đạo hoặc thực hiện công tác nông nghiệp tại cấp xã, đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận và hỗ trợ nông dân Họ tổ chức và triển khai các hoạt động nông nghiệp, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất CBNNX tại xã được chia thành hai nhóm chính: lãnh đạo, quản lý và cán bộ chuyên môn nông nghiệp, bao gồm cán bộ khuyến nông, thú y và kiểm lâm cấp xã.
Vai trò của đội ngũ cán bộ nông nghiệp cấp xã
CBNNX đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho nông dân, giúp họ hiểu rõ và đưa ra quyết định về các vấn đề cụ thể như áp dụng phương pháp canh tác mới hoặc gieo trồng giống mới Sau khi nông dân quyết định thực hiện, CBNNX sẽ chuyển giao kiến thức và kỹ năng cần thiết để họ áp dụng thành công các phương pháp mới Như vậy, CBNNX không chỉ mang kiến thức đến cho nông dân mà còn hỗ trợ họ trong việc sử dụng kiến thức đó một cách hiệu quả.
CBNNX cần hỗ trợ người dân phát triển sản xuất dựa trên các điều kiện và nguồn lực sẵn có Để đạt được điều này, CBNNX phải thường xuyên động viên nông dân khai thác tiềm năng và sáng kiến của họ, giúp họ chủ động giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
CBNNX đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nông dân thông qua các hoạt động tổ chức, lãnh đạo và quản lý Họ không chỉ là người cố vấn và bạn đồng hành mà còn là chất xúc tác giúp nông dân bày tỏ quan điểm và lý do cá nhân CBNNX lắng nghe ý kiến của người dân, cung cấp thông tin và đào tạo về các kỹ thuật, phương pháp mới cho sản xuất Ngoài ra, họ còn giữ vai trò trọng tài trong các cuộc tranh luận của cộng đồng.
* Chức năng của đội ngũ CBNN cấp xã
- Cung cấp kiến thức KHKT và huấn luyện nông dân, biến những kiến thức, kỹ năng đó thành những kết quả cụ thể trong sản xuất đời sống.
- Đào tạo, tập huấn, hướng dẫn nông dân thông qua các lớp tập huấn, xây dựng mô hình, tham quan, hội thảo đầu bờ.
Để hỗ trợ người nông dân phát triển sản xuất và giải quyết các khó khăn tại địa phương, cần thúc đẩy việc cung cấp thông tin về giá cả cũng như thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Trao đổi thông tin tuyên truyền và vận động là cần thiết để phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việc chon lọc thông tin từ nhiều nguồn khác nhau giúp nông dân tiếp cận những kiến thức phù hợp, từ đó hỗ trợ nhau trong học tập và chia sẻ kinh nghiệm.
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm của các địa phương khác
2.2.1.1 Kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp từ hiệu quả mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” (CĐML) tại Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL)
Sau thành công của vụ lúa hè thu năm 2007, trong vụ đông xuân 2007-2008, nhiều doanh nghiệp đã liên kết với nông dân ở các tỉnh sản xuất lúa theo hướng hiện đại, được gọi là CĐML Mô hình này đã nhanh chóng mở rộng ra các tỉnh như Tây Ninh (12 xã thuộc 6 huyện), Trà Vinh (xã Phong Phú, huyện Cầu Kè), Đồng Tháp (huyện Tam Nông) và An Giang (huyện Thoại Sơn, Châu Thành, Châu Phú).
Qua 3 năm thực hiện, từ 2008 - 2011, tỉnh đã xây dựng CĐML ở các Hợp tác xã (HTX) Tân Cường (Tam Nông) với diện tích 430ha, 273 hộ tham gia, HTX Thắng Lợi (huyện Tháp Mười) với diện tích 260ha, 120 hộ tham gia, cánh đồng 959 kinh tế quốc phòng 118ha Cánh đồng này thực hiện với tiêu chí nhằm chuyển giao tiến bộ KHKT ứng dụng trong sản xuất để nâng cao chất lƣợng lúa Từ khi tham gia CĐML, nông dân ứng dụng kỹ thuật tốt hơn, họ sử dụng chủ yếu giống xác nhận do các công ty hỗ trợ cấp, trong đó nhiều nhất là các giống Jasmine85, OM4900, OM6162, OM6218. Để tạo quá trình sản xuất hiện đại, ngoài ứng dụng cánh đồng 1 giống, nông dân còn ứng dụng sạ hàng So với sạ tay như trước đây, nông dân tiết kiệm khoảng 80kg-100kg giống/ha, đồng thời họ cũng áp dụng kỹ thuật để bón phân cân đối hơn, giúp lƣợng phân giảm đáng kể Mặt khác, hàng tuần nông dân cùng các cán bộ kỹ thuật đi thăm đồng định kỳ, tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng, không lạm dụng phân, thuốc, vả lại mật độ cây lúa thƣa nên sâu bệnh ít phát triển, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo an toàn cho môi trường và sức khỏe người dân.
Trạm Khuyến nông huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp cho biết, việc nông dân áp dụng quy trình sản xuất lúa hiện đại đã mang lại sự an tâm trong sản xuất Mặc dù họ vẫn tự đầu tư vốn cho sản xuất và vay vốn ngân hàng, nhưng nhờ áp dụng đúng kỹ thuật, cây lúa phát triển cứng cáp, hạt chắc và chất lượng cao Điều này giúp họ có đầu ra khả quan, giảm lo lắng về việc bị thương lái ép giá trong mùa thu hoạch Thành công này đã giúp nông dân HTX Tân Cường, huyện Tam Nông ngăn dòng nước lũ, bảo vệ vụ lúa thu đông 2011 trên diện tích 430ha.
* Từ mô hình CĐML tại ĐBSCL nhiều mô hình áp dụng đạt hiệu quả cao
Công ty cổ phần bảo vệ thực vật An Giang đã triển khai mô hình liên kết tiêu thụ sản phẩm tại xã Vĩnh Bình, huyện Châu Thành trong vụ Hè Thu 2011, với quy mô 1.600ha Công ty cung cấp giống, phân bón và thuốc trừ sâu cho nông dân với lãi suất 0%, và khoản tiền này sẽ được trừ lại khi nông dân bán lúa cho công ty Trong suốt quá trình canh tác, nông dân nhận được sự tư vấn từ đội ngũ cán bộ kỹ thuật của công ty, gọi là FF (Farmer Friend), với mỗi FF phụ trách hướng dẫn kỹ thuật cho 50ha đất canh tác.
Sau khi thu hoạch, nông dân nhận được hỗ trợ chi phí vận chuyển, sấy và lưu kho trong 30 ngày, cùng với mức giá mua theo giá trị thị trường Kết quả cho thấy, nông dân tham gia mô hình có chi phí sản xuất thấp hơn, với giá thành lúa chỉ 2.581 đồng/kg so với 3.302 đồng/kg của nông dân không tham gia Lợi nhuận từ mô hình đạt khoảng 27 triệu đồng/ha, trong khi lợi nhuận ngoài mô hình chỉ là 15 triệu đồng/ha Trong vụ Thu Đông 2011, công ty đã mở rộng diện tích canh tác lên đến 2.000ha tại các huyện Châu Thành, Châu Phú và Thoại Sơn.
Tại ấp Cầu Tre, xã Phú Cần, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, chủ yếu là đồng bào dân tộc Khmer, nơi trước đây gặp khó khăn trong sản xuất nông nghiệp chỉ có thể trông vào nước mưa, dẫn đến việc chỉ sản xuất được một vụ lúa mỗi năm Tuy nhiên, từ đầu năm 2007, khu vực này đã được các nhà khoa học, doanh nghiệp và quản lý chọn để triển khai mô hình “cùng nông dân ra đồng” nhằm sản xuất lúa chất lượng cao Kết quả sau hơn 4 năm với 11 vụ sản xuất, năng suất lúa đã tăng đáng kể từ 4 tấn/ha (năm 2007) lên 7-8 tấn/ha, với một số hộ đạt tới 9,5 tấn/ha trong vụ hè thu năm 2011.
Năng suất lúa tăng đã cải thiện đáng kể đời sống người dân, với nhiều hộ gia đình trở nên khá giả và có khả năng đầu tư vào sản xuất cũng như sinh hoạt Bộ mặt nông thôn ở ấp đã có sự thay đổi rõ rệt, với nhiều ngôi nhà khang trang được xây mới Từ 136 hộ nghèo vào năm 2006, hiện chỉ còn 30 hộ, trong đó có 3 hộ trước đây nghèo nay đã trở nên khá giả Tại xã Phong Phú, huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh, 10 tổ sản xuất lúa theo mô hình CĐML đã được thành lập, góp phần tăng năng suất và thu nhập, giúp xóa đói giảm nghèo trong toàn xã.
Các công ty, doanh nghiệp tham gia CĐML nhƣ: Công ty Xuất Nhập khẩu
Công ty An Giang (ANGIMEX) cung cấp giống và phân bón cho nông dân, đồng thời thu mua lúa với giá cao hơn thị trường từ 200 - 300 đồng/kg Công ty cổ phần bảo vệ thực vật An Giang hợp tác cung ứng giống, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật với lãi suất 0%, hỗ trợ nông dân chi phí vận chuyển, sấy và lưu kho trong tháng đầu sau thu hoạch Công ty trách nhiệm hữu hạn ADC thu mua toàn bộ lúa nguyên liệu đạt tiêu chuẩn GLOBALGAP, với giá cao hơn thị trường 10% và ký kết hợp đồng lâu dài với Liên hiệp HTX Nông nghiệp, đại diện cho các tổ hợp tác nông dân sản xuất lúa theo tiêu chuẩn GLOBALGAP.
Công ty cổ phần phân bón Bình Điền đã triển khai chương trình đầu tư trả chậm cho nông dân, giúp họ giảm đáng kể chi phí sản xuất Cụ thể, chi phí giống giảm 120.000 đồng/ha, phân bón giảm 480.000 đồng/ha và thuốc bảo vệ thực vật giảm 105.000 đồng/ha.
2.2.12 Kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp sạch của tỉnh Đồng Tháp
So với nông sản thông thường, nông sản sạch chưa chiếm ưu thế về chủng loại và sản lượng Tuy nhiên, trong bối cảnh nông sản “bẩn” và “chưa an toàn” đang tràn lan, nông sản sạch đã bắt đầu khẳng định vị thế trên thị trường và giành được niềm tin từ doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng Điều này tạo động lực cho nông dân và thanh niên trẻ quyết tâm thay đổi phương pháp trồng trọt, chăn nuôi, nhằm mang đến những “nông sản tử tế” và phục hồi giá trị quý báu của nông sản mà họ đã đánh mất.
Lão nông làm nông nghiệp sạch
Ông Phan Công Chính, hay còn gọi là ông Bảy Lâu, là Giám đốc HTX nông nghiệp Tân Bình tại huyện Thanh Bình, với hơn 50 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực trồng lúa Ông đã nắm vững mọi loại sâu bệnh và quy trình sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu để đạt hiệu quả cao trong canh tác lúa, giúp tăng năng suất đáng kể.
Qua 02 vụ lúa, lão nông 65 tuổi này phải mày mò từng quy trình, công đoạn trồng lúa hữu cơ, không sử dụng phân, thuốc Bắt đầu sản xuất thử nghiệm từ vụ HèThu 2016, 01 ha lúa Nàng hoa 9 của ông Bảy Lâu chỉ thu hoạch đƣợc 3,5 tấn, nếu sản xuất thông thường năng suất lúa đạt từ 6,5 đến 07 tấn/ha Năng suất thấp nhưng đổi ngƣợc lại, ông Bảy Lâu có đƣợc giá bán gạo cao gấp đôi (24.000 đồng/kg), hơn hết là có được sản phẩm gạo sạch, an toàn cho người tiêu dùng.
Ông Lê Ngọc Mới, 53 tuổi, ở xã Mỹ Hoà, huyện Tháp Mười, đã quyết định trở lại nghề nuôi vịt đẻ sau khi nhận thấy nhu cầu lớn từ thị trường cho trứng vịt sạch, có giá trị cao hơn nhiều so với trứng vịt thông thường Ông áp dụng phương pháp nuôi rọ và quy trình VIETGAHP để đảm bảo chất lượng sản phẩm Để quảng bá trứng vịt sạch của mình, ông đã tham gia 03 lần phiên chợ Nông nghiệp xanh do tỉnh tổ chức.
Nông dân Phan Công Chính và Lê Ngọc Mới đang cải tiến phương thức sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu nông sản sạch của người tiêu dùng Nhờ tuân thủ quy trình sản xuất, Tổ hợp tác sản xuất Ổi Minh Thọ và Hợp tác xã Chanh Cao Lãnh đã hợp tác với Công ty Đầu tư sản xuất phát triển nông nghiệp VINECO thuộc Tập đoàn VinGroup, tiêu thụ hàng tấn ổi và chanh mỗi tuần với giá 13.000 đồng/kg tại các siêu thị của tập đoàn.
Khởi nghiệp với nông sản sạch
Nông dân tỉnh Đồng Tháp đang tiếp tục hành trình sản xuất nông nghiệp sạch, không chỉ có các “lão nông tri điền” mà cả những “nông dân 8X, 9X” cũng nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc chuyển đổi phương thức sản xuất Họ xác định rằng sản xuất sạch là hướng đi đúng đắn cho sự phát triển bền vững trong nông nghiệp.
KẾT QUẢ THỰC TẬP
Khái quát về cơ sở thực tập
Hữu Sản, xã nằm ở phía Đông Nam tỉnh Hà Giang, cách trung tâm huyện 40km, bao gồm 11 thôn và có diện tích tự nhiên lên đến 5.478,50 ha Xã này có ranh giới tiếp giáp với các đơn vị hành chính xung quanh, tạo nên vị trí địa lý đặc biệt.
Phía Đông giáp với xã Hồng Quang - huyện Lâm Bình - tỉnh Tuyên Quang. Phía Nam giáp với xã Liên Hiệp - huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang.
Phía Tây giáp với xã Bằng Hành - huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang.
Phía Bắc giáp với xã Thƣợng Bình – huyện Bắc Quang và xã Bạch Ngọc – huyện Vị Xuyên – tỉnh Hà Giang.
Xã có địa hình lòng chảo với độ cao trung bình 110m so với mực nước biển, được chia thành hai vùng rõ rệt: vùng núi và vùng đồng bằng Địa hình xã được bao bọc bởi những đồi núi dốc thoải, cùng với dòng suối chảy qua trung tâm và nhiều khe suối nhỏ, tạo điều kiện thuận lợi cho tưới tiêu và phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Vùng khí hậu nhiệt đới nơi đây có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 với nhiệt độ cao và lượng mưa lớn, đặc biệt trong các tháng 6, 7, 8 chiếm tới 70% tổng lượng mưa hàng năm, thường gây ngập úng và ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4, với gió Đông Bắc chiếm ưu thế, mùa đông lại có lượng mưa ít, dẫn đến tình trạng thiếu nước cho cây trồng vụ Đông.
Nhiêṭđô ̣trung binh̀ trong năm ởxa((̃theo sốliêụ quan trắc) là 25 o C, nhiêṭđô ̣cao nhất (vào tháng 7) lên tới 30,2 o C vàthấp nhất vào tháng1 có ngày xuống tới 14,5 o C.
Lương ̣ mưa trung binh̀ đaṭ 4.665mm/năm, song lương ̣ mưa phân bốkhông đều - lương ̣ mưa từ tháng 4 đến tháng 10 chiếm tới 90% tổng lượng mưa cả năm.
Do lượng mưa biến động thất thường và phân bố không đồng đều theo các năm, lƣợng mƣa lớn gây lũ quét, xói mòn.
Hệ thống khe và suối phong phú tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, mùa khô nước cạn và mùa mưa gây ngập úng, lũ lụt ở các khu vực ven suối đã ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và giao thông của người dân.
3.1.1.5 Tài nguyên đất Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tài nguyên vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất không thể thay thế đƣợc, đặc biệt là đối với SXNN Hiện trạng sử dụng đất của xã Hữu Sản đƣợc thể hiện chi tiết qua bảng sau:
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Hữu Sản năm 2016
Tổng diện tích tự nhiên
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
1.3 Đất trồng cây lâu năm
1.5 Đất nuôi trồng thủy sản
2.3 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
2.4 Đất sông suối, ao hồ
2.5 Đất có mặt nước chuyên dùng
Qua bảng số liệu thống kê ta thấy:
Tổng diện tích đất nông nghiệp tại xã chiếm hơn 80% diện tích tự nhiên, cụ thể là 4.462,38 ha, tương đương 81,45% diện tích tự nhiên Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế các ngành nông nghiệp trong khu vực.
- Đất sản xuất nông nghiệp
+ Đất trồng lúa có diện tích 205ha chiếm 3,74% DTTN, lúa cũng là cây trồng chủ yếu, giải quyết vấn đề lương thực cho xã.
+ Đất trồng cây hàng năm khác có diện tích 95,33ha, chiếm 1,74% DTTN chủ yếu là ngô, khoai, sắn, lạc các loại cây chịu hạn tốt.
+ Đất trồng cây lâu năm có diện tích 23,65ha, chiếm 0,43% DTTN chủ yếu là trồng chè.
Đất lâm nghiệp tại xã Hữu Sản chiếm tỷ lệ lớn, với tổng diện tích 4.112,7 ha, tương đương 75,07% diện tích đất tự nhiên (DTTN) Trong đó, đất rừng sản xuất chiếm 53,61% và đất rừng phòng hộ chiếm 21,46% DTTN Người dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông, lâm nghiệp và tập trung trồng các loại cây lấy gỗ như keo, xoan, và bồ đề.
- Đất nuôi trồng thủy sản
Diện tích nuôi trồng thủy sản tại xã chỉ chiếm 0,1% tổng diện tích đất tự nhiên, tương đương 25,70 ha, trong đó 0,47% là các ao hồ của hộ gia đình chủ yếu nuôi cá chép, rô phi và cá trê.
Vào năm 2016, tổng diện tích đất phi nông nghiệp tại xã chỉ đạt 134ha, chiếm 2,44% tổng diện tích Đất nông nghiệp và lâm nghiệp vẫn chiếm ưu thế, với người dân chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất trong lĩnh vực này Các loại đất phi nông nghiệp như đất ở và đất chuyên dùng có tỷ lệ nhỏ và ít biến động qua các năm.
Xã có hệ thống suối nhỏ phân bố đều, thuận lợi cho tưới tiêu và xây dựng thủy điện nhỏ phục vụ sản xuất và sinh hoạt Tuy nhiên, địa hình chia cắt mạnh tạo thung lũng, làm mực nước ngầm tăng cao, ảnh hưởng đến giao thông và khai thác.
Theo thống kê đất đai năm 2016, xã Hữu Sản có tổng diện tích rừng lên tới 4.112,68ha, trong đó rừng sản xuất chiếm 2.937,00ha (53,61% tổng diện tích tự nhiên), rừng phòng hộ chiếm 1.175,70ha (21,46% tổng diện tích tự nhiên), và không có diện tích rừng đặc dụng Rừng trồng chủ yếu bao gồm các loại cây như mỡ, keo, và xoan Động vật rừng tại đây còn rất ít, chủ yếu là các loài chim và chồn.
Rừng Hữu Sản hiện có trữ lượng gỗ thấp và động thực vật quý hiếm gần như không còn Tuy nhiên, với sự phát triển của rừng trồng theo dự án và việc quản lý bảo vệ tốt, ngành lâm nghiệp dự kiến sẽ trở thành một lĩnh vực kinh tế quan trọng cho xã trong những năm tới.
Hữu Sản là một xã có tiềm năng phát triển kinh tế mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp, nhờ vào vị trí địa lý, địa hình, khí hậu và thổ nhưỡng thuận lợi Tuy nhiên, địa hình chủ yếu là đồi núi phức tạp đã tạo ra nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất của người dân nơi đây.
3.1.2 Điều kiện kinh- xã hội
3.1.2.1 Tình hình dân số và lao động
Xã Hữu Sản đang đối mặt với nhiều thách thức trong phát triển kinh tế, khiến đời sống người dân còn thấp và dân cư thưa thớt Nơi đây có 11 thôn và 6 dân tộc anh em sinh sống, tạo nên sự đa dạng về văn hóa và phong tục, góp phần tạo nên nét đặc sắc riêng của địa phương.
Bảng 3.2: Tình hình dân số, dân tộc xã Hữu Sản năm 2016
(Nguồn: UBND xã Hữu Sản, 2016)
Ngoài nguồn lực tự nhiên, yếu tố nhân lực đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.
Bảng 3.3: Tình hình sử dụng nhân khẩu và lao động xã Hữu Sản năm 2016
II Tổng số nhân khẩu
2.3 Trong độ tuổi lao động
2.4 Ngoài độ tuổi lao động
2.4 Lao động phi nông nghiệp
Kết quả thực tập
3.2.1 Tóm tắt kết quả thực tập
3.2.1.1 Thông tin chung về Ủy ban nhân dân xã Hữu Sản
UBND xã Hữu Sản, đặt tại thôn Quyết Tiến, thực hiện nhiệm vụ theo đường lối và chính sách của Đảng, đồng thời tuân thủ chỉ đạo từ Đảng uỷ và nghị quyết của HĐND huyện Bắc Quang Cơ quan này tập trung vào phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng, lãnh đạo các tổ chức và cá nhân trong xã, đồng thời tuyên truyền và giáo dục để định hướng cho sự phát triển của nhân dân địa phương.
UBND xã Hữu Sản có trụ sở làm việc bao gồm 01 nhà 02 tầng gồm 10 phòng bao gồm 01 phòng họp nhỏ gồm 40 chỗ ngồi và các phòng ban chuyên môn,
Trụ sở nhà cấp 4 bao gồm 01 phòng y tế, 01 nhà sàn văn hóa và 01 hội trường 100 chỗ ngồi phục vụ cho các cuộc họp và hội nghị địa phương Các phòng làm việc của các ngành chuyên môn được trang bị máy vi tính và kết nối Internet, nhằm nâng cao hiệu quả công việc cho cán bộ nhân viên.
3.2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của UBND xã Hữu Sản ĐẢNG ỦY
BCH QUÂN SỰ ĐỊA CHÍNH –
NÔNG NGHIỆP ĐỊA CHÍNH – XÂY
TƢ PHÁP – HỘ TỊCH ỦY BAN MTTQ
HỘI CỰU CHIẾN BINH ĐOÀN THANH NIÊN
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ
Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức xã Hữu Sản
( Nguồn: Thu nhập của tác giả, 2017 )
Đảng ủy là cơ quan lãnh đạo các tổ chức cơ sở đảng, thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng, văn hóa xã hội, tư tưởng, xây dựng Đảng và tổ chức cán bộ Nhiệm vụ của Đảng ủy bao gồm xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, kiểm tra và giám sát các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết và chỉ thị của Đảng, cũng như chính sách, pháp luật của Nhà nước Đồng thời, Đảng ủy còn tham mưu cho Tỉnh ủy các chủ trương và giải pháp lãnh đạo nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị và đổi mới công tác xây dựng Đảng trong Đảng bộ khối.
HĐND là cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước ở địa phương, được bầu ra bởi nhân dân và chịu trách nhiệm trước họ HĐND có nhiệm vụ ban hành Nghị quyết nhằm đảm bảo thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, cũng như quyết định các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội Cơ quan này còn có trách nhiệm trong việc đấu tranh, phòng chống tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật, và ngăn chặn tham nhũng trong phạm vi phân quyền Đồng thời, HĐND cũng bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức và bảo hộ quyền lợi hợp pháp của công dân trên địa bàn xã.
Để ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, cần thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm hoàn thành mọi nhiệm vụ được cấp trên giao phó Đồng thời, cơ quan đại diện cho nhân dân địa phương cần làm tròn nghĩa vụ của mình trong việc phục vụ và bảo vệ lợi ích của cộng đồng.
- Quan hệ với Đảng ủy
Dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy xã, việc thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo từ cơ quan Nhà nước cấp trên được đảm bảo.
UBND xã cần chủ động đề xuất với Đảng ủy về phương hướng và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh trật tự, nâng cao đời sống nhân dân, cùng với các vấn đề quan trọng khác tại địa phương Đồng thời, cần xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng để giới thiệu những cán bộ, Đảng viên có phẩm chất và năng lực phù hợp cho các chức vụ trong công tác chính quyền.
UBND được bầu ra bởi HĐND và phải chịu sự kiểm tra, giám sát của HĐND cùng cấp HĐND ban hành các nghị quyết bắt buộc UBND phải thực hiện UBND có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND, báo cáo trước HĐND, và phối hợp với thường trực HĐND để chuẩn bị nội dung cho các kỳ họp của HĐND xã Trong các cuộc họp hàng tháng của UBND, Chủ tịch HĐND cấp xã được mời tham dự để thảo luận về nhiệm vụ kinh tế, ngân sách và các nhiệm vụ khác UBND cũng có trách nhiệm cung cấp cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và các đại biểu HĐND cấp xã các văn bản, tài liệu liên quan đến hoạt động của HĐND.
Các thành viên của UBND có trách nhiệm trả lời các chất vấn từ Đại biểu HĐND Khi được yêu cầu, họ phải báo cáo và giải trình về những vấn đề liên quan đến công việc mà mình phụ trách.
Chủ tịch UBND xã cần duy trì thường xuyên việc trao đổi và làm việc với Thường trực HĐND nhằm nắm bắt tình hình và thu thập ý kiến của cử tri, từ đó phối hợp với Thường trực HĐND để giải quyết những kiến nghị và nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
Tổ chức chỉ đạo và kiểm tra công tác chuyên môn thuộc UBND là nhiệm vụ quan trọng để đảm bảo việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên Đồng thời, cần đôn đốc thực hiện nghị quyết của HĐND và các quyết định liên quan, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng ban chuyên môn.
Các phòng ban chuyên môn, hay còn gọi là các chức danh chuyên môn, bao gồm những vị trí quan trọng như Trưởng Công An xã, Trưởng ban chỉ huy quân sự xã, Văn phòng thống kê, Địa chính xây dựng, Tài chính-kế toán, Tư pháp-hộ tịch, Văn hóa-xã hội và Địa chính-nông nghiệp.
Các chức danh này có trách nhiệm tham mưu và đề xuất các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình trong lĩnh vực phụ trách Họ cần chủ động giải quyết công việc được giao, phục vụ nhân dân tận tình và không gây khó khăn cho họ Trong trường hợp gặp vấn đề vượt quá thẩm quyền, cần kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch để xin ý kiến.
Có trách nhiệm lập kế hoạch công tác hàng tuần, tháng, quý và năm, đồng thời thực hiện báo cáo kiểm điểm về công tác chỉ đạo và điều hành các ngành, lĩnh vực được giao Ngoài ra, cần thực hiện các báo cáo khác theo yêu cầu của Ủy ban Nhân dân, dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã.
MTTQ và các tổ chức đoàn thể như Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên có mối liên hệ chặt chẽ với các phòng ban của HĐND xã Các tổ chức này thực hiện các kế hoạch và nghị quyết, huy động sức mạnh của quần chúng nhân dân để phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời tuyên truyền và giáo dục chính sách của Đảng từ Nhà nước đến người dân địa phương.
3.2.1.3 Tìm hiểu vai trò, chức năng và nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã Hữu Sản
- Cán bộ địa chính nông nghiệp: Nguyễn Thị Huyền – phụ trách nông – lâm nghiệp và công tác khuyến nông.
- Cán bộ thú y xã: Đặng Hà Võ – Cán bộ bán chuyên trách, phụ trách thú y xã.