1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã hữu sản, huyện bắc quang, tỉnh hà giang

73 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 1,38 MB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập (10)
    • 1.2. Mục tiêu (12)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (12)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (12)
    • 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện (13)
      • 1.3.1. nội dung thực tập (13)
      • 1.3.2. Phương pháp thực hiện (13)
    • 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập (14)
      • 1.4.1. Thời gian thực tập (14)
      • 1.4.2. Địa điểm: UBND xã Hữu Sản, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang (0)
      • 1.4.3. Kế hoạch thực tập (14)
    • 1.5. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập (16)
  • Phần 2 TỔNG QUAN (17)
    • 2.1. Về cơ sở lý luận (17)
      • 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập (17)
      • 2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập (20)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (22)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm của các địa phương khác (22)
      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm cho xã Hữu Sản (28)
  • Phần 3: KẾT QUẢ THỰC TẬP (31)
    • 3.1. Khái quát về cơ sở thực tập (31)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (31)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh- xã hội (34)
      • 3.1.3. Điều kiện văn hóa- xã hội, y tế, giáo dục (40)
      • 3.1.4. Cơ sở hạ tầng (41)
      • 3.1.5. Những thành tựu đã đạt đƣợc của xã (0)
      • 3.1.6. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập (44)
    • 3.2. Kết quả thực tập (45)
      • 3.2.1. Tóm tắt kết quả thực tập (45)
      • 3.2.2. Mô tả nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập (55)
      • 3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế (0)
      • 3.2.4. Đề xuất giải pháp (0)
  • Phần 4 KẾT LUẬN (68)
    • 4.1. Kết luận (68)
    • 4.2. Kiến nghị (69)
      • 4.2.1. Đối với tỉnh Hà Giang (69)
      • 4.2.2. Đối với huyện Bắc Quang (69)
      • 4.2.3. Đối với UBND xã Hữu Sản (70)
      • 4.2.4. Đối với người nông dân (70)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (71)

Nội dung

TỔNG QUAN

Về cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, cung cấp lương thực thực phẩm và nguyên liệu cho công nghiệp Ngành này bao gồm nhiều chuyên ngành như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch, đồng thời còn mở rộng ra lâm nghiệp và thủy sản.

Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia, đặc biệt là trong các thế kỷ trước khi ngành công nghiệp phát triển, khi mà nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc nội.

Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định SXNN thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:

Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp với đầu vào hạn chế, chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của gia đình nông dân Trong mô hình này, không có sự cơ giới hóa, phản ánh tính chất tự cung tự cấp của nông nghiệp.

Nông nghiệp chuyên sâu là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn hóa, bao gồm việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi và chế biến sản phẩm nông nghiệp Nó có nguồn đầu vào lớn, sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, và nghiên cứu giống cây trồng mới với mức độ cơ giới hóa cao Sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ mục đích thương mại, được bán ra thị trường hoặc xuất khẩu Các hoạt động trong nông nghiệp chuyên sâu nhằm tối đa hóa thu nhập từ ngũ cốc và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi.

2.1.1.2 Khái niệm về đội ngũ cán bộ

- Cán bộ, công chức là 2 phạm trù khác nhau Theo điều 4 luật cán bộ công chức 2008:

Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu, phê chuẩn và bổ nhiệm vào các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam.

NN là tổ chức chính trị - xã hội hoạt động tại các cấp trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh Tổ chức này có biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước.

Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các vị trí trong cơ quan Đảng Cộng sản, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp trung ương, tỉnh, huyện Họ làm việc trong các đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, không bao gồm sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp, cũng như trong Công an nhân dân, không bao gồm sĩ quan và hạ sĩ quan chuyên nghiệp Công chức cũng có thể làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập, nhận lương từ ngân sách Nhà nước Đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý, lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp luật.

Cán bộ cấp xã, bao gồm các chức vụ như Thường trực Hội đồng nhân dân, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy và người đứng đầu tổ chức CT-XH, là công dân Việt Nam được bầu cử theo nhiệm kỳ Ngoài ra, công chức cấp xã là những công dân Việt Nam được tuyển dụng vào các vị trí chuyên môn thuộc UBND cấp xã, làm việc trong biên chế và nhận lương từ ngân sách Nhà nước.

CBNN là chuyên gia thực hiện các nhiệm vụ nghiệp vụ trong các cơ quan hoặc tổ chức có liên quan đến sản xuất và các lĩnh vực khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp.

CBNNX là những người lãnh đạo và cán bộ chuyên môn trực tiếp làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp tại cấp xã, có vai trò quan trọng trong việc tiếp cận và hỗ trợ nông dân Họ tổ chức, chỉ đạo và triển khai các hoạt động nông nghiệp, bao gồm cả cán bộ khuyến nông, thú y và kiểm lâm cấp xã.

 Vai trò của đội ngũ cán bộ nông nghiệp cấp xã

CBNNX có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho nông dân, giúp họ hiểu rõ và đưa ra quyết định về các vấn đề cụ thể, như áp dụng phương pháp canh tác mới hoặc gieo trồng giống cây mới Khi nông dân quyết định thực hiện, CBNNX sẽ chuyển giao kiến thức và kỹ năng cần thiết để họ có thể áp dụng thành công các phương pháp mới Do đó, CBNNX không chỉ mang lại kiến thức mà còn hỗ trợ nông dân sử dụng kiến thức đó một cách hiệu quả.

CBNNX cần hỗ trợ người dân phát triển sản xuất dựa trên điều kiện và nguồn lực hiện có Để đạt được điều này, CBNNX phải thường xuyên động viên nông dân khai thác tiềm năng và sáng kiến của họ, giúp họ tự tin giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

Một CBNNX đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nông dân bằng cách tổ chức, lãnh đạo và quản lý các hoạt động nông nghiệp Họ không chỉ là người cố vấn và bạn đồng hành với người dân, mà còn là chất xúc tác giúp nông dân bày tỏ quan điểm và lý do cá nhân CBNNX cũng lắng nghe ý kiến của cộng đồng, cung cấp thông tin cần thiết và đào tạo về các kỹ thuật, phương pháp mới cho người sản xuất Hơn nữa, họ còn đóng vai trò trọng tài trong các cuộc tranh luận giữa nông dân.

* Chức năng của đội ngũ CBNN cấp xã

- Cung cấp kiến thức KHKT và huấn luyện nông dân, biến những kiến thức, kỹ năng đó thành những kết quả cụ thể trong sản xuất đời sống

- Đào tạo, tập huấn, hướng dẫn nông dân thông qua các lớp tập huấn, xây dựng mô hình, tham quan, hội thảo đầu bờ

Để hỗ trợ người nông dân phát triển sản xuất, cần thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi nhằm giải quyết các vấn đề khó khăn tại địa phương Đồng thời, việc cung cấp thông tin về giá cả và thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ nông sản.

Trao đổi thông tin tuyên truyền và vận động là rất quan trọng để phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việc chon lọc thông tin cần thiết từ nhiều nguồn khác nhau giúp nông dân nắm bắt kịp thời các thông tin phù hợp Qua đó, nông dân có thể cùng nhau chia sẻ và học tập, nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển kinh tế.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm của các địa phương khác

2.2.1.1 Kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp từ hiệu quả mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” (CĐML) tại Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL)

Sau thành công của vụ lúa hè thu năm 2007, vụ đông xuân 2007-2008 chứng kiến nhiều doanh nghiệp liên kết với nông dân tại các tỉnh sản xuất lúa theo hướng hiện đại, được gọi là CĐML Mô hình này đã nhanh chóng lan rộng ra các tỉnh như Tây Ninh (12 xã thuộc 6 huyện), Trà Vinh (xã Phong Phú, huyện Cầu Kè), Đồng Tháp (huyện Tam Nông) và An Giang (huyện Thoại Sơn, Châu Thành, Châu Phú).

Qua 3 năm thực hiện, từ 2008 - 2011, tỉnh đã xây dựng CĐML ở các Hợp tác xã (HTX) Tân Cường (Tam Nông) với diện tích 430ha, 273 hộ tham gia, HTX Thắng Lợi (huyện Tháp Mười) với diện tích 260ha, 120 hộ tham gia, cánh đồng 959 kinh tế quốc phòng 118ha Cánh đồng này thực hiện với tiêu chí nhằm chuyển giao tiến bộ KHKT ứng dụng trong sản xuất để nâng cao chất lƣợng lúa Từ khi tham gia CĐML, nông dân ứng dụng kỹ thuật tốt hơn, họ sử dụng chủ yếu giống xác nhận do các công ty hỗ trợ cấp, trong đó nhiều nhất là các giống Jasmine85, OM4900, OM6162, OM6218 Để tạo quá trình sản xuất hiện đại, ngoài ứng dụng cánh đồng 1 giống, nông dân còn ứng dụng sạ hàng So với sạ tay như trước đây, nông dân tiết kiệm khoảng 80kg-100kg giống/ha, đồng thời họ cũng áp dụng kỹ thuật để bón phân cân đối hơn, giúp lƣợng phân giảm đáng kể Mặt khác, hàng tuần nông dân cùng các cán bộ kỹ thuật đi thăm đồng định kỳ, tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng, không lạm dụng phân, thuốc, vả lại mật độ cây lúa thƣa nên sâu bệnh ít phát triển, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo an toàn cho môi trường và sức khỏe người dân

Trạm Khuyến nông huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp cho biết, việc áp dụng quy trình sản xuất lúa hiện đại đã giúp nông dân an tâm hơn trong sản xuất Mặc dù vẫn tự đầu tư vốn cho sản xuất, họ đã vay vốn ngân hàng, nhưng nhờ áp dụng đúng kỹ thuật, cây lúa phát triển cứng cáp, hạt lúa chắc và chất lượng cao, dẫn đến đầu ra khả quan Điều này giúp nông dân không còn lo sợ bị thương lái ép giá trong mùa thu hoạch Thành công này đã giúp các nông dân của HTX Tân Cường ngăn dòng nước lũ, bảo vệ vụ lúa thu đông 2011 trên diện tích 430ha.

* Từ mô hình CĐML tại ĐBSCL nhiều mô hình áp dụng đạt hiệu quả cao

Công ty cổ phần bảo vệ thực vật An Giang đã triển khai mô hình liên kết tiêu thụ sản phẩm tại xã Vĩnh Bình, huyện Châu Thành trong vụ Hè Thu 2011 với quy mô 1.600ha Công ty cung cấp giống, phân bón và thuốc trừ sâu cho nông dân với lãi suất 0%, được trừ lại khi nông dân bán lúa cho công ty Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, gọi là FF (Farmer Friend), sẽ tư vấn canh tác cho nông dân, mỗi FF phụ trách hướng dẫn kỹ thuật trên diện tích 50ha.

Sau khi thu hoạch, nông dân nhận được hỗ trợ chi phí vận chuyển, sấy và lưu kho trong 30 ngày, với giá mua theo giá trị thị trường Kết quả cho thấy nông dân tham gia mô hình có chi phí sản xuất thấp hơn, với giá thành sản xuất lúa chỉ 2.581 đồng/kg, trong khi nông dân ngoài mô hình phải chịu giá 3.302 đồng/kg Lợi nhuận từ mô hình đạt khoảng 27 triệu đồng/ha, trong khi lợi nhuận ngoài mô hình chỉ là 15 triệu đồng/ha Trong vụ Thu Đông 2011, công ty đã mở rộng diện tích lên đến 2.000ha tại các huyện Châu Thành, Châu Phú và Thoại Sơn.

Tại ấp Cầu Tre, xã Phú Cần, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, chủ yếu là đồng bào dân tộc Khmer Trước năm 2007, khu vực này gặp khó khăn trong sản xuất nông nghiệp do chỉ dựa vào nước mưa, với năng suất lúa chỉ đạt 1 vụ mỗi năm Tuy nhiên, từ đầu năm 2007, mô hình “cùng nông dân ra đồng” được triển khai, giúp sản xuất lúa chất lượng cao Chỉ sau 4 năm, năng suất lúa đã tăng từ 4 tấn/ha (năm 2007) lên 7-8 tấn/ha, với một số hộ đạt 9,5 tấn/ha trong vụ hè thu 2011.

Năng suất lúa tăng đã cải thiện đáng kể đời sống người dân, nhiều hộ gia đình trở nên khá giả và có khả năng đầu tư vào sản xuất cũng như sinh hoạt Bộ mặt nông thôn tại ấp đã có sự thay đổi rõ rệt với nhiều ngôi nhà khang trang được xây mới Từ 136 hộ nghèo vào năm 2006, hiện chỉ còn 30 hộ, trong đó có 3 hộ trước đây nghèo khó giờ đã trở nên khá giả Tại xã Phong Phú, huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh, việc thành lập 10 tổ sản xuất lúa theo mô hình CĐML không chỉ tăng năng suất mà còn nâng cao thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo cho toàn xã.

Các công ty, doanh nghiệp tham gia CĐML nhƣ: Công ty Xuất Nhập khẩu

Công ty An Giang (ANGIMEX) cung cấp giống và phân bón cho nông dân, đồng thời thu mua lúa với mức giá cao hơn thị trường từ 200 - 300 đồng/kg Công ty cổ phần bảo vệ thực vật An Giang hỗ trợ nông dân bằng cách liên kết cung ứng giống, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật với lãi suất 0% Sau khi thu hoạch, nông dân còn được hỗ trợ chi phí vận chuyển, sấy và lưu kho trong tháng đầu Công ty TNHH ADC cam kết thu mua toàn bộ lúa nguyên liệu đạt tiêu chuẩn GLOBALGAP với giá cao hơn thị trường 10% và thực hiện hợp đồng lâu dài với Liên hiệp HTX Nông nghiệp, đơn vị đại diện cho các tổ hợp tác nông dân sản xuất lúa theo tiêu chuẩn GLOBALGAP.

Công ty cổ phần phân bón Bình Điền cung cấp hình thức đầu tư trả chậm cho nông dân, giúp giảm chi phí đầu tư đáng kể Cụ thể, chi phí giống giảm 120.000 đồng/ha, phân bón giảm 480.000 đồng/ha và thuốc bảo vệ thực vật giảm 105.000 đồng/ha.

2.2.12 Kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp sạch của tỉnh Đồng Tháp

So với nông sản được sản xuất thông thường, nông sản sạch hiện chưa chiếm ưu thế về chủng loại và sản lượng Tuy nhiên, trong bối cảnh nông sản “bẩn” và “chưa an toàn” ngày càng phổ biến, nông sản sạch đang dần khẳng định vị thế trên thị trường và giành được niềm tin từ doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng Sự đón nhận này tạo động lực cho nông dân và thanh niên trẻ thay đổi phương pháp trồng trọt và chăn nuôi, nhằm cung cấp những “nông sản tử tế” và khôi phục giá trị quý báu của nông sản mà lâu nay họ đã đánh mất.

 Lão nông làm nông nghiệp sạch

Ông Phan Công Chính, hay còn gọi là ông Bảy Lâu, là Giám đốc HTX nông nghiệp Tân Bình tại huyện Thanh Bình, với hơn 50 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực trồng lúa Ông có kiến thức sâu rộng về các loại sâu bệnh và quy trình sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu hiệu quả, giúp tăng năng suất cây lúa Với ông, những kiến thức này “thuộc như lòng bàn tay”.

Qua 02 vụ lúa, lão nông 65 tuổi này phải mày mò từng quy trình, công đoạn trồng lúa hữu cơ, không sử dụng phân, thuốc Bắt đầu sản xuất thử nghiệm từ vụ Hè Thu 2016, 01 ha lúa Nàng hoa 9 của ông Bảy Lâu chỉ thu hoạch đƣợc 3,5 tấn, nếu sản xuất thông thường năng suất lúa đạt từ 6,5 đến 07 tấn/ha Năng suất thấp nhưng đổi ngƣợc lại, ông Bảy Lâu có đƣợc giá bán gạo cao gấp đôi (24.000 đồng/kg), hơn hết là có được sản phẩm gạo sạch, an toàn cho người tiêu dùng

Ông Lê Ngọc Mới, 53 tuổi, ở xã Mỹ Hoà, huyện Tháp Mười, đã quyết định trở lại nghề nuôi vịt đẻ sau khi nhận thấy nhu cầu lớn của thị trường cho trứng vịt sạch, có giá trị cao hơn nhiều so với trứng vịt thông thường Ông áp dụng phương pháp nuôi rọ và quy trình VIETGAHP để sản xuất trứng sạch Ông đã tham gia 03 lần tại phiên chợ Nông nghiệp xanh do tỉnh tổ chức, khẳng định sự trở lại mạnh mẽ của mình trong ngành nuôi vịt.

Nông dân Phan Công Chính và Lê Ngọc Mới đang cải tiến phương thức sản xuất để đáp ứng nhu cầu nông sản sạch của người tiêu dùng Nhờ tuân thủ quy trình sản xuất, Tổ hợp tác sản xuất Ổi Minh Thọ và Hợp tác xã Chanh Cao Lãnh đã hợp tác với Công ty Đầu tư sản xuất phát triển nông nghiệp VINECO, thuộc Tập đoàn VinGroup, để tiêu thụ hàng tấn ổi và chanh mỗi tuần với giá 13.000 đồng/kg tại hệ thống siêu thị của tập đoàn.

 Khởi nghiệp với nông sản sạch

Trong hành trình phát triển nông nghiệp sạch tại tỉnh Đồng Tháp, không chỉ những nông dân kỳ cựu mà cả thế hệ nông dân trẻ 8X, 9X cũng đang chuyển mình theo hướng sản xuất sạch Họ nhận thức rằng việc áp dụng phương thức sản xuất bền vững là con đường đúng đắn cho sự khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp.

Chàng thanh niên “9X” - Võ Văn Tiếng, quê xã Thường Thới Tiền, huyện

KẾT QUẢ THỰC TẬP

Khái quát về cơ sở thực tập

Hữu Sản, xã nằm ở phía Đông Nam tỉnh Hà Giang, cách trung tâm huyện 40km, có tổng diện tích tự nhiên là 5.478,50 ha và bao gồm 11 thôn Xã này giáp ranh với các đơn vị hành chính lân cận theo các hướng cụ thể.

Phía Đông giáp với xã Hồng Quang - huyện Lâm Bình - tỉnh Tuyên Quang Phía Nam giáp với xã Liên Hiệp - huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang

Phía Tây giáp với xã Bằng Hành - huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang

Phía Bắc giáp với xã Thƣợng Bình – huyện Bắc Quang và xã Bạch Ngọc – huyện Vị Xuyên – tỉnh Hà Giang

Xã có địa hình lòng chảo, được chia thành hai vùng chính: vùng núi và vùng đồng bằng, với độ cao trung bình 110m so với mực nước biển Địa hình xã có nhiều đồi núi dốc thoải bao quanh, cùng với dòng suối chảy qua trung tâm và nhiều khe suối nhỏ, tạo điều kiện thuận lợi cho tưới tiêu, phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Vùng khí hậu nhiệt đới tại đây có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 với nhiệt độ cao và lượng mưa lớn, đặc biệt vào tháng 6, 7, 8, chiếm 70% tổng lượng mưa hàng năm, thường gây ngập úng và ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp Ngược lại, mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4, với gió Đông Bắc chiếm ưu thế, mùa đông thường có lượng mưa ít, dẫn đến tình trạng thiếu nước cho cây trồng vụ Đông.

Nhiệt độ trung bình hàng năm ở xã đạt 25°C, với nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 lên đến 30,2°C và nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 có thể giảm xuống chỉ còn 14,5°C.

Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 4.665mm, tuy nhiên, lượng mưa không phân bố đều trong năm Đặc biệt, từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa chiếm tới 90% tổng lượng mưa cả năm.

Do lượng mưa biến động thất thường và phân bố không đồng đều theo các năm, lƣợng mƣa lớn gây lũ quét, xói mòn

Hệ thống khe và suối phong phú hỗ trợ hiệu quả cho việc tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, mùa khô thường dẫn đến tình trạng nước cạn, trong khi mùa mưa lại gây ra ngập úng và lũ lụt ở các khu vực ven suối, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và giao thông của người dân.

3.1.1.5 Tài nguyên đất Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tài nguyên vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất không thể thay thế đƣợc, đặc biệt là đối với SXNN Hiện trạng sử dụng đất của xã Hữu Sản đƣợc thể hiện chi tiết qua bảng sau:

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Hữu Sản năm 2016

STT Tiêu chí Diện tích

Cơ cấu (%) Tổng diện tích tự nhiên 5.478,50 100,00

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 95,33 1,74

1.3 Đất trồng cây lâu năm 23,65 0,43

1.5 Đất nuôi trồng thủy sản 25,70 0,47

2.3 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa 0,44 0,008

2.4 Đất sông suối, ao hồ 55,43 1,01

2.5 Đất có mặt nước chuyên dùng 0,27 0,005

(Nguồn: UBND xã Hữu Sản, 2016)

Qua bảng số liệu thống kê ta thấy:

Tổng diện tích đất nông nghiệp tại xã đạt 4.462,38ha, chiếm 81,45% tổng diện tích tự nhiên, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế trong các ngành nông nghiệp.

- Đất sản xuất nông nghiệp

+ Đất trồng lúa có diện tích 205ha chiếm 3,74% DTTN, lúa cũng là cây trồng chủ yếu, giải quyết vấn đề lương thực cho xã

+ Đất trồng cây hàng năm khác có diện tích 95,33ha, chiếm 1,74% DTTN chủ yếu là ngô, khoai, sắn, lạc các loại cây chịu hạn tốt

+ Đất trồng cây lâu năm có diện tích 23,65ha, chiếm 0,43% DTTN chủ yếu là trồng chè

Đất lâm nghiệp của xã Hữu Sản chiếm tỷ lệ lớn, với tổng diện tích 4.112,7 ha, tương đương 75,07% diện tích đất tự nhiên Trong đó, đất rừng sản xuất chiếm 53,61% và đất rừng phòng hộ chiếm 21,46% Người dân chủ yếu sống dựa vào sản xuất nông, lâm nghiệp và trồng các loại cây lấy gỗ như keo, xoan, bồ đề.

- Đất nuôi trồng thủy sản

Diện tích ao hồ nuôi cá chép, rô phi và cá trê tại xã chỉ chiếm 0,1% tổng diện tích đất tự nhiên, tương đương 25,70 ha, trong đó các hộ gia đình đóng góp 0,47% vào tổng diện tích này.

Năm 2016, tổng diện tích đất phi nông nghiệp của xã chỉ đạt 134ha, chiếm 2,44% tổng diện tích Đất nông nghiệp và lâm nghiệp vẫn là nguồn sống chính của người dân, với phần lớn diện tích dành cho sản xuất nông, lâm nghiệp Các loại đất phi nông nghiệp như đất ở và đất chuyên dùng có tỷ lệ nhỏ và ít thay đổi qua các năm.

Xã có nhiều suối nhỏ phân bố đồng đều, thuận lợi cho tưới tiêu và xây dựng thủy điện nhỏ phục vụ sản xuất và sinh hoạt Tuy nhiên, địa hình chia cắt mạnh tạo thung lũng, làm tăng mực nước ngầm, ảnh hưởng đến giao thông và khai thác.

Theo thống kê đất đai năm 2016, xã Hữu Sản có tổng diện tích rừng là 4.112,68 ha, trong đó rừng sản xuất chiếm 2.937,00 ha (53,61% tổng diện tích tự nhiên), rừng phòng hộ là 1.175,70 ha (21,46% tổng diện tích tự nhiên), và không có rừng đặc dụng Các loại cây trồng chủ yếu bao gồm mỡ, keo và xoan, trong khi động vật rừng hiện nay rất ít, chủ yếu là các loài chim và chồn.

Rừng Hữu Sản hiện có trữ lượng gỗ ít và động thực vật quý hiếm gần như không còn Tuy nhiên, với việc phát triển các dự án trồng rừng và quản lý bảo vệ tốt, ngành lâm nghiệp hứa hẹn sẽ trở thành một ngành kinh tế quan trọng của xã trong những năm tới.

Hữu Sản là xã có tiềm năng phát triển kinh tế mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp, nhờ vào vị trí địa lý, địa hình, khí hậu và thổ nhưỡng thuận lợi Tuy nhiên, địa hình phức tạp chủ yếu là đồi núi đã tạo ra nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất của người dân.

3.1.2 Điều kiện kinh- xã hội

3.1.2.1 Tình hình dân số và lao động

Kết quả thực tập

3.2.1 Tóm tắt kết quả thực tập

3.2.1.1 Thông tin chung về Ủy ban nhân dân xã Hữu Sản

UBND xã Hữu Sản, nằm tại thôn Quyết Tiến, thực hiện nhiệm vụ theo chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước UBND chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy và thực hiện nghị quyết của HĐND huyện Bắc Quang nhằm phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng Đồng thời, UBND lãnh đạo các tổ chức cá nhân trong xã, tuyên truyền, giáo dục và định hướng cho sự phát triển của nhân dân địa phương.

UBND xã Hữu Sản có trụ sở làm việc bao gồm 01 nhà 02 tầng gồm 10 phòng bao gồm 01 phòng họp nhỏ gồm 40 chỗ ngồi và các phòng ban chuyên môn,

Trụ sở nhà cấp 4 bao gồm một khu vực y tế, một nhà sàn văn hóa và một hội trường có sức chứa 100 chỗ ngồi, phục vụ cho các cuộc họp và hội nghị địa phương Các phòng làm việc của các ngành chuyên môn được trang bị máy vi tính và kết nối Internet, giúp nâng cao hiệu quả công việc cho cán bộ nhân viên.

3.2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của UBND xã Hữu Sản

Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức xã Hữu Sản

( Nguồn: Thu nhập của tác giả, 2017 ) ĐẢNG ỦY

BCH QUÂN SỰ VĂN PHÕNG

TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN ĐỊA CHÍNH – XÂY

TƢ PHÁP – HỘ TỊCH ỦY BAN MTTQ HỘI NÔNG DÂN

HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ ĐOÀN THANH NIÊN

Đảng ủy là cơ quan lãnh đạo các tổ chức cơ sở đảng, đảm nhận nhiệm vụ chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng, văn hóa xã hội, và công tác tư tưởng Mục tiêu là xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, đồng thời củng cố các cơ quan, đơn vị và đoàn thể Đảng ủy cũng thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng và các nghị quyết, chỉ thị của Đảng cũng như chính sách, pháp luật của Nhà nước Ngoài ra, Đảng ủy còn tham mưu cho Tỉnh ủy về các chủ trương, giải pháp lãnh đạo nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị và đổi mới công tác xây dựng Đảng trong Đảng bộ khối.

HĐND là cơ quan quyền lực cao nhất tại địa phương, được bầu ra bởi nhân dân và chịu trách nhiệm trước họ HĐND ban hành các Nghị quyết nhằm đảm bảo thực thi nghiêm chỉnh Hiến pháp và Pháp luật của Nhà nước, đồng thời xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Cơ quan này quyết định các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật, cũng như ngăn chặn quan liêu và tham nhũng trong phạm vi phân quyền HĐND còn có trách nhiệm bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền lợi hợp pháp của công dân trên địa bàn xã.

Để ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, cần thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm hoàn thành mọi nhiệm vụ được cấp trên giao phó Đồng thời, cơ quan đại diện cho nhân dân địa phương cần làm tròn nghĩa vụ của mình.

- Quan hệ với Đảng ủy

Dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy xã, việc thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo từ cơ quan Nhà nước cấp trên được tiến hành một cách nghiêm túc và hiệu quả.

UBND xã cần chủ động đề xuất với Đảng ủy về phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo an ninh trật tự và nâng cao đời sống nhân dân Ngoài ra, cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu những cán bộ, đảng viên có phẩm chất và năng lực cho các chức vụ trong chính quyền địa phương.

UBND được bầu ra bởi HĐND và phải chịu sự kiểm tra, giám sát của HĐND cùng cấp HĐND ban hành các nghị quyết mà UBND có trách nhiệm thực hiện, đồng thời báo cáo trước HĐND và phối hợp với Thường trực HĐND trong việc chuẩn bị nội dung các kỳ họp Trong các cuộc họp hàng tháng của UBND, Chủ tịch HĐND cấp xã được mời tham dự để thảo luận về nhiệm vụ kinh tế, ngân sách và các công việc khác liên quan UBND cũng có trách nhiệm cung cấp cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và các đại biểu HĐND cấp xã các văn bản, tài liệu liên quan đến hoạt động của HĐND.

Các thành viên UBND có trách nhiệm trả lời chất vấn từ Đại biểu HĐND và phải báo cáo giải trình về những vấn đề liên quan đến công việc mà họ phụ trách khi được yêu cầu.

Chủ tịch UBND xã cần thường xuyên hợp tác và trao đổi với Thường trực HĐND để nắm bắt tình hình địa phương, thu thập ý kiến cử tri, và cùng nhau giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của người dân.

Tổ chức chỉ đạo và kiểm tra công tác chuyên môn của UBND là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả các chính sách và pháp luật từ cơ quan Nhà nước cấp trên, cũng như nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND xã.

+ Các phòng ban chuyên môn hay còn gọi là các chức danh chuyên môn:

Các chức danh chuyên môn tại địa phương bao gồm Trưởng Công An xã, Trưởng ban chỉ huy quân sự xã, Văn phòng thống kê, Địa chính xây dựng, Tài chính-kế toán, Tư pháp-hộ tịch, Văn hóa-xã hội và Địa chính-nông nghiệp Những chức danh này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển cộng đồng.

Các chức danh có trách nhiệm tham mưu và đề xuất nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình trong lĩnh vực ngành phụ trách Họ cần chủ động giải quyết công việc được giao, phục vụ nhân dân một cách tận tụy và không gây khó khăn cho họ Trong trường hợp gặp vấn đề vượt quá thẩm quyền, cần kịp thời báo cáo lên Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch để xin ý kiến.

Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch công tác hàng tuần, tháng, quý và năm, đồng thời báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành các ngành, lĩnh vực được giao Ngoài ra, thực hiện các báo cáo khác theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã.

MTTQ và các tổ chức đoàn thể như Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, và Đoàn Thanh niên có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban của HĐND xã Những tổ chức này thực hiện các kế hoạch và nghị quyết, huy động sức mạnh của quần chúng nhân dân nhằm phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời tuyên truyền và giáo dục chính sách của Đảng từ Nhà nước đến người dân địa phương.

3.2.1.3 Tìm hiểu vai trò, chức năng và nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã Hữu Sản

- Cán bộ địa chính nông nghiệp: Nguyễn Thị Huyền – phụ trách nông – lâm nghiệp và công tác khuyến nông

- Cán bộ thú y xã: Đặng Hà Võ – Cán bộ bán chuyên trách, phụ trách thú y xã

Ngày đăng: 26/04/2022, 16:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo cáo: “Thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2015. Phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế xã hội năm 2016 xã Hữu Sản, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo:" “Thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2015. Phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế xã hội năm 2016 xã Hữu Sản, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
2. Báo cáo: “Thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2016. Phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế xã hội năm 2017 xã Hữu Sản, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo:" “Thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2016. Phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế xã hội năm 2017 xã Hữu Sản, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
3. Báo cáo: Thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2017. Phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế xã hội năm 2018 xã Hữu Sản, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo:" Thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2017. Phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế xã hội năm 2018 xã Hữu Sản, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
6. PGS. TS. Vũ Đình Thắng, 2006“Giáo trình kinh tế nông nghiệp”, Nhà xuất bản Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình kinh tế nông nghiệp”
Nhà XB: Nhà xuất bản Hà Nội
4. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2017. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2018 Khác
5. Thuyết minh tóm tắt đồ án quy hoạch xây dựng NTM xã Hữu Sản, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang đến năm 2020 Khác
8. Thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.II. Internet Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Nội dung và thời gian thực tập T - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã hữu sản, huyện bắc quang, tỉnh hà giang
Bảng 1.1. Nội dung và thời gian thực tập T (Trang 15)
T Thời gian Nội dung - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã hữu sản, huyện bắc quang, tỉnh hà giang
h ời gian Nội dung (Trang 15)
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Hữu Sản năm 2016 - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã hữu sản, huyện bắc quang, tỉnh hà giang
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất của xã Hữu Sản năm 2016 (Trang 32)
Bảng 3.2: Tình hình dân số, dân tộc xã Hữu Sản năm 2016 - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã hữu sản, huyện bắc quang, tỉnh hà giang
Bảng 3.2 Tình hình dân số, dân tộc xã Hữu Sản năm 2016 (Trang 35)
Bảng 3.3: Tình hình sử dụng nhân khẩu và lao động xã Hữu Sản năm 2016 - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã hữu sản, huyện bắc quang, tỉnh hà giang
Bảng 3.3 Tình hình sử dụng nhân khẩu và lao động xã Hữu Sản năm 2016 (Trang 35)
Qua bảng 3.3 ta thấy số nhân khẩu nam và nữ của xã tƣơng đối đồng đều, số ngƣời trong độ tuổi lao động chiếm 58,22% tổng số nhân khẩu - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã hữu sản, huyện bắc quang, tỉnh hà giang
ua bảng 3.3 ta thấy số nhân khẩu nam và nữ của xã tƣơng đối đồng đều, số ngƣời trong độ tuổi lao động chiếm 58,22% tổng số nhân khẩu (Trang 36)
3.1.2.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã hữu sản, huyện bắc quang, tỉnh hà giang
3.1.2.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp (Trang 37)
Bảng 3.6: Tình hình chăn nuôi của xã qua 3 năm (201 5- 2017) - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã hữu sản, huyện bắc quang, tỉnh hà giang
Bảng 3.6 Tình hình chăn nuôi của xã qua 3 năm (201 5- 2017) (Trang 38)
Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức xã Hữu Sản - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã hữu sản, huyện bắc quang, tỉnh hà giang
Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức xã Hữu Sản (Trang 46)
Hình 3.2. Mô tả công việc của CBPTNN xã Hữu Sản - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã hữu sản, huyện bắc quang, tỉnh hà giang
Hình 3.2. Mô tả công việc của CBPTNN xã Hữu Sản (Trang 52)
- Kiểm tra quá trình sinh trƣởng, phát triển và tình hình sâu bệnh hại lúa. - Em cùng CBNN tham gia hỗ trợ hộ gia đình khơi rãnh thoát nƣớc, tạm thời  giải quyết vấn đề bị ngập úng do mƣa lớn ngày 11/09/2017 - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã hữu sản, huyện bắc quang, tỉnh hà giang
i ểm tra quá trình sinh trƣởng, phát triển và tình hình sâu bệnh hại lúa. - Em cùng CBNN tham gia hỗ trợ hộ gia đình khơi rãnh thoát nƣớc, tạm thời giải quyết vấn đề bị ngập úng do mƣa lớn ngày 11/09/2017 (Trang 58)
Hình 3.4: Thụ tinh nhân tạo cho trâu tại thôn Quyết Tiến - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã hữu sản, huyện bắc quang, tỉnh hà giang
Hình 3.4 Thụ tinh nhân tạo cho trâu tại thôn Quyết Tiến (Trang 59)
Hình 3.5: Điều tra, rà soát hộ nghèo năm 2017 tại thôn Đoàn Kết - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã hữu sản, huyện bắc quang, tỉnh hà giang
Hình 3.5 Điều tra, rà soát hộ nghèo năm 2017 tại thôn Đoàn Kết (Trang 60)
Hình 3.6: Kiểm tra tiến độ sản xuất Ngô vụ Đông năm 2017 - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã hữu sản, huyện bắc quang, tỉnh hà giang
Hình 3.6 Kiểm tra tiến độ sản xuất Ngô vụ Đông năm 2017 (Trang 61)
Hình 3.7: Khảo sát đồng ruộng bị sâu bệnh hại tại thôn Thành Công, Quyết Thắng - Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã hữu sản, huyện bắc quang, tỉnh hà giang
Hình 3.7 Khảo sát đồng ruộng bị sâu bệnh hại tại thôn Thành Công, Quyết Thắng (Trang 62)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w