1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá tác động của đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành, ưu đãi thuế và phi thuế đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành NCKH&PTCN tại Việt Nam

247 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tác Động Của Đặc Điểm Nhân Khẩu Học Của Giám Đốc Điều Hành (CEO), Ưu Đãi Thuế Và Phi Thuế Đến Kết Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp Trong Ngành Nghiên Cứu Khoa Học Và Phát Triển Công Nghệ Tại Việt Nam
Tác giả Dương Thị Thanh Thủy
Người hướng dẫn TS. Hồ Hồng Hải, TS. Nguyễn Thục Anh
Trường học Đại học Ngoại thương
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 247
Dung lượng 24,22 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do lựa chọn đề tài (13)
  • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (15)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu của luận án (16)
  • 5. Những đóng góp mới của luận án (17)
    • 5.1. Những đóng góp về lý luận (17)
    • 5.2. Những đóng góp về thực tiễn (18)
  • 6. Cấu trúc của luận án (18)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU (20)
    • 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu (20)
      • 1.1.1. Các nghiên cứu về mối liên hệ giữa đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành (CEO) và kết quả hoạt động (KQHĐ) của doanh nghiệp (DN) (20)
      • 1.1.2. Các nghiên cứu về mối liên hệ giữa ưu đãi thuế và phi thuế với KQHĐ của DN (34)
      • 1.1.3. Các nghiên cứu liên quan tới DN trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NCKH&PTCN) tại Việt Nam (0)
    • 1.2. Khoảng trống và định hướng nghiên cứu (45)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM NHÂN KHẨU HỌC CỦA CEO, ƯU ĐÃI THUẾ VÀ PHI THUẾ ĐẾN KQHĐ CỦA DN (49)
    • 2.1. DN trong ngành NCKH&PTCN (0)
      • 2.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp khoa học và công nghệ (0)
      • 2.1.2. Phân loại DN trong ngành NCKH&PTCN (0)
    • 2.2. Cơ sở lý thuyết về KQHĐ của DN trong ngành NCKH&PTCN (0)
      • 2.2.1. Khái niệm KQHĐ của DN (0)
      • 2.2.3. Các mô hình đánh giá KQHĐ của DN (0)
      • 2.2.4. Các chỉ số đánh giá KQHĐ của DN (0)
      • 2.2.5. Khái niệm công cụ của luận án – KQHĐ và nội hàm khái niệm … 49 2.3. Các nhóm nhân tố tác động đến KQHĐ của DN trong ngành NCKH&PTCN tại Việt Nam (0)
      • 2.3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của CEO (63)
      • 2.3.2. Ưu đãi thuế (64)
      • 2.3.3. Ưu đãi phi thuế (66)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (69)
    • 3.1. Thiết kế nghiên cứu (69)
    • 3.2. Mô tả mẫu nghiên cứu (70)
      • 3.2.1. Mẫu nghiên cứu trong nghiên cứu định lượng (70)
      • 3.2.2. Mẫu nghiên cứu trong nghiên cứu định tính (73)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng (74)
      • 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng (74)
      • 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính (86)
  • CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM NHÂN KHẨU HỌC CỦA CEO, ƯU ĐÃI THUẾ VÀ PHI THUẾ ĐẾN KQHĐ của (89)
    • 4.1. Hoạt động của DN trong ngành NCKH&PTCN tại Việt Nam (0)
      • 4.1.1. Thể chế pháp lý hiện hành đối với DN trong ngành NCKH&PTCN (0)
      • 4.1.2. Tình hình SXKD của DN trong ngành NCKH&PTCN tại Việt Nam 80 4.1.3. Thống kê loại hình pháp lý của DN trong ngành NCKH&PTCN tại Việt Nam (0)
    • 4.2. Phân tích thực trạng tác động của đặc điểm nhân khẩu học của CEO, ưu đãi thuế và phi thuế đến KQHĐ của DN trong ngành NCKH&PTCN tại Việt Nam (95)
      • 4.2.2. Tác động của ưu đãi thuế đến KQHĐ của DNKHCN (0)
      • 4.2.3. Đánh giá ưu đãi thuế và phi thuế từ góc nhìn DN (128)
  • CHƯƠNG 5: KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KQHĐ CỦA DN (140)
    • 5.1. Chiến lược phát triển hoạt động KH&CN tại Việt Nam (0)
    • 5.2. Khuyến nghị về đặc điểm nhân khẩu học CEO và một số đặc điểm của DN (140)
      • 5.2.1. Khuyến nghị tới DN72 (0)
      • 5.2.2. Khuyến nghị tới DNKHCN (0)
    • 5.3. Đề xuất các nhóm giải pháp hiện thực hoá ưu đãi phi thuế và hoàn thiện ưu đãi thuế cho DNKHCN (145)
      • 5.3.1. Giải pháp về truyền thông (146)
      • 5.3.2. Giải pháp về thể chế (147)
      • 5.3.3. Giải pháp trợ giúp pháp lý và tư vấn (151)
      • 5.3.4. Giải pháp trợ giúp thương mại hoá và mở rộng thị trường (152)
    • 5.4. Các khuyến nghị chính sách tới cơ quan quản lý Nhà nước và tổ chức có liên quan (153)
      • 5.4.1. Khuyến nghị tới liên Bộ - Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính và Chính phủ (153)
      • 5.4.2. Khuyến nghị tới Bộ KH&CN (0)
      • 5.4.3. Khuyến nghị tới Hiệp hội DNKHCN (0)
  • KẾT LUẬN (111)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (164)

Nội dung

Đánh giá tác động của đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành, ưu đãi thuế và phi thuế đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành NCKH&PTCN tại Việt Nam.Đánh giá tác động của đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành, ưu đãi thuế và phi thuế đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành NCKH&PTCN tại Việt Nam.Đánh giá tác động của đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành, ưu đãi thuế và phi thuế đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành NCKH&PTCN tại Việt Nam.Đánh giá tác động của đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành, ưu đãi thuế và phi thuế đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành NCKH&PTCN tại Việt Nam.Đánh giá tác động của đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành, ưu đãi thuế và phi thuế đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành NCKH&PTCN tại Việt Nam.

Lý do lựa chọn đề tài

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu phát triển mạnh mẽ nhờ nghiên cứu khoa học và công nghệ, cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đã tạo ra những cơ hội lớn cho các quốc gia và doanh nghiệp sở hữu công nghệ tiên tiến Các tập đoàn công nghệ hàng đầu như Apple, Google, và Samsung đã chứng minh sức mạnh của mình với doanh thu hàng trăm tỷ đô la Mỹ Tại Việt Nam, mặc dù là nền kinh tế đang phát triển, nhưng đã có những chủ trương rõ ràng trong việc đầu tư vào khoa học và công nghệ, với mục tiêu đạt 1,5% GDP cho đầu tư xã hội vào khoa học và công nghệ vào năm 2010 Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của phát triển các công nghệ cao và liên ngành, nhằm ứng dụng trong các lĩnh vực nông nghiệp, y dược, và bảo vệ môi trường, qua đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Theo chủ trương của Đảng, sự phát triển khoa học và công nghệ cần phải bắt nguồn từ doanh nghiệp, với các doanh nghiệp trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đóng vai trò trung tâm Những doanh nghiệp này sẽ góp phần vào sự phát triển của đất nước thông qua hoạt động nghiên cứu và phát triển, tạo ra các kết quả khoa học và công nghệ, đồng thời thương mại hóa thành công những kết quả đó trên thị trường, mang lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Giám đốc điều hành (Chief Executive Officer – CEO) của DN trong ngành NCKH&PTCN đóng vai trò đặc biệt quan trọng Họ là người chèo lái con thuyền

Nghiên cứu tác động của đặc điểm nhân khẩu học của CEO đối với sự phát triển của doanh nghiệp (DN) trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NCKH&PTCN) là cần thiết để xây dựng chiến lược tuyển dụng, đào tạo và quản trị nhân sự hiệu quả Đặc thù của ngành này yêu cầu đầu tư mạnh cho hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D), do đó sự hỗ trợ từ Nhà nước về thể chế và nguồn lực là rất quan trọng Việc đánh giá tác động của ưu đãi thuế và phi thuế đến kết quả hoạt động của DN trong ngành NCKH&PTCN chưa được nghiên cứu ở Việt Nam, trong khi đây là lĩnh vực được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm Những phát hiện từ nghiên cứu này sẽ cung cấp căn cứ khoa học cho các nhà hoạch định chính sách, giúp đánh giá hiệu quả của các ưu đãi hiện hành và rút kinh nghiệm cho các chương trình ưu đãi mới, từ đó hỗ trợ DN phát huy thế mạnh khoa học và công nghệ, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Nghiên cứu về ảnh hưởng của ưu đãi thuế và phi thuế đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam là một chủ đề quan trọng Tác giả đã lựa chọn đề tài này nhằm làm rõ mối liên hệ giữa chính sách ưu đãi và sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu chính của luận án là đánh giá ảnh hưởng của đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành (CEO), cùng với các ưu đãi thuế và phi thuế từ Nhà nước đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam Để đạt được mục tiêu này, luận án sẽ thực hiện các nhiệm vụ cụ thể về lý thuyết và thực nghiệm.

(1) Tổng quan tình hình nghiên cứu, xác định khoảng trống nghiên cứu, lựa chọn mô hình và phương pháp nghiên cứu phù hợp.

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về đặc điểm nhân khẩu học, ưu đãi thuế và phi thuế, cùng với tác động của chúng đến kết quả hoạt động doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam.

Bài viết phân tích tác động của đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành, cùng với các ưu đãi thuế và phi thuế đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2019 Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố nhân khẩu học như độ tuổi, trình độ học vấn và kinh nghiệm của Giám đốc điều hành có ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả kinh doanh Đồng thời, các chính sách ưu đãi thuế và phi thuế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động của doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và sự phát triển bền vững của ngành này.

Để hoàn thiện ưu đãi thuế và hiện thực hóa các ưu đãi phi thuế cho doanh nghiệp trong ngành Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ tại Việt Nam, cần khuyến nghị về đặc điểm nhân khẩu học của CEO Việc hiểu rõ các yếu tố nhân khẩu học này sẽ giúp xây dựng chính sách thuế phù hợp, thúc đẩy sự phát triển bền vững cho ngành.

Các câu hỏi nghiên cứu chính mà luận án sẽ đưa ra câu trả lời gồm:

Đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành (CEO) như tuổi, giới tính và học vấn có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NCKH&PTCN) tại Việt Nam Tuổi tác có thể phản ánh kinh nghiệm và khả năng lãnh đạo, trong khi giới tính có thể mang lại những góc nhìn khác nhau trong quản lý Học vấn cũng đóng vai trò quan trọng, vì nó liên quan đến kiến thức chuyên môn và khả năng đưa ra quyết định chiến lược Những yếu tố này kết hợp lại tạo nên một ảnh hưởng tổng thể đến hiệu quả và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong lĩnh vực này.

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) cho phần doanh thu từ kết quả khoa học và công nghệ (KH&CN) có tác động tích cực đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp khoa học và công nghệ (DNKHCN) Những ưu đãi này không chỉ giúp giảm gánh nặng tài chính mà còn khuyến khích DNKHCN đầu tư nhiều hơn vào nghiên cứu và phát triển Điều này dẫn đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và cải thiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

 Câu hỏi 3: DNKHCN đánh giá như thế nào về ưu đãi thuế và phi thuế của

Để tối ưu hóa hiệu quả của các ưu đãi thuế và phi thuế cho doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam, cần khuyến nghị về đặc điểm nhân khẩu học của CEO, bao gồm kinh nghiệm, trình độ học vấn và khả năng lãnh đạo Đồng thời, cần hoàn thiện các chính sách thuế để tạo động lực cho các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, cũng như hiện thực hóa các ưu đãi phi thuế nhằm hỗ trợ tốt nhất cho sự phát triển bền vững trong ngành này.

Phương pháp nghiên cứu của luận án

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án như sau:

Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu nghiên cứu bao gồm việc xem xét các nghiên cứu trước đó để xác định những khoảng trống trong nghiên cứu hiện tại Từ đó, cần xây dựng mô hình và phương pháp nghiên cứu phù hợp nhằm phát triển kiến thức trong lĩnh vực đó.

Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phản ánh các đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành (CEO), các ưu đãi thuế, và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2019.

Phương pháp nghiên cứu định lượng:

 Để đánh giá tác động của đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành

Bài viết phân tích mối quan hệ giữa các đặc điểm nhân khẩu học của CEO, bao gồm tuổi, giới tính và trình độ học vấn, với kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Tác giả áp dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) và các phương pháp hồi quy robust, cùng với kiểm định độ vững của mô hình ước lượng, nhằm đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của kết quả nghiên cứu.

Để đánh giá tác động của ưu đãi thuế đối với kết quả hoạt động của doanh nghiệp khoa học công nghệ trong giai đoạn 2008-2019, tác giả đã áp dụng các phương pháp hồi quy OLS, hồi quy tác động cố định (FE), hồi quy tác động ngẫu nhiên (RE), phương pháp bình phương tổng quát tối thiểu (FGLS) và mô hình GMM hệ thống hai bước.

Phương pháp nghiên cứu định tính:

Để đánh giá các ưu đãi của Nhà nước dành cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ (DNKHCN), bao gồm cả ưu đãi thuế và phi thuế, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn sâu bán cấu trúc với các doanh nghiệp thụ hưởng.

Phương pháp phân tích định tính bao gồm việc chuyển đổi dữ liệu phỏng vấn ghi âm thành văn bản, sau đó thực hiện mã hóa dữ liệu để tạo ra các nhóm mã Việc này giúp tổ chức và phân tích thông tin một cách hiệu quả, từ đó rút ra những kết luận có giá trị.

(code groups) từ đó hệ thống ra những chủ đề chính (themes) được bàn luận.

Dựa trên ý kiến đánh giá của doanh nghiệp về các ưu đãi của Nhà nước, luận án đề xuất những khuyến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế cũng như hiện thực hóa các ưu đãi phi thuế cho doanh nghiệp trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam.

Luận án này sử dụng dữ liệu thứ cấp từ Tổng cục Thống kê (GSO) và dữ liệu sơ cấp thu thập qua phỏng vấn sâu 15 doanh nghiệp khoa học công nghệ tại Hà Nội Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Stata 14 cho phân tích định lượng và Atlas.ti 9 cho phân tích định tính, nhằm đánh giá tác động của đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành (CEO), cùng với các ưu đãi thuế và phi thuế đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam.

Những đóng góp mới của luận án

Những đóng góp về lý luận

Luận án đã hệ thống hóa lý luận về kết quả hoạt động doanh nghiệp (KQHĐ), làm rõ khung lý thuyết liên quan đến đặc điểm nhân khẩu học của giám đốc điều hành (CEO) và các ưu đãi thuế cũng như phi thuế Nghiên cứu cũng phân tích tác động của những nhân tố này đến KQHĐ của doanh nghiệp, đồng thời tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu nhằm giải thích sự ảnh hưởng của các yếu tố đã nêu.

Luận án đã kiểm định mô hình nghiên cứu với đối tượng là doanh nghiệp trong ngành Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ tại Việt Nam Nghiên cứu tập trung phân tích tác động của các đặc điểm nhân khẩu học của CEO, bao gồm tuổi, giới tính, học vấn, cũng như các ưu đãi thuế và phi thuế từ Nhà nước đối với doanh nghiệp KHCN, từ góc nhìn của các doanh nghiệp thụ hưởng.

Luận án này áp dụng phương pháp phân tích định tính qua phỏng vấn sâu với lãnh đạo doanh nghiệp khoa học công nghệ, kết hợp với phân tích định lượng, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về cơ chế tác động và ảnh hưởng của ưu đãi từ Nhà nước đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam Đây là sự kết hợp chưa từng được thực hiện trong các nghiên cứu liên quan đến doanh nghiệp trong ngành này tại bối cảnh Việt Nam.

Những đóng góp về thực tiễn

Nghiên cứu này đánh giá tác động của đặc điểm nhân khẩu học của CEO, bao gồm tuổi, giới tính và học vấn, đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam Kết quả giúp doanh nghiệp nhận thức rõ hơn về vai trò của các yếu tố này và điều chỉnh chiến lược tuyển dụng, đào tạo cũng như quản trị nhân sự cấp cao nhằm phù hợp với định hướng phát triển của doanh nghiệp.

Nghiên cứu trong luận án mang đến cái nhìn sâu sắc về thực trạng ưu đãi của Nhà nước dành cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ (DNKHCN), bao gồm cả ưu đãi thuế và phi thuế Bài viết cung cấp bằng chứng khoa học hữu ích cho các cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ, giúp họ đánh giá hiệu quả của các hình thức ưu đãi hiện hành.

Luận án đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chính sách ưu đãi thuế và thực hiện các ưu đãi phi thuế từ Nhà nước, hỗ trợ doanh nghiệp trong ngành NCKH&PTCN Mục tiêu là xây dựng cộng đồng doanh nghiệp KHCN vững mạnh, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững thông qua việc phát triển công nghệ mới và tiên tiến, phù hợp với nhu cầu thực tiễn.

Cấu trúc của luận án

Luận án được cấu trúc gồm 5 chương chính ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.

Chương 2 trình bày cơ sở lý luận về tác động của đặc điểm nhân khẩu học của CEO, cùng với các ưu đãi thuế và phi thuế, đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò của CEO trong việc điều hành và định hướng chiến lược, cũng như ảnh hưởng của các chính sách thuế đến hiệu suất kinh doanh Sự tương tác giữa nhân khẩu học và các yếu tố ưu đãi có thể tạo ra những biến đổi tích cực trong kết quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 4 phân tích tác động của đặc điểm nhân khẩu học, cùng với các ưu đãi thuế và phi thuế, đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2019 Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố nhân khẩu học như độ tuổi, trình độ học vấn và kinh nghiệm lao động có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng đổi mới và phát triển của doanh nghiệp Đồng thời, các chính sách ưu đãi thuế và phi thuế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, thúc đẩy đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh Kết quả cho thấy sự kết hợp giữa các yếu tố này đã góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của ngành nghiên cứu khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

Chương 5: Khuyến nghị và giải pháp nâng cao kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Tổng quan các công trình nghiên cứu

1.1.1 Các nghiên cứu về mối liên hệ giữa đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành (CEO) và kết quả hoạt động của doanh nghiệp

 Các nghiên cứu ở nước ngoài

Trong mọi doanh nghiệp, bất kể lĩnh vực nào, vai trò của giám đốc điều hành (CEO) là vô cùng quan trọng và không thể thay thế CEO là người dẫn dắt doanh nghiệp, đảm bảo rằng mọi hoạt động diễn ra đúng hướng và giúp doanh nghiệp đạt được những thành công mong đợi.

Mối liên hệ giữa đặc điểm nhân khẩu học của CEO và kết quả hoạt động của doanh nghiệp đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu toàn cầu Đặc điểm nhân khẩu học của CEO được nghiên cứu nhiều do tính khả thi trong việc thu thập thông tin, với dữ liệu dễ kiểm chứng từ nhiều nguồn khác nhau và có tính khách quan cao hơn so với các đặc điểm tâm lý Thực tế cho thấy, các đặc điểm này thường được phân tích liên quan đến các yếu tố nội tại của doanh nghiệp, đóng vai trò là các biến kiểm soát trong mô hình nghiên cứu.

Nghiên cứu của Jalbert và cộng sự (2002) đã chỉ ra mối liên hệ giữa trình độ học vấn của CEO và thù lao mà họ nhận được, cùng với ảnh hưởng của bằng cấp đối với kết quả hoạt động của doanh nghiệp (KQHĐ) được đo bằng ROA và chỉ số Tobin’s Q tại các công ty lớn của Mỹ từ năm 1973 đến 1997 Kết quả cho thấy, CEO có bằng sau đại học chủ yếu đến từ một số ít trường, với Đại học Harvard chiếm 19% Mặc dù bằng cấp và cơ sở đào tạo có vai trò trong việc giúp CEO đạt được vị trí, nhưng chúng ít ảnh hưởng đến thù lao khi đã nắm giữ chức vụ Ngược lại, số năm công tác, thời gian giữ chức vụ, và việc là người sáng lập công ty có tác động tích cực đến mức thù lao Đặc biệt, CEO tốt nghiệp từ các trường thuộc nhóm 10, 25 và 50 đại học hàng đầu của Mỹ có ROA cao hơn, nhưng lại có Tobin’s Q thấp hơn so với các CEO khác Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp, như quy mô và tuổi tác, cũng được xem xét trong nghiên cứu này.

DN, và tăng trưởng (về doanh thu). Đặc điểm CEO và đội ngũ quản lý đứng đầu DN được Papadakis và Barwise

(2002) tìm hiểu trong mối liên hệ với việc đưa ra các quyết định chiến lược của DN.

Nghiên cứu này phân tích dữ liệu từ phỏng vấn CEO và các nhà quản lý chính, cùng với bảng hỏi và tài liệu nội bộ của 70 quyết định chiến lược tại các doanh nghiệp công nghiệp ở Hy Lạp Bốn đặc điểm chính trong quá trình ra quyết định chiến lược bao gồm sự luận giải hợp lý, sự phân quyền, giao tiếp định hướng và tính chính trị hóa Hai đặc tính của CEO là nhu cầu đạt thành tựu và mức độ chấp nhận rủi ro, trong khi các đặc điểm nhân khẩu học như thâm niên và học vấn cũng được xem xét Kết quả hồi quy phân cấp cho thấy đặc điểm của đội ngũ quản lý chính ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định chiến lược, với thâm niên CEO thúc đẩy việc áp dụng phân quyền Mặc dù mức độ chấp nhận rủi ro của CEO không có tác động đáng kể, nhưng đặc điểm CEO lại có ảnh hưởng tích cực đến sự phân quyền Nghiên cứu khuyến nghị xem xét cả đặc điểm CEO và đội ngũ quản lý trong bối cảnh rộng hơn, bao gồm các yếu tố như ảnh hưởng của quyết định và môi trường bên ngoài.

Barker và Mueller (2002) đã nghiên cứu tác động của thâm niên công tác, tuổi tác, và kinh nghiệm của CEO đến chi tiêu cho R&D của doanh nghiệp Nghiên cứu dựa trên 172 doanh nghiệp niêm yết từ danh sách 1.000 doanh nghiệp hàng đầu của tạp chí Business Week trong giai đoạn 1989-1990, với dữ liệu về chi tiêu R&D và thông tin về CEO Những CEO giữ vị trí dưới 1 năm đã bị loại khỏi nghiên cứu do ảnh hưởng không đáng kể đến chi tiêu R&D Chi tiêu cho R&D được tính theo số tiền chi cho R&D bình quân trên mỗi lao động Qua phân tích hồi quy OLS, các tác giả phát hiện rằng các doanh nghiệp có CEO trẻ tuổi, đầu tư nhiều vào cổ phiếu công ty, và có kinh nghiệm trong lĩnh vực marketing hoặc R&D thường có chi tiêu R&D cao hơn.

Số bằng cấp của CEO không có mối liên hệ thống kê đáng kể với chi tiêu R&D khi CEO đã có bằng đại học Tuy nhiên, các doanh nghiệp có CEO sở hữu bằng cấp kỹ thuật cao hơn đại học thường có chi tiêu R&D lớn hơn Ngoài ra, CEO có thâm niên công tác lâu năm cũng đầu tư nhiều hơn vào R&D Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp như quy mô (được đo bằng logarit số lao động), đòn bẩy tài chính, kết quả hoạt động trong quá khứ và tỷ lệ cổ phần cũng được xem xét ảnh hưởng đến chi tiêu R&D.

Doanh nghiệp có bị nắm giữ bởi nhà đầu tư tổ chức hay không, cùng với việc doanh nghiệp thực hiện đa dạng hóa trong các ngành nghề liên quan hoặc không liên quan, là những yếu tố quan trọng cần xem xét Việc nắm giữ bởi nhà đầu tư tổ chức có thể ảnh hưởng đến chiến lược phát triển và quyết định đầu tư của doanh nghiệp Đồng thời, sự đa dạng hóa trong các lĩnh vực khác nhau giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro và tận dụng cơ hội thị trường.

Nghiên cứu của Erhardt và cộng sự (2003) đã chỉ ra mối liên hệ tích cực giữa sự đa dạng nhân khẩu học về giới và chủng tộc trong Hội đồng quản trị của 112 doanh nghiệp lớn niêm yết tại Hoa Kỳ với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, được đo lường qua chỉ số ROA và ROI Sự đa dạng này bao gồm sự tham gia của lãnh đạo nữ và các lãnh đạo nữ từ các chủng tộc thiểu số như gốc Phi, Tây Ban Nha, gốc Á và người Mỹ bản địa, so với chủng tộc Anglo-Saxon da trắng Kết quả hồi quy phân cấp cho thấy rằng sự đa dạng trong HĐQT có mối quan hệ tỷ lệ thuận với ROA và ROI của các doanh nghiệp Nghiên cứu cũng xem xét các yếu tố nội tại của doanh nghiệp như ngành nghề, tài sản và quy mô Hội đồng quản trị.

Nghiên cứu của Gottesman và Morey (2006) cho thấy mối liên hệ giữa chất lượng học vấn của CEO và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là từ góc độ thị trường.

Bài viết phân tích hiệu suất tài chính của một công ty niêm yết trên sàn chứng khoán New York (NYSE) với CEO có bằng tốt nghiệp đại học tại Mỹ, sử dụng các chỉ số như hệ số sinh lời thặng dư theo tháng, hệ số alpha bốn chỉ số, ROA, ROE và Tobin’s Q Nghiên cứu áp dụng hồi quy OLS và phương pháp biến công cụ (IV) để đánh giá hiệu quả vận hành trong giai đoạn từ năm 1997 đến 2000.

Nghiên cứu từ năm 1999 đã xem xét học vấn của CEO dưới nhiều khía cạnh, bao gồm bằng đại học, thạc sĩ, trường đào tạo, và xếp hạng danh tiếng của trường dựa trên SAT, GMAT, và GRE Kết quả cho thấy không có bằng chứng cho rằng CEO tốt nghiệp từ các trường danh tiếng hơn thì điều hành doanh nghiệp tốt hơn; đồng thời, CEO có bằng MBA và thạc sĩ luật không nổi bật hơn so với những CEO không có bằng cấp này Hơn nữa, có một số bằng chứng hạn chế cho thấy CEO không có MBA hoặc thạc sĩ luật có thể đạt được kết quả điều chỉnh rủi ro theo thị trường tốt hơn Tuy nhiên, thù lao của CEO tốt nghiệp từ trường danh tiếng cao hơn có sự khác biệt đáng kể ở mức ý nghĩa 10% Các biến đặc điểm nội tại doanh nghiệp được đánh giá bao gồm tổng doanh thu trung bình năm, đòn bẩy, và tỷ lệ thanh khoản trung bình năm.

Nghiên cứu của Krishnan và Parsons (2008) cho thấy sự tham gia của nữ giới trong đội ngũ lãnh đạo cấp cao của các công ty Fortune 500 có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng báo cáo thu nhập về lợi nhuận Theo báo cáo của Catalyst năm 2004, những công ty có nhiều nữ trong ban lãnh đạo đạt lợi nhuận cao hơn và tỷ suất sinh lời cổ phiếu lớn hơn sau khi thực hiện IPO, so với những công ty có ít nữ lãnh đạo Điều này chứng tỏ rằng chất lượng thu nhập của doanh nghiệp có mối liên hệ tích cực với sự đa dạng giới trong đội ngũ lãnh đạo.

DN Biến quy mô DN (thuộc đặc điểm nội tại DN) tính bằng giá trị thị trường của cổ phiếu DN được đưa vào đánh giá trong nghiên cứu.

Nghiên cứu của Kitchell (2009) khám phá mối liên hệ giữa đổi mới sáng tạo công nghệ trong doanh nghiệp và đặc điểm nhân khẩu học của CEO, bao gồm tuổi, trình độ kỹ thuật, nhiệm kỳ, tình trạng nhập cư, kinh nghiệm quốc tế, cùng các đặc điểm tâm lý như tính linh hoạt, sự chấp nhận rủi ro và sự kiên trì Tác giả đã phân tích mẫu 100 doanh nghiệp trong ngành chế tạo máy và kim loại tại Ontario, Canada, sử dụng dữ liệu sơ cấp từ hai bảng hỏi: một bảng phỏng vấn CEO về nhân khẩu học và một bảng hỏi định lượng với thang đo Likert để đánh giá đặc điểm tâm lý Kết quả cho thấy mô hình hồi quy phi tuyến phản ánh chính xác hơn mối quan hệ giữa các biến, với đặc điểm CEO có tác động thống kê đáng kể đến đổi mới sáng tạo công nghệ, ủng hộ lý thuyết UET Đặc biệt, tuổi, trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm quốc tế, nhiệm kỳ CEO và tính linh hoạt đều có ý nghĩa thống kê trong việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo công nghệ, trong khi quy mô tài sản của doanh nghiệp được xem là biến kiểm soát trong mô hình.

Awa và cộng sự (2011) đã áp dụng lý thuyết nhà lãnh đạo cấp cao (UET) để nghiên cứu ảnh hưởng của các đặc điểm nhân khẩu học của CEO đến việc áp dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) tại Nigeria Nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy đa biến và hệ số tương quan Pearson, cho thấy rằng tuổi tác, kinh nghiệm và sự đa dạng giới trong đội ngũ lãnh đạo có tác động đáng kể đến mức độ áp dụng công nghệ thông tin, trong khi trình độ học vấn không có ảnh hưởng rõ rệt.

Nghiên cứu của Jalbert và cộng sự (2011) mở rộng từ nghiên cứu năm 2002, đã phân tích ảnh hưởng của nền tảng học vấn CEO đối với thù lao và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp (KQHĐ) của các công ty lớn tại Mỹ từ 1997-2006 Kết quả cho thấy rằng trình độ học vấn, đặc biệt là từ các trường đại học và sau đại học, có ảnh hưởng lớn đến lương của CEO, nhưng không tác động nhiều đến hoa hồng và tổng thù lao, do hai khoản này phụ thuộc vào KQHĐ và đầu tư cổ phiếu của CEO Tuổi tác của CEO có mối quan hệ tích cực với ROA, trong khi số năm giữ chức vụ CEO lại có quan hệ tiêu cực Giới tính không ảnh hưởng đến ROA, và CEO tốt nghiệp từ các trường hàng đầu của Mỹ lại có ROI thấp hơn Ngoài ra, các yếu tố như tuổi doanh nghiệp, ngành nghề, tổng tài sản và đòn bẩy cũng được xem xét Lin và cộng sự (2011) đã nghiên cứu mối liên hệ giữa đặc điểm CEO với động cơ quản lý và hoạt động đổi mới sáng tạo tại 1.088 doanh nghiệp chế tạo tư nhân ở Trung Quốc, sử dụng các phương pháp hồi quy để kiểm tra độ vững của kết luận, trong đó động cơ quản lý được đo bằng các biến liên quan đến thu nhập và tỷ lệ sở hữu cổ phần của CEO.

Khoảng trống và định hướng nghiên cứu

Dựa trên việc nghiên cứu và phân tích các tài liệu quốc tế và trong nước về ảnh hưởng của đặc điểm nhân khẩu học của CEO, cũng như các ưu đãi thuế và phi thuế đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp, tác giả đã chỉ ra một số khoảng trống trong nghiên cứu mà cần được khám phá thêm.

Nghiên cứu tác động của đặc điểm nhân khẩu học của CEO đến kết quả hoạt động doanh nghiệp (KQHĐ) trong một ngành cụ thể tại Việt Nam là cần thiết để mở rộng lý thuyết UET, cung cấp bằng chứng bổ sung và làm rõ vai trò của CEO trong bối cảnh kinh doanh Đồng thời, việc đánh giá hậu kiểm các loại hình ưu đãi từ chính phủ là quan trọng để xác định liệu chúng có đạt được mục tiêu ban đầu hay không, vì sự hỗ trợ hiệu quả có thể giúp doanh nghiệp vượt qua rào cản, trong khi sự hỗ trợ sai lầm có thể gây ra tác động tiêu cực và làm giảm hiệu quả thị trường Hiện tại, các nghiên cứu về hiệu quả chính sách ưu đãi của Nhà nước cho doanh nghiệp tại Việt Nam còn hạn chế.

Để đánh giá hiệu quả các loại hình ưu đãi, cần xem xét không chỉ từ góc độ cơ quan quản lý Nhà nước mà còn từ chính các doanh nghiệp thụ hưởng, nhằm có cái nhìn đa dạng và sâu sắc hơn Việc phỏng vấn sâu và áp dụng phân tích định tính vẫn còn mới mẻ tại Việt Nam, nhưng nghiên cứu này sẽ cung cấp tư duy phản biện cho các nhà hoạch định chính sách Qua đó, họ có thể đánh giá và điều chỉnh các quy định, giúp các ưu đãi thực sự đến tay doanh nghiệp và hỗ trợ sự phát triển theo đúng kỳ vọng và mục tiêu của chương trình ưu đãi Nhà nước.

Khách thể nghiên cứu của luận án là doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NCKH&PTCN) tại Việt Nam, một lĩnh vực đặc thù chú trọng vào hoạt động R&D và phát triển công nghệ mới Để đạt được kết quả khoa học và công nghệ, doanh nghiệp cần phân bổ phần lớn nguồn lực cho NCKH&PTCN nhằm biến các kết quả thành sản phẩm thương mại, mang lại doanh thu và tái đầu tư cho R&D Tuy nhiên, hiện nay, nguồn lực huy động còn hạn chế trong khi nhu cầu đầu tư liên tục lớn, do đó cần sự hỗ trợ từ Nhà nước qua các công cụ ưu đãi Chính phủ Việt Nam đã ưu tiên phát triển ngành này trong hơn một thập kỷ qua, nhưng vẫn chưa hình thành một cộng đồng doanh nghiệp khoa học và công nghệ mạnh mẽ Vì vậy, việc đánh giá tác động của ưu đãi thuế và phi thuế đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành này là rất cần thiết, đặc biệt khi chưa có nhiều nghiên cứu tương tự tại Việt Nam.

Nghiên cứu này sẽ là công trình đầu tiên đánh giá tác động của đặc điểm nhân khẩu học của CEO, cũng như các ưu đãi thuế và phi thuế đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành NCKH&PTCN tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2019 Luận án sẽ kế thừa và phát triển từ các nghiên cứu trước đó, tập trung phân tích ba nội dung chính dựa trên số liệu thứ cấp và dữ liệu định tính thu thập qua phỏng vấn sâu tại doanh nghiệp.

+ Đặc điểm nhân khẩu học của lãnh đạo DN và KQHĐ của DN;

+ Ảnh hưởng của ưu đãi thuế TNDN tới KQHĐ của DN;

+ Đánh giá ưu đãi của Nhà nước bao gồm ưu đãi thuế và phi thuế từ góc nhìn

Việc đánh giá chính sách từ đối tượng thụ hưởng thông qua nghiên cứu định tính sẽ cung cấp bằng chứng khoa học và thực tiễn về hiệu quả ứng dụng chính sách Điều này không chỉ giúp kiến nghị giải pháp cho các nhà hoạch định chính sách KH&CN của quốc gia mà còn điều chỉnh các quy định để phát huy những nhân tố tích cực Mục tiêu là hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, đạt được tăng trưởng kinh tế bền vững lâu dài thông qua việc phát triển nghiên cứu khoa học và công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu thực tiễn.

Chương 1 tổng quan công trình nghiên cứu chia theo các nội dung chính thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án và trong từng nội dung chia theo các nghiên cứu đã được thực hiện trên thế giới và các nghiên cứu ở Việt Nam Ba nội dung chính gồm: tác động của đặc điểm nhân khẩu học của giám đốc điều hành (CEO) tới KQHĐ của DN, ảnh hưởng của ưu đãi thuế và phi thuế đến KQHĐ của DN phản ánh thông qua hoạt động R&D của DN và KQHĐ của DN về tính lợi nhuận, sự tăng trưởng, sự sống còn, tính hiệu quả, KQHĐ dựa trên thị trường, và KQHĐ do DN tự đánh giá.

Các đặc điểm nhân khẩu học của CEO, bao gồm tuổi, giới tính và trình độ học vấn, được xem xét trong mô hình nghiên cứu định lượng, bên cạnh một số đặc điểm nội tại khác.

DN chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như tuổi, quy mô, đòn bẩy, tăng trưởng doanh thu, ngành nghề, và cấu trúc sở hữu Ngoài ra, các ưu đãi thuế và phi thuế từ Nhà nước cũng tác động đến hoạt động của DN, nhằm hỗ trợ và cải thiện kết quả hoạt động Mặc dù những ưu đãi này được kỳ vọng sẽ thúc đẩy R&D và mang lại hiệu quả tích cực, nhưng nghiên cứu thực nghiệm cho thấy không phải lúc nào chúng cũng phát huy tác dụng như mong đợi.

Tác giả chỉ ra rằng cần nghiên cứu sâu hơn về tác động của các đặc điểm nhân khẩu học của CEO như tuổi, giới tính và học vấn đối với kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một ngành cụ thể, nhằm kiểm định và mở rộng lý thuyết UET Bên cạnh đó, việc đánh giá ưu đãi thuế và phi thuế cũng nên được thực hiện cụ thể cho từng đối tượng doanh nghiệp, thay vì áp dụng các kết luận từ bối cảnh khác Để có cái nhìn đa dạng và sâu sắc hơn, cần xem xét ưu đãi thuế và phi thuế từ góc độ của chính doanh nghiệp thụ hưởng, đặc biệt thông qua nghiên cứu định tính, một phương pháp còn mới mẻ tại Việt Nam Khách thể nghiên cứu tập trung vào các doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam.

Mặc dù có những đặc thù riêng, lĩnh vực này vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ, mặc cho sự quan tâm trong chiến lược hỗ trợ dài hạn của quốc gia Mục tiêu là phát triển một cộng đồng doanh nghiệp khoa học và công nghệ (DNKHCN) vững mạnh, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội bền vững của đất nước.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM NHÂN KHẨU HỌC CỦA CEO, ƯU ĐÃI THUẾ VÀ PHI THUẾ ĐẾN KQHĐ CỦA DN

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM NHÂN KHẨU HỌC CỦA CEO, ƯU ĐÃI THUẾ VÀ PHI THUẾ ĐẾN KQHĐ của

KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KQHĐ CỦA DN

Ngày đăng: 26/04/2022, 14:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài Chính, Thông tư số 133/2016/TT-BTC, ban hành ngày 26 tháng 08 năm 2016 Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (trích dẫn rút gọn:Bộ tài chính (2016)) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 133/2016/TT-BTC", ban hành ngày 26 tháng 08năm 2016 Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa "(trích dẫn rút gọn
Tác giả: Bộ Tài Chính, Thông tư số 133/2016/TT-BTC, ban hành ngày 26 tháng 08 năm 2016 Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (trích dẫn rút gọn:Bộ tài chính
Năm: 2016
2. Chính phủ, Nghị định số 13/2019/NĐ-CP, ban hành ngày 01 tháng 02 năm 2019, về Doanh nghiệp khoa học và công nghệ (trích dẫn rút gọn: Chính phủ (2019)) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 13/2019/NĐ-CP", ban hành ngày 01 tháng 02 năm2019, về Doanh nghiệp khoa học và công nghệ
Tác giả: Chính phủ, Nghị định số 13/2019/NĐ-CP, ban hành ngày 01 tháng 02 năm 2019, về Doanh nghiệp khoa học và công nghệ (trích dẫn rút gọn: Chính phủ
Năm: 2019
3. Chính phủ, Nghị định số 80/2007/NĐ-CP, ban hành ngày 19 tháng 05 năm 2007, về Doanh nghiệp khoa học và công nghệ (trích dẫn rút gọn: Chính phủ (2007)) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 80/2007/NĐ-CP", ban hành ngày 19 tháng 05 năm2007, về Doanh nghiệp khoa học và công nghệ
Tác giả: Chính phủ, Nghị định số 80/2007/NĐ-CP, ban hành ngày 19 tháng 05 năm 2007, về Doanh nghiệp khoa học và công nghệ (trích dẫn rút gọn: Chính phủ
Năm: 2007
4. Chính phủ, Nghị định số 164/2003/NĐ-CP, ban hành ngày 22/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ((trích dẫn rút gọn: Chính phủ (2003)) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 164/2003/NĐ-CP, "ban hành ngày 22/12/2003 quyđịnh chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (
Tác giả: Chính phủ, Nghị định số 164/2003/NĐ-CP, ban hành ngày 22/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ((trích dẫn rút gọn: Chính phủ
Năm: 2003
5. Vũ Sỹ Cường, Ưu đãi thuế cho doanh nghiệp: Kinh nghiệm các nước và thực tiễn Việt Nam. Tạp chí Tài chính Online 2018, truy cập lần cuối ngày Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ưu đãi thuế cho doanh nghiệp: Kinh nghiệm các nước và thực tiễn Việt Nam
6. Trương Quốc Chính, Nguyễn Anh Tuấn, Đỗ Trung Dũng, Nguyễn Đình Dũng, Hoàng Bảo Ngọc, Nguyễn Anh Tuấn, Lâm Thị Thu Hiền, Đề tài nghiên cứu, đề xuất giải pháp triển Doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, Sở Khoa học và công nghệ Phú Thọ 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề tài nghiên cứu,đề xuất giải pháp triển Doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh PhúThọ đến năm 2020
7. T. Hà, Doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam thành lập hiệp hội.Tuoi tre Online, 2019, truy cập lần cuối ngày 31/8/2021 tại địa chỉ:<https://tuoitre.vn/doanh-nghiep-khoa-hoc-va-cong-nghe-viet-nam-thanh-lap-hiep-hoi-20191005165328599.htm&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam thành lập hiệp hội
8. Nguyễn Thị Cẩm Hương, Đề án khoa học ươm tạo Doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn TP. Hải Phòng, Sở Khoa học và công nghệ TP. Hải Phòng 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án khoa học ươm tạo Doanh nghiệp khoahọc và công nghệ trên địa bàn TP. Hải Phòng
9. Nguyễn Công Nhự, Giáo trình Thống kê doanh nghiệp. NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Thống kê doanh nghiệp
Nhà XB: NXB Đại học kinhtế quốc dân
11. Nguyễn Thế Huỳnh, Các yếu tố tác động đến hiệu quả kỹ thuật trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, số 7, 2019, tr. 43–65 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố tác động đến hiệu quả kỹ thuật trong cácdoanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
12. Quốc hội, Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13, ban hành ngày 18 tháng 06 năm 2013 (trích dẫn rút gọn: Quốc hội (2013)) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13", ban hành ngày18 tháng 06 năm 2013
Tác giả: Quốc hội, Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13, ban hành ngày 18 tháng 06 năm 2013 (trích dẫn rút gọn: Quốc hội
Năm: 2013
13. Tạ Hữu Thanh, 2016. Đề án phát triển Doanh nghiệp khoa học và công nghệ Thành phố Hải Phòng đến năm 2020, Sở Khoa học và công nghệ TP. Hải Phòng 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án phát triển Doanh nghiệp khoa học và côngnghệ Thành phố Hải Phòng đến năm 2020
15. Phan Bùi Gia Thuỷ, Trần Đức Tài, Trần Thị Tú Anh, Ảnh hưởng của đặc điểm tổng giám đốc điều hành đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, Tạp chí khoa học Đại học Mở TP.HCM, số 55, 2017, tr. 51–63 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của đặcđiểm tổng giám đốc điều hành đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
16. Tạ Doãn Trịnh, Nguyễn Thanh Tùng, Đặng Thu Giang, Nguyễn Hồng Anh, Tạ Doãn Hải, Nguyễn Thị Vân Anh, Đề tài nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích tư nhân thành lập hoặc liên kết với Nhà nước để thành lập các quỹ đầu tư mạo hiểm, phát triển công nghệ mới và công nghệ tiên tiến, Viện chiến lược và chính sách KH&CN 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề tài nghiên cứu xây dựng chính sáchkhuyến khích tư nhân thành lập hoặc liên kết với Nhà nước để thành lập các quỹđầu tư mạo hiểm, phát triển công nghệ mới và công nghệ tiên tiến
17. Trung Ương Đảng, Kết luận số 14-KL/TW, ngày 26/7/2002, Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương (Khoá IX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, phương hướng phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010 (trích dẫn rút gọn: Trung ương Đảng (2002)) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết luận số 14-KL/TW", ngày 26/7/2002, Hội nghị lầnthứ sáu Ban Chấp hành Trung ương (Khoá IX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyếtTrung ương 2 khoá VIII, phương hướng phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học vàcông nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010
Tác giả: Trung Ương Đảng, Kết luận số 14-KL/TW, ngày 26/7/2002, Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương (Khoá IX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, phương hướng phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010 (trích dẫn rút gọn: Trung ương Đảng
Năm: 2002
18. Trung Ương Đảng, Nghị quyết số 20-NQ/TW, ban hành ngày 1/11/2012, về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 20-NQ/TW
19. Trương Bá Tuấn, Chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam: Những vấn đề đặt ra. Tạp chí Tài chính, số 692/2018, tr. 24–32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam: Những vấn đề đặtra
20. Phan Thanh Tú, Vũ Mạnh Chiến, Phạm Văn Kiệm, Lưu Đức Tuyến, Nguyễn Thị Hồng Nga, Học thuyết doanh nghiệp. NXB Lao động - Xã hội 2018.II. Tài liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Học thuyết doanh nghiệp
Nhà XB: NXB Lao động - Xã hội 2018.II. Tài liệu Tiếng Anh
21. Aboody, D., Barth, M.E., Kasznik, R., Revaluations of fixed assets and future firm performance: Evidence from the UK, Journal of Accounting and Economics, Vol. 26, Issue 1, No. 3, 1999, pp. 149–178 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Revaluations of fixed assets andfuture firm performance: Evidence from the UK
22. Adam, E.E., Alternative quality improvement practices and organization performance, Journal of Operations Management, Vol. 12, Issue 1, 1994, pp. 27–44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Alternative quality improvement practices and organizationperformance

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w