1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá tác động của đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành, ưu đãi thuế và phi thuế đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành NCKH&PTCN tại Việt Nam

247 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tác Động Của Đặc Điểm Nhân Khẩu Học Của Giám Đốc Điều Hành (CEO), Ưu Đãi Thuế Và Phi Thuế Đến Kết Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp Trong Ngành Nghiên Cứu Khoa Học Và Phát Triển Công Nghệ Tại Việt Nam
Tác giả Dương Thị Thanh Thuỷ
Người hướng dẫn TS. Hồ Hồng Hải, TS. Nguyễn Thục Anh
Trường học Đại học Ngoại thương
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 247
Dung lượng 6,81 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do lựa chọn đề tài (14)
  • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (16)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu của luận án (17)
  • 5. Những đóng góp mới của luận án (18)
    • 5.1. Những đóng góp về lý luận (18)
    • 5.2. Những đóng góp về thực tiễn (19)
  • 6. Cấu trúc của luận án (19)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU (21)
    • 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu (21)
      • 1.1.1. Các nghiên cứu về mối liên hệ giữa đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành (CEO) và kết quả hoạt động (KQHĐ) của doanh nghiệp (DN) (21)
      • 1.1.2. Các nghiên cứu về mối liên hệ giữa ưu đãi thuế và phi thuế với KQHĐ của DN (35)
      • 1.1.3. Các nghiên cứu liên quan tới DN trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NCKH&PTCN) tại Việt Nam (0)
    • 1.2. Khoảng trống và định hướng nghiên cứu (46)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM NHÂN KHẨU HỌC CỦA CEO, ƯU ĐÃI THUẾ VÀ PHI THUẾ ĐẾN KQHĐ CỦA DN (50)
    • 2.1. DN trong ngành NCKH&PTCN (0)
      • 2.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp khoa học và công nghệ (50)
    • 2.2. Cơ sở lý thuyết về KQHĐ của DN trong ngành NCKH&PTCN (0)
      • 2.2.1. Khái niệm KQHĐ của DN (0)
      • 2.2.2. Các lý thuyết quản trị về các nhóm nhân tố tác động đến KQHĐ của (0)
      • 2.2.3. Các mô hình đánh giá KQHĐ của DN (0)
      • 2.2.4. Các chỉ số đánh giá KQHĐ của DN (0)
      • 2.2.5. Khái niệm công cụ của luận án – KQHĐ và nội hàm khái niệm … 49 2.3. Các nhóm nhân tố tác động đến KQHĐ của DN trong ngành NCKH&PTCN tại Việt Nam (0)
      • 2.3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của CEO (64)
      • 2.3.2. Ưu đãi thuế (65)
      • 2.3.3. Ưu đãi phi thuế (67)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (70)
    • 3.1. Thiết kế nghiên cứu (70)
    • 3.2. Mô tả mẫu nghiên cứu (71)
      • 3.2.1. Mẫu nghiên cứu trong nghiên cứu định lượng (71)
      • 3.2.2. Mẫu nghiên cứu trong nghiên cứu định tính (74)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng (75)
      • 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng (75)
      • 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính (87)
  • CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM NHÂN KHẨU HỌC CỦA CEO, ƯU ĐÃI THUẾ VÀ PHI THUẾ ĐẾN KQHĐ của DN trong ngành NCKH&PTCN TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2019 (90)
    • 4.1. Hoạt động của DN trong ngành NCKH&PTCN tại Việt Nam … (0)
      • 4.1.1. Thể chế pháp lý hiện hành đối với DN trong ngành NCKH&PTCN ………………………………………………………………..……… 77 4.1.2. Tình hình SXKD của DN trong ngành NCKH&PTCN tại Việt Nam 80 (0)
    • 4.2. Phân tích thực trạng tác động của đặc điểm nhân khẩu học của CEO, ưu đãi thuế và phi thuế đến KQHĐ của DN trong ngành NCKH&PTCN tại Việt Nam (96)
      • 4.2.1. Tác động của đặc điểm nhân khẩu học của CEO đến KQHĐ của DN (0)
      • 4.2.2. Tác động của ưu đãi thuế đến KQHĐ của DNKHCN (0)
      • 4.2.3. Đánh giá ưu đãi thuế và phi thuế từ góc nhìn DN (128)
  • CHƯƠNG 5: KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KQHĐ CỦA DN (140)
    • 5.1. Chiến lược phát triển hoạt động KH&CN tại Việt Nam (0)
    • 5.2. Khuyến nghị về đặc điểm nhân khẩu học CEO và một số đặc điểm của DN (140)
      • 5.2.1. Khuyến nghị tới DN72 (0)
      • 5.2.2. Khuyến nghị tới DNKHCN (0)
    • 5.3. Đề xuất các nhóm giải pháp hiện thực hoá ưu đãi phi thuế và hoàn thiện ưu đãi thuế cho DNKHCN (145)
      • 5.3.1. Giải pháp về truyền thông (146)
      • 5.3.2. Giải pháp về thể chế (147)
      • 5.3.3. Giải pháp trợ giúp pháp lý và tư vấn (151)
      • 5.3.4. Giải pháp trợ giúp thương mại hoá và mở rộng thị trường (152)
    • 5.4. Các khuyến nghị chính sách tới cơ quan quản lý Nhà nước và tổ chức có liên (153)
      • 5.4.1. Khuyến nghị tới liên Bộ - Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính và Chính phủ (153)
      • 5.4.2. Khuyến nghị tới Bộ KH&CN (0)
      • 5.4.3. Khuyến nghị tới Hiệp hội DNKHCN (0)
  • KẾT LUẬN (112)

Nội dung

Nội dung bản trích yếu 1. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu của luận án - Mục tiêu nghiên cứu của luận án: Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam, tác giả xây dựng hệ thống cơ sở lý luận, lựa chọn mô hình và phương pháp nghiên cứu phù hợp để đánh giá tác động của ba nhóm nhân tố gồm đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành (CEO), ưu đãi thuế và phi thuế đến kết quả hoạt động (KQHĐ) của doanh nghiệp (DN) trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NCKH&PTCN) tại Việt Nam. Sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính, tác giả đánh giá thực trạng tác động của các nhóm nhân tố này tới KQHĐ của DN trong ngành NCKH&PTCN giai đoạn 2008-2019 từ đó đưa ra khuyến nghị, đề xuất giải pháp hoàn thiện ưu đãi thuế và hiện thực hoá ưu đãi phi thuế nhằm nâng cao KQHĐ của DN trong ngành NCKH&PTCN tại Việt Nam. - Đối tượng nghiên cứu của luận án: Đối tượng nghiên cứu của luận án là tác động của đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành (CEO), ưu đãi thuế và phi thuế đến KQHĐ của DN trong ngành NCKH&PTCN. 2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu nghiên cứu: tìm hiểu các nghiên cứu trước, chỉ ra khoảng trống nghiên cứu, xây dựng mô hình và phương pháp nghiên cứu phù hợp. Phương pháp thống kê mô tả: phản ánh đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành (CEO), ưu đãi thuế và KQHĐ của DN trong ngành NCKH&PTCN tại Việt Nam giai đoạn 2008-2019. Phương pháp nghiên cứu định lượng:  Để đánh giá tác động của đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành (CEO) gồm tuổi, giới tính, học vấn đến KQHĐ của DN trong ngành NCKH&PTCN, tác giả sử dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất thông thường – OLS, hồi quy robust, hồi quy robust với biến tương tác về đặc điểm nhân khẩu học của CEO cùng các kiểm định độ vững (robustness) của mô hình ước lượng.  Để đánh giá ảnh hưởng của ưu đãi thuế đến KQHĐ của DNKHCN giai đoạn 2008- 2019, tác giả sử dụng hồi quy OLS, hồi quy tác động cố định (FE), hồi quy tác động ngẫu nhiên (RE), phương pháp bình phương tổng quát tối thiểu (FGLS), mô hình GMM hệ thống hai bước (two-step system GMM). Phương pháp nghiên cứu định tính:  Để đánh giá các ưu đãi của Nhà nước (bao gồm cả ưu đãi thuế và phi thuế) cho DNKHCN từ góc nhìn của DN thụ hưởng ưu đãi, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua công cụ phỏng vấn sâu bán cấu trúc.  Phương pháp phân tích định tính trên cơ sở chuyển dữ liệu phỏng vấn ghi âm sang dạng văn bản (text), thực hiện mã hoá dữ liệu (coding), tạo nhóm mã (code groups) từ đó hệ thống ra những chủ đề chính (themes) được bàn luận. Trên cơ sở các ý kiến đánh giá của DN về ưu đãi của Nhà nước, luận án đưa ra khuyến nghị và giải pháp để hoàn thiện ưu đãi thuế và hiện thực hoá các ưu đãi phi thuế của Nhà nước cho DN trong ngành NCKH&PTCN tại Việt Nam. Luận án sử dụng dữ liệu thứ cấp từ cơ sở dữ liệu điều tra DN của Tổng cục thống kê (GSO) hàng năm và dữ liệu sơ cấp do tác giả thực hiện phỏng vấn sâu trực tiếp tại 15 DNKHCN trên địa bàn Hà Nội; xử lý dữ liệu trên phần mềm phân tích định lượng Stata 14 và phần mềm phân tích định tính Atlas.ti 9. 3. Các kết quả chính và kết luận Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy tuổi CEO có tác động nghịch chiều với tính sinh lời của DN tuy nhiên tác động này nhỏ; nữ CEO DN72 vượt trội nam CEO và xét cho tổng thể ngành thì học vấn CEO có tác động cùng chiều với tính sinh lời. Đặc biệt trình độ thạc sỹ cho thấy sự ưu việt trong điều hành DN thuộc ngành này tại Việt Nam. Các kết quả chính này ủng hộ lý thuyết UET và đưa ra những gợi ý cho DN trong chính sách tuyển dụng, đào tạo và quản trị nhân sự trong tương lai. Đánh giá tác động tương tác giữa các biến đặc điểm nhân khẩu học của CEO cho thấy ảnh hưởng chi tiết và kết quả chính xác hơn về mức độ và chiều tác động. Một số đặc điểm của DN có tác động nhất định đến KQHĐ như quy mô lao động, quy mô tài sản, tuổi đời DN, tăng trưởng doanh thu, đòn bẩy tài chính, XNK. Những đặc điểm này phản ánh nguồn lực bên trong DN tác động tới KQHĐ, ủng hộ cho lý thuyết RBT. Ưu đãi thuế TNDN cho phần doanh thu từ kết quả KH&CN được kết luận có ý nghĩa tích cực tới tính sinh lời, sự tồn tại và phát triển của DN mặc dù ưu đãi này hiện không bao phủ diện rộng DNKHCN. Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy đánh giá ưu đãi thuế và phi thuế từ góc nhìn của chính DN thụ hưởng, khẳng định vai trò quan trọng của lý thuyết thể chế (IT) khi Nhà nước bằng các công cụ chính sách có thể tạo điều kiện thuận lợi giúp DN có KQHĐ tốt hơn. Nghiên cứu định tính giúp kiểm định lại kết luận có được từ nghiên cứu định lượng liên quan tới ưu đãi thuế, khẳng định ưu đãi thuế có tác động tích cực đồng thời cho thấy những vướng mắc liên quan tới ưu đãi phi thuế hiện hành và một số khó khăn của DN liên quan tới ưu đãi thuế mà nghiên cứu định lượng không có cơ sở dữ liệu và công cụ để thực hiện. Trên cơ sở định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021-2030 với vai trò đột phá chiến lược của đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển KH&CN, đổi mới sáng tạo của Trung ương Đảng, luận án đưa ra các nhóm giải pháp hỗ trợ khắc phục những vướng mắc liên quan tới ưu đãi phi thuế, một số khuyến nghị chính sách tới cơ quan quản lý Nhà nước và tổ chức có liên quan nhằm bổ sung hành lang pháp lý, sửa đổi quy định hiện hành để hiện thực hoá ưu đãi phi thuế, mở rộng diện bao phủ và tần suất được ưu đãi thuế cho DN cũng như đề xuất một số hình thức ưu đãi thuế phù hợp với đặc thù DN trong ngành NCKH&PTCN.

Lý do lựa chọn đề tài

Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế toàn cầu đã được thúc đẩy mạnh mẽ bởi nghiên cứu khoa học và công nghệ mới, đặc biệt trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ 4.0 Điều này cho thấy rằng các quốc gia, ngành nghề và doanh nghiệp sở hữu sản phẩm khoa học và công nghệ tiên tiến đều có khả năng đạt được thành công vượt trội Các tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới như Apple, Google và Tesla là những ví dụ điển hình cho sự thành công này.

Samsung và các tập đoàn lớn khác đang thống trị thị trường công nghệ toàn cầu với doanh thu hàng trăm tỷ đô la Mỹ hàng năm Kinh tế thế giới đang chuyển mình để đầu tư nhiều hơn vào nghiên cứu và phát triển, nhằm thương mại hóa các kết quả khoa học và công nghệ Tại Việt Nam, mặc dù là nền kinh tế đang phát triển, nhưng chính phủ đã xác định phát triển khoa học và công nghệ là ưu tiên trong hai thập kỷ qua, với mục tiêu nâng mức đầu tư cho lĩnh vực này lên 1% GDP vào năm 2005 và 1,5% GDP vào năm 2010 Đảng Trung ương đã nhấn mạnh việc chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ sang cơ chế tự trang trải kinh phí và phát triển doanh nghiệp công nghệ Nghị quyết năm 2012 cũng đề ra việc ưu tiên phát triển các công nghệ tiên tiến và liên ngành, như công nghệ thông tin, công nghệ gen, và công nghệ môi trường, nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Theo chủ trương của Đảng, phát triển khoa học và công nghệ cần bắt nguồn từ doanh nghiệp, với các doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NCKH&PTCN) giữ vai trò trung tâm Những doanh nghiệp này sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển đất nước thông qua hoạt động NCKH&PTCN, tạo ra các kết quả khoa học và công nghệ (KH&CN) và thương mại hóa thành công những kết quả đó trên thị trường, từ đó mang lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Giám đốc điều hành (Chief Executive Officer – CEO) của DN trong ngành

NCKH&PTCN đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự phát triển và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Nghiên cứu về ảnh hưởng của đặc điểm nhân khẩu học của CEO sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho chiến lược tuyển dụng, đào tạo và quản lý nhân sự cấp cao trong ngành Do yêu cầu đầu tư lớn vào R&D và sự hạn chế về nguồn lực của doanh nghiệp, sự hỗ trợ từ Nhà nước về mặt thể chế và nguồn lực vật chất là rất cần thiết Việc đánh giá tác động của các yếu tố như tuổi tác, giới tính và trình độ học vấn của CEO, cùng với các ưu đãi thuế và phi thuế, đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành NCKH&PTCN tại Việt Nam chưa được nghiên cứu đầy đủ, mặc dù đây là vấn đề quan trọng trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội hiện nay Nghiên cứu này sẽ cung cấp thông tin quý giá cho các nhà hoạch định chính sách, giúp đánh giá hiệu quả của các ưu đãi hiện tại và xây dựng các chương trình hỗ trợ mới cho doanh nghiệp Những phát hiện từ nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hỗ trợ kịp thời cho doanh nghiệp, tạo điều kiện để họ phát huy thế mạnh trong KH&CN, từ đó đóng góp vào sự phát triển chung của kinh tế xã hội đất nước.

Nghiên cứu về ảnh hưởng của các ưu đãi thuế và phi thuế đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam là một chủ đề quan trọng Tác giả đã lựa chọn nghiên cứu này nhằm làm rõ vai trò của chính sách hỗ trợ trong việc thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp công nghệ cao tại nước ta.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu chính của luận án là đánh giá ảnh hưởng của đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành (CEO), cũng như các ưu đãi thuế và phi thuế từ Nhà nước đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam Để đạt được mục tiêu này, luận án sẽ thực hiện các nhiệm vụ cụ thể liên quan đến lý thuyết và thực nghiệm.

(1) Tổng quan tình hình nghiên cứu, xác định khoảng trống nghiên cứu, lựa chọn mô hình và phương pháp nghiên cứu phù hợp

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến đặc điểm nhân khẩu học, ưu đãi thuế và phi thuế, cùng với tác động của chúng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam.

Phân tích tác động của đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành cùng với ưu đãi thuế và phi thuế đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2019 là rất cần thiết Nghiên cứu này nhằm làm rõ mối liên hệ giữa các yếu tố nhân khẩu học và chính sách ưu đãi đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những khuyến nghị phù hợp để nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững trong lĩnh vực này.

Khuyến nghị về đặc điểm nhân khẩu học của CEO nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế và hiện thực hóa các ưu đãi phi thuế từ Nhà nước Việc hiểu rõ đặc điểm này sẽ giúp tối ưu hóa các chính sách hỗ trợ, từ đó thu hút và khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp.

DN trong ngành NCKH&PTCN tại Việt Nam

Các câu hỏi nghiên cứu chính mà luận án sẽ đưa ra câu trả lời gồm:

Đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành (CEO), bao gồm tuổi tác, giới tính và trình độ học vấn, có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NCKH&PTCN) tại Việt Nam Những yếu tố này không chỉ định hình phong cách lãnh đạo mà còn ảnh hưởng đến khả năng ra quyết định và sự sáng tạo trong môi trường làm việc, từ đó tác động đến hiệu suất và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) cho doanh thu từ kết quả khoa học và công nghệ (KH&CN) có tác động tích cực đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp khoa học và công nghệ (DNKHCN) Những ưu đãi này không chỉ giảm gánh nặng tài chính mà còn khuyến khích DNKHCN đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và đổi mới sáng tạo Hơn nữa, việc giảm thuế giúp DNKHCN tái đầu tư vào các dự án mới, thúc đẩy sự phát triển bền vững và tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế.

♦ Câu hỏi 3: DNKHCN đánh giá như thế nào về ưu đãi thuế và phi thuế của Nhà nước cho DN?

Để nâng cao hiệu quả trong ngành Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ tại Việt Nam, cần khuyến nghị về đặc điểm nhân khẩu học của CEO, đồng thời hoàn thiện các ưu đãi thuế và hiện thực hóa các ưu đãi phi thuế từ Nhà nước cho doanh nghiệp Việc này không chỉ giúp thu hút các nhà lãnh đạo có kinh nghiệm và năng lực, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của ngành, khuyến khích đổi mới sáng tạo và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.

Phương pháp nghiên cứu của luận án

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án như sau:

Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu nghiên cứu bao gồm việc khảo sát các nghiên cứu trước đây để xác định khoảng trống trong kiến thức hiện tại Qua đó, các nhà nghiên cứu có thể xây dựng mô hình và phương pháp nghiên cứu phù hợp nhằm nâng cao chất lượng và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành (CEO), ưu đãi thuế và kết quả hoạt động (KQHĐ) của doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NCKH&PTCN) tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2019.

Phương pháp nghiên cứu định lượng:

♦ Để đánh giá tác động của đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành

Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của tuổi, giới tính và học vấn của CEO đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành NCKH&PTCN Tác giả áp dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS), hồi quy robust và hồi quy robust với biến tương tác để xem xét các đặc điểm nhân khẩu học của CEO Đồng thời, các kiểm định độ vững của mô hình ước lượng cũng được thực hiện để đảm bảo tính chính xác của kết quả.

Để đánh giá ảnh hưởng của ưu đãi thuế đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong giai đoạn 2008-2019, tác giả đã áp dụng các phương pháp hồi quy OLS, hồi quy tác động cố định (FE), hồi quy tác động ngẫu nhiên (RE), phương pháp bình phương tổng quát tối thiểu (FGLS) và mô hình GMM hệ thống hai bước.

Phương pháp nghiên cứu định tính:

Để đánh giá các ưu đãi của Nhà nước, bao gồm cả ưu đãi thuế và phi thuế dành cho doanh nghiệp khoa học công nghệ, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính với công cụ phỏng vấn sâu bán cấu trúc từ góc nhìn của doanh nghiệp thụ hưởng.

Phương pháp phân tích định tính sử dụng dữ liệu phỏng vấn ghi âm được chuyển đổi sang văn bản, sau đó tiến hành mã hóa dữ liệu và tạo nhóm mã Quá trình này giúp hệ thống hóa các chủ đề chính được thảo luận, từ đó rút ra những kết luận quan trọng.

Luận án này dựa trên ý kiến đánh giá của doanh nghiệp về các ưu đãi của Nhà nước, nhằm đưa ra khuyến nghị và giải pháp hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế cũng như hiện thực hóa các ưu đãi phi thuế cho doanh nghiệp trong ngành Nghiên cứu khoa học và Phát triển công nghệ (NCKH&PTCN) tại Việt Nam Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ Tổng cục Thống kê (GSO) và dữ liệu sơ cấp qua phỏng vấn sâu 15 doanh nghiệp KHCN tại Hà Nội Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm Stata 14 cho phân tích định lượng và Atlas.ti 9 cho phân tích định tính, nhằm đánh giá tác động của đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành (CEO) cùng với các ưu đãi thuế và phi thuế đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành NCKH&PTCN.

Những đóng góp mới của luận án

Những đóng góp về lý luận

Luận án đã tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến kết quả hoạt động doanh nghiệp (KQHĐ), làm rõ khung lý thuyết về đặc điểm nhân khẩu học của giám đốc điều hành (CEO), cũng như các ưu đãi thuế và phi thuế Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra tác động của những yếu tố này đến KQHĐ của doanh nghiệp và tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu để giải thích sự ảnh hưởng của chúng.

Luận án đã kiểm định mô hình nghiên cứu với đối tượng là doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam Nghiên cứu tập trung phân tích tác động của các đặc điểm nhân khẩu học của CEO, bao gồm tuổi, giới tính và trình độ học vấn, cũng như đánh giá các ưu đãi thuế và phi thuế mà Nhà nước dành cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Luận án sử dụng phương pháp phân tích định tính qua phỏng vấn sâu lãnh đạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, kết hợp với phân tích định lượng, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về cơ chế tác động của ưu đãi Nhà nước đối với kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam Sự kết hợp này là độc đáo và chưa từng xuất hiện trong các nghiên cứu liên quan đến doanh nghiệp trong lĩnh vực này tại Việt Nam.

Những đóng góp về thực tiễn

Nghiên cứu đánh giá tác động của đặc điểm nhân khẩu học của CEO, bao gồm tuổi, giới tính và học vấn, đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam Kết quả này giúp doanh nghiệp nhận thức rõ hơn về vai trò của các đặc điểm này, từ đó có thể điều chỉnh chiến lược tuyển dụng, đào tạo và quản trị nhân sự cấp cao để phù hợp với định hướng phát triển của doanh nghiệp.

Các kết quả nghiên cứu trong luận án mang đến cái nhìn sâu sắc về thực trạng ưu đãi của Nhà nước dành cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ, bao gồm cả các ưu đãi về thuế và phi thuế Những bằng chứng khoa học này sẽ hỗ trợ cơ quan quản lý Nhà nước trong việc đánh giá và kiểm tra tác động của các hình thức ưu đãi hiện hành.

Luận án đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện ưu đãi thuế và hiện thực hóa các ưu đãi phi thuế từ Nhà nước, hỗ trợ doanh nghiệp trong ngành NCKH&PTCN Mục tiêu là phát triển cộng đồng doanh nghiệp KHCN vững mạnh, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững thông qua việc áp dụng công nghệ mới và tiên tiến, phù hợp với nhu cầu thực tiễn.

Cấu trúc của luận án

Luận án được cấu trúc gồm 5 chương chính ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu

Chương 2 trình bày cơ sở lý luận về ảnh hưởng của các đặc điểm nhân khẩu học của CEO, cùng với ưu đãi thuế và phi thuế, đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của những yếu tố này trong việc thúc đẩy sự phát triển và cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức mà các chính sách thuế có thể tác động đến quyết định đầu tư và đổi mới trong ngành công nghiệp công nghệ cao.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4 phân tích tác động của đặc điểm nhân khẩu học, cùng với các ưu đãi thuế và phi thuế đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2019 Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố nhân khẩu học như độ tuổi, trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất của doanh nghiệp Đồng thời, các chính sách ưu đãi thuế và phi thuế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển và cạnh tranh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này Kết quả cho thấy, việc tối ưu hóa các chính sách này có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành nghiên cứu khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

Chương 5: Khuyến nghị và giải pháp nâng cao kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Tổng quan các công trình nghiên cứu

1.1.1 Các nghiên cứu về mối liên hệ giữa đặc điểm nhân khẩu học của Giám đốc điều hành (CEO) và kết quả hoạt động của doanh nghiệp

 Các nghiên cứu ở nước ngoài

Giám đốc điều hành (CEO) đóng vai trò quan trọng trong mọi doanh nghiệp, giúp định hướng và đạt được thành công Mối liên hệ giữa đặc điểm nhân khẩu học của CEO và kết quả hoạt động của doanh nghiệp đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu Đặc điểm nhân khẩu học thường được ưu tiên nghiên cứu nhờ vào tính khả thi trong việc thu thập và xác minh thông tin từ các nguồn đa dạng, khách quan hơn so với đặc điểm tâm lý Thực tế cho thấy, các yếu tố nhân khẩu học của CEO thường được phân tích trong mối quan hệ với những đặc điểm nội tại của doanh nghiệp như các biến kiểm soát trong mô hình nghiên cứu.

Jalbert và cộng sự (2002) đã nghiên cứu mối liên hệ giữa trình độ học vấn và cơ sở đào tạo của CEO với mức thù lao mà họ nhận được, cũng như mối quan hệ giữa bằng cấp của CEO với kết quả hoạt động của doanh nghiệp (KQHĐ) thông qua chỉ số ROA và Tobin’s Q tại các công ty lớn của Mỹ từ 1973-1997 Kết quả cho thấy CEO có bằng sau đại học chủ yếu đến từ một số ít trường nổi tiếng, trong đó Harvard chiếm 19% Mặc dù bằng cấp và trường học ảnh hưởng đến việc đạt được vị trí CEO, nhưng chúng ít tác động đến thù lao sau khi đã nắm giữ vị trí này Ngược lại, các yếu tố như số năm công tác, thời gian giữ chức vụ, và việc là người sáng lập công ty có ảnh hưởng tích cực đến mức thù lao CEO tốt nghiệp từ các trường đại học hàng đầu có ROA cao hơn, nhưng chỉ số Tobin’s Q lại thấp hơn so với các CEO khác Các đặc điểm nội tại của doanh nghiệp như quy mô, tuổi đời và tăng trưởng doanh thu cũng được xem xét trong nghiên cứu này.

(2002) tìm hiểu trong mối liên hệ với việc đưa ra các quyết định chiến lược của DN

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ phỏng vấn CEO và các nhà quản lý chính, bảng hỏi điều tra, tài liệu nội bộ và 70 quyết định chiến lược của các doanh nghiệp công nghiệp ở Hy Lạp Bốn đặc điểm chính trong quá trình ra quyết định chiến lược bao gồm sự luận giải hợp lý, phân quyền, giao tiếp định hướng và tính chính trị hoá Các yếu tố của CEO như nhu cầu thành tựu và mức độ chấp nhận rủi ro, cùng với đặc điểm nhân khẩu học như thâm niên và học vấn, cũng như trình độ cạnh tranh của đội ngũ quản lý chính, đều được đưa vào nghiên cứu Kết quả từ hồi quy phân cấp cho thấy đặc điểm của đội ngũ quản lý chính có tác động mạnh hơn đến quyết định chiến lược so với CEO Đặc tính của CEO có ảnh hưởng tích cực đến mức độ phân quyền, trong khi đội ngũ quản lý chính liên quan đến sự luận giải hợp lý và giao tiếp định hướng Mặc dù mức độ chấp nhận rủi ro của CEO không có tác động đáng kể, thâm niên của CEO lại ảnh hưởng lớn đến việc áp dụng phân quyền Kết quả nghiên cứu hỗ trợ lý thuyết UET nhưng cũng nhấn mạnh cần xem xét các yếu tố khác như ảnh hưởng của quyết định, môi trường bên ngoài và đặc điểm nội tại doanh nghiệp khi đánh giá quá trình ra quyết định chiến lược.

Barker và Mueller (2002) nghiên cứu tác động của thâm niên công tác, tuổi tác, kinh nghiệm và bằng cấp của CEO đến chi tiêu cho R&D của doanh nghiệp Nghiên cứu dựa trên 172 doanh nghiệp niêm yết từ danh sách 1.000 doanh nghiệp của tạp chí Business Week (1989-1990) có báo cáo chi tiêu R&D và thông tin về CEO Những CEO giữ chức vụ dưới 1 năm bị loại khỏi nghiên cứu do ảnh hưởng chưa đủ lớn Chi tiêu R&D được tính theo số tiền chi cho R&D trung bình trên mỗi lao động Kết quả từ hồi quy OLS cho thấy doanh nghiệp có CEO trẻ, đầu tư nhiều vào cổ phiếu công ty, và có kinh nghiệm trong marketing hoặc R&D thường có chi tiêu R&D cao hơn Số bằng cấp của CEO không có mối liên hệ thống kê với chi tiêu R&D khi đã có bằng đại học, nhưng CEO có bằng cấp kỹ thuật cao hơn đại học lại dẫn đến chi tiêu R&D cao hơn Ngoài ra, CEO có thâm niên công tác lâu hơn cũng có xu hướng chi tiêu nhiều cho R&D Các yếu tố nội tại doanh nghiệp như quy mô, đòn bẩy và kết quả hoạt động trong quá khứ cũng được xem xét trong nghiên cứu này.

Doanh nghiệp có bị nắm giữ bởi các nhà đầu tư tổ chức hay không, và việc doanh nghiệp thực hiện đa dạng hóa trong các ngành nghề liên quan hoặc không liên quan là những yếu tố quan trọng cần xem xét Việc nắm giữ bởi nhà đầu tư tổ chức có thể ảnh hưởng đến chiến lược phát triển và khả năng ra quyết định của doanh nghiệp Đồng thời, đa dạng hóa trong các lĩnh vực khác nhau cũng có thể giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa cơ hội tăng trưởng.

Erhardt và cộng sự (2003) đã nghiên cứu mối liên hệ giữa sự đa dạng nhân khẩu học về giới và chủng tộc trong Hội đồng quản trị của 112 doanh nghiệp lớn niêm yết tại Hoa Kỳ với kết quả hoạt động của doanh nghiệp, được đo lường qua chỉ số ROA và ROI Sự đa dạng nhân khẩu học được định nghĩa là sự tham gia của lãnh đạo nữ cũng như lãnh đạo nữ đến từ các chủng tộc thiểu số tại Mỹ, bao gồm người gốc Phi, Tây Ban Nha, gốc Á và các tộc người khác.

Nghiên cứu cho thấy mối liên hệ tỷ lệ thuận giữa sự đa dạng nhân khẩu học trong hội đồng quản trị (HĐQT) và các chỉ số tài chính như ROA và ROI của doanh nghiệp Đồng thời, nghiên cứu cũng đánh giá các yếu tố nội tại của doanh nghiệp, bao gồm ngành nghề (sản xuất hay dịch vụ), tài sản và quy mô của HĐQT.

Gottesman và Morey (2006) đã tiến hành nghiên cứu mối liên hệ giữa chất lượng học vấn của CEO và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh thị trường Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của trình độ học vấn của người lãnh đạo trong việc ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.

Đo lường hiệu quả tài chính được thực hiện thông qua hệ số sinh lời thặng dư theo tháng và hệ số alpha của bốn chỉ số Đánh giá khía cạnh vận hành thông qua các chỉ tiêu ROA, ROE và Tobin’s Q, sử dụng hồi quy OLS và phương pháp biến công cụ (Instrumental variables – IV) CEO có bằng tốt nghiệp đại học.

Nghiên cứu tập trung vào các CEO của công ty niêm yết trên sàn NYSE vào ngày 1/1/2000, sử dụng dữ liệu cổ phiếu từ 1997-1999 Học vấn của CEO được đánh giá qua bằng cấp, trường đào tạo, và xếp hạng danh tiếng dựa trên điểm SAT, GMAT, và GRE Kết quả cho thấy không có sự khác biệt rõ rệt trong hiệu quả quản lý giữa các CEO tốt nghiệp từ trường danh tiếng và những người khác; CEO có MBA hoặc bằng thạc sỹ luật không nổi bật hơn so với những người không có bằng này Tuy nhiên, CEO tốt nghiệp từ trường danh tiếng nhận thù lao cao hơn 10% so với những người khác Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp cũng được xem xét, bao gồm tổng doanh thu trung bình, đòn bẩy tài chính và tỷ lệ thanh khoản trung bình hàng năm.

Nghiên cứu của Krishnan và Parsons (2008) cho thấy sự tham gia của nữ giới trong đội ngũ lãnh đạo cấp cao của các công ty trong bảng xếp hạng Fortune 500 có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng báo cáo thu nhập về lợi nhuận Dữ liệu từ báo cáo nghiên cứu của Catalyst năm 2004, một tổ chức độc lập khuyến khích nữ giới tham gia kinh doanh, cho thấy các công ty có sự hiện diện của nữ lãnh đạo thường có lợi nhuận cao hơn và tỷ suất sinh lời cổ phiếu lớn hơn sau khi thực hiện IPO Kết quả này chỉ ra rằng chất lượng thu nhập của doanh nghiệp có mối liên hệ tích cực với sự đa dạng giới trong đội ngũ lãnh đạo, đồng thời biến quy mô doanh nghiệp được tính bằng giá trị thị trường của cổ phiếu cũng được đưa vào đánh giá trong nghiên cứu.

Kitchell (2009) tìm hiểu mối liên hệ giữa đổi mới sáng tạo về công nghệ trong

Nghiên cứu về đặc điểm nhân khẩu học và tâm lý của CEO trong ngành chế tạo máy và kim loại tại Ontario, Canada, đã chỉ ra rằng tuổi, trình độ kỹ thuật, nhiệm kỳ, tình trạng nhập cư và kinh nghiệm quốc tế của CEO có ảnh hưởng đáng kể đến sự đổi mới sáng tạo công nghệ trong doanh nghiệp Phân tích dựa trên mẫu 100 doanh nghiệp với dữ liệu sơ cấp từ hai bảng hỏi cho thấy mô hình hồi quy phi tuyến phản ánh chính xác hơn mối quan hệ giữa các biến Đặc biệt, tính linh hoạt và sự chấp nhận rủi ro của CEO cũng được xác định là các yếu tố quan trọng hỗ trợ cho đổi mới sáng tạo Quy mô doanh nghiệp về tài sản được xem là một biến kiểm soát trong mô hình nghiên cứu.

Awa và cộng sự (2011) đã áp dụng lý thuyết nhà lãnh đạo cấp cao (UET) để nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm nhân khẩu học của CEO đến việc áp dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) tại Nigeria Qua phân tích hồi quy đa biến và hệ số tương quan Pearson, nghiên cứu chỉ ra rằng tuổi tác, kinh nghiệm và sự đa dạng giới tính trong đội ngũ lãnh đạo có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ áp dụng công nghệ thông tin Tuy nhiên, trình độ học vấn không có tác động trong trường hợp này.

Nghiên cứu của Jalbert và cộng sự (2011) mở rộng từ nghiên cứu năm 2002, đánh giá ảnh hưởng của nền tảng học vấn CEO đối với thù lao và kết quả hoạt động doanh nghiệp (KQHĐ) của các công ty lớn tại Mỹ trong giai đoạn 1997-2006 Kết quả cho thấy rằng học vấn từ đại học và sau đại học có tác động lớn đến lương của CEO, nhưng không ảnh hưởng đáng kể đến hoa hồng và tổng thù lao, do hai yếu tố này phụ thuộc vào KQHĐ và đầu tư cổ phiếu Tuổi tác của CEO có mối quan hệ cùng chiều với ROA, trong khi số năm giữ chức vụ CEO lại có quan hệ nghịch chiều Đặc điểm CEO như giới tính không có tác động đáng kể, và CEO tốt nghiệp từ các trường hàng đầu lại có ROI thấp hơn Lin và cộng sự (2011) nghiên cứu mối liên hệ giữa đặc điểm CEO và động cơ quản lý cũng như hoạt động đổi mới sáng tạo tại 1.088 doanh nghiệp chế tạo tư nhân Trung Quốc Kết quả cho thấy cơ chế khuyến khích CEO làm tăng nỗ lực đổi mới sáng tạo, với khuyến khích theo doanh thu có tác động lớn hơn so với theo lợi nhuận Học vấn, chuyên môn và quan hệ chính trị của CEO có liên hệ tích cực với đổi mới sáng tạo, trong khi thâm niên CEO không có ý nghĩa thống kê.

DN xét trên cả 3 khía cạnh liên quan tới R&D kể trên Các biến đặc điểm DN về tuổi

DN, quy mô DN (bằng logarit số lao động tuyển dụng) được xem xét đồng thời

Nghiên cứu của Lam và cộng sự (2013) tập trung vào vai trò của nữ CEO trong các công ty niêm yết tại Trung Quốc trong giai đoạn 2000-2008 Kết quả hoạt động của doanh nghiệp được đo lường thông qua các chỉ số tài chính như ROA và ROE Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy với dữ liệu bảng không đồng nhất để phân tích.

Khoảng trống và định hướng nghiên cứu

Nghiên cứu này phân tích tác động của các yếu tố nhân khẩu học của CEO cùng với ưu đãi thuế và phi thuế đến kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐ) tại Việt Nam và trên thế giới Các đặc điểm nhân khẩu học, như độ tuổi, trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc của CEO, có thể ảnh hưởng đáng kể đến quyết định chiến lược và hiệu quả quản lý Đồng thời, việc áp dụng các chính sách ưu đãi thuế cũng như các yếu tố phi thuế có thể tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, góp phần nâng cao KQHĐ.

DN, tác giả nhận thấy một số điểm đáng lưu ý về khoảng trống nghiên cứu như sau:

Nghiên cứu tác động của đặc điểm nhân khẩu học của CEO đến kết quả hoạt động doanh nghiệp (KQHĐ) cần được thực hiện riêng biệt trong từng ngành, do lý thuyết UET không đồng nhất trong thực tiễn kinh doanh khi bối cảnh thay đổi Bằng cách tập trung vào các doanh nghiệp trong một ngành cụ thể tại Việt Nam, nghiên cứu này sẽ kiểm định và mở rộng lý thuyết UET, cung cấp bằng chứng bổ sung cho kho tàng nghiên cứu, đồng thời mang lại cái nhìn sâu sắc về vai trò của các đặc điểm nhân khẩu học của CEO đối với doanh nghiệp trong ngành một cách đầy đủ và chính xác.

Mọi loại hình ưu đãi cần được đánh giá hậu kiểm để xác định xem có đạt được mục tiêu của các nhà hoạch định chính sách hay không Sự trợ giúp hiệu quả của chính phủ có thể giúp doanh nghiệp vượt qua rào cản thể chế và những khó khăn khác trong môi trường cạnh tranh không đồng đều Tuy nhiên, nếu sự trợ giúp này sai lầm, nó sẽ gây ra tác động tiêu cực, làm méo mó hoạt động của thị trường và duy trì những doanh nghiệp kém hiệu quả (Hansen và cộng sự, 2019) Tại Việt Nam, nghiên cứu về hiệu quả của chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp vẫn còn hạn chế.

Đánh giá các loại hình ưu đãi cần xem xét từ góc độ của cả cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp thụ hưởng, sử dụng số liệu thứ cấp kết hợp với phỏng vấn sâu doanh nghiệp để có cái nhìn đa dạng và sâu sắc hơn Nghiên cứu định tính, mặc dù còn mới mẻ ở Việt Nam, sẽ cung cấp tư duy phản biện cho nhà hoạch định chính sách, giúp đánh giá hiệu quả của các chính sách ưu đãi Từ đó, các quy định có thể được điều chỉnh và bổ sung, đảm bảo rằng ưu đãi thực sự hỗ trợ doanh nghiệp phát triển đúng như kỳ vọng và mục tiêu của chương trình ưu đãi của Nhà nước.

Khách thể nghiên cứu của luận án là doanh nghiệp trong ngành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NCKH&PTCN) tại Việt Nam, một lĩnh vực đặc thù chú trọng vào hoạt động R&D và phát triển công nghệ mới Để đạt được kết quả khoa học và công nghệ, doanh nghiệp cần phân bổ phần lớn nguồn lực cho NCKH&PTCN, nhằm biến các kết quả này thành sản phẩm thương mại hóa, tạo ra doanh thu và tái đầu tư cho R&D Tuy nhiên, hiện nay, nguồn lực mà doanh nghiệp huy động rất hạn chế trong khi nhu cầu đầu tư lại lớn, đòi hỏi sự hỗ trợ từ Nhà nước qua các công cụ ưu đãi Chính phủ Việt Nam đã ưu tiên phát triển các doanh nghiệp trong ngành này trong hơn một thập niên qua, nhưng vẫn chưa hình thành được một cộng đồng doanh nghiệp khoa học công nghệ mạnh mẽ Do đó, việc đánh giá tác động của ưu đãi thuế và phi thuế đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành NCKH&PTCN là rất cần thiết, đặc biệt khi chưa có nhiều nghiên cứu tương tự tại Việt Nam.

Bài viết này sẽ là công trình đầu tiên đánh giá tác động của đặc điểm nhân khẩu học của CEO, cùng với ưu đãi thuế và phi thuế, đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngành Nghiên cứu khoa học và Phát triển công nghệ tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2019 Luận án sẽ kế thừa và phát triển từ các nghiên cứu trước đó, tập trung phân tích ba nội dung chính dựa trên số liệu thứ cấp và dữ liệu định tính thu thập qua phỏng vấn sâu tại các doanh nghiệp.

+ Đặc điểm nhân khẩu học của lãnh đạo DN và KQHĐ của DN;

+ Ảnh hưởng của ưu đãi thuế TNDN tới KQHĐ của DN;

+ Đánh giá ưu đãi của Nhà nước bao gồm ưu đãi thuế và phi thuế từ góc nhìn

Đánh giá chính sách từ đối tượng thụ hưởng thông qua nghiên cứu định tính cung cấp bằng chứng khoa học và thực tiễn về ứng dụng chính sách Điều này giúp các nhà hoạch định chính sách KH&CN điều chỉnh quy định, phát huy các yếu tố tích cực, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, và đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững Sự phát triển nghiên cứu khoa học và công nghệ tiên tiến cần đáp ứng nhu cầu thực tiễn để thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo.

Chương 1 tổng quan công trình nghiên cứu chia theo các nội dung chính thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án và trong từng nội dung chia theo các nghiên cứu đã được thực hiện trên thế giới và các nghiên cứu ở Việt Nam Ba nội dung chính gồm: tác động của đặc điểm nhân khẩu học của giám đốc điều hành (CEO) tới KQHĐ của

Ưu đãi thuế và phi thuế có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp (DN), thể hiện qua các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) Kết quả hoạt động của DN liên quan đến tính lợi nhuận, sự tăng trưởng, khả năng tồn tại, hiệu quả hoạt động, kết quả dựa trên thị trường, và kết quả tự đánh giá của DN.

Đặc điểm nhân khẩu học của CEO như tuổi, giới tính và học vấn được xem xét trong mô hình nghiên cứu định lượng, cùng với các yếu tố nội tại của doanh nghiệp như tuổi doanh nghiệp, quy mô, đòn bẩy, và chi tiêu cho R&D Các ưu đãi thuế và phi thuế từ Nhà nước đóng vai trò là yếu tố bên ngoài, nhằm hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp và tối ưu hóa kết quả hoạt động Mặc dù những ưu đãi này được kỳ vọng sẽ thúc đẩy hoạt động R&D và cải thiện kết quả hoạt động, nhưng nghiên cứu thực nghiệm cho thấy hiệu quả của chúng không phải lúc nào cũng rõ ràng.

Tác giả chỉ ra một số khoảng trống nghiên cứu quan trọng, bao gồm việc cần đánh giá tác động của các đặc điểm nhân khẩu học của CEO như tuổi, giới tính và học vấn đối với kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một ngành cụ thể, nhằm kiểm định và mở rộng lý thuyết UET Bên cạnh đó, tác động của các ưu đãi thuế và phi thuế cũng cần được nghiên cứu một cách cụ thể cho từng đối tượng doanh nghiệp thay vì áp dụng kết luận từ các bối cảnh khác Để có cái nhìn đa dạng và sâu sắc hơn, việc đánh giá các ưu đãi này nên được thực hiện từ chính góc nhìn của các doanh nghiệp thụ hưởng, đặc biệt thông qua các nghiên cứu định tính còn mới mẻ tại Việt Nam Cuối cùng, ngành NCKH&PTCN tại Việt Nam cần được chú trọng nghiên cứu hơn, vì đây là một lĩnh vực có những đặc thù riêng và nằm trong chiến lược hỗ trợ dài hạn của quốc gia nhằm phát triển cộng đồng doanh nghiệp khoa học công nghệ mạnh mẽ, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM NHÂN KHẨU HỌC CỦA CEO, ƯU ĐÃI THUẾ VÀ PHI THUẾ ĐẾN KQHĐ CỦA DN

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM NHÂN KHẨU HỌC CỦA CEO, ƯU ĐÃI THUẾ VÀ PHI THUẾ ĐẾN KQHĐ của DN trong ngành NCKH&PTCN TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2019

KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KQHĐ CỦA DN

Ngày đăng: 25/04/2022, 21:10

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w