1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1381 quản lý tài chính tại viện khoa học thủy lợi VN trong điều kiện tự chủ một phần luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

104 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 197,64 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP (16)
    • 1.1. ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP (16)
      • 1.1.1. Khái niệm (16)
      • 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập (16)
      • 1.1.3. Đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp công lập (19)
    • 1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP (20)
      • 1.2.1. Khái niệm về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập (20)
      • 1.2.2. Quy trình quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập (21)
    • 1.3. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ 1 PHẦN TẠI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ (27)
      • 1.3.1. Tự chủ và tự chủ tài chính đối với ĐVSNCL (27)
      • 1.3.2. Tự chủ tài chính đối với tổ chức khoa học công nghệ công lập trong điều kiện tự chủ một phần (31)
      • 1.3.3. Quản lý tài chính tại đơn vị khoa học công nghệ công lập trong điều kiện tự chủ một phần (36)
      • 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng (41)
    • 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP CÓ THU TRONG ĐIỀU KIỆN Tự CHỦ MỘT PHẦN (44)
      • 1.4.1. Viện Nghiên cứu và Phát triển Cây trồng (44)
      • 1.4.2. Viện Nghiên Cứu & Phát Triển Vùng (45)
      • 1.4.3. Bài học cho Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam (47)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2019 (48)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM (48)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Viện Khoa học thủy lợi Việt Nam (48)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Viện Khoa học thủy lợi Việt Nam 41 2.1.3. Cơ chế tự chủ tại Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam (50)
    • 2.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM (55)
      • 2.2.1. Nội dung tự chủ tài chính tại Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam giai đoạn (55)
      • 2.2.2. Bộ máy quản lý tài chính của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam giai đoạn (58)
    • 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2019 (61)
      • 2.3.1. Lập kế hoạch tài chính (61)
      • 2.3.2. Lập kế hoạch thu chi (64)
      • 2.3.3. Tổ chức thực hiện dự toán thu - chi (68)
      • 2.3.4. Quyết toán thu - chi (74)
      • 2.3.5. Công tác kiểm tra giám sát tài chính (74)
    • 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2019 (79)
      • 2.4.1. Kết quả đạt được (0)
      • 2.4.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân (81)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN Tự CHỦ MỘT PHẦN TẠI VIỆN (85)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT (85)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển chung của ngành nông nghiệp (85)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển Viện Khoa học thủy lợi Việt Nam đến năm 2025 (86)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN Tự CHỦ MỘT PHẦN TẠI VIỆN (88)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp chung (88)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

Nhà nước đã thiết lập hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) nhằm cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực như giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao Đặc điểm nổi bật của ĐVSNCL là vị trí pháp lý, tính chất hoạt động và đội ngũ viên chức, giúp phân biệt chúng với các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị ngoài công lập Các ĐVSNCL được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật, có tư cách pháp nhân và đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ công và hỗ trợ quản lý nhà nước.

Như vậy, để xác định đơn vị nào do nhà nước thành lập là đơn vị sự nghiệp có thu cần dựa vào những tiêu chuẩn sau:

- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương.

Nhà nước hỗ trợ kinh phí và tài sản cho các tổ chức hoạt động nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị và chuyên môn, đồng thời thu một số khoản theo quy định của chế độ nhà nước.

- Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ

Nhà nước quy định,được chủ động sử dụng biên chế được cấp có thẩm quyền giao.

- Có mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để ký gửi các khoản thu chi tài chính.

1.1.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

Các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) không chỉ phong phú về số lượng mà còn đa dạng về loại hình và lĩnh vực hoạt động, điều này dẫn đến sự phức tạp trong việc phân loại chúng theo các tiêu chí khác nhau.

Xét về vị trí pháp lý, ĐVSNCL được phân chia thành 05 loại, bao gồm các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính sách thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ; các cơ quan báo chí như báo và tạp chí; trung tâm thông tin và tin học; các trường hoặc trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; và các học viện Danh sách cụ thể các ĐVSNCL được quy định trong các Nghị định và quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

+ ĐVSNCL thuộc Tổng cục, Cục.

+ ĐVSNCL thuộc UBND cấp tỉnh nhu Đài phát thanh - truyền hình tỉnh, các truờng Cao đẳng trực thuộc UBND tỉnh

Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) là các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, bao gồm bệnh viện trực thuộc Sở Y tế, trường THPT thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo, cũng như các ĐVSNCL thuộc Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Văn hóa, Thể dục, Thể thao.

+ ĐVSNCL thuộc UBND cấp huyện nhu Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, các truờng học

ĐVSNCL hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, cũng như thông tin truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật.

- Căn cứ vào mức độ tự chủ tài chính:

Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định hai loại đơn vị sự nghiệp công lập có thu, bao gồm: đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên và đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên.

Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, có ba loại đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL): ĐVSNCL tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, ĐVSNCL tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên, và ĐVSNCL do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động.

Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL), phân loại thành 04 loại: ĐVSNCL công tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; ĐVSNCL công tự đảm bảo chi thường xuyên; ĐVSNCL công tự đảm bảo một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ chưa đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ theo giá chưa tính đủ chi phí); và ĐVSNCL công do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Căn cứ vào sự phân cấp quản lý tài chính [33].

Đơn vị dự toán cấp I là tổ chức nhận và phân bổ ngân sách từ nhà nước cho các đơn vị cấp dưới, có trách nhiệm tổ chức kế toán và quyết toán ngân sách của mình cũng như của các đơn vị trực thuộc Đơn vị này quản lý kinh phí toàn ngành và giải quyết các vấn đề liên quan đến tài chính với cơ quan tài chính Các đơn vị dự toán cấp I bao gồm các Bộ Trung ương, Sở tại các tỉnh, thành phố và phòng ở cấp quận, huyện.

Đơn vị dự toán cấp II là tổ chức nhận ngân sách từ đơn vị dự toán cấp I và phân bổ cho đơn vị dự toán cấp III Nhiệm vụ của đơn vị này bao gồm thực hiện kế toán và quyết toán ngân sách cho cấp mình, cũng như hỗ trợ công tác kế toán và quyết toán cho các đơn vị dự toán cấp dưới Là đơn vị trực thuộc cấp I, đơn vị dự toán cấp II đóng vai trò trung gian quan trọng trong việc quản lý kinh phí giữa cấp I và cấp III.

Đơn vị dự toán cấp III là tổ chức sử dụng trực tiếp vốn ngân sách, nhận dự toán từ đơn vị cấp II hoặc cấp I (nếu không có cấp II) Đơn vị này có trách nhiệm tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách cho chính mình cũng như cho các đơn vị dự toán cấp dưới (nếu có) Là đơn vị cấp cơ sở, đơn vị dự toán cấp III chi tiêu kinh phí để phục vụ nhu cầu hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí dưới sự hướng dẫn của đơn vị dự toán cấp trên.

Đơn vị dự toán cấp dưới của cấp III nhận kinh phí để thực hiện các công việc cụ thể Khi tiến hành chi tiêu, đơn vị này cần thực hiện công tác kế toán và quyết toán với đơn vị cấp trên.

1.1.3 Đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp công lập ĐVSNCL có những đặc trưng cơ bản sau:

Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm và dịch vụ từ hoạt động sự nghiệp có thể trở thành hàng hóa phục vụ cho mọi tầng lớp trong xã hội Việc cung cấp hàng hóa này chủ yếu không nhằm mục đích lợi nhuận như trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền với các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước Chính phủ có trách nhiệm tổ chức và duy trì các hoạt động này nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển cụ thể, thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia như nông thôn mới và xóa đói giảm nghèo Những chương trình này chỉ có Nhà nước mới có thể thực hiện hiệu quả, bởi nếu để tư nhân tham gia, mục tiêu lợi nhuận có thể lấn át mục tiêu xã hội, dẫn đến hạn chế tiêu dùng sản phẩm và kìm hãm sự phát triển của xã hội.

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

Quản lý tài chính ĐVSNCL đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính công và quản lý xã hội Việc nhận thức đầy đủ về các vấn đề liên quan đến quản lý tài chính là cần thiết để nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực này.

Trong quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL), Nhà nước hoặc các cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ là chủ thể quản lý, thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước Bộ máy tài chính trong hệ thống cơ quan nhà nước là đơn vị trực tiếp quản lý tài chính ĐVSNCL Đối tượng chính của quản lý tài chính ĐVSNCL là các hoạt động tài chính của các ĐVSNCL, phản ánh các nội dung cốt yếu trong quản lý tài chính này.

Quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) thường gặp khó khăn do mục tiêu khó định lượng hơn so với doanh nghiệp tư nhân, nơi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận có thể dễ dàng đo lường Ví dụ, một bệnh viện công có mục tiêu định tính như đảm bảo bệnh nhân ngoại trú có giấy hẹn trong vòng 8 tuần, điều này rất khó để đo lường hiệu quả thực hiện Kết quả đầu ra của ĐVSNCL cũng khó xác định theo cách định lượng như trong khu vực tư nhân, nơi có thể sử dụng các chỉ tiêu như doanh thu hay tỷ suất lợi nhuận Mối quan hệ giữa chi phí và kết quả đầu ra trong ĐVSNCL không rõ ràng, dẫn đến việc quản lý tài chính chủ yếu tập trung vào lập dự toán thu chi và thực hiện dự toán hơn là mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra Các ĐVSNCL với mức độ tự chủ khác nhau cũng có các nội dung quản lý tài chính khác nhau, phụ thuộc vào tỷ lệ giữa kinh phí tự chủ và không tự chủ.

1.2.2 Quy trình quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập

1.2.2.1 Lập dự toán thu chi ngân sách

Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích và đánh giá khả năng cũng như nhu cầu tài chính, nhằm xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng năm một cách chính xác và dựa trên cơ sở khoa học, thực tiễn.

- Ý nghĩa của việc lập dự toán

Trong quản lý tài chính, lập dự toán là bước khởi đầu quan trọng, quyết định chất lượng và hiệu quả của quá trình chấp hành, kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước.

Lập dự toán tài chính giúp đánh giá khả năng và nhu cầu của các cơ quan, đơn vị, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính và giảm thiểu các rào cản trong quá trình quản lý tài chính.

Theo nguyên tắc quản lý tài chính, chi tiêu cần phải dựa trên nguồn thu, vì thu và chi trong các cơ quan Nhà nước không đồng nhất về thời gian Có những lúc cần chi nhưng chưa có thu, và ngược lại Vì vậy, việc lập kế hoạch thu chi là cần thiết để các nhà quản lý có thể chủ động điều hành cơ quan, đơn vị.

Dự toán đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và điều hành hoạt động của các cơ quan, đơn vị, vì nó là kim chỉ nam cho quá trình thực hiện Việc lập dự toán không chỉ giúp hướng dẫn các hoạt động sau này mà còn là tiêu chí đánh giá hiệu quả thực hiện dự toán trong các cơ quan Nhà nước.

- Yêu cầu của việc lập dự toán

Mục tiêu chính của việc lập dự toán trong các cơ quan, đơn vị là phân tích và đánh giá các khoản thu chi tài chính dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn Điều này nhằm đưa ra các chỉ tiêu thu chi tài chính phù hợp với thực tế, đảm bảo hiệu quả tối ưu trong quản lý tài chính.

+ Phải phản ánh đầy đủ chính xác các khoản thu, chi dự kiến theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nuớc.

+ Việc lập dự toán phải theo từng lĩnh vực thu và lĩnh vực chi.

+ Phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi phải có nguồn đảm bảo.

+ Dự toán đuợc lập phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.

- Phuơng pháp lập dự toán

Có hai phương pháp lập dự toán phổ biến là lập dự toán dựa trên dữ liệu quá khứ và lập dự toán cấp không Mỗi phương pháp này đều có những đặc điểm riêng, cùng với những ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng khác nhau.

- Các buớc lập dự toán

Bước 1: Thông báo số kiểm tra

Hàng năm, việc lập dự toán trong các cơ quan Nhà nước yêu cầu sự hướng dẫn từ cơ quan tài chính cấp trên và thông báo kiểm tra dự toán Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, và UBND các cấp cần đảm bảo rằng số thu không thấp hơn số kiểm tra, và số chi phải phù hợp với số kiểm tra về tổng mức và cơ cấu Đối với ngân sách địa phương, quy trình giao sổ kiểm tra diễn ra ở nhiều cấp ngân sách và đơn vị dự toán khác nhau, và chỉ khi đơn vị lập dự toán cơ sở nhận được số kiểm tra cùng văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí thì công việc này mới được coi là hoàn tất.

Dự toán thu đóng vai trò quan trọng trong việc lập dự toán chi và thực hiện nhiệm vụ chi, giúp các đơn vị chủ động trong công tác thu chi Theo phân loại của các cơ quan Nhà nước, việc lập dự toán thu có thể được chia thành nhiều loại khác nhau tùy thuộc vào từng cơ quan.

Các đơn vị không có nguồn thu sự nghiệp cần xây dựng dự toán thu dựa trên phân bổ và giao dự toán ngân sách năm theo quy định của Thủ tướng Chính phủ Việc này phải phù hợp với ngành và lĩnh vực hoạt động của từng đơn vị, đảm bảo tuân thủ các quy định của nhà nước.

Các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp cần lập dự toán thu không chỉ dựa trên phân bổ và giao dự toán ngân sách năm theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, mà còn phải xây dựng dự toán cho các nguồn thu ngoài ngân sách.

Việc lập dự toán chi cho mỗi đơn vị cần tuân thủ các nguyên tắc cụ thể như: đảm bảo nguồn tài chính cho các khoản chi, duy trì sự ổn định qua các năm, gắn kết các khoản chi thường xuyên với hoạt động của đơn vị, tuân thủ chế độ và chính sách hiện hành của Nhà nước, và đạt hiệu quả cao nhất với nguồn lực tối thiểu.

Buớc 3: Hoàn chỉnh dự toán và trình cấp trên Thông báo số kiểm tra

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ 1 PHẦN TẠI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

1.3.1 Tự chủ và tự chủ tài chính đối với ĐVSNCL

1.3.1.1 Tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập Đây là loại hình cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính và được quy định rõ tại nghị định số 43/2006/NĐ-

CP quy định quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và quản lý tài chính.

Đơn vị sự nghiệp có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc xác định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động Đối với các nhiệm vụ được nhà nước giao hoặc đặt hàng, đơn vị có thể chủ động quyết định các biện pháp thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng và tiến độ công việc.

Các đơn vị có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc tổ chức các hoạt động dịch vụ phù hợp với chuyên môn và khả năng của mình, đồng thời phải tuân thủ các quy định pháp luật Họ cũng có thể liên doanh, liên kết với các tổ chức và cá nhân để đáp ứng nhu cầu xã hội theo quy định.

Các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động hoặc một phần chi phí hoạt động, theo quy định tại Điều 9 Nghị định, có quyền quyết định mua sắm tài sản và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc vốn huy động, phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt Họ cũng có thể tham gia đấu thầu các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của mình và sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm đầu tư xây dựng và mua sắm thiết bị phục vụ cho hoạt động dịch vụ theo quy định của nhà nước.

Bộ quản lý ngành phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ đối với các lĩnh vực sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

Đơn vị sự nghiệp mới được thành lập nhằm tạo ra các tổ chức sự nghiệp trực thuộc, hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được giao Các tổ chức này cần tuân thủ phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tự bảo đảm kinh phí hoạt động, ngoại trừ những tổ chức mà pháp luật quy định thẩm quyền thuộc về Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Các đơn vị sự nghiệp có thể thực hiện việc sáp nhập hoặc giải thể các tổ chức trực thuộc, ngoại trừ những tổ chức sự nghiệp mà theo quy định của pháp luật, thẩm quyền này thuộc về Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Các tổ chức trực thuộc do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quy định có chức năng, nhiệm vụ cụ thể và quy chế hoạt động riêng, ngoại trừ những tổ chức sự nghiệp mà pháp luật đã giao thẩm quyền này cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Tự chủ về biên chế:

Đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, họ có quyền tự quyết định biên chế Trong khi đó, các đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoặc được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí cần xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm dựa trên chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu công việc thực tế, định mức chỉ tiêu biên chế và khả năng tài chính Thủ trưởng đơn vị sẽ gửi kế hoạch này đến cơ quan chủ quản để tổng hợp và giải quyết theo thẩm quyền.

Thủ trưởng đơn vị có quyền quyết định ký hợp đồng thuê hoặc khoán công việc cho những nhiệm vụ không yêu cầu bố trí biên chế thường xuyên Đồng thời, Thủ trưởng cũng có thể ký hợp đồng và thiết lập các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học cả trong và ngoài nước nhằm đáp ứng các yêu cầu chuyên môn của đơn vị.

- Tự chủ về tài chính:

Dựa trên nhiệm vụ và khả năng tài chính, Thủ trưởng đơn vị có quyền quyết định mức chi quản lý và chi hoạt động nghiệp vụ cho các khoản chi thường xuyên theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này, nhưng không được vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

+ Căn cứ tính chất công việc, Thủ trưởng đơn vị được quyết định phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.

Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản phải tuân thủ các quy định của pháp luật và theo các điều khoản được nêu trong Nghị định này.

1.3.1.2 Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập

Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm ba loại hình: Đơn vị tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp; Đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp; và Đơn vị có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu, với kinh phí hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ.

Việc phân loại đơn vị sự nghiệp sẽ được duy trì trong 3 năm, sau đó sẽ tiến hành xem xét lại để đảm bảo sự phù hợp Trong thời gian này, nếu đơn vị sự nghiệp có sự thay đổi về chức năng, nhiệm vụ hoặc tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện điều chỉnh phân loại cho phù hợp.

KINH NGHIỆM QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP CÓ THU TRONG ĐIỀU KIỆN Tự CHỦ MỘT PHẦN

1.4.1 Viện Nghiên cứu và Phát triển Cây trồng

Viện Nghiên cứu và Phát triển Cây trồng là đơn vị sự nghiệp tự chủ một phần, với gần nửa thế kỷ hình thành và phát triển, đã có nhiều đóng góp quan trọng cho ngành nông nghiệp Việt Nam Viện tự hào là chi nhánh hàng đầu trong lĩnh vực phát triển cây trồng, nhờ vào nỗ lực không ngừng trong việc thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình Thành công của Viện còn được ghi nhận từ việc quản lý tài chính khoa học và hợp lý.

Viện Nghiên cứu và Phát triển Cây trồng quản lý vốn bằng cách huy động từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả nguồn vốn góp của cán bộ công nhân viên Viện cũng chú trọng nghiên cứu các dự án từ nhà nước và doanh nghiệp tư nhân Nhờ vào việc đa dạng hóa sở hữu, Viện đã khai thác gần 2 nghìn tỷ VNĐ cho đầu tư kinh doanh.

Viện Nghiên cứu và Phát triển Cây trồng thực hiện quản lý chi phí, doanh thu và lợi nhuận một cách chi tiết, lập dự toán thu chi hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính Đồng thời, viện cũng luôn dự báo sự thay đổi của nguồn nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.

Vì vậy, mức doanh thu lợi nhuận và chi phí quản lý chặt chẽ.

Việc kiểm soát tài chính tại Viện Nghiên cứu và Phát triển Cây trồng được thực hiện bởi ban kiểm soát tài chính, có nhiệm vụ thu thập và phân tích số liệu kế toán, cũng như tiến hành kiểm tra thông qua nhiều hình thức khác nhau Điều này giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định chính xác Các phòng ban trong viện thực hiện hạch toán riêng biệt để xác định lợi nhuận cho từng lĩnh vực, đồng thời phối hợp với Viện để hợp nhất báo cáo tài chính.

1.4.2 Viện Nghiên Cứu & Phát Triển Vùng

Viện Nghiên Cứu & Phát Triển Vùng thực hiện quản lý tài chính chặt chẽ từ việc huy động và sử dụng vốn đến phát triển nguồn vốn Được Chính phủ giao quyền sở hữu, Viện có điều kiện thuận lợi để phát triển nhanh chóng và bền vững Ngoài ra, Viện cũng đã tự chủ một phần tài chính và nhận hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước.

Viện Nghiên Cứu & Phát Triển Vùng là một đơn vị sự nghiệp có hệ thống các định chế tài chính và đơn vị sự nghiệp con hoạt động hiệu quả, mang lại lợi nhuận đáng kể hàng năm Quản lý tài chính của viện được tập trung tại bộ máy điều hành, với tổ chức tài chính lớn bao gồm 06 bộ phận liên quan.

+ Bộ phận Kế toán và dịch vụ

+ Bộ phận đấu thầu và hợp đồng

+ Bộ phận Quản lý nguồn thông tin về kinh tế tài chính Mục tiêu của cục tài chính

+ Bảo đảm tỷ lệ hoàn vốn đầu tư đặt ra

+ Xem xét, phân tích các hoạt động của ĐVSN, đưa các khuyến nghị và yêu cầu đầu tư đúng đắn

+ Cung cấp các dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác cho các hoạt động trong và ngoài nước của ĐVSN và các ĐVSN thành viên

Viện Nghiên Cứu & Phát Triển Vùng, sau gần 30 năm hình thành và phát triển, đã khẳng định vị thế là đơn vị nghiên cứu thủy lợi hàng đầu tại Việt Nam Cơ chế phân phối thu nhập của viện được quản lý chặt chẽ, trong đó Ban quản trị quyết định tỷ lệ lợi nhuận để lại cho tái đầu tư và nộp vào Ngân sách Nhà nước, nhằm tối ưu hóa sự tích lũy cho viện.

Viện Nghiên Cứu & Phát Triển Vùng thực hiện giám sát tài chính thông qua hệ thống chỉ tiêu, tiêu chí chi tiết và khoa học, nhằm đảm bảo tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, bảo toàn vốn và tài sản, cũng như quản lý rủi ro trong đầu tư Hệ thống này không chỉ giúp phân tích hoạt động của ĐVSN mà còn đưa ra các khuyến nghị đầu tư hợp lý Nhờ vào việc tổng hợp và phân tích thông tin chính xác, ban lãnh đạo ĐVSN có thể ra quyết định kịp thời và hiệu quả trong công tác điều hành và chỉ đạo kinh doanh.

1.4.3 Bài học cho Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam

Từ bài học kinh nghiệm của các doanh nghiệp trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học về quản lý tài chính thì bài học cho Viện KHTLVN đó là:

Một là, quản lý chặt chẽ các nguồn thu, luôn đảm bảo sự an toàn trong việc thu luôn đảm bảo.

Để quản lý tài chính hiệu quả, việc quản lý nguồn thu sự nghiệp của viện là rất quan trọng Cần đảm bảo chi tiêu theo nguyên tắc và sử dụng các nguồn thu đúng mục đích để đạt được sự bền vững tài chính.

Để quản lý tài chính hiệu quả, việc xây dựng một bộ máy kiểm tra tài chính là rất cần thiết Điều này giúp thực hiện việc giám sát chặt chẽ mọi hoạt động tài chính của đơn vị, đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính.

Cần thực hiện kiểm tra và giám sát thường xuyên các hoạt động thu chi để đưa ra những quyết định kịp thời và chính xác trong quản lý hoạt động của Viện, từ đó giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động sự nghiệp.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2019

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN Tự CHỦ MỘT PHẦN TẠI VIỆN

Ngày đăng: 23/04/2022, 10:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2008), Giáo trình Tài chính - hành chính sự nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính - hành chính sự nghiệp
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: NXB Tàichính
Năm: 2008
2. Bộ Tài chính (2017), Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017 hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2017
3. Bộ Tài chính (2017), Thông tư 145/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 hướng dẫn cơ chế tài chính của ĐVSNCL theo Nghị định 1414/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của ĐVSNCL trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 145/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017hướng dẫn cơ chế tài chính của ĐVSNCL theo Nghị định 1414/2016/NĐ-CP ngày10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của ĐVSNCL trong lĩnh vực sựnghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2017
4. Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan (2009), Giáo trình Quản lý tài chính công, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý tài chínhcông
Tác giả: Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2009
9. Vũ Việt Hùng (2002), Giáo trình Quản lý Tài chính, NXB Đại học Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý Tài chính
Tác giả: Vũ Việt Hùng
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia
Năm: 2002
10. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2009), Giáo trình kế toán tài chính, NXB lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán tài chính
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Nhà XB: NXB lao động
Năm: 2009
11. Phan Huy Đường (2010), Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế
Tác giả: Phan Huy Đường
Nhà XB: NXB Đạihọc Quốc gia Hà Nội
Năm: 2010
12. Trần Văn Giao (2011), Giáo trình tài chính công và công sản, Học viện Hành chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tài chính công và công sản
Tác giả: Trần Văn Giao
Năm: 2011
13. Định Trọng Hanh (2010), Đổi mới, hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán ngân sách địa phương, Đề tài khoa học cấp Bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới, hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán ngânsách địa phương
Tác giả: Định Trọng Hanh
Năm: 2010
14. Học viện Tài chính (2004), Giáo trình Quản lý tài chính Nhà nước, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý tài chính Nhà nước
Tác giả: Học viện Tài chính
Nhà XB: NXB Tàichính
Năm: 2004
15. Nguyễn Thanh Liêm, Nguyễn Thị Mỹ Hương, (2007), Quản trị tài chính, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị tài chính
Tác giả: Nguyễn Thanh Liêm, Nguyễn Thị Mỹ Hương
Nhà XB: Nhàxuất bản Thống kê
Năm: 2007
16. Bùi Thị Minh Huyền (2013), Một số vấn đề cơ bản về tài chính công và cải cách tài chính công,NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề cơ bản về tài chính công và cảicách tài chính công
Tác giả: Bùi Thị Minh Huyền
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2013
17. Lê Thị Thắng (2019), Quản lý Tài chính Trường Đại học Hồng Đức trong bối cảnh tự chủ các trường đại học, Luận văn thạc sĩ, Trường ĐH Hồng Đức, Thanh Hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý Tài chính Trường Đại học Hồng Đức trong bốicảnh tự chủ các trường đại học
Tác giả: Lê Thị Thắng
Năm: 2019
18. Cao Hải Anh (2019), Quản lý Tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang trong điều kiện tự chủ, Luận văn thạc sĩ, Học viện Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Quản lý Tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh TuyênQuang trong điều kiện tự chủ
Tác giả: Cao Hải Anh
Năm: 2019
19. Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Trọng Nghĩa, Hà Thị Thanh Nga (2013), Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý tài chính tại Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái, Tạp chí khoa học và công nghệ, số 103 (03), tr.31-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giảipháp nhằm nâng cao công tác quản lý tài chính tại Cục dự trữ Nhà nước khu vựcBắc Thái
Tác giả: Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Trọng Nghĩa, Hà Thị Thanh Nga
Năm: 2013
20. Đặng Thị Phương Nga (2018), Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơchế tự chủ tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình
Tác giả: Đặng Thị Phương Nga
Năm: 2018
24. Phòng kế toán - tài chính, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam (2019), Báo cáo tài chính năm 4 năm (2016-2019), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáotài chính năm 4 năm (2016-2019)
Tác giả: Phòng kế toán - tài chính, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam
Năm: 2019
25. Phòng kế toán - tài chính, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam (2019), Quy chế chi tiêu nội bộ 4 năm (2016-2019), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chếchi tiêu nội bộ 4 năm (2016-2019)
Tác giả: Phòng kế toán - tài chính, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam
Năm: 2019
29. Trần Đình Ty (2003), Quản lý tài chính công, NXB Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý tài chính công
Tác giả: Trần Đình Ty
Nhà XB: NXB Lao động
Năm: 2003
30. Nguyễn Thị Yen (2019), Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập:Nghiên cứu trường hợp tại Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam, luân văn thạc sĩ Quản lý Kinh tế, Học viện Khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập:"Nghiên cứu trường hợp tại Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Yen
Năm: 2019

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.8. Số lượng kiểm tra tài chính tại Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam qua các năm 2016 - 2019 - 1381 quản lý tài chính tại viện khoa học thủy lợi VN trong điều kiện tự chủ một phần   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
Bảng 2.8. Số lượng kiểm tra tài chính tại Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam qua các năm 2016 - 2019 (Trang 79)
Qua bảng 2.8 Ta có nhận xét: số lượng các cuộc kiểm tra tài chính tại Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam có xu hướng tăng mạnh qua các năm trong giai đoạn 2016 - 2019 với tốc độ trung bình là trên 25% mỗi năm - 1381 quản lý tài chính tại viện khoa học thủy lợi VN trong điều kiện tự chủ một phần   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
ua bảng 2.8 Ta có nhận xét: số lượng các cuộc kiểm tra tài chính tại Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam có xu hướng tăng mạnh qua các năm trong giai đoạn 2016 - 2019 với tốc độ trung bình là trên 25% mỗi năm (Trang 81)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

w