1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0863 hoạt động huy động vốn tại NHTM CP quân đội chi nhánh ninh bình luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

141 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Ninh Bình
Tác giả Nguyễn Ngọc Châu
Người hướng dẫn TS. Trần Mạnh Dũng
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 141
Dung lượng 0,91 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (19)
    • 1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại và hoạt động huy động vốn của ngân hàng Thương mại (19)
      • 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại (19)
      • 1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại (20)
      • 1.1.3. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại (25)
    • 1.2. Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại (31)
      • 1.2.1. Quan điểm về tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại 19 1.2.2. Mục tiêu của tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại . 20 1.2.3. Các biện pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại 22 1.2.4. Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại (31)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại (49)
      • 1.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng (49)
      • 1.3.2. Các nhân tố khách quan (51)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH NINH BÌNH 42 2.1. Khái quát chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Ninh Bình (55)
    • 2.1.3. Ket quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Ninh Bình giai đoạn 2016-2018 (0)
    • 2.2. Ket quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội - (0)
      • 2.2.1. Khái quát hoạt động nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội giai đoạn 2016-2018 (72)
      • 2.2.2. Đánh giá thị phần huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội - (72)
      • 2.2.3. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội - (75)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Ninh Bình (102)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (102)
      • 2.3.2. Hạn chế (103)
      • 2.3.3. Nguyên nhâncủa những hạn chế (105)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH NINH BÌNH 93 3.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Ninh Bình (110)
    • 3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh chung của Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội - Chi nhánh Ninh Bình đến năm 2020 (110)
    • 3.1.2. Định hướng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội - (111)
    • 3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại chi nhánh (114)
    • 3.2.3. Đa dạng hoá hình thức huy động vốn (116)
    • 3.2.4. Xây dựng chiến lược khách hàng trong huy động vốn tại chi nhánh101 3.2.5. Mở rộng mạng lưới hoạt động (118)
    • 3.2.6. Tiếp tục định hướng phát triển khách hàng FDI (120)
    • 3.2.7. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động huy động vốn (122)
    • 3.2.8. Các giải pháp khác (124)
    • 3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và Hội sở chính (125)
      • 3.3.1. Một số kiến nghị đối với Chính phủ (125)
      • 3.3.2. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước (126)
      • 3.3.3. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Hội sở chính (129)
  • KẾT LUẬN (54)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về Ngân hàng Thương mại và hoạt động huy động vốn của ngân hàng Thương mại

1.1.1 Khái niệm Ngân hàng Thương mại

Ngân hàng là tổ chức tài chính trung gian, nhận tiền gửi và phân bổ chúng cho các hoạt động cho vay Tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống tài chính, ngân hàng được phân loại thành nhiều loại, trong đó ngân hàng thương mại chiếm ưu thế về quy mô tài sản và số lượng Khái niệm về ngân hàng thương mại có những đặc điểm khác nhau ở mỗi quốc gia.

Tại Mỹ, ngân hàng thương mại là những tổ chức chuyên về giao dịch tiền tệ, cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính và đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.

Theo Đạo luật ngân hàng năm 1941, ngân hàng thương mại tại Pháp được định nghĩa là các xí nghiệp chuyên nhận tiền từ công chúng thông qua hình thức ký thác hoặc các hình thức khác, và sử dụng nguồn vốn đó cho các hoạt động chiết khấu, tín dụng và tài chính.

Tại Ản Độ: Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư.

Ngân hàng thương mại tại Thổ Nhĩ Kỳ là một tổ chức trách nhiệm hữu hạn, được thành lập với mục tiêu nhận tiền gửi và thực hiện các giao dịch hối đoái, bao gồm nghiệp vụ công hối phiếu, chiết khấu và các hình thức vay mượn khác.

Theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam (47/2010/QH12), ngân hàng thương mại là tổ chức thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận.

Theo Luật ngân hàng nhà nước, hoạt động ngân hàng được định nghĩa là việc kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ ngân hàng, trong đó chủ yếu bao gồm việc nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng cũng như cung ứng dịch vụ thanh toán.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng như một trung gian tài chính, kết nối người thừa vốn với người có nhu cầu vay mượn Bên cạnh đó, ngân hàng còn cung cấp nhiều dịch vụ tài chính đa dạng như nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh và các dịch vụ thanh toán, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của nền kinh tế.

Quan điểm về Ngân hàng thương mại khác nhau giữa các quốc gia và nền kinh tế, nhưng đều thống nhất rằng đây là tổ chức kinh tế chuyên cung cấp tiền tệ và dịch vụ tài chính cho khách hàng Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện nhanh chóng và kịp thời các chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước, giúp kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp một cách dễ dàng và tuân thủ pháp luật.

1.1.2 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một sản phẩm thiết yếu của nền kinh tế thị trường, do đó, sự hình thành và phát triển của NHTM có mối liên hệ chặt chẽ với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa.

Mục tiêu của ngân hàng thương mại (NHTM) tương tự như các doanh nghiệp khác, đó là tối đa hóa lợi nhuận Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển, NHTM giữ vai trò trung gian tài chính, vì vậy để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giá trị tài sản, các ngân hàng cần triển khai hiệu quả các hoạt động kinh doanh thông qua các sản phẩm và chính sách đặc thù của từng ngân hàng.

Hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu diễn ra qua ba nghiệp vụ chính: huy động vốn, tín dụng và cung ứng dịch vụ Ba nghiệp vụ này không chỉ có mối quan hệ chặt chẽ mà còn hỗ trợ lẫn nhau, thúc đẩy sự phát triển và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho NHTM, hình thành một thể thống nhất trong quá trình kinh doanh của ngân hàng.

1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn

Hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) phụ thuộc vào khả năng huy động vốn từ nền kinh tế, giúp mở rộng quy mô hoạt động Việc huy động vốn hiệu quả cho phép NHTM thực hiện chức năng trung gian tín dụng, trong khi vốn tự có được sử dụng cho đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm tài sản cố định Nguồn vốn huy động có thể gấp 20 lần vốn tự có, tùy thuộc vào quy định pháp luật từng quốc gia Để cạnh tranh trong bối cảnh kinh tế hiện nay, NHTM cần áp dụng các chiến lược huy động hợp lý nhằm thu hút vốn nhàn rỗi từ tổ chức và dân cư, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.

Các NHTM hiện đang sử dụng các nghiệp vụ huy động vốn sau:

Nghiệp vụ nhận tiền gửi là hoạt động chủ yếu trong huy động vốn của ngân hàng thương mại Ngân hàng tiếp nhận các khoản tiền nhàn rỗi từ doanh nghiệp và cá nhân, đồng thời trả lãi tương ứng với số tiền và thời gian gửi Ngoài ra, ngân hàng còn sử dụng các khoản tiền gửi này để thực hiện thanh toán cho cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế.

Nghiệp vụ phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác là phương thức quan trọng giúp ngân hàng thương mại (NHTM) huy động vốn trung và dài hạn Khi NHTM cần mở rộng nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh, họ thực hiện phát hành các giấy tờ có giá (GTCG) nhằm thu hút vốn từ nền kinh tế Trước khi tiến hành nghiệp vụ này, NHTM thường phải cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và lượng vốn hiện có để đảm bảo hiệu quả trong việc huy động vốn.

Khi cần vốn, các ngân hàng thương mại có thể vay từ Ngân hàng nhà nước hoặc từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trường Tuy nhiên, chi phí vay, hay lãi suất vay, thường cao hơn so với lãi suất huy động từ các nguồn vốn khác.

Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại

1.2.1 Quan điểm về tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại

Huy động vốn đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, do đó, các ngân hàng thương mại (NHTM) luôn chú trọng và nỗ lực tăng cường huy động vốn trong mọi giai đoạn Báo cáo chương trình hoạt động năm 2019 của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Ninh Bình, do tiến sĩ Ngô Văn Chiến thực hiện, đã nhấn mạnh tầm quan trọng này.

Tăng cường huy động vốn là quá trình cải thiện chất lượng và quy mô vốn huy động, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Việc tăng cường huy động vốn cần đảm bảo sự gia tăng về quy mô và tốc độ, đồng thời duy trì sự cân đối giữa huy động và sử dụng vốn Điều này bao gồm việc ổn định cơ cấu nguồn vốn và kiểm soát chi phí huy động vốn một cách hiệu quả.

Ngân hàng thương mại cần mở rộng quy mô huy động vốn một cách hiệu quả, đồng thời duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định và tính bền vững theo thời gian để đảm bảo khả năng thanh khoản.

Cơ cấu nguồn vốn hợp lý là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thương mại (NHTM) đảm bảo an toàn tài chính và đáp ứng nhu cầu kinh doanh Việc duy trì cơ cấu vốn huy động phù hợp không chỉ hỗ trợ ngân hàng trong việc quản lý thanh khoản mà còn đáp ứng hiệu quả nhu cầu cho vay đầu tư, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Chi phí huy động vốn hợp lý của ngân hàng thương mại (NHTM) phụ thuộc vào lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay và lãi suất các công cụ nợ Lãi suất huy động vốn thường thay đổi theo loại tiền, số lượng và thời gian huy động; thời gian huy động dài hơn thường đi kèm với lãi suất cao hơn Để đảm bảo chi phí huy động hợp lý, NHTM cần phát triển các chính sách sản phẩm linh hoạt, đáp ứng nhu cầu đa dạng của từng nhóm khách hàng và yêu cầu của thị trường.

Sự liên kết chặt chẽ giữa huy động vốn và sử dụng vốn là rất quan trọng, vì lợi nhuận từ việc sử dụng vốn không chỉ giúp huy động thêm vốn mà còn tối ưu hóa kết quả kinh doanh Đồng thời, việc quản lý kỳ hạn sử dụng vốn cũng góp phần giảm thiểu rủi ro thanh khoản, đảm bảo hoạt động tài chính ổn định cho doanh nghiệp.

1.2.2 Mục tiêu của tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại

Mục đích chính của việc tăng cường huy động vốn là tạo ra nguồn vốn ổn định, hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư của ngân hàng thương mại (NHTM) Nguồn vốn của ngân hàng rất đa dạng, bao gồm nhiều thành phần khác nhau, với mỗi loại vốn có đặc điểm, tính chất và chi phí huy động riêng, phụ thuộc vào giá trị và thời hạn huy động Do đó, cơ cấu vốn, chi phí vốn và thời hạn nguồn vốn là những yếu tố quan trọng mà các NHTM cần chú trọng khi xây dựng kế hoạch huy động vốn, nhằm đảm bảo an toàn và tối ưu hóa lợi nhuận.

Mục tiêu 1: Tìm kiếm nguồn vốn phù hợp.

Chi phí trả lãi là một trong những chi phí lớn nhất của ngân hàng, chủ yếu đến từ lãi suất đầu vào của tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu và kỳ phiếu Ngân hàng thương mại (NHTM) thường xuyên thống kê số dư huy động và lãi suất tương ứng để xác định chi phí lãi phải trả cho vốn huy động Có ba phương thức trả lãi: trả lãi trước, trả lãi khi đến hạn và trả lãi định kỳ, mỗi phương thức ảnh hưởng khác nhau đến chi phí lãi Do đó, việc quản lý chi phí trả lãi và nghiên cứu lãi suất phù hợp là rất quan trọng Mỗi mức lãi suất sẽ tác động trực tiếp đến cơ cấu huy động vốn và chi phí lãi, giúp các nhà quản lý lập kế hoạch nguồn vốn với chi phí thấp và đưa ra quyết định về việc tăng hay giảm lãi suất, đồng thời đánh giá khả năng bù đắp chi phí lãi tăng thêm.

Nguồn vốn ngắn hạn thường có tính chất không ổn định nhưng lại có khả năng giao dịch cao và lãi suất thấp, trong khi nguồn vốn dài hạn ổn định thường có lãi suất huy động cao hơn Việc áp dụng chính sách huy động vốn hợp lý sẽ giúp ngân hàng thương mại tiếp cận nguồn vốn với chi phí hợp lý, đồng thời cho phép ngân hàng linh hoạt lựa chọn các nguồn vốn khác nhau, đảm bảo doanh thu đủ để bù đắp chi phí và đạt được tỷ lệ thu nhập mong đợi.

Mục tiêu 2: Tạo ra nguồn vốn ổn định và cơ cấu phù hợp.

Các ngân hàng thương mại không chỉ nỗ lực gia tăng nguồn vốn huy động qua các năm mà còn đặt mục tiêu duy trì sự ổn định trong nguồn vốn để tránh rơi vào tình trạng căng thẳng tài chính.

Cơ cấu nguồn vốn hợp lý là yếu tố quan trọng, bao gồm tỷ lệ cân đối giữa vốn huy động ngắn hạn và trung dài hạn, cũng như giữa vốn nội tệ và ngoại tệ Ngân hàng có chất lượng huy động vốn cao sẽ sở hữu nguồn vốn dồi dào và cơ cấu vốn cân đối, từ đó hỗ trợ nhà quản trị trong việc đưa ra quyết định về cơ cấu cho vay hiệu quả.

Dự đoán xu hướng biến động cơ cấu vốn là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, vì mỗi nguồn vốn có những ưu nhược điểm riêng trong huy động và khai thác Biến động vốn ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay và đầu tư, từ đó tác động đến doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng Hơn nữa, sự biến động này có thể gây ra các rủi ro như lãi suất, thanh khoản và hoạt động cho các ngân hàng thương mại Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, các ngân hàng cần thường xuyên nghiên cứu thị trường và các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn để điều chỉnh kế hoạch, nhằm duy trì nguồn vốn ổn định và cơ cấu vốn hợp lý.

Mục tiêu 3: Xây dựng quy mô và sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định.

Quy mô vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, giúp mở rộng quy mô và đáp ứng nhu cầu cho vay cũng như đầu tư Để đạt được kế hoạch kinh doanh, ngân hàng cần có chất lượng huy động vốn tốt, đảm bảo lượng vốn đủ lớn Việc này yêu cầu sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố như lãi suất, chính sách marketing khách hàng, các hình thức huy động vốn và uy tín của ngân hàng.

Nguồn vốn lớn không phải lúc nào cũng mang lại lợi ích, mà cần phải tương thích với quy mô hoạt động, vốn tự có và khả năng cho vay, đầu tư của ngân hàng Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn cũng cần duy trì ổn định để đảm bảo an toàn cho việc mở rộng kinh doanh Nếu ngân hàng có quy mô vốn lớn nhưng kiểm soát kém và không dự đoán được xu hướng biến động của tiền gửi và rút, sẽ dễ dẫn đến mất khả năng thanh khoản khi lượng tiền rút ra lớn hơn lượng tiền gửi vào.

Mục tiêu 4: Điều hành tốt nguồn vốn phục vụ kinh doanh.

Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại

Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu là nhận tiền gửi từ cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế thông qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm vay vốn từ Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác, cùng với việc phát hành giấy tờ có giá Quy mô và chất lượng nguồn vốn huy động bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.

1.3.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng

Tài sản vô hình của ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu là uy tín, được xây dựng qua nhiều năm dựa trên kết quả kinh doanh, khả năng thanh khoản, chất lượng dịch vụ và trình độ chuyên môn của nhân viên Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt tại Việt Nam, việc tạo dựng niềm tin với khách hàng là vô cùng quan trọng Do đó, các ngân hàng nỗ lực không ngừng để nâng cao uy tín thông qua các hoạt động truyền thông rộng rãi, từ đó mở rộng kinh doanh và thu hút khách hàng gửi gắm nguồn tiền nhàn rỗi.

Chiến lược kinh doanh của ngân hàng

Hàng năm, các ngân hàng thương mại (NHTM) tổ chức họp hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị để thông qua chiến lược kinh doanh quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến định hướng và sự phát triển của ngân hàng, đặc biệt là trong công tác huy động vốn Một chiến lược kinh doanh hợp lý, phù hợp với thực tế sẽ giúp ngân hàng đạt được kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh Dựa trên chiến lược đã được thông qua, các NHTM sẽ xây dựng các chính sách hợp lý nhằm nâng cao chất lượng và quy mô nguồn vốn.

Chất lượng dịch vụ ngân hàng được đánh giá qua sự hài lòng của khách hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút người dùng Để tăng cường huy động vốn, các ngân hàng thương mại cần nâng cao chất lượng dịch vụ bằng cách giảm thời gian xử lý và cải thiện thái độ làm việc của nhân viên.

Marketing đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh, giúp khảo sát và theo dõi thị trường cũng như hiểu rõ hoạt động của ngân hàng để xây dựng chính sách marketing hiệu quả Hoạt động chính của marketing là phân tích nhu cầu người tiêu dùng và triển vọng phát triển sản phẩm Thông qua marketing, các ngân hàng thương mại có thể xác định nhóm khách hàng tiềm năng và điều chỉnh sản phẩm hiện tại cho phù hợp.

Cơ sở vật chất kỹ thuật

Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm máy móc thiết bị phục vụ giao dịch, điểm giao dịch rộng rãi, chỗ để xe thuận tiện và nội thất sang trọng, cùng với hệ thống core banking hiện đại Một NHTM có cơ sở vật chất tốt sẽ nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm thời gian xử lý giao dịch và đảm bảo độ chính xác trong các hoạt động cho vay và nhận tiền gửi Điều này không chỉ thu hút thêm khách hàng mà còn tăng cường khả năng huy động vốn của ngân hàng.

Trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên

Đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng, với trình độ chuyên môn cao, là những người trực tiếp làm việc với khách hàng Họ nhanh chóng và chính xác xử lý các nghiệp vụ phát sinh, từ đó góp phần xây dựng uy tín của ngân hàng trong mắt khách hàng.

Trong công tác huy động vốn, thái độ của nhân viên ngân hàng rất quan trọng, vì khách hàng thường chọn ngân hàng có nhân viên giao dịch nhiệt tình và sẵn sàng hỗ trợ Do đó, bên cạnh việc nâng cao nghiệp vụ, các ngân hàng thương mại hiện nay cũng chú trọng mở các khóa đào tạo nhằm giúp nhân viên hiểu và nắm bắt tâm lý cũng như cảm xúc của khách hàng.

1.3.2 Các nhân tố khách quan

Sự ổn định về chính trị

Nền chính trị ổn định và lãnh đạo sáng suốt của một quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng niềm tin cho người dân, từ đó khuyến khích họ gửi tiền và tích lũy tài sản Sự an tâm trong công việc của người dân chính là yếu tố then chốt giúp ngân hàng huy động vốn hiệu quả trong xã hội.

Các chính sách của Chính phủ và ngân hàng Nhà nước

Tất cả người dân và tổ chức đều tuân thủ pháp luật trong hoạt động của mình Các ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh đặc thù về tiền tệ, chịu sự điều chỉnh không chỉ từ các quy định của chính phủ và Ngân hàng Nhà nước mà còn từ các bộ luật khác như luật doanh nghiệp và luật dân sự Bên cạnh đó, NHTM còn bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các quyết định điều tiết kinh tế vĩ mô của nhà nước, đặc biệt là chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một phần quan trọng của nền kinh tế, vì vậy sự biến động của môi trường kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của NHTM Khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng, thu nhập của người dân tăng lên, dẫn đến việc tích lũy và tăng cường vốn huy động từ xã hội Ngược lại, trong tình trạng kinh tế bất ổn, lạm phát cao và giá trị đồng tiền suy giảm sẽ khiến người dân chuyển hướng đầu tư sang các tài sản như đất, vàng và ngoại tệ, dẫn đến sụt giảm vốn huy động của NHTM.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu huy động vốn từ nguồn tiền nhàn rỗi của người dân, với tỷ trọng thường vượt quá 50% Thông tin về môi trường dân cư, bao gồm số lượng, thu nhập và thói quen tiêu dùng, là yếu tố quan trọng giúp NHTM xây dựng các chính sách thu hút nguồn vốn hiệu quả từ cộng đồng.

Các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng và Hồ Chí Minh có mật độ dân cư cao và thu nhập thường vượt trội so với các khu vực khác, dẫn đến lượng tiền nhàn rỗi lớn hơn Ngược lại, ở vùng núi và vùng sâu vùng xa, người dân gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì cuộc sống, vì vậy họ khó có thể tích lũy tiền nhàn rỗi để gửi ngân hàng.

Hoạt động huy động vốn từ dân cư phụ thuộc vào thói quen và tâm lý người dân Tại những khu vực mà người dân ưa chuộng đầu tư vào bất động sản hoặc vàng, các ngân hàng thương mại (NHTM) gặp khó khăn trong việc huy động vốn lớn Ngược lại, khi nhiều người dân mong muốn sinh lời từ việc gửi tiền tại ngân hàng, NHTM sẽ dễ dàng hơn trong công tác huy động vốn.

Mức thu nhập của người dân là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tại ngân hàng Những quốc gia có chỉ số GDP trên đầu người cao thường tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong việc huy động vốn từ cộng đồng.

Sự phát triển của công nghệ ngân hàng

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH NINH BÌNH 42 2.1 Khái quát chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Ninh Bình

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH NINH BÌNH 93 3.1 Định hướng hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Ninh Bình

Ngày đăng: 23/04/2022, 07:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. David Cox (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại
Tác giả: David Cox
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trịQuốc gia
Năm: 1997
2. Lê Văn Te (2003), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội 3. Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Ninh Bình (2016) , Báo cáo kếtquả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chinhánh Ninh Bình năm 2016, Ninh Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại," NXB Thống kê, Hà Nội3. Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Ninh Bình (2016) , "Báo cáo kết"quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội -Chi"nhánh Ninh Bình năm 2016
Tác giả: Lê Văn Te
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2003
4. Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Ninh Bình (2017) , Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chinhánh Ninh Bình năm 2017, Ninh Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kếtquả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội -Chi"nhánh Ninh Bình năm 2017
5. Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Ninh Bình (2018) , Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chinhánh Ninh Bình năm 2018, Ninh Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kếtquả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội -Chi"nhánh Ninh Bình năm 2018
6. Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Ninh Bình (2019) , Báo cáo chương trình hoạt động năm 2019 của Ngân hàng hàng TMCP Quân đội - Chinhánh Ninh Bình, Ninh Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáochương trình hoạt động năm 2019 của Ngân hàng hàng TMCP Quân đội -Chi"nhánh Ninh Bình
7. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng Thương mại
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nhà xuấtbản thống kê
Năm: 2009
8. Phan Thị Cúc (2008) , Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhàxuất bản Thống kê
9. Phan Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Hảo (2007), Ngân hàng thương mại - Quản trị và nghiệp vụ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại -Quản trị và nghiệp vụ
Tác giả: Phan Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Hảo
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2007
10. Phan Thị Thu Hà (2013) , Giáo trình Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng Thương mại
Nhà XB: Nhà xuấtbản Đại học Kinh tế Quốc dân
11. Quốc hội khoá X, Kỳ họp thứ 10 (2010), Luật các tổ chức tín dụng, Nhà Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức tín dụng
Tác giả: Quốc hội khoá X, Kỳ họp thứ 10
Năm: 2010
13. Tran Trọng Ngân (2011) , Đo lường chất lượng dịch vụ, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đo lường chất lượng dịch vụ
Nhà XB: Nhà xuất bản thốngkê
14. ThS. Trần Vũ Hải (2010), Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam
Tác giả: ThS. Trần Vũ Hải
Nhà XB: Nhà xuấtbản Giáo dục
Năm: 2010
15. Ngô Thị Thanh Hà (2013), Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nằng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Đầutư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài
Tác giả: Ngô Thị Thanh Hà
Năm: 2013
16. Mai Xuân Phúc (2013) , Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Tây - Chi nhánh Đà Nctng, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh,Đại họcĐà N ng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng TMCPPhương Tây - Chi nhánh Đà Nctng
17. Nguyễn Thị Thu Hằng (2015), Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ Tài chính ngânhàng, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệpvà Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Thái Nguyên
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hằng
Năm: 2015
18. ThS Trịnh Thế Cường (2015), Giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn của Agribank, Tạp chí Tài chính kỳ 2 số tháng 8 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hoạt động huy độngvốn của Agribank
Tác giả: ThS Trịnh Thế Cường
Năm: 2015
19. ThS Trương Ngọc Chân - ThS. Phạm Đức Tài (2017) , Sự cần thiết của vốn huy động và giải pháp nâng cao hiệu quả việc huy động vốn cho các ngânhàng, Ảnbản điện tử của Tạp chí Công thương phát hành ngày 19/06/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự cần thiết của vốnhuy động và giải pháp nâng cao hiệu quả việc huy động vốn cho các ngân"hàng

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.6. Chi phí huyđộng vốncủa MB Ninh Bình - 0863 hoạt động huy động vốn tại NHTM CP quân đội   chi nhánh ninh bình   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
Bảng 2.6. Chi phí huyđộng vốncủa MB Ninh Bình (Trang 85)
Bảng 2.8. Yeu tố thuận tiện - 0863 hoạt động huy động vốn tại NHTM CP quân đội   chi nhánh ninh bình   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
Bảng 2.8. Yeu tố thuận tiện (Trang 92)
Bảng 2.9. Yeu tố hữu hình - 0863 hoạt động huy động vốn tại NHTM CP quân đội   chi nhánh ninh bình   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
Bảng 2.9. Yeu tố hữu hình (Trang 93)
2. Yếu tố hữu hình - 0863 hoạt động huy động vốn tại NHTM CP quân đội   chi nhánh ninh bình   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
2. Yếu tố hữu hình (Trang 93)
4. Yếu tố hình ảnh ngânhàng - 0863 hoạt động huy động vốn tại NHTM CP quân đội   chi nhánh ninh bình   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
4. Yếu tố hình ảnh ngânhàng (Trang 96)
Biểu đồ 2.13.Biểu đồ biểu diễn yếu tố hình ảnh ngânhàng - 0863 hoạt động huy động vốn tại NHTM CP quân đội   chi nhánh ninh bình   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
i ểu đồ 2.13.Biểu đồ biểu diễn yếu tố hình ảnh ngânhàng (Trang 97)
Bảng 2.14. Yeu tố tín nhiệm - 0863 hoạt động huy động vốn tại NHTM CP quân đội   chi nhánh ninh bình   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
Bảng 2.14. Yeu tố tín nhiệm (Trang 100)
II SỰ HỮU HÌNH - 0863 hoạt động huy động vốn tại NHTM CP quân đội   chi nhánh ninh bình   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
II SỰ HỮU HÌNH (Trang 138)
IV HÌNH ẢNH DOANH NGHIỆP - 0863 hoạt động huy động vốn tại NHTM CP quân đội   chi nhánh ninh bình   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
IV HÌNH ẢNH DOANH NGHIỆP (Trang 139)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w