TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là những doanh nghiệp có vốn, lao động hoặc doanh thu dưới một mức giới hạn nhất định Hiện tại, chưa có tiêu chuẩn quốc tế chung để phân loại DNVVN, dẫn đến sự đa dạng trong các khái niệm về loại hình doanh nghiệp này trên toàn thế giới.
Tại Việt Nam, DNVVN được hiểu theo Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ -
Theo CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa là các cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật và được phân loại thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa Phân loại này dựa trên quy mô tổng nguồn vốn, tương đương với tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán, hoặc số lao động bình quân năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên.
Căn cứ vào các lĩnh vực chính, các cấp doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) được xác định khác nhau để phù hợp với tình hình hoạt động thực tế của từng doanh nghiệp.
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nguôn: Nghị định sô 56/2009/NĐ - CP ngày 30/09/2009 của Chính phủ
DNNVV có vốn đầu tư ban đầu thấp và chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, giúp doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
DNNVV đóng vai trò quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế như thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng và nông lâm ngư nghiệp Chúng hoạt động dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở kinh tế cá thể.
DNNVV có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường cũng như có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh.
Năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) còn hạn chế do quy mô vốn nhỏ, dẫn đến khó khăn trong việc đầu tư nâng cấp máy móc và thiết bị công nghệ hiện đại Việc sử dụng công nghệ lạc hậu không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm mà còn làm giảm tính cạnh tranh trên thị trường Hơn nữa, DNNVV gặp khó khăn trong việc tìm kiếm và thâm nhập thị trường, cùng với việc marketing kém hiệu quả, khiến sản phẩm của họ khó tiêu thụ.
Năng lực quản lý trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) còn hạn chế, với nhiều chủ doanh nghiệp và giám đốc thiếu kỹ năng và trình độ chuyên môn cao Số lượng lãnh đạo có năng lực quản lý tốt trong DNNVV vẫn còn thấp, dẫn đến khó khăn trong việc thu hút nhân tài Ngoài ra, DNNVV gặp khó khăn trong việc trả lương cao và xây dựng chính sách đãi ngộ hấp dẫn để giữ chân những nhà quản lý và lao động có tay nghề cao.
Trình độ sử dụng công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam còn hạn chế, với chỉ một số ít đạt tiêu chuẩn công nghệ tiên tiến, chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Đối với các doanh nghiệp trong nước, phần lớn vẫn đang sử dụng công nghệ cũ và lạc hậu, đặc biệt là ở khu vực phía Bắc, nơi khả năng cạnh tranh về công nghệ rất thấp Mặc dù tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng máy vi tính cao, nhưng số lượng doanh nghiệp áp dụng mạng nội bộ (LAN) và sở hữu website vẫn rất khiêm tốn.
S Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế
Thứ nhất, DNVVN đóng góp một phần đáng kể vào sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, không chỉ ở các nước đang phát triển mà còn ở các nước phát triển, với tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp Chúng chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp lớn cũng như nhu cầu tiêu dùng đa dạng trong xã hội mà các doanh nghiệp lớn khó có thể thỏa mãn Do đó, thu nhập từ các DNVVN này chiếm phần lớn trong thu nhập quốc dân, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, nơi giá trị gia tăng mà các DNVVN đóng góp hàng năm có tỷ trọng cao, góp phần quan trọng vào việc thực hiện các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế.
Thứ hai, DNVVN góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Mặc dù số lượng lao động trong từng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) không nhiều, nhưng chúng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số doanh nghiệp và có sự phân bổ rộng khắp, đa dạng ngành nghề DNVVN thường không yêu cầu trình độ lao động cao, điều này giúp thu hút nhiều lao động và tạo ra việc làm cho xã hội Sự ổn định trong việc làm không chỉ mang lại nguồn thu nhập cho người lao động mà còn góp phần giảm bớt chênh lệch thu nhập giữa các khu vực, thúc đẩy sự phát triển đồng đều giữa các vùng miền và cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau.
Thứ ba, DNVVN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cấu trúc tổ chức đơn giản và gọn nhẹ của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) giúp chúng dễ dàng thích ứng với biến động thị trường và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của người tiêu dùng hơn so với các doanh nghiệp lớn Đặc điểm này mang lại sự linh hoạt cho DNVVN trong việc thay đổi lĩnh vực kinh doanh, góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hơn nữa, DNVVN có khả năng tận dụng tối đa thế mạnh của từng vùng, địa phương, từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ.
Thứ tư, DNVVN góp phần khai thác tối đa các nguồn lực sẵn có.
Do tính linh hoạt trong mô hình hoạt động, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) có thể thành lập ở mọi miền đất nước, tận dụng nguồn lực sẵn có và khai thác tiềm năng phong phú của người dân DNVVN thu hút vốn nhỏ lẻ từ nền kinh tế để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ và ngành nghề truyền thống Điều này không chỉ tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mà còn mang lại giá trị xuất khẩu và lợi ích kinh tế cao.
Thứ năm, sự phát triển của DNVVN tạo môi trường cạnh tranh hoàn hảo.
Gia nhập thị trường của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) ngày càng trở nên dễ dàng, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng về số lượng và sự đa dạng trong sản phẩm hàng hóa Sự cạnh tranh ngày càng cao buộc các doanh nghiệp phải đổi mới sản phẩm, giảm chi phí và nâng cao chất lượng để thích ứng với môi trường kinh doanh Những yếu tố này đã thúc đẩy DNVVN hoạt động một cách năng động và hiệu quả hơn.
Hoạt động cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại 6 1.1.3 Mở rộng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ
V Khái niệm hoạt động cho vay
Theo Luật Tổ Chức Tín Dụng Việt Nam năm 2010, cho vay được định nghĩa là một hình thức cấp tín dụng, trong đó "Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả." Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) cũng thuộc loại hình doanh nghiệp, vì vậy chúng mang đầy đủ các đặc điểm của doanh nghiệp nói chung.
Vì vậy xét về tính tổng quát, hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với DNVVN cũng tương tự như đối với doanh nghiệp nói chung
V Đặc điểm hoạt động cho vay các DNVVN
Một là, về quy mô khoản vay vốn DNVVN
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đang phát triển mạnh mẽ về cả số lượng lẫn chất lượng, tuy nhiên, nhu cầu vốn cho DNVVN vẫn là một thách thức lớn Mặc dù quy mô vốn vay của DNVVN thường nhỏ hơn so với các doanh nghiệp lớn, nhưng tốc độ tăng trưởng dư nợ của họ lại cao hơn Nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) đang cạnh tranh quyết liệt để mở rộng cho vay cho DNVVN, đặc biệt là trong việc đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng phục vụ cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh DNVVN trở thành khách hàng tiềm năng của NHTM, với doanh số dư nợ và doanh số cho vay liên tục tăng qua các năm, nhiều NHTM đã dành tới 70% dư nợ cho DNVVN.
Hai là, về khả năng sinh lời.
Ngân hàng có thể thu lợi lớn từ việc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), tạo ra một thị trường tiềm năng cho hoạt động của mình Lãi suất cho vay DNVVN thường cao hơn so với doanh nghiệp lớn, giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận Bên cạnh đó, các ngân hàng còn thu được nhiều khoản phí bổ sung từ việc cung cấp các dịch vụ như bảo lãnh, thanh toán, chuyển tiền và thư tín dụng (L/C).
Ba là, về chi phí thẩm định.
Chi phí thẩm định khoản nợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) thường cao do giá trị khoản nợ thấp, nhưng vẫn cần thực hiện đầy đủ quy trình tín dụng Thời gian thẩm định của cán bộ tín dụng cho DNVVN thường ngắn hơn so với doanh nghiệp lớn, cho phép một cán bộ quản lý nhiều khoản vay và giao dịch của nhiều DNVVN cùng lúc.
Bốn là, về rủi ro tín dụng
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt khi cho DNVVN vay vốn, rủi ro này thường cao hơn so với các doanh nghiệp lớn Tuy nhiên, mức độ rủi ro này thường nhỏ, chỉ ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng mà không gây ra hệ lụy lớn cho toàn hệ thống Các khoản vay của DNVVN thường có quy mô nhỏ, thời hạn ngắn và được đảm bảo bằng tài sản, do đó, khi gặp rủi ro, ngân hàng có thể phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.
V Vai trò của hoạt động cho vay DNVVN Đối với nền kinh tế
Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, doanh nghiệp cần vốn ở ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông Tuy nhiên, hiện tượng thừa hoặc thiếu vốn tạm thời thường xảy ra Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nguồn vốn, giúp doanh nghiệp bổ sung vốn khi thiếu và tận dụng cơ hội tạo thu nhập khi thừa vốn, từ đó đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định tiền tệ và giá cả bằng cách cung cấp đủ vốn cho nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh Sự phát triển này dẫn đến gia tăng sản lượng hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội Nhờ đó, tín dụng không chỉ hỗ trợ cung ứng hàng hóa mà còn góp phần duy trì sự ổn định của thị trường giá cả trong nước.
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và duy trì trật tự xã hội Nó giúp doanh nghiệp ổn định sản xuất và mở rộng quy mô, từ đó tạo ra nhu cầu lao động và khai thác tài sản trong nền kinh tế Qua đó, tín dụng thúc đẩy tạo ra việc làm, giúp người lao động có thu nhập ổn định, góp phần vào sự phát triển lành mạnh của xã hội Đối với khách hàng, tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh và chi tiêu một cách nhanh chóng và tiện lợi, đồng thời tạo áp lực để họ sử dụng vốn hiệu quả nhằm đảm bảo khả năng trả nợ Người gửi tiền cũng được đảm bảo an toàn cho số tiền gửi và nhận lãi suất Đối với ngân hàng, tín dụng là hoạt động chính, quyết định hiệu quả kinh doanh và mở rộng đối tượng khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh Hoạt động tín dụng còn giúp ngân hàng đa dạng hóa phương pháp kinh doanh và tăng cường hiệu quả sử dụng vốn huy động.
1.1.3 Mở rộng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện nay, vì vậy việc thúc đẩy sự phát triển của DNVVN sẽ góp phần vào sự ổn định và bền vững của nền kinh tế Vốn là yếu tố then chốt trong hoạt động kinh doanh, và việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ giúp DNVVN phát triển nhanh chóng Hơn nữa, việc phát triển cho vay DNVVN không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho ngân hàng mà còn giúp giảm thiểu rủi ro phụ thuộc vào khách hàng lớn, đồng thời gia tăng quy mô hoạt động Trước tình hình này, các ngân hàng đang tập trung vào việc mở rộng cho vay cho DNVVN.
Đa dạng hóa sản phẩm cho vay là chiến lược quan trọng giúp ngân hàng thu hút khách hàng và gia tăng dư nợ tín dụng Các sản phẩm cần được thiết kế phù hợp với nhu cầu của các loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), đồng thời nâng cao tiện ích cho họ Với việc Chính phủ khuyến khích phát triển DNVVN, ngân hàng nên xem xét tăng cường các chính sách hỗ trợ lãi suất nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng này.
Tăng cường bán chéo các sản phẩm dịch vụ ngân hàng sẽ mang lại sự tiện lợi cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ cho vay Đồng thời, chiến lược này cũng giúp ngân hàng tăng doanh thu và lợi nhuận hiệu quả.
Để cải tiến quy trình và thủ tục cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), các ngân hàng cần thiết kế hồ sơ vay phù hợp với đặc thù của DNVVN, vì hệ thống sổ sách và báo cáo tài chính của họ thường không đầy đủ như các doanh nghiệp lớn Điều này cho phép ngân hàng cấp tín dụng mà không yêu cầu hồ sơ phức tạp như đối với khách hàng quy mô lớn, từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho DNVVN trong việc tiếp cận nguồn vốn.
Để tăng cường sự trung thành của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), các ngân hàng cần chú trọng hơn đến việc chăm sóc khách hàng này, vì DNVVN thường có nhu cầu tín dụng không lớn và ít có xu hướng chuyển đổi ngân hàng Hiện nay, nhiều ngân hàng chưa thực sự quan tâm đến DNVVN, do đó, việc nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng sẽ giúp gia tăng sự trung thành của nhóm khách hàng quan trọng này.
Chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay các DNVVN
> Số lượng DNVVN vay vốn: Là tổng số DNVVN vay vốn tại ngân hàng.
Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng số lượng DNVVN:
Mức tăng hoặc giảm số lượng khách hàng được tính bằng cách lấy số lượng khách hàng của năm t trừ đi số lượng khách hàng của năm (t-1) Chỉ tiêu này cho thấy sự thay đổi về số lượng khách hàng giữa hai năm, từ đó giúp đánh giá khả năng mở rộng cho vay của doanh nghiệp.
> Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNVVV
Tốc độ tăng trưởng dư nợ Dư nợ tín dụng cuối kỳ - dư nợ tín dụng đầu kỳ
ZzLZ = - - _7-t ∖.λ' ' x 100% cho vay DNVVV Dư nợ tín dụng cuối kỳ
> Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả mở rộng tín dụng của ngân hàng Các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp cho thấy khả năng quản lý rủi ro tín dụng tốt, trong khi tỷ lệ cao có thể chỉ ra vấn đề trong quá trình cho vay Tỷ lệ nợ quá hạn lý tưởng thường nên duy trì ở mức dưới 5% để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động tín dụng.
Tỷ lệ nợ xấu cho vay Tổng nợ xấu cho vay DNVVN
Tổng dư nợ cho vay DNVVN Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ quá hạn cũng là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả mở rộng cho vay
Tỷ lệ nợ quá hạn cho Tổng nợ quá hạn cho vay DNVVN vay DNVVN Tổng dư nợ cho vay DNVVN x 100 %
> Tỷ lệ thu nhập cho vay DNVVN trên tổng thu nhập ngân hàng:
Cho biết khả năng thu lợi của ngân hàng từ cho vay DNVVN trên tổng thu
Tỷ lệ thu nhập cho vay
Thu nhập cho vay DNVVN Tông thu nhập ngân hàng x 100%
> Tốc độ tăng sản phẩm tín dụng (SPTD)
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
Theo trường phái truyền thống, rủi ro được hiểu là những thiệt hại, mất mát và nguy hiểm có thể xảy ra cho con người, trong khi theo trường phái hiện đại, rủi ro được xem là sự bất trắc có thể đo lường, vừa có tính tích cực vừa tiêu cực Rủi ro không chỉ có thể gây ra tổn thất mà còn mang lại cơ hội và lợi ích Việc nghiên cứu rủi ro một cách tích cực giúp tìm ra biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tiêu cực và khai thác cơ hội cho tương lai Theo Quyết định 493/2005/QĐ - NHNN của NHNN Việt Nam, rủi ro tín dụng (RRTD) được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết Điều này cho thấy RRTD xuất hiện trong mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng vay, khi khách hàng không thực hiện đúng cam kết trả nợ.
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Rủi ro giao dịch là một dạng rủi ro cho vay phát sinh từ những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, cũng như trong việc đánh giá khách hàng Các loại rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn là rủi ro phát sinh trong quá trình đánh giá và phân tích cho vay, khi ngân hàng phải lựa chọn các phương án vay vốn hiệu quả để đưa ra quyết định cho vay Việc lựa chọn sai lầm có thể dẫn đến tổn thất tài chính và ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng.
Rủi ro bảo đảm là những rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm, bao gồm các điều khoản trong hợp đồng cho vay, loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, phương thức bảo đảm và tỷ lệ cho vay so với giá trị của tài sản bảo đảm.
Rủi ro nghiệp vụ là những rủi ro phát sinh trong quá trình quản lý và thực hiện các khoản cho vay, bao gồm việc áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro cũng như các kỹ thuật xử lý các khoản cho vay gặp vấn đề.
Rủi ro danh mục là một dạng rủi ro cho vay phát sinh từ những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng Rủi ro này được chia thành hai loại chính: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại là những yếu tố và đặc điểm riêng biệt bên trong của từng chủ thể vay vốn hoặc ngành kinh tế cụ thể Rủi ro này thường xuất hiện khi cho vay quá nhiều cho các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một lĩnh vực, khu vực địa lý nhất định, hoặc khi thực hiện các hình thức cho vay có mức độ rủi ro cao.
S Các chỉ tiêu đánh giá RRTD
Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu
Nợ quá hạn là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả chính sách của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), ảnh hưởng đến mọi hoạt động của ngân hàng Theo Quyết định 493/2005/QĐ - NHNN, nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn Nợ xấu được phân loại thành các nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) Để đánh giá tình hình nợ quá hạn, các chỉ tiêu nợ xấu thường được sử dụng.
Chỉ tiêu "tổng dư nợ" cho phép ngân hàng xác định số nợ quá hạn trong tổng dư nợ của mình Tỷ lệ nợ quá hạn (NQH) cao thường chỉ ra chất lượng tín dụng kém và gia tăng rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt.
“ , , Tong dư nợ Theo điều 2, quyết định 493/2005/QĐ - NHNN: Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 Trong đó:
• Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại;
• Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định
• Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng, phản ánh tình hình nợ xấu và giúp ngân hàng xác định mức độ rủi ro tín dụng Nợ xấu cần được chú trọng vì nó có ảnh hưởng lớn đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng Khi tỷ lệ nợ xấu cao, ngân hàng đối mặt với rủi ro tín dụng lớn, cho thấy vấn đề trong quản trị rủi ro tín dụng của họ.
Tỷ lệ trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng
Các ngân hàng thực hiện trích lập dự phòng để bù đắp tổn thất từ các khoản cho vay khi rủi ro xảy ra, đảm bảo hoạt động liên tục của ngân hàng Theo điều 2 quyết định 493/2005/QĐ - NHNN, dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ Việc sử dụng dự phòng là quá trình ngân hàng dùng khoản dự phòng để bù đắp tổn thất từ các khoản nợ Các chỉ tiêu đánh giá công tác trích lập và sử dụng dự phòng của ngân hàng rất quan trọng trong việc quản lý rủi ro.
Dự phòng RRTD được trích lập
Tỳ lệ dự phòng RRTD = —— - -——— 7 -— ư ' ' Dư nợ cho kỳ bao cáo
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bù đắp thiệt hại của ngân hàng trước tổng rủi ro có thể xảy ra; tỷ lệ càng cao cho thấy khả năng bù đắp thiệt hại tốt hơn khi cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng, khu vực địa lý và ngành kinh tế Ngân hàng có thể xác định mức độ tập trung theo nhóm khách hàng cụ thể, từ đó dự đoán rủi ro có thể gặp phải và điều chỉnh cơ cấu tín dụng nhằm giảm thiểu mức độ tập trung và rủi ro, đồng thời vẫn đảm bảo chỉ tiêu lợi nhuận Mức độ tập trung tín dụng được xem xét dựa trên đối tượng khách hàng, kỳ hạn khoản vay, mục đích khoản vay, ngành nghề kinh doanh và khu vực địa lý.
N Nguyên nhân dẫn đến RRTD
Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài
Ngân hàng không thể kiểm soát các nguyên nhân từ môi trường bên ngoài, nhưng có thể dự báo và thực hiện dự phòng trước những biến động này Các yếu tố môi trường bên ngoài bao gồm thiên tai, dịch bệnh, chu kỳ kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, và tỷ giá Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến thu nhập, sức tiêu dùng của người dân, hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, và cơ chế cho vay của ngân hàng Khi các yếu tố này xấu đi, khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ suy giảm, làm cho ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn theo hợp đồng tín dụng, từ đó tác động đến số lượng và chất lượng tín dụng, nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, và rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt.
Nguyên nhân từ phía khách hàng có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán hợp đồng tín dụng Do đó, khi thẩm định khách hàng, ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng các yếu tố liên quan để đưa ra quyết định chính xác.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Quy trình thẩm định và giám sát RRTD không hiệu quả có thể dẫn đến việc khách hàng lợi dụng để chiếm dụng vốn ngân hàng Chính sách tín dụng không linh hoạt với thị trường sẽ gia tăng số lượng khách hàng hoạt động kém hiệu quả, ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu lợi nhuận và an toàn của ngân hàng Thông tin thu thập không đầy đủ và thiếu chính xác làm sai lệch chất lượng khách hàng, dẫn đến cái nhìn không chính xác từ cán bộ thẩm định Đạo đức nghề nghiệp của chuyên viên thẩm định cũng ảnh hưởng lớn đến RRTD, khi mà vì lợi ích cá nhân, họ có thể làm đẹp hồ sơ khách hàng hoặc không thông báo tình trạng kinh doanh xấu của khách hàng.
Những vấn đề về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
N Khái niệm về quản trị RRTD
Quá trình này bao gồm việc nhận diện và phân tích các yếu tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa và quản lý hoạt động tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá trình cấp tín dụng.
N Vai trò của quản trị RRTD trong quá trình cho vay, các quy định hợp lý về cơ cấu, tỷ lệ.
- Đảm bảo phản ánh minh bạch, chính xác chất lượng tín dụng, trích dự phòng để bù đắp những rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay.
- Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các rủi ro phát sinh trong danh mục tín dụng.
Mối quan hệ giữa quản trị rủi ro tín dụng với mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại
S Quản trị RRTD với mở rộng cho vay DNVVN tại NHTM
Ngân hàng có công tác quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) tốt sẽ kiểm soát hiệu quả mục đích vay vốn và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng Điều này giúp ngân hàng nâng cao khả năng chống đỡ rủi ro khi xảy ra sự cố, từ đó gia tăng lợi nhuận, cải thiện khả năng thanh toán và nâng cao uy tín Nhờ vậy, ngân hàng có thể mở rộng hoạt động cho vay một cách bền vững.
Quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) dẫn đến việc các ngân hàng áp dụng chính sách tín dụng chặt chẽ hơn, gây khó khăn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) trong việc tiếp cận vốn Các quy trình quyết định giải ngân cần được giám sát kỹ lưỡng, nhưng với quy mô nhỏ và tài sản đảm bảo hạn chế, DNVVN gặp nhiều trở ngại trong việc vay vốn ngân hàng.
S Mở rộng tín dụng DNVVN với quản trị RRTD
Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) không chỉ giúp ngân hàng nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần mà còn giảm thiểu rủi ro tín dụng (RRTD) phụ thuộc vào các khách hàng lớn Đồng thời, việc này sẽ gia tăng lợi nhuận và xây dựng một lượng khách hàng truyền thống đáng kể cho ngân hàng.
Tuy nhiên, việc mở rộng cho vay cũng mang lại nhiều thách thức:
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) thường có quy mô nhỏ và năng lực tài chính hạn chế, cùng với việc ghi chép sổ sách không bài bản Điều này khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc kiểm soát tình hình hoạt động của khách hàng khi cấp tín dụng, dẫn đến việc ngân hàng phải đối mặt với sự gia tăng rủi ro tín dụng (RRTD).
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) thường có vốn đầu tư hạn chế và kinh nghiệm chưa nhiều, dẫn đến việc dễ dàng rút lui khỏi thị trường hoặc thay đổi chủ sở hữu Nhiều DNVVN còn tham gia vào các hoạt động lừa đảo liên quan đến vay vốn ngân hàng Hơn nữa, hệ thống văn bản chính sách quản lý và tìm kiếm thông tin về DNVVN còn thiếu sót và không chính xác Điều này khiến việc mở rộng tín dụng trở thành một trong những nguyên nhân chính dẫn đến gia tăng nợ xấu trong các ngân hàng thương mại và tình trạng rủi ro tín dụng gia tăng.
- Các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, chiếm đoạt tài sản của ngân hàng, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) gặp khó khăn trong việc quản lý kinh doanh hiệu quả Khi vay vốn ngân hàng để mở rộng quy mô, phần lớn các doanh nghiệp chỉ chú trọng vào việc đầu tư vào tài sản vật chất, trong khi ít chú ý đến việc cải cách phương thức quản lý và đầu tư cho nguồn nhân lực.
Sơ đồ 1.2: Quy trình quản trị RRTD
Bước đầu tiên trong việc nhận diện RRTD là dựa vào các dấu hiệu tài chính và phi tài chính Ngân hàng cần theo dõi và xem xét môi trường hoạt động cùng quy trình cho vay để thống kê các dạng RRTD, phân tích nguyên nhân trong từng giai đoạn và dự báo các nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra RRTD.
Bước 2 trong quy trình phân loại RRTD là căn cứ vào loại RRTD mà ngân hàng gặp phải Chẳng hạn, đối với những khách hàng có nguy cơ phá sản và khả năng thu hồi nợ vay thấp, ngân hàng có thể chuyển khoản vay sang nợ quá hạn mặc dù khách hàng chưa thực sự quá hạn Ngân hàng thực hiện việc phân loại RRTD thông qua các phương pháp như lập bảng câu hỏi nghiên cứu, tiến hành điều tra và phân tích hồ sơ tín dụng, đặc biệt chú trọng đến các hồ sơ có vấn đề.
Bước 3 trong quy trình đánh giá rủi ro tín dụng (RRTD) là phân tích và đánh giá các dấu hiệu nhận biết rủi ro như tình hình tài chính, hoạt động và quan hệ với các tổ chức tín dụng Ngân hàng xác định các khách hàng có khả năng tiềm ẩn rủi ro cao, từ đó tiến hành phân tích để xác định mức độ rủi ro cụ thể dựa trên thông tin thu thập được Để đánh giá RRTD, ngân hàng có thể áp dụng một số mô hình phân tích phù hợp.
Mô hình định tính: Mô hình SWOT, mô hình CAMPARI, mô hình 6C,,trong đó mô hình 6C giúp ngân hàng đánh giá khách hàng một cách tốt nhất:
- Character - Tính chất, đặc điểm, phân loại
- Collateral - Tài sản đảm bảo
Mô hình nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá thiện chí và khả năng trả nợ của người đi vay, giúp ngân hàng cân nhắc giữa việc mở rộng tín dụng và chấp nhận rủi ro Qua đó, ngân hàng có thể đưa ra quyết định cho vay phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển của mình.
Mô hình định lượng trong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là tập hợp các quy bại của từng nhóm khách hàng Qua việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, ngân hàng có thể đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, hỗ trợ phân loại nợ và xây dựng quy định nội bộ về quản lý chất lượng tín dụng, từ đó đảm bảo an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng.
Bước 4: Dự đoán RRTD dựa trên số liệu thống kê tín dụng và lịch sử khách hàng từ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ngân hàng, nhằm ước lượng tổn thất dự kiến và tổn thất ngoài dự kiến của danh mục tín dụng.
Bước 5 trong quy trình xử lý rủi ro tín dụng (RRTD) yêu cầu ngân hàng đánh giá mức độ tổn thất để thực hiện các biện pháp thu hồi khoản vay Ngân hàng sẽ đôn đốc thu nợ từ khách hàng, tiến hành phát mại tài sản bảo đảm (TSBĐ) và trích lập dự phòng RRTD nhằm đảm bảo khả năng chống đỡ tài chính khi không thu hồi đủ nợ vay.
S Hai là, theo nội dung quản trị RRTD
Kiêm soái trước khi cho vay
Kiem soát khi cho vay khi cho vay
Sơ đồ 1.3: Nội dung quản trị RRTD
Rà soát định kỳ khoản tín dụng Lập PhưOTIg án gặp gỡ khách hàng
Chuyển sang bộ phận tín dụng theo dôi binh thường
Xuống hạng RRTD khoản vay bị xuống nhóm nợ xâu
Chuyên sang bộ phận xừ lý nợ Xau i bộ phận xữ lý nợ xâu thực hiện rà soát
Thiêt lập chính sách và - τ -, a ɪ , , η , , _
Trước khi tiến hành cho vay, cần thực hiện việc thẩm định tín dụng kỹ lưỡng, bao gồm việc đánh giá khả năng thu hồi nợ Các bước quan trọng bao gồm tái xét tín dụng, phân hạng tín dụng và kiểm soát tín dụng Đồng thời, việc đánh giá nội bộ độc lập về chính sách tín dụng cũng rất cần thiết để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của quy trình cho vay.
Sơ đồ 1.4: Chu trình kiểm soát tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là một quá trình liên tục, bắt đầu từ việc thẩm định và đánh giá trước khi phê duyệt khoản vay, sau đó là giải ngân và theo dõi tình hình khoản vay Quá trình này bao gồm việc phát hiện sớm các dấu hiệu cảnh báo về tình trạng của khách hàng, quản lý nợ xấu và đưa ra các giải pháp thu hồi nợ nhằm giảm thiểu thiệt hại cho ngân hàng, cho đến khi thu hồi vốn hoàn toàn.
Sơ đồ 1.5: Ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng
S Ba là, quản trị RRTD theo cơ cấu tổ chức
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO BASEL II VÀ ÁP DỤNG VÀO THỰC TIỄN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Nội dung quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II
Hiệp ước Basel II, được ban hành vào năm 1988, nhằm mục đích quản lý rủi ro hiệu quả hơn so với Basel I Mặc dù đã có từ lâu, Việt Nam vẫn chỉ áp dụng Basel I, và các ngân hàng đang dần hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro để chuyển sang áp dụng Basel II Hiệp định này đề ra các nguyên tắc quan trọng về quản trị rủi ro tín dụng.
S Thiết lập một môi trường tín dụng thích hợp:
- Nguyên tắc 1: Phê duyệt và xem xét chiến lược RRTD theo định kỳ, xem xét những vấn đề như mức rủi ro có thể chấp nhận được;
Nguyên tắc 2 trong chiến lược quản lý rủi ro tín dụng là thực hiện các chính sách tín dụng rõ ràng Việc xây dựng các chính sách và quy trình cho vay riêng biệt, cùng với việc quản lý toàn bộ danh mục tín dụng, giúp xác định, định giá và kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả.
Nguyên tắc 3 yêu cầu xác định và quản lý RRTD trong tất cả các sản phẩm và hoạt động Điều này đảm bảo rằng mọi sản phẩm và hoạt động mới đều phải trải qua các thủ tục và quy trình kiểm soát đầy đủ, đồng thời được phê duyệt một cách hợp lệ.
S Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh:
- Nguyên tắc 4: Tiêu chuẩn cấp tín dụng đầy đủ gồm có: những hiểu biết về người vay, mục tiêu và cơ cấu tín dụng, nguồn thanh toán;
Nguyên tắc 5 yêu cầu thiết lập hạn mức tín dụng tổng quát cho từng khách hàng riêng lẻ, cũng như nhóm các khách hàng có liên quan đến nhau, cả trong và ngoài bảng cân đối kế toán.
- Nguyên tắc 6: Có các quy trình rõ ràng được thiết lập cho việc phê duyệt các khoản tín dụng mới, gia hạn các khoản tín dụng hiện có;
Nguyên tắc 7 nhấn mạnh rằng việc cấp tín dụng phải dựa trên giao dịch thương mại thông thường, đồng thời yêu cầu quản lý chặt chẽ các khoản vay đối với doanh nghiệp và cá nhân liên quan Điều này giúp giảm thiểu rủi ro cho vay và bảo vệ lợi ích của các bên liên quan.
S Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp
- Nguyên tắc 8: Áp dụng quy trình quản lý tín dụng có hiệu quả và đầy đủ đối với các danh mục tín dụng;
Nguyên tắc 9 yêu cầu thiết lập hệ thống kiểm soát cho các điều kiện liên quan đến từng khoản tín dụng cụ thể Điều này bao gồm việc đánh giá tính đầy đủ của các khoản dự phòng rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động cho vay.
Nguyên tắc 10 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng và sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ trong ngân hàng Hệ thống này cần phải đảm bảo tính nhất quán với các hoạt động của ngân hàng, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro và bảo vệ lợi ích của tổ chức.
Nguyên tắc 11 nhấn mạnh tầm quan trọng của hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích trong việc hỗ trợ ban quản lý đánh giá rủi ro tín dụng (RRTD) cho các hoạt động tài chính Hệ thống này cung cấp thông tin chi tiết về cơ cấu và thành phần danh mục tín dụng, đồng thời giúp phát hiện các khu vực tập trung rủi ro, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong và ngoài bảng cân đối kế toán.
- Nguyên tắc 12: Có hệ thống nhằm kiểm soát đối với cơ cấu tổng thể của danh mục tín dụng, chất lượng danh mục tín dụng;
Nguyên tắc 13 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xem xét tác động của những thay đổi kinh tế có thể xảy ra trong tương lai khi đánh giá danh mục tín dụng, đặc biệt trong những tình huống khó khăn Việc này giúp các tổ chức tài chính nhận diện rủi ro và điều chỉnh chiến lược quản lý tín dụng một cách hiệu quả hơn.
S Đảm bảo quy trình kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng
Nguyên tắc 14 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thiết lập một hệ thống xem xét tín dụng độc lập và liên tục Hệ thống này không chỉ giúp đánh giá chính xác các rủi ro tín dụng mà còn cần phải thông báo kết quả đánh giá đến Hội đồng quản trị và ban quản lý cấp cao để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Nguyên tắc 15 yêu cầu quy trình cấp tín dụng phải được theo dõi chặt chẽ, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn thận trọng Điều này bao gồm việc thiết lập và áp dụng các kiểm soát nội bộ, đồng thời báo cáo kịp thời những vi phạm liên quan đến chính sách, thủ tục và hạn mức tín dụng.
- Nguyên tắc 16: Có hệ thống quản lý đối với các khoản tín dụng có vấn đề.
THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH THĂNG LONG
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI -
2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Thăng Long
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Thăng Long, được thành lập vào ngày 18/6/2003 từ phòng giao dịch Lê Trọng Tấn, hiện có trụ sở tại 34 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội Chi nhánh này bao gồm 4 phòng giao dịch (PGD) là PGD Lê Trọng Tấn, PGD Định Công, PGD Yên Hòa và PGD Nhân Chính, trong đó PGD Nhân Chính được thành lập vào năm 2012 Từ 20 cán bộ nhân viên (CBNV) khi mới thành lập, hiện tại chi nhánh đã tăng cường đội ngũ lên 161 CBNV.
Vào ngày 28/5/2012, theo quyết định số 4124/QĐ - MB - HS, chi nhánh Thăng Long đã được chuyển đổi thành một trong năm chi nhánh ngân hàng đa năng Mô hình này cho phép MB tập trung phục vụ các đối tượng khách hàng mục tiêu như doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), khách hàng cá nhân (KHCN), và các doanh nghiệp lớn (CIB) phù hợp với chiến lược ngành của ngân hàng.
Mô hình tổ chức hiện tại của MB - CN Thăng Long như sau:
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của MB - CN Thăng Long
Nguồn: MB - CN Thăng Long
Phòng thẩm định tín dụng có nhiệm vụ thực hiện tái thẩm định tín dụng và bảo lãnh cho các tờ trình từ phòng kinh doanh Bộ phận này chịu trách nhiệm xin ý kiến phê duyệt từ ban lãnh đạo chi nhánh hoặc trình lên trụ sở chính Tuy nhiên, từ năm 2013, MB đã chuyển sang thực hiện thẩm định tín dụng tập trung tại trụ sở chính, dẫn đến việc không còn phòng thẩm định tại các chi nhánh.
Phòng khách hàng cá nhân là bộ phận chuyên trách giao dịch trực tiếp với khách hàng cá nhân, nhằm khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ Phòng này thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, quản lý sản phẩm tín dụng theo quy định hiện hành và hướng dẫn của NHNN và MB Đồng thời, phòng cũng đảm nhiệm quảng cáo, tiếp thị và giới thiệu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến tay khách hàng cá nhân.
Phòng khách hàng SME tại MB - CN Thăng Long chuyên giao dịch với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) nhằm khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ Phòng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, quản lý sản phẩm tín dụng theo quy định của NHNN và MB, đồng thời quảng cáo, tiếp thị và bán các dịch vụ ngân hàng cho DNVVN Việc thành lập phòng SME giúp nâng cao chuyên môn và quản lý hiệu quả các khách hàng tiềm ẩn rủi ro, phù hợp với đặc thù của thị trường.
Phòng khách hàng lớn là bộ phận chuyên trách giao dịch với các doanh nghiệp lớn, nhằm khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ Phòng này thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và quản lý sản phẩm tín dụng theo quy định của NHNN và MB Đồng thời, phòng cũng đảm nhiệm việc quảng cáo, tiếp thị và cung cấp dịch vụ ngân hàng cho nhóm khách hàng VIP của chi nhánh, nhằm đáp ứng nhu cầu đặc thù của họ.
Phòng dịch vụ khách hàng thực hiện các nghiệp vụ kế toán ngân hàng, cung cấp dịch vụ thanh toán và tài khoản cho khách hàng Ngoài ra, phòng còn huy động tiết kiệm, quản lý nguồn vốn và đề xuất chính sách lãi suất phù hợp Đảm bảo hoạt động của chi nhánh tuân thủ quy chế tài chính ngân hàng, phòng cũng chịu trách nhiệm về thu chi tiền mặt, giao dịch với ngân hàng nhà nước và quản lý kho quỹ hiệu quả.
Phòng hỗ trợ tín dụng có nhiệm vụ phối hợp với các bộ phận kinh doanh để thực hiện giải ngân, phát hành bảo lãnh và LC cho khách hàng, đồng thời theo dõi và quản lý hồ sơ tín dụng cũng như đôn đốc phòng kinh doanh thực hiện các điều kiện phê duyệt tín dụng Phòng cũng quản lý danh mục nợ xấu và xử lý các vấn đề liên quan tại chi nhánh, đồng thời cung cấp thông tin và báo cáo về hoạt động tín dụng có ảnh hưởng từ bên ngoài như ngân hàng nhà nước và cơ quan thuế Dự kiến, do MB đang thực hiện giải ngân và phê duyệt phát hành bảo lãnh tại trụ sở chính, số lượng nhân sự trong phòng sẽ giảm xuống còn 5 - 6 người vào năm 2013, từ 20 nhân sự hiện tại.
Bộ phận kiểm soát tuân thủ hoạt động trực thuộc trụ sở chính nhưng làm việc tại các chi nhánh, đảm bảo mỗi chi nhánh có đội ngũ kiểm soát tuân thủ thực hiện kiểm tra hoạt động tín dụng và huy động Mô hình này giúp xác định liệu các hoạt động của chi nhánh có tuân thủ đúng quy định của MB hay không.
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Thăng Long về hoạt động huy động vốn
Tính đến hết quý III, chi nhánh đã gần hoàn thành kế hoạch huy động vốn với tổng số đạt 7.522 tỷ đồng, tương đương 98.74% kế hoạch năm Huy động vốn bình quân trong 9 tháng đầu năm đạt 7.211 tỷ đồng, vượt 112.15% kế hoạch cả năm Đặc biệt, huy động vốn chủ yếu đến từ Khối CIB, chiếm 66% tổng huy động, tương đương 4.947 tỷ đồng, cho thấy sự tập trung mạnh mẽ của chi nhánh vào khối này.
Khối CIB Khối SME KHCN
Nguồn MB - CN Thăng Long
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu huy động vốn tại 30/9/2012 của MB - CN Thăng Long
Chi nhánh Thăng Long của MB hiện xếp thứ 7 toàn hệ thống về dư nợ thời điểm và thứ 8 về dư nợ bình quân, sau các chi nhánh Sài Gòn, Hoàn Kiếm, Điện Biên Phủ, Mỹ Đình, Ninh Bình, trụ sở chính và Bắc Sài Gòn Đặc biệt, dư nợ khối CIB của chi nhánh đứng thứ 5 toàn hàng, vượt trội hơn so với các khối khác.
Khối CIB tiếp tục dẫn đầu với tỷ trọng dư nợ bình quân cao nhất, đạt 64,64% tổng dư nợ, trong khi khối SME chiếm 22,47% và khối KHCN chiếm 12,85% Chi nhánh chủ yếu cho vay bằng USD (52,29%) và VNĐ (47,71%), với cho vay ngắn hạn chiếm 63,7% và cho vay trung dài hạn là 37,3% Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn phổ biến tại NHTM Việt Nam cho thấy chi nhánh có tỷ lệ cho vay USD ngắn hạn cao nhất, chiếm 38%, tiếp theo là cho vay VNĐ trung dài hạn Để cải thiện cơ cấu cho vay, chi nhánh cần giảm tỷ lệ cho vay TDH xuống 30% và tăng cường cho vay bằng VNĐ.
Nguồn MB - CN Thăng Long
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ tại 30/9/2012 của MB - CN Thăng Long
Tính đến hết 30/9/2012 thì hoạt động bảo lãnh là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho chi nhánh nhất, chi tiết như sau:
- Dịch vụ bảo lãnh đạt 1.674 tỷ đồng đạt 107% kế hoạch HO giao và tạo doanh thu 23.06 tỷ.
- Dịch vụ thanh toán quốc tế đạt 320 tr USD đạt 73% kế hoạch HO giao và tạo doanh thu 5.71 tỷ
Lợi nhuận lũy kế trước thuế 210,8 134.22 63.67%
- Kiều hối đạt 53.9 tr USD, đạt 53.9% với kế hoạch HO giao;
- Thẻ đạt 3.121 thẻ, đạt 55% so với kế hoạch HO giao.
Như vậy hoạt động về thẻ và kiều hối của chi nhánh vẫn chưa thực sự phát triển, tỷ trọng mang lại lợi nhuận cho chi nhánh chưa cao
Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.1: Thực hiện kết quả kinh doanh MB - CN Thăng Long Đơn vị: triệu đồng
Nguôn: MB - CN Thăng Long
Dựa trên bảng số liệu, chi nhánh đã đạt chỉ tiêu huy động bình quân và có khả năng hoàn thành kế hoạch huy động thời điểm, dư nợ thời điểm, dư nợ bình quân cùng chỉ tiêu nợ xấu Tuy nhiên, chỉ tiêu lợi nhuận khó có khả năng hoàn thành, khi đến hết tháng 9/2012, chi nhánh chỉ đạt 63,67% Tình trạng này cũng phản ánh thực tế chung tại các chi nhánh của MB và các TCTD khác, do năm 2012 là một năm khó khăn cho nền kinh tế, khách hàng và ngân hàng.
Thu nhập của chi nhánh ngân hàng chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng (78%) và bảo lãnh (17%), tạo thành cơ cấu chính trong hệ thống ngân hàng Việt Nam Để giảm thiểu sự phụ thuộc vào tín dụng trong bối cảnh kinh tế khó khăn và rủi ro tín dụng gia tăng, chi nhánh cần đa dạng hóa nguồn thu nhập bằng cách nâng cao hoạt động của các sản phẩm dịch vụ khác.
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thu nhập tại 30/9/2012 của MB - CN Thăng Long
Chi nhánh đạt mức lợi nhuận đứng thứ 3 trong hệ thống các chi nhánh của MB, chỉ sau CN Điện Biên Phủ và CN Hoàn Kiếm Nguồn lợi nhuận chủ yếu đến từ trụ sở chi nhánh và PGD Lê Trọng Tấn, nơi có hoạt động lâu năm Bên cạnh đó, PGD Nhân Chính mới được thành lập cũng góp phần vào sự phát triển lợi nhuận của chi nhánh.