KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái niệm dịch vụ thanh toán quốc tế
Quan hệ quốc tế giữa các quốc gia bao gồm nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hóa, khoa học kỹ thuật và du lịch Trong đó, quan hệ kinh tế, đặc biệt là ngoại thương, đóng vai trò chủ đạo, tạo nền tảng cho sự phát triển của các quan hệ quốc tế khác Quá trình thực hiện các hoạt động quốc tế tạo ra nhu cầu về chi trả và thanh toán giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, từ đó dẫn đến sự hình thành và phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế, với ngân hàng đóng vai trò là cầu nối trung gian giữa các bên.
Từ phân tích trên ta đi đến khái niệm:
TTQT đề cập đến việc thực hiện nghĩa vụ chi trả và quyền lợi về tiền tệ phát sinh từ các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức và cá nhân trong nước với các tổ chức và cá nhân nước ngoài, cũng như giữa quốc gia và tổ chức quốc tế, thông qua mối quan hệ giữa các ngân hàng của các bên liên quan.
Thanh toán quốc tế là một chu trình khép kín với bốn chủ thể: người mua, người bán, ngân hàng của người mua và ngân hàng của người bán Dịch vụ thanh toán quốc tế, một phần quan trọng trong thanh toán quốc tế, chỉ bao gồm hai chủ thể: người mua hoặc người bán và ngân hàng của họ Ngân hàng cung cấp dịch vụ này và thu phí dịch vụ từ các giao dịch.
Vai trò của dịch vụ thanh toán quốc tế
1.1.2.1 Thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa, các quốc gia đang tích cực phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế Trong đó, thương mại quốc tế (TTQT) đóng vai trò quan trọng như cầu nối giữa nền kinh tế trong nước và kinh tế thế giới, thúc đẩy xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài, và thu hút kiều hối Hoạt động TTQT ngày càng được khẳng định trong nền kinh tế quốc dân và đặc biệt, các quốc gia hiện nay đều xem kinh tế đối ngoại là chiến lược phát triển thiết yếu.
TTQT là một phần thiết yếu trong giao dịch hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại Việc thực hiện TTQT một cách nhanh chóng, an toàn và chính xác giúp tối ưu hóa mối quan hệ giữa hàng hóa và tiền tệ, đảm bảo sự lưu thông hiệu quả giữa người mua và người bán Từ góc độ kinh doanh, quá trình thanh toán của người mua và giao hàng của người bán không chỉ phản ánh chất lượng của chu kỳ kinh doanh mà còn thể hiện hiệu quả kinh tế và tài chính của doanh nghiệp.
Hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) đóng vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, thể hiện qua nhiều khía cạnh quan trọng.
1 Bôi trơn và thúc đẩy xuất nhập khẩu của nền kinh tế như một tổng thể.
2 Bôi trơn và thúc đẩy đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp.
3 Thúc đẩy và mở rộng dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế.
4 Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác.
5 Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế.
1.1.2.2 Thanh toán quốc tế đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Gần đây, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã chú trọng đầu tư và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) hơn bao giờ hết Điều này bao gồm việc đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên gia TTQT, đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ thanh toán hiện đại, và tổ chức lại mạng lưới thanh toán quốc tế nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) đóng góp một khoản lợi nhuận đáng kể cho các ngân hàng thương mại (NHTM) thông qua việc cung cấp dịch vụ như chuyển tiền, thanh toán LC và bảo lãnh Sự gia tăng thu nhập từ phí dịch vụ TTQT đang trở thành xu hướng nổi bật, không chỉ về số lượng mà còn về tỷ trọng trong tổng thu nhập của ngân hàng Điều này phản ánh mục tiêu chiến lược mà các NHTM luôn hướng tới để tối ưu hóa lợi nhuận.
Việc nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế (TTQT) đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng, không chỉ là một nghiệp vụ thuần túy mà còn là khâu trung tâm trong dây chuyền kinh doanh, hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác và gián tiếp tạo ra lợi nhuận Thông qua việc cải thiện TTQT, các ngân hàng thương mại (NHTM) có thể thu hút vốn ngoại tệ hiệu quả hơn, từ việc thanh toán thu tiền cho khách hàng đến quản lý nguồn ngoại tệ tạm thời, đáp ứng nhu cầu vay và thanh toán bằng ngoại tệ Đặc biệt, việc xây dựng uy tín trên thị trường quốc tế là yếu tố quyết định sự thành công của NHTM, tạo niềm tin với khách hàng trong và ngoài nước.
Hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) tạo ra môi trường ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong ngành ngân hàng Việc kết nối thông tin và áp dụng công nghệ cao trong xử lý dữ liệu giúp ngân hàng duy trì sự cạnh tranh, không bị lạc hậu và có thể theo kịp sự phát triển toàn cầu.
Hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong thị trường Đồng thời, nó cũng giúp ngân hàng mở rộng hoạt động ra ngoài biên giới quốc gia, hòa nhập vào cộng đồng ngân hàng toàn cầu.
Các phương thức thanh toán quốc tế
Chuyển tiền là hình thức thanh toán quốc tế, trong đó khách hàng yêu cầu ngân hàng thực hiện việc chuyển một số tiền cụ thể đến một người hưởng lợi tại một địa điểm và thời gian xác định.
Có hai hình thức chuyển tiền chính là chuyển tiền bằng thư (M/T) và chuyển tiền bằng điện (T/T) Chuyển tiền bằng điện nhanh chóng, thuận lợi cho người xuất khẩu, nhưng có chi phí cao Ngược lại, chuyển tiền bằng thư có chi phí thấp hơn, tuy nhiên thời gian chuyển tiền lại chậm hơn.
Người chuyển tiền, hay còn gọi là người trả tiền (Remitter), thường là các đối tượng như nhà nhập khẩu, người mua hàng, người mắc nợ, nhà đầu tư, hoặc người chuyển kiều hối Họ có trách nhiệm chỉ định người nhận vốn đầu tư hoặc người nhận kiều hối, tạo nên mối liên kết quan trọng trong các giao dịch tài chính.
- Ngân hàng chuyển tiền (RemittingBank): là ngân hàng phục vụ người chuyển tiền.
- Ngân hàng trả tiền (Paying Bank): là ngân hàng trả tiền cho người hưởng lợi và thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền.
Sơ đồ 1.1 Mô hình thanh toán theo phương thức chuyển tiền giữa các bên tham gia
Sau khi ký hợp đồng ngoại thương, nhà xuất khẩu sẽ tiến hành giao hàng và chuyển giao bộ chứng từ cần thiết như hóa đơn, vận đơn và bảo hiểm đơn cho nhà nhập khẩu.
Sau khi kiểm tra bộ chứng từ hoặc hàng hóa, nếu quyết định thanh toán, nhà nhập khẩu sẽ viết lệnh chuyển tiền (bằng M/T hoặc T/T) và gửi kèm theo uỷ nhiệm chi (nếu có tài khoản) đến ngân hàng phục vụ mình.
Sau khi ngân hàng kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền theo quy định, nếu mọi thứ hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng sẽ trích tài khoản để thực hiện chuyển tiền và gửi giấy báo Nợ cho nhà nhập khẩu.
Ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền theo lệnh của người chuyển tiền thông qua các phương thức như M/T hoặc T/T, gửi đến ngân hàng đại lý để tiến hành thanh toán cho người hưởng lợi.
(5) : Ngân hàng trả tiền ghi có vào tài khoản của người hưởng lợi,đồng thời gửi giấy báo Có cho người hưởng lợi.
Thanh toán chuyển tiền là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người chuyển tiền và người nhận tiền, trong đó ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian Ngân hàng thực hiện giao dịch theo uỷ nhiệm và nhận hoa hồng, mà không bị ràng buộc với cả người mua lẫn người bán.
Trong quan hệ mua bán và thương mại quốc tế, phương thức thanh toán nhờ thu chỉ nên được áp dụng giữa các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu và cung ứng dịch vụ có mối quan hệ tin cậy Việc này nhằm tránh tình trạng chiếm dụng vốn của người bán, đặc biệt khi bên mua có thể cố tình trì hoãn thanh toán.
Nhờ thu là hình thức thanh toán trong đó nhà xuất khẩu giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ, sau đó ủy thác ngân hàng của mình để thu hộ bộ chứng từ từ nhà nhập khẩu nhằm nhận thanh toán, chấp nhận hối phiếu hoặc các điều kiện khác.
- Người nhờ thu (Drawer): Là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
- Ngân hàng nhờ thu (Remitting Bank): Là ngân hàng theo yêu cầu của người ủy thác chấp nhận chuyển nhờ thu đến ngân hàng thu hộ.
- Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank): Là ngân hàng nhận nhờ thu từ
NHNT và thực hiện thu tiền.
- Người trả tiền (Drawee): Người thanh toán nhờ thu
Các loại nhờ thu được phân thành hai loại chính dựa trên cách thức yêu cầu thanh toán của người bán: nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
Thu phiếu trơn là phương thức thanh toán trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền từ người mua dựa trên hối phiếu do chính mình lập Trong khi đó, các chứng từ thương mại sẽ được gửi trực tiếp đến người mua mà không qua ngân hàng.
Sơ đồ 1.2 Mô hình thanh toán theo phương thức nhờ thu phiếu trơn giữa các bên tham gia
(1) : Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp dụng phương thức “Nhờ thu phiếu trơn”.
(2) : Người nhờ thu (người bán) gửi hàng hóa và bộ chứng từ thương mại trực tiếp cho người trả tiền.
(3) : Người xuất khẩu gửi Đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài chính cho NHNT để thu tiền người mua (người trả tiền).
(4) : NHNT lập và gửi lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính tới NHTH để thu tiền từ người mua (người trả tiền).
(5) : NHTH thông báo lệnh nhờ thu tới người mua (người trả tiền).
(6) : Người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
(7) : NHTH chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận cho NHNT
(8) : NHNT chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận cho nguời bán (nguời nhờ thu).
Phương thức nhờ thu phiếu trơn ít được áp dụng trong thương mại hàng hóa xuất nhập khẩu do không đảm bảo quyền lợi cho người bán, bởi việc nhận hàng của người mua tách rời khỏi khâu thanh toán Điều này có thể dẫn đến tình huống người mua nhận hàng mà không thanh toán hoặc chậm trễ trong việc thanh toán Ngoài ra, người mua cũng gặp bất lợi khi hối phiếu đến trước chứng từ, buộc họ phải thanh toán ngay mà không biết liệu việc giao hàng của người bán có đúng theo hợp đồng hay không.
Phương thức này chủ yếu được áp dụng giữa những khách hàng có mức độ tin tưởng và tín nhiệm cao, đồng thời thể hiện thiện chí trong giao dịch thương mại cũng như thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức mà người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền từ người mua, dựa vào hối phiếu và bộ chứng từ gửi hàng Điều kiện là ngân hàng chỉ trao bộ chứng từ cho người mua khi họ thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu, từ đó người mua mới có thể nhận hàng.
Sơ đồ 1.3 Mô hình thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ giữa các bên tham gia
(1) : Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp dụng phuơng thức “Nhờ thu kèm chứng từ”.
(2) : Nguời nhờ thu (nguời bán) gửi hàng hóa cho nguời mua (nguời trả tiền).
(3) : Nguời xuất khẩu gửi Đơn yêu cầu nhờ thu cùng bộ chứng từ bao gồm cả chứng từ tài chính (nếu có) tới NHNT.
(4) : NHNT lập và gửi lệnh nhờ thu cùng bộ chứng từ tới NHTH.
(5) : NHTH thông báo lệnh nhờ thu tới nguời mua (nguời trả tiền).
(6) : Nguời mua thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán lệnh nhờ thu.
(7) : NHTH trao bộ chứng từ thuơng mại cho nguời mua (nguời trả tiền).
(7) : NHTH chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu chấp nhận cho NHNT
(8) : NHNT chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu chấp nhận cho nguời bán (nguời nhờ thu).
Rủi ro trong thanh toán quốc tế
Rủi ro trong thanh toán quốc tế là những sự kiện không lường trước được, gây ra hậu quả tiêu cực Các giao dịch thương mại quốc tế thường phải đối mặt với khoảng cách địa lý xa xôi, sự khác biệt về văn hóa và luật pháp giữa các bên, điều này làm tăng tính rủi ro trong quá trình thanh toán.
1.1.4.1 Rủi ro quốc gia Đó là những rủi ro liên quan đến sự thay đổi về chính trị, chính sách kinh tế, quản lý ngoại hối của một quốc gia khiến cho nhà xuất khẩu không nhận được tiền, nhà nhập khẩu không nhận được hàng hoá.
Các nguyên nhân gây ra biến cố chính trị và kinh tế xã hội bao gồm mâu thuẫn sắc tộc và tôn giáo, cũng như các cuộc xung đột như đình công, biểu tình và chiến tranh bạo động Thêm vào đó, việc thâm hụt nặng nề cán cân thanh toán buộc chính phủ phải điều chỉnh chính sách quản lý ngoại hối và chính sách ngoại thương để ứng phó với tình hình.
Hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ dựa vào các thông lệ và tập quán quốc tế mà còn phải tuân thủ pháp luật của từng quốc gia, tạo nên hành lang pháp lý cho giao dịch Mặc dù pháp luật các quốc gia thường tôn trọng các thông lệ quốc tế, vẫn có những mâu thuẫn có thể xảy ra Do đó, việc am hiểu pháp luật của quốc gia đối tác là cần thiết, tuy nhiên, điều này không dễ dàng và rủi ro pháp lý là điều khó tránh khỏi.
Tỷ giá hối đoái luôn biến động theo cung cầu thị trường và tổn thất thanh toán, khiến khách hàng mong muốn ngân hàng có biện pháp phòng tránh rủi ro hối đoái khi nhận thu nhập hoặc thanh toán ngoại tệ Tuy nhiên, không chỉ khách hàng mà các ngân hàng thương mại cũng phải đối mặt với rủi ro hối đoái khi cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế.
Rủi ro hối đoái là một vấn đề phổ biến trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại, đặc biệt khi ngân hàng thực hiện các hoạt động như cho khách hàng vay bằng ngoại tệ, phát hành giấy nợ bằng ngoại tệ để huy động vốn, mua chứng khoán có mệnh giá bằng ngoại tệ và thực hiện các giao dịch ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng xảy ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ và có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân Những nguyên nhân này bao gồm trình độ, kinh nghiệm và đạo đức của cán bộ ngân hàng; sự không hoàn thiện của quy trình nghiệp vụ, gây khó khăn cho việc thực hiện; sự cố kỹ thuật xảy ra một cách vô tình hoặc cố ý; và tác động của các sự kiện bên ngoài vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Rủi ro tác nghiệp trong thanh toán quốc tế xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm ngân hàng, ngân hàng đại lý, khách hàng và các bên liên quan trong giao dịch Trong các nghiệp vụ thanh toán như L/C, rủi ro không chỉ đến từ ngân hàng mà còn có thể do hãng tàu, công ty bảo hiểm gây ra Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, rủi ro tác nghiệp đối với ngân hàng ngày càng gia tăng và diễn biến phức tạp, làm cho việc phòng ngừa trở nên khó khăn hơn.
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái niệm về chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế
Chất lượng dịch vụ được định nghĩa là tập hợp các đặc tính giúp đáp ứng yêu cầu của khách hàng Nó có thể được đo lường qua sự chênh lệch giữa chất lượng mong đợi và chất lượng thực tế Nếu chất lượng thực tế vượt qua mong đợi, dịch vụ được coi là tuyệt hảo Ngược lại, nếu chất lượng thực tế thấp hơn mong đợi, dịch vụ không đạt yêu cầu Khi chất lượng mong đợi và chất lượng thực tế bằng nhau, dịch vụ được xem là đảm bảo.
Chất lượng dịch vụ của các ngân hàng thương mại (NHTM) ngày nay ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt khi thu nhập từ phí dịch vụ không ngừng tăng cả về số lượng lẫn tỷ trọng Các NHTM hiện đại hoạt động đa năng, tạo ra một chuỗi kinh doanh khép kín, trong đó hoạt động thanh toán quốc tế được coi là nghiệp vụ cơ bản, đóng vai trò then chốt cho sự phát triển của các dịch vụ khác như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, và bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương.
Các ngân hàng thương mại (NHTM) đang tích cực mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của doanh nghiệp và nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập Việc nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế không chỉ giúp tăng tính cạnh tranh mà còn đảm bảo tính chính xác, an toàn và hiệu quả trong giao dịch.
Việc thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế (TTQT) nhanh chóng là rất quan trọng để đáp ứng yêu cầu thời gian của khách hàng cũng như tuân thủ quy định của ngân hàng và tiêu chuẩn quốc tế Các giao dịch cần được thực hiện chính xác theo yêu cầu của khách hàng về đơn vị thụ hưởng, số tiền, nội dung giao dịch và các điều khoản khác tùy theo phương thức thanh toán Đồng thời, ngân hàng phải đảm bảo an toàn trong giao dịch, bảo vệ tài sản của khách hàng và bảo mật thông tin cá nhân.
Hơn nữa, các giao dịch TTQT cần đuợc thực hiện một cách có hiệu quả.
Khách hàng hưởng lợi từ dịch vụ thanh toán quốc tế (TTQT) trong khi phải chịu một số chi phí Ngân hàng thu lợi nhuận từ hoạt động TTQT, đồng thời gia tăng hiệu quả từ các dịch vụ hỗ trợ như tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu, và mua bán ngoại tệ, qua đó nâng cao tính cạnh tranh và uy tín Để đánh giá chất lượng dịch vụ TTQT của ngân hàng thương mại, cần xem xét toàn bộ quy trình từ tiếp thị, tiếp nhận nhu cầu, tư vấn, đến xử lý hồ sơ, thời gian giao dịch, hỗ trợ sau giao dịch, chính sách khách hàng, và mức độ cạnh tranh của biểu phí áp dụng.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại
Chất lượng thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại được đánh giá thông qua hệ thống chỉ tiêu định tính và định lượng, phản ánh tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của nó Đánh giá chất lượng thanh toán quốc tế có thể dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau.
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính a Các quy định, quy trình, văn bản pháp quy
Các quy trình và văn bản quy định yêu cầu, hồ sơ, trình tự thực hiện giao dịch, cùng với sự phân công trách nhiệm và nghĩa vụ của từng cá nhân, bộ phận liên quan Sự rõ ràng, cụ thể và khoa học trong quy trình sẽ bao quát toàn bộ nghiệp vụ thanh toán quốc tế (TTQT) mà ngân hàng cung cấp, từ đó đảm bảo giao dịch diễn ra nhanh chóng, chính xác và an toàn Đồng thời, điều này cũng giúp kiểm soát rủi ro, nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT.
Việc cải thiện quy trình thanh toán quốc tế không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn tăng cường tính cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, từ đó góp phần nâng cao mức độ hài lòng của họ.
Chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế (TTQT) phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu của khách hàng, do đó, chỉ tiêu này rất quan trọng trong việc đánh giá sự hài lòng của họ Để đo lường chỉ tiêu này, các ngân hàng thương mại (NHTM) thường gửi phiếu thăm dò ý kiến khách hàng, trong đó có các tiêu chí như trình độ chuyên môn của nhân viên thanh toán, thái độ phục vụ, số lượng hồ sơ xử lý, mức độ an toàn và sự hài lòng tổng thể khi giao dịch Mức độ hài lòng cao chứng tỏ chất lượng thanh toán tốt và ngược lại Các NHTM tiến hành đánh giá này định kỳ để xác định chất lượng dịch vụ và từ đó có giải pháp nâng cao, hoàn thiện hơn nữa.
Trình độ chuyên môn của thanh toán viên đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự nhanh chóng, chính xác và hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế Những thanh toán viên có kiến thức vững vàng, kinh nghiệm phong phú, khả năng ngoại ngữ tốt và hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương sẽ có khả năng tư vấn tốt hơn, xử lý giao dịch nhanh chóng và chính xác Do đó, chất lượng thanh toán quốc tế sẽ được nâng cao Ngược lại, nếu trình độ chuyên môn yếu, chất lượng giao dịch sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực, dẫn đến sự không đảm bảo trong quá trình thanh toán.
Sự tư vấn của Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu sai sót và giúp khách hàng thực hiện các thủ tục nhanh chóng, từ giai đoạn đàm phán ký kết hợp đồng đến thanh toán Chất lượng dịch vụ được thể hiện qua sự nhanh nhẹn và nhiệt tình của cán bộ TTQT, với tư vấn chính xác, dễ hiểu và nhấn mạnh các điều khoản quan trọng để khách hàng chuẩn bị đầy đủ chứng từ Khả năng tư vấn không chỉ phản ánh trình độ nghiệp vụ và kiến thức về ngoại thương, luật pháp mà còn thể hiện khả năng giao tiếp và thái độ tận tình đối với khách hàng.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng a Thời gian thực hiện giao dịch
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ hoàn thành giao dịch thanh toán quốc tế theo yêu cầu của khách hàng, bao gồm các chuẩn mực quốc tế và mục tiêu của ngân hàng thương mại Thời gian thực hiện giao dịch được công khai cho khách hàng, giúp họ theo dõi và lập kế hoạch thanh toán Thời gian giao dịch ngắn giúp khách hàng luân chuyển vốn nhanh hơn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời ngân hàng tiết kiệm chi phí và tăng cường khả năng chuyển tiền Sự gia tăng doanh thu phí thanh toán quốc tế chứng tỏ hoạt động này đang mở rộng và chất lượng dịch vụ được cải thiện, thu hút thêm nhiều khách hàng.
Chất lượng thanh toán quốc tế (TTQT) được đánh giá qua lợi nhuận từ hoạt động này, được xác định bằng cách tính toán chi phí phát sinh Lợi nhuận TTQT được tính bằng hiệu số giữa doanh thu và chi phí TTQT Khi chỉ tiêu này tăng, chất lượng TTQT cũng được cải thiện, ngược lại, nếu chỉ tiêu giảm, ngân hàng cần thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng thanh toán Ngoài ra, số vụ khiếu nại do lỗi của ngân hàng cũng là một yếu tố quan trọng cần xem xét.
Chất lượng thanh toán quốc tế (TTQT) được đánh giá qua số vụ khiếu nại do lỗi của ngân hàng, bao gồm các vấn đề như thời gian thực hiện giao dịch chậm, sai quy định, chuyển nhầm điện, sai số tiền, tên người thụ hưởng và nội dung giao dịch Số lượng khiếu nại càng ít cho thấy giao dịch TTQT được thực hiện nhanh chóng, chính xác và an toàn, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ Ngược lại, nếu số vụ khiếu nại tăng lên, điều này chứng tỏ chất lượng TTQT của ngân hàng đang suy giảm.
Trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế (TTQT) cho khách hàng, việc phát sinh lỗi tác nghiệp là điều không thể tránh khỏi, từ thiếu hồ sơ, chứng từ đến sai sót trong soạn điện và hậu kiểm Tuy nhiên, nếu quy trình TTQT được thực hiện chặt chẽ, với đội ngũ cán bộ có chuyên môn giỏi và công tác kiểm tra thường xuyên, sẽ giúp giảm thiểu các lỗi nghiệp vụ, hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng Tỷ lệ vụ khiếu nại trên tổng số món thanh toán cũng sẽ được cải thiện đáng kể.
Chỉ số này phản ánh chất lượng thanh toán quốc tế, thể hiện số lượng giao dịch phát sinh khiếu nại Tỷ lệ này càng thấp, chất lượng thanh toán quốc tế càng cao Ngoài ra, tỷ lệ lỗi tác nghiệp trên tổng số giao dịch cũng là một yếu tố quan trọng cần xem xét.
Chỉ số này phản ánh chất lượng thanh toán quốc tế, cho biết số lượng giao dịch phát sinh lỗi tác nghiệp Chỉ số càng nhỏ, chất lượng thanh toán quốc tế càng cao Tỷ lệ lợi nhuận từ thanh toán quốc tế trên tổng số cán bộ tham gia cũng là một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động.
Chỉ số này đo lường năng suất lao động của cán bộ TTQT thông qua hiệu quả từ hoạt động TTQT, phản ánh lợi nhuận mà mỗi cán bộ TTQT tạo ra Tỷ lệ doanh thu TTQT trên tổng số cán bộ TTQT là một chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả làm việc của họ.
Chỉ số này đo lường năng suất lao động của cán bộ TTQT dựa trên doanh thu từ hoạt động TTQT, phản ánh số tiền doanh thu mà một cán bộ TTQT tạo ra.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
Nhân tố khách quan
1.3.1.1 Xu thế hội nhập, phát triển kinh tế của thế giới và khu vực
Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế chủ đạo, mặc dù kinh tế thế giới và khu vực đang đối mặt với nhiều khó khăn và bất trắc Xu thế này mang đến cơ hội phát triển nhưng cũng đồng thời tạo ra sự bất bình đẳng và thách thức cho các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển Cạnh tranh kinh tế và thương mại ngày càng gia tăng, với sự giành giật về nguồn tài nguyên, thị trường và công nghệ Bên cạnh đó, sự tiến bộ vượt bậc của khoa học và công nghệ sẽ ảnh hưởng sâu rộng đến tất cả các quốc gia.
Hội nhập kinh tế diễn ra qua ba hình thức chính: hiệp định thương mại song phương, khối kinh tế khu vực và tổ chức kinh tế toàn cầu Quá trình này giúp điều chỉnh sự phân bổ nguồn lực giữa các quốc gia, tạo điều kiện cho các quốc gia phát huy lợi thế so sánh, thúc đẩy sản xuất trong nước và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cũng như xuất khẩu Đồng thời, hội nhập mở ra cơ hội kinh doanh mới cho doanh nghiệp trong nước thông qua việc thu hút đầu tư và tiếp cận công nghệ tiên tiến Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thức lớn với sự cạnh tranh khốc liệt từ bên ngoài, buộc doanh nghiệp phải lựa chọn các chiến lược kinh doanh phù hợp để tồn tại và phát triển bền vững.
1.3.1.2 Môi trường kinh tế - chính trị a Môi trường kinh tế
Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước và tốc độ tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng lớn đến môi trường đầu tư nước ngoài Hệ số mở cửa nền kinh tế, được đo bằng tỷ lệ dân số xuất nhập khẩu trên GDP, cùng với sự linh hoạt và độ liên kết của thị trường tài chính trong nước với thị trường tài chính quốc tế, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tầm cỡ trung tâm tài chính quốc gia Một môi trường kinh tế ổn định giúp các ngân hàng thương mại giảm thiểu rủi ro trong hoạt động, đồng thời củng cố cán cân thanh toán quốc tế Môi trường chính trị cũng là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Môi trường chính trị, bao gồm chiến tranh, bạo động và khủng bố, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia Sự ổn định chính trị tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế, làm gia tăng cơ hội kinh doanh cho nhà đầu tư Khi môi trường chính trị ổn định, mức độ an toàn trong đầu tư tăng lên, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước rót vốn vào kinh doanh Sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế kéo theo sự gia tăng trong các giao dịch ngân hàng, thúc đẩy hoạt động của các ngân hàng Ngược lại, rủi ro chính trị như chiến tranh hay cấm vận kinh tế có thể ảnh hưởng tiêu cực đến thương mại quốc tế và quy trình thanh toán.
Các đạo luật và tập quán quốc tế có những hạn chế và kẽ hở, dẫn đến mâu thuẫn giữa luật quốc gia và pháp luật quốc tế trong lĩnh vực thanh toán quốc tế Rủi ro và tranh chấp trong thanh toán quốc tế tăng lên khi sự hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế ngày càng sâu rộng Thiếu trung thực hoặc cố ý làm trái của khách hàng là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro Do đó, pháp luật của mỗi quốc gia cần có quy định cụ thể để điều chỉnh mối quan hệ này, phù hợp với thông lệ quốc tế Tại Việt Nam, quy định về thanh toán quốc tế còn hạn chế, chủ yếu dựa vào UCP 600 Trong hoạt động thanh toán quốc tế, các bên tham gia từ nhiều quốc gia khác nhau đều chịu sự chi phối bởi luật pháp quốc gia của mình Vì vậy, việc nghiên cứu luật pháp và phong tục tập quán của từng nước là cần thiết Các yếu tố kinh tế và chính trị của các quốc gia ảnh hưởng lớn đến chính sách xuất nhập khẩu và giá trị tiền tệ, do đó việc không tôn trọng những yếu tố này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thanh toán của bên nhập khẩu và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ hiểu biết về thương mại quốc tế (TTQT) và xuất nhập khẩu của khách hàng doanh nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động TTQT Trình độ này bao gồm khả năng ngoại ngữ, hiểu biết về tập quán, luật pháp của nước sở tại, luật pháp quốc tế và thông lệ quốc tế Ngoài ra, khả năng nắm bắt thông tin thị trường cũng đóng vai trò quan trọng Những khách hàng thiếu kiến thức về TTQT có thể gây khó khăn cho ngân hàng, do khả năng mắc sai sót trong quá trình lập hợp đồng và định giá.
Tiềm lực tài chính của khách hàng là yếu tố quan trọng cần xem xét, vì khách hàng có khả năng tài chính mạnh sẽ giảm thiểu rủi ro thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh Bên cạnh đó, đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng, bởi khả năng khách hàng có thể lập chứng từ giả gửi ngân hàng đang gia tăng Điều này trở thành một vấn đề đáng lo ngại khi công nghệ phát triển, khiến việc phân định thật giả của các bộ chứng từ ngày càng khó khăn hơn.
Nhân tố chủ quan
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa nền kinh tế, việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng trở thành một yêu cầu cấp thiết đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng, việc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh trở thành yếu tố quyết định thành công Công nghệ ngân hàng hiện đại giúp thu thập thông tin nhanh chóng và chính xác, từ đó hỗ trợ ngân hàng trong việc ra quyết định kịp thời và đúng đắn Sự phát triển công nghệ không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn tăng tốc độ thanh toán và lưu chuyển tiền tệ, đồng thời cải thiện quản lý vốn kinh doanh Hiện nay, các ngân hàng thương mại đã nhận thức được tầm quan trọng của việc hiện đại hóa công nghệ thanh toán, coi đây là một trong những trụ cột để nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững Nhiều hệ thống ngân hàng và phần mềm tiên tiến đã được triển khai để tối ưu hóa hoạt động thanh toán quốc tế.
1.3.2.2 Trình độ nguồn nhân lực của các ngân hàng
Kinh nghiệm từ nhiều quốc gia cho thấy rằng trình độ chuyên môn, năng lực và phẩm chất của cán bộ ngân hàng đóng vai trò quyết định đến số lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ, cũng như sự thành công của hoạt động ngân hàng.
Nhân tố con người, đặc biệt là cán bộ nhân viên thanh toán, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế Do đó, các nhân viên thanh toán cần trang bị kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực này để thực hiện các nghiệp vụ một cách nhanh chóng và an toàn, đồng thời giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra.
1.3.2.3 Uy tín và mạng lưới đại lý của ngân hàng a Uy tín của ngân hàng trong nước và trên trường quốc tế
Hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT), phụ thuộc nhiều vào uy tín của ngân hàng cả trong nước lẫn quốc tế Uy tín này quyết định khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng.
Uy tín của ngân hàng được đánh giá qua khả năng thanh toán, kỹ thuật xử lý nghiệp vụ, thời gian thanh toán, và sự đa dạng của các sản phẩm dịch vụ Một ngân hàng có uy tín tốt sẽ là yếu tố quan trọng để khách hàng quyết định lựa chọn sản phẩm và dịch vụ Hệ thống đại lý của ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao uy tín và khả năng tiếp cận dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng.
Để cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, ngân hàng cần xây dựng mạng lưới đại lý tại những khu vực không có chi nhánh Quan hệ đại lý giữa các ngân hàng chủ yếu mang tính chất dịch vụ, trong đó hai bên có thể hỗ trợ lẫn nhau với các dịch vụ địa phương cần thiết, hoặc một ngân hàng thực hiện vai trò đại lý cho ngân hàng khác trong việc xử lý giao dịch.
Với mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp, các ngân hàng thương mại (NHTM) có khả năng thực hiện tốt vai trò đại lý cho các ngân hàng đối tác, từ đó gia tăng doanh thu thông qua dịch vụ ủy thác Điều này giúp mở rộng các nghiệp vụ thanh toán quốc tế (TTQT) như ngân hàng thu hộ, ngân hàng thông báo, ngân hàng bảo lãnh, ngân hàng chuyển nhượng và ngân hàng chiết khấu Đồng thời, NHTM có thể tận dụng mạng lưới ngân hàng đại lý để giới thiệu thêm sản phẩm dịch vụ của mình Quan hệ đại lý tốt giữa các ngân hàng còn cho phép ngân hàng đối tác nhận được hạn mức tín dụng và các dịch vụ đầu tư từ ngân hàng bạn.
KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ
Kinh nghiệm của một số Ngân hàng Thương mại về nâng cao chất lượng dịch vụ Thanh toán quốc tế
1.4.1.1 Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải - HSBC
Tập đoàn HSBC là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính ngân hàng hàng đầu thế giới, với mạng lưới chi nhánh rộng khắp tại châu Âu, châu Á Thái Bình Dương, Châu Mỹ, Trung Đông và châu Phi Tại Việt Nam, HSBC hiện là ngân hàng nước ngoài lớn nhất về vốn đầu tư, mạng lưới, chủng loại sản phẩm, số lượng nhân viên và khách hàng Bộ phận thanh toán quốc tế (TTQT) của HSBC được công nhận là một trong những đơn vị hàng đầu tại Việt Nam, nhờ vào cam kết không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT.
HSBC cung cấp nhiều dịch vụ giá trị gia tăng miễn phí cho khách hàng, bao gồm thông báo thư tín dụng xuất nhập khẩu qua email, dịch vụ theo dõi bộ chứng từ chuyển phát toàn cầu giúp khách hàng dễ dàng kiểm tra tình trạng bộ chứng từ xuất khẩu gửi từ HSBC qua DHL, và dịch vụ thông báo thư tín dụng nhanh chóng.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là ưu tiên hàng đầu, với quy trình tuyển dụng nghiêm ngặt nhằm đảm bảo "đúng người, đúng việc" HSBC không ngừng tổ chức các buổi đào tạo ngắn hạn và hội thảo để cung cấp kiến thức về thương mại quốc tế, giải quyết các tranh chấp thường gặp và chia sẻ kinh nghiệm cũng như biện pháp giảm thiểu rủi ro trong giao dịch quốc tế.
Thứ ba, phát triển công nghệ hiện đại, HSBC luôn đi đầu trong công nghệ, ứng dụng công nghệ mạng để cạnh tranh Ngoài ra, HSBC còn đưa ra
Giải pháp giao dịch XNK trực tuyến mang lại tiện ích cho các công ty trong nước, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch và truy cập tài khoản mọi lúc, mọi nơi.
Thứ tư, HSBC thường xuyên tổ chức các cuộc khảo sát nhằm giúp
HSBC nắm bắt sâu sắc nhu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt Nam, từ đó phát triển các sản phẩm và giải pháp tối ưu nhằm phục vụ khách hàng một cách hiệu quả hơn.
HSBC luôn đặt sự chăm sóc khách hàng lên hàng đầu với thái độ tận tình và chuyên nghiệp Chất lượng dịch vụ, uy tín và tính bảo mật cao là những yếu tố quan trọng khiến khách hàng tin tưởng lựa chọn HSBC cho các giao dịch thanh toán quốc tế.
Citibank, một trong những ngân hàng nước ngoài hàng đầu tại Việt Nam, có mặt tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, cung cấp dịch vụ thanh toán tiên tiến cho khách hàng Các hoạt động của Citibank không ngừng nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh toán quốc tế (TTQT) tại thị trường Việt Nam.
Citibank liên tục theo dõi và cập nhật thông tin về thị trường hàng hóa và dịch vụ cả trong nước lẫn quốc tế Đồng thời, ngân hàng cũng cập nhật các văn bản pháp luật quốc tế nhằm cung cấp tư vấn chính xác và kịp thời cho khách hàng.
Citibank cung cấp dịch vụ thanh toán dễ dàng và nhanh chóng nhờ vào mạng lưới chi nhánh toàn cầu và các điểm thanh toán bưu điện Khách hàng có thể thực hiện chuyển khoản thuận tiện thông qua CitiPhone Banking, dịch vụ 24/7 của Citibank.
Citibank nỗ lực xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng thông qua chương trình Marketing trực tiếp và các sản phẩm sáng tạo Hoạt động Marketing không chỉ giúp nâng cao nhận diện thương hiệu mà còn thu hút nhiều khách hàng mới, từ đó mở rộng thị phần của ngân hàng Chương trình Citibank Club Loyalty mang lại giá trị đặc biệt cho thành viên với các chuyến du lịch, hoạt động giải trí độc đáo và nhiều sản phẩm dịch vụ hấp dẫn, thu hút sự quan tâm của khách hàng.
Mỗi năm vào thứ tư, Citibank tổ chức giải thưởng Thanh toán quốc tế chất lượng cao, nhằm thúc đẩy sự hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế Chương trình này không chỉ góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam mà còn khuyến khích các ngân hàng trong nước cải thiện dịch vụ và áp dụng tiêu chuẩn quốc tế Đây cũng là cơ hội để Citibank chia sẻ những bài học kinh nghiệm thành công với các đối tác trong nước.
HSBC và Citibank là hai ngân hàng quốc tế uy tín hàng đầu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế (TTQT) không chỉ tại Việt Nam mà còn trên toàn cầu Cả hai ngân hàng này luôn nỗ lực phát triển các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng hoạt động TTQT Trong những năm gần đây, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã có bước tiến mạnh mẽ trong hoạt động TTQT, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục Việc học hỏi từ các ngân hàng quốc tế sẽ giúp nâng cao chất lượng hoạt động TTQT của các ngân hàng Việt Nam, đưa chúng gần hơn với tiêu chuẩn quốc tế.
Bài học rút ra cho các Ngân hàng Thương mại Việt Nam
Thứ nhất, các giải pháp đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng
Kinh doanh tiền tệ mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng cần tập trung vào việc đánh giá và đo lường các loại rủi ro, đồng thời áp dụng các biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
Ngân hàng cần theo dõi chặt chẽ tình hình kinh tế chính trị của các quốc gia có quan hệ thương mại với Việt Nam để quản lý rủi ro chính trị hiệu quả Việc sử dụng hệ thống ngân hàng đại lý và các phương tiện thông tin đại chúng là cần thiết để nắm bắt thông tin kịp thời Khi phát hiện dấu hiệu thay đổi có thể gây ảnh hưởng tiêu cực, ngân hàng nên áp dụng các biện pháp phòng ngừa như hạn chế giao dịch với các thị trường rủi ro Đối với các giao dịch như thanh toán L/C, ngân hàng cần yêu cầu khách hàng ký quỹ 100% giá trị của L/C, và thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu theo hình thức có truy đòi để giảm thiểu rủi ro.
Để giảm thiểu rủi ro đạo đức, ngân hàng cần tiến hành thẩm định kỹ lưỡng thông tin tài chính và hoạt động kinh doanh của khách hàng, cũng như đánh giá mức độ tín nhiệm của họ và các đối tác liên quan trước khi quyết định cung cấp dịch vụ.
Rủi ro tỷ giá là một mối đe dọa phổ biến trong hoạt động kinh doanh vốn và ngoại tệ Để giảm thiểu loại rủi ro này, các ngân hàng cần áp dụng những biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
Sử dụng các công cụ phái sinh như kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và tương lai là cách hiệu quả để phòng ngừa rủi ro tỷ giá Kết hợp những công cụ này với bảo hiểm rủi ro tỷ giá giúp doanh nghiệp bảo vệ giá trị tài sản và tối ưu hóa lợi nhuận trong môi trường biến động.
Đa dạng hóa các loại tiền tệ đầu tư là một chiến lược quan trọng để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ Việc đầu cơ vào một loại ngoại tệ duy nhất với số lượng lớn có thể mang lại lợi nhuận cao nếu dự đoán đúng xu hướng tỷ giá Tuy nhiên, điều này cũng tiềm ẩn rủi ro lớn và có thể dẫn đến những hậu quả không lường trước nếu diễn biến thị trường không diễn ra như mong đợi, thậm chí ngược lại với dự đoán ban đầu.
Xây dựng chiến lược kinh doanh ngoại tệ cần được hoạch định rõ ràng cho từng giai đoạn, bao gồm cả thị trường trong nước và quốc tế Tỷ giá thường xuyên biến động mà không theo chu kỳ nhất định, có thể do tin đồn hoặc sự giảm sút lòng tin của công chúng vào nền kinh tế và Chính phủ Do đó, ngân hàng cần có kế hoạch kinh doanh linh hoạt để thích ứng với từng thời điểm cụ thể.
Xây dựng hạn mức kinh doanh ngoại tệ là một biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả, giúp ngân hàng quản lý khối lượng giao dịch và loại tiền tệ một cách hợp lý và linh hoạt Mỗi ngân hàng cần xác định hạn mức dựa trên đặc điểm kinh doanh và khả năng chấp nhận rủi ro của mình, đồng thời duy trì một hạn mức chi tiết và rõ ràng để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Thứ hai, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
Để đảm bảo hiệu quả công việc, cần thực hiện kiểm tra và kiểm soát chặt chẽ nhằm phát hiện các rủi ro tiềm ẩn cũng như những sai sót trong quá trình thực hiện Dựa trên những phát hiện này, cần áp dụng các biện pháp kịp thời và phù hợp để khắc phục vấn đề.
Hoạt động kiểm tra và kiểm soát trong ngân hàng bao gồm hai chức năng chính: kiểm tra giám sát và kiểm toán Để đảm bảo hiệu quả, ngân hàng cần thực hiện đồng bộ cả hai chức năng này Mỗi chức năng cần có quy chế làm việc cụ thể và quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, giúp dễ dàng xác định nguồn gốc sai sót khi phát hiện vấn đề và đưa ra biện pháp xử lý phù hợp.
Trong thời gian qua, công tác kiểm toán nội bộ tại các ngân hàng thương mại chủ yếu tập trung vào tín dụng và kế toán, thiếu chương trình kiểm tra định kỳ cho các nghiệp vụ như thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và tài trợ xuất nhập khẩu Với sự hội nhập, mức độ rủi ro trong các nghiệp vụ này ngày càng phức tạp, đòi hỏi ngân hàng cần chú trọng hơn đến kiểm toán các lĩnh vực này Để nâng cao chất lượng kiểm tra, các ngân hàng cần đầu tư vào đào tạo cán bộ kiểm toán, xây dựng quy trình kiểm toán đồng bộ từ môi trường kiểm toán lành mạnh đến chính sách, thủ tục, phương pháp phù hợp, cùng với việc duy trì hệ thống thông tin đầy đủ và thực hiện kiểm tra thường xuyên.
Chương 1 của luận văn đã trình bày tổng quan về dịch vụ thanh toán quốc tế, bao gồm khái niệm, vai trò quan trọng của dịch vụ này đối với nền kinh tế, các yếu tố chủ chốt, chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố tác động đến dịch vụ thanh toán quốc tế Những nội dung này tạo nền tảng vững chắc cho việc phân tích và đánh giá hiệu quả dịch vụ thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại, đồng thời là cơ sở để làm rõ các vấn đề được đề cập trong Chương 2.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH
2.1 KHÁI QUÁT VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH
2.1.1 Cơ cấu và tổ chức hoạt động của Agribank Chi nhánh Mỹ Đình
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Agribank Chi nhánh Mỹ Đình, tọa lạc tại khu đô thị cao cấp Mỹ Đình, đã hoạt động được 6 năm và hiện có 05 Phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh đang tối ưu hóa mạng lưới giao dịch để chiếm lĩnh thị phần, phục vụ nhu cầu khách hàng với nhiều sản phẩm dịch vụ tiên tiến, từ đó củng cố niềm tin của khách hàng vào thương hiệu Agribank Đặc biệt, với sự chấp thuận của Agribank, Chi nhánh đã triển khai mô hình chi nhánh Thanh niên, giới thiệu các sản phẩm dành cho thanh niên như công trình thanh niên tình nguyện và quầy giao dịch thanh niên, tạo nên điểm nhấn quan trọng trong hoạt động của Chi nhánh.
Agribank, đặc biệt là Agribank Mỹ Đình, theo phương châm “Mang phồn thịnh đến khách hàng”, cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng cao với sản phẩm đa dạng, nhằm phát triển bền vững và mang lại lợi ích gia tăng cho khách hàng, đối tác và nhân viên Ngân hàng hoạt động đa năng, cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện lợi cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước Hiện nay, Agribank Mỹ Đình đã phát triển nhiều sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, bao gồm huy động vốn, cho vay, ủy thác đầu tư, tham gia cho vay các chương trình đồng tài trợ và kinh doanh ngoại tệ.
Trên Đại học 16 12,3% Đại học 108 83,0%
34 vụ chuyển tiền, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, thẻ rút tiền ATM, TTQT qua mạng SWIFT.
Agribank Mỹ Đình, một chi nhánh của Agribank - ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất Việt Nam, hoạt động tại nội thành với mục tiêu dành ít nhất 30% nguồn vốn huy động để hỗ trợ khu vực nông nghiệp nông thôn Chi nhánh cam kết giảm tỷ lệ cho vay bất động sản và tăng cường cho vay cho lĩnh vực nông nghiệp, góp phần phát triển kinh tế bền vững tại địa phương.
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Agribank Chi nhánh Mỹ Đình