1 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 Lý do chọn đề tài 1 2 Mục tiêu nghiên cứu 2 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4 Phương pháp nghiên cứu 4 5 Kết cấu chuyên đề 5 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TẠI ĐIỂM BÁN LẺ CỦA DOANH NGHIỆP 4 1 1 Tổng quan về bán lẻ và Marketing tại điểm bán lẻ 4 1 1 1 Khái niệm bán lẻ và nhà bán lẻ 4 1 1 2 Vai trò của nhà bán lẻ 4 1 1 3 Xu hướng phát triển của ngành bán lẻ hiện nay 5 1 1 4 Bản chất của marketing tại điểm bán lẻ 6 1 2 Nội dung của marketing tại điểm.PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………………………..1 2. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………………….2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………………………3 4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………………..4 5. Kết cấu chuyên đề………………………………………………………………………5 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TẠI ĐIỂM BÁN LẺ CỦA DOANH NGHIỆP……………………………………………………………………..4 1.1 Tổng quan về bán lẻ và Marketing tại điểm bán lẻ…………………………………..4 1.1.1 Khái niệm bán lẻ và nhà bán lẻ…………………………………………………….4 1.1.2 Vai trò của nhà bán lẻ……………………………………………………………...4 1.1.3 Xu hướng phát triển của ngành bán lẻ hiện nay…………………………………...5 1.1.4 Bản chất của marketing tại điểm bán lẻ……………………………………………6 1.2 Nội dung của marketing tại điểm bán lẻ của doanh nghiệp…………………………6 1.2.1 Những quyết định chung về chiến lược…………………………………………...7 1.2.2 Các công cụ Maxketing Mix của điểm bán lẻ……………………………………..8 1.2.2.1 Lựa chọn danh mục sản phẩm………………………………………………………….8 1.2.2.2 Các quyết định về giá bán……………………………………………………………….9 1.2.2.3 Tổ chức không gian hàng bán………………………………………………………… .9 1.2.2.4 Quy trình dịch vụ tại cửa hàng…………………………………………………………10 1.2.2.5 Tổ chức hoạt động quảng cáo, xúc tiến tại điểm bán………………………………10 1.2.2.6 Quản lý lực lượng bán lẻ tại điểm bán……………………………………………….11 1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến Marketing tại điểm bán……………………………..11 1.3.1 Các yếu tố bên trong công ty…………………………………………………….11 1.3.2 Các yếu tố bên ngoài công ty…………………………………………………… 12 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI ĐIỂM BÁN LẺ CHI NHÁNH BÁC TÔM 19B7 PHẠM NGỌC THẠCH – CÔNG TY TNHH VINAGAP……………………………………………………………………………..13 2.1 Giới thiệu công ty TNHH VINAGAP và chi nhánh Bác Tôm 19B7 Phạm Ngọc Thạch …………………………………………………………………………………………13 2.2.1 Giới thiệu công ty………………………………………………………………..13 2.2.2 Chi nhánh Bác Tôm 19B7 Phạm Ngọc Thạch……………………………………19 2.2.3 Những quyết định về chiến lược của điểm bán Bác Tôm 19B7 Phạm Ngọc Thạch …………………………………………………………………………………………23 2.2 Khảo sát thực tế hoạt động marketing tại chi nhánh Bác Tôm 19B7 Phạm Ngọc Thạch …………………………………………………………………………………………24 2.2.1 Khảo sát thực tế………………………………………………………………….24 2.2.2 Mô tả mẫu………………………………………………………………………..26 2.2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động marketing tại Chi nhánh Bác Tôm 19B7 Phạm Ngọc Thạch………………………………………………………………………………..…..27 2.2.3.1 Đánh giá của khách hàng về danh mục sản phẩm và chất lượng sản phẩm..….27 2.2.3.2 Đánh giá của khách hàng về giá cả sản phẩm…………………………..………….29 2.2.3.3 Đánh giá của khách hàng về không gian cửa hàng…………………………..…….30 2.2.3.4 Đánh giá của khách hàng về yếu tố dịch vụ của cửa hàng……………………….32 2.2.3.5 Đánh giá về hoạt động truyền thông của cửa hàng………………………………..33 2.2.3.6 Đánh giá của khách hàng về nhân viên của Chi nhánh……………………………34 2.3 Đánh giá chung về thực trạng hoạt động Marketing những nguyên nhân và hạn chế của điểm bán lẻ chi nhánh Bác Tôm 19B7 Phạm Ngọc Thạch………………………….35 2.3.1 Thành công………………………………………………………………………..35 2.3.2 Hạn chế……………………………..……………………………………………35 2.3.3 Nguyên nhân……………………….…………………………………………….36 Chương III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO ĐIỂM BÁN LẺ CHI NHÁNH BÁC TÔM 19B7 PHẠM NGỌC THẠCH……………….38 3.1 Những định hướng chiến lược trong giai đoạn 2018 2023………………………..38 3.1.1 Định hướng chiến lược của công ty………………………………………………38 3.1.2 Định hướng chiến lược của chi nhánh Bác Tôm 19B7 Phạm Ngọc Thạch……….38 3.2 Giải pháp về hệ thống Marketing Mix cho điểm bán lẻ Chi nhánh Bác Tôm 19B7 Phạm Ngọc Thạch………………………………………………………………………39 3.2.1 Giải pháp về sản phẩm và lựa chọn chủng loại mặt hàng…….…………………..40 3.2.2 Giải pháp về giá cả hàng hóa……………………………………………………..40 3.2.3 Giải pháp về tổ chức không gian bán hàng……………………………………….41 3.2.4 Giải pháp hoàn thiện dịch vụ khách hàng………………………………………..41 3.2.5 Giái pháp tối ưu hóa các công cụ xúc tiến hỗn hợp………………………………42 3.2.6 Giải pháp quản lý lực lượng bán hàng……………………………………………44 3.3 Một số kiến nghị cho hệ thống Bác Tôm……………………………………………44 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài An toàn vệ sinh thực phẩm hiện là vấn đề nóng được toàn xã hội quan tâm trong những năm gần đây. Tiêu dùng thực phẩm bẩn không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo con số thống kê của Bộ Y tế tỉ lệ người mắc bệnh ung thư đang ngày một tăng đến mức báo động. Câu hỏi được người tiêu dùng đặt ra: “Vậy mua thực phẩm sạch ở đâu là đảm bảo?”. Tiêu dùng thực phẩm sạch, thực phẩm hữu cơ đang là xu hướng của người dân đô thị hiện nay nhưng trên thị trường có rất ít các thương hiệu thực phẩm sạch, uy tín, an toàn, đảm bảo cung cấp nguồn hàng chất lượng, dài lâu cho người tiêu dùng. Đầu năm 2010, với cửa hàng thực phẩm sạch đầu tiên đặt tại số 6 Nguyễn Công Trứ, đến nay Thực phẩm sạch Bác Tôm đã phát triển ra hơn 20 chi nhánh trên toàn nội thành Hà Nội. Thương hiệu Bác Tôm với thế mạnh là nhà tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm sạch; là thương hiệu có uy tín lâu năm trên thị trường và trong tâm trí khách hàng. Đây là thế mạnh lớn để công ty thực hiện chiến lược cũng như chiến thuật marketing khai thác nhu cầu ngày một cao của thị trường hiện tại và trong tương lai. Với hình thức kinh doanh qua các cửa hàng bán lẻ, điểm bán lẻ là mắt xích quan trọng quyết định sự thành công của toàn hệ thống. Bác Tôm với sự tập trung đầu tư lớn và nghiêm túc vào khâu sản xuất đầu vào để đảm bảo đưa ra thị trường những sản phẩm sạch, hoàn toàn tự nhiên. Tuy nhiên trong quá trình vận hành, Hệ thống Bác Tôm vẫn còn rất nhiều hạn chế trong việc ứng dụng các công cụ marketing để thu hút khách hàng, chưa có sự đầu tư bài bản về chiến lược cũng như chiến thuật marketing. Marketing tại điểm bán lẻ chưa đồng nhất trong toàn Hệ thống, chủ yếu là hình thức truyền miệng, thủ công, bán hàng theo kiểu truyền thống. Ngày nay với sự bùng nổ về công nghệ thông tin, mạng xã hội khách hàng ngày càng có nhiều lựa chọn tiêu dùng từ nhiều nguồn khác nhau. Với vai trò là nhà quản trị Marketing, cần phải ứng dụng linh hoạt các tiến bộ công nghệ với các chiến thuật marketing phù hợp để “đẩy” thông tin cho khách hàng và “kéo” họ tiêu dùng sản phẩm của công ty. Theo một nghiên cứu tại Hoa Kì, năm 2009, khi khảo,sát 999 khách,hàng mua hàng vào tháng 32009 thì có đến 32% câu trả lời cho rằng quảng cáo,tại điểm bán hiệu quả hơn bất cứ quảng cáo nào bên ngoài cửa hàng. Một kết quả nữa được đưa ra là 93% các chủ cửa hàng sử dụng marketing tại điểm bán khẳng định nó làm tăng doanh thu cửa hàng. Đứng trên phương diện khách hàng thì 70% khách hàng quyết định tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi các hoạt động truyền thồng trực tiếp tại điểm bán (http:marketing.edu.vn). Đầu tư marketing tại điểm bán lẻ là đầu tư dài hạn, mỗi điểm bán không chỉ là đơn vị kinh doanh độc lập mà nó còn là mắt xích quan trọng trong toàn bộ chuỗi hệ thống, cần có sự đồng nhất giữa các điểm bán và chiến lược của toàn công ty. Một chi nhánh làm không tốt có thể ảnh hưởng đến sự thành công của cả một hệ thống. Vì vậy, tác giả đã chọn vấn đề: “Hoàn thiện hoạt động Marketing tại điểm bán lẻ Chi nhánh Bác Tôm 19B7 Phạm Ngọc Thạch – Công ty TNHH VINAGAP” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình. Tác giả mong muốn với những kiến thức được trang bị trong quá trình học tập có thể đúc kết lại đưa ra những giải pháp marketing hiệu quả, tiết kiệm, thiết thực cho điểm bán lẻ Chi nhánh Bác Tôm 19B Phạm Ngọc Thạch. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về marketing tại điểm bán lẻ, cho thấy vai trò, tầm quan trọng và xu hướng của marketing tại điểm bán lẻ. Thứ hai: Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động marketing tại điểm bán lẻ Chi nhánh Bác Tôm 19B7 Phạm Ngọc Thạch Công ty TNHH VINAGAP. Thứ ba: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại điểm bán lẻ Chi nhánh Bác Tôm 19B7 Phạm Ngọc Thạch Công ty TNHH VINAGAP. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động marketing tại điểm bán lẻ Bác Tôm 19B Phạm Ngọc Thạch thuộc Công ty TNHH VINAGAP. Phạm vi nghiên cứu: • Đối tượng khảo sát: Nghiên cứu khách hàng đến mua hàng tại điểm bán địa chỉ 19B7 Phạm Ngọc Thạch. • Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng kinh doanh thực trạng của Chi nhánh Bác Tôm 19B7 Phạm Ngọc Thạch từ năm 2015 đến 2017. Khảo sát khách hàng theo khung thời gian từ 142018 đến 2942018, bắt đầu từ 7h30 (giờ mở cửa) đến 19h (giờ đóng cửa), các ngày khác nhau trong tuần. 4. Phương pháp nghiên cứu a, Phương pháp thu thập dữ liệu Dữ liệu thứ cấp Nghiên cứu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của hệ thống Bác Tôm. Tóm tắt lịch sử, hoạt động, hình thức kinh doanh của Bác Tôm (tài liệu lưu hành nội bộ). Mọi thông tin tác giả chủ động liên hệ với Phòng Marketing, Phòng Tài chính để xin tài liệu. Báo cáo chi tiết doanh thu chi phí của Chi nhánh Bác Tôm 19B7 Phạm Ngọc Thạch,kết quả được thu thập từ quản lý Chi nhánh, thông qua trao đổi trực tiếp và dữ liệu trên phầm mềm bán hàng của Chi nhánh. Dữ liệu sơ cấp Để có được thông tin toàn diện về các hoạt động marketing của Chi nhánh tác giải sẽ kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng liên quan đến họat động kinh doanh tại Chi nhánh Bác Tôm 19B7 Phạm Ngọc Thạch. Dữ liệu sơ cấp bao gồm kết quả phỏng vấn khảo sát khách hàng. Mẫu điều tra là các khách hàng hiện tại đang mua hàng tại Chi nhánh. Thực hiện điều tra ngẫu nhiên qua bảng hỏi (phụ lục 4). Nội dung các câu hỏi liên quan đến đánh giá của khách hàng về hoạt động marketing hiện tại của Chi nhánh và những gợi ý từ phía khách hàng để hoàn thiện hoạt động marketing tại điểm bán lẻ 19B7 Bác Tôm Phạm Ngọc Thạch. b, Phương pháp xử lý dữ liệu Đối với dữ liệu thứ cấp thực hiện tổng hợp các kết quả, phân tích, so sánh cần thiết để hỗ trợ hoàn thiện nội dung đề tài. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp: Sử dụng phân tích thống kê miêu tả, sử dụng phần mềm Excel để thực hiện các tính toán cần thiết. 5. Kết cấu chuyên đề Chương I: Cơ sở lý luận về marketing tại điểm bán lẻ của doanh nghiệp Chương II: Thực trạng hoạt động Marketing tại điểm bán lẻ Chi nhánh Bác Tôm 19B7 Phạm Ngọc Thạch – Công ty TNHH VINAGAP Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing cho điểm bán lẻ Chi nhánh Bác Tôm 19B7 Phạm Ngọc Thạch – Công ty TNHH VINAGAP PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TẠI ĐIỂM BÁN LẺ CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về bán lẻ và marketing tại điểm bán lẻ 1.1.1 Khái niệm bán lẻ và điểm bán lẻ Bán lẻ là tập hợp các hoạt động kinh doanh làm.gia tăng giá trị cho,sản phẩmdịch vụ để bán cho ngườitổ chức tiêu dùng,cuối cùng. Điểm,bán lẻ là bán sản phẩm dịch vụ và cung cấp các hoạt động làm tăng giá trị cho chúng đến người tiên dùng cuối cùng. Bất kì tổ chức nào bán cho người tiêu dùng cho dù đó là một nhà sản xuất, nhà bán buôn hay điểm bán lẻ cũng đều đang thực hiện hoạt động bán lẻ bất luận cách thức khác nhau,(bán hàng cá nhân, qua thư tín, điện,thoại, máy bán hàng tự,động,hay trên Ỉnternet) hoặc nơi chốn,khác nhau (trong,cửa hàng, trên đường,phố, hoặc tại nhà của khách hàng) mà hàng,hóadịch vụ được bán ra. Các hoạt động bán lẻ là bước cuối cùng của kênh phân phối hàng hóa. Để tiện lợi nhất cho người tiêu dùng các điểm,bán lẻ thường phân chia nhỏ, đóng gói bao bì sản phẩm theo từng nhu cầu,khác,nhau của khách hàng. Hoạt động kinh doanh tại điểm bán không chỉ tập trung vào việc bán được bao nhiêu hàng hóa cho khách hàng mà nó còn bổ sung các dịch vụ đi kèm để gia tăng giá trị sản phẩm như: dịch vụ vận chuyển, lưu giữ hàng hóa, tổ chức kho để đảm bảo sản phẩm luôn sẵn có cho người tiêu dùng. Các dịch vụ chăm sóc khách hàng trước, trong và sau bán để khách hàng luôn được phục vụ tốt nhất và điểm bán lẻ có thể,khai thác được tối đa nhu cầu của khách hàng. 1.1.2 Vai trò của điểm bán lẻ Đứng trên góc độ của nhà sản xuất, điểmbán lẻ là mắt xích quan trọng trong=kênh phân phối củadoanh nghiệp. Các điểm bán lẻ thực hiện trực tiếp các chiến lược marketing Mix, là điểm kết nối giữa khách hàng và nhà sản xuất. Đối với những điểm bán lẻ hoạt động theo chuỗi hệ thống, mỗi một điểm bán được coi như bộ mặt của doanh nghiệp, trực tiếp truyền đạt thông tin, xử lý các vấn đề từ phía khách hàng, ảnh hưởng đến sự thành bại của cả một hệ thống.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đầu tiên là hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến marketing tại điểm bán lẻ, nhằm làm rõ vai trò, tầm quan trọng và xu hướng phát triển của marketing trong môi trường bán lẻ.
Thứ hai: Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động marketing tại điểm bán lẻ Chi nhánh Bác Tôm 19B7 Phạm Ngọc Thạch - Công ty TNHH VINAGAP.
Thứ ba: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại điểm bán lẻ Chi nhánh Bác Tôm 19B7 Phạm Ngọc Thạch - Công ty TNHH VINAGAP.
Phương pháp nghiên cứu
a, Phương pháp thu thập dữ liệu
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của hệ thống Bác Tôm cung cấp cái nhìn tổng quan về lịch sử, hoạt động và hình thức kinh doanh của đơn vị này Để có thêm thông tin chi tiết, tác giả có thể liên hệ trực tiếp với Phòng Marketing và Phòng Tài chính để xin tài liệu cần thiết.
Báo cáo chi tiết về doanh thu và chi phí của Chi nhánh Bác Tôm tại địa chỉ 19B7 Phạm Ngọc Thạch được tổng hợp từ thông tin quản lý của Chi nhánh, thông qua các cuộc trao đổi trực tiếp và dữ liệu từ phần mềm bán hàng.
Dữ liệu sơ cấp sẽ được thu thập thông qua việc kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng, nhằm cung cấp thông tin toàn diện về các hoạt động marketing tại Chi nhánh Bác Tôm, địa chỉ 19B7 Phạm Ngọc Thạch.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ phỏng vấn khảo sát khách hàng hiện tại tại Chi nhánh, thông qua bảng hỏi ngẫu nhiên Các câu hỏi tập trung vào đánh giá của khách hàng về hoạt động marketing hiện tại và những gợi ý để cải thiện hoạt động marketing tại điểm bán lẻ 19B7 Bác Tôm Phạm Ngọc Thạch Đối với dữ liệu thứ cấp, phương pháp xử lý bao gồm tổng hợp, phân tích và so sánh các kết quả nhằm hỗ trợ hoàn thiện nội dung đề tài.
Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp: Sử dụng phân tích thống kê miêu tả, sử dụng phần mềm Excel để thực hiện các tính toán cần thiết.
Kết cấu chuyên đề
Tổng quan về bán lẻ và Marketing tại điểm bán lẻ
1.1.1 Khái niệm bán lẻ và điểm bán lẻ
Bán lẻ là tập hợp các hoạt động kinh doanh nhằm gia tăng giá trị cho sản phẩm hoặc dịch vụ trước khi cung cấp cho người tiêu dùng cuối cùng Điểm bán lẻ không chỉ đơn thuần là nơi bán hàng, mà còn là nơi cung cấp các dịch vụ gia tăng giá trị cho sản phẩm Bất kỳ tổ chức nào, từ nhà sản xuất đến nhà bán buôn hay điểm bán lẻ, đều tham gia vào hoạt động bán lẻ thông qua nhiều hình thức khác nhau như bán hàng cá nhân, qua thư tín, điện thoại, máy bán hàng tự động hoặc trên Internet Hàng hóa và dịch vụ có thể được bán tại nhiều địa điểm khác nhau, bao gồm cửa hàng, trên đường phố hoặc ngay tại nhà của khách hàng.
Các hoạt động bán lẻ đóng vai trò quan trọng trong kênh phân phối hàng hóa, phục vụ nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng Các điểm bán lẻ thường chia nhỏ và đóng gói sản phẩm theo yêu cầu cụ thể của khách hàng Bên cạnh việc bán hàng, các hoạt động tại điểm bán còn bao gồm các dịch vụ bổ sung như vận chuyển, lưu giữ hàng hóa và tổ chức kho để đảm bảo sản phẩm luôn sẵn có Dịch vụ chăm sóc khách hàng trước, trong và sau bán cũng rất quan trọng, giúp nâng cao trải nghiệm mua sắm và tối đa hóa nhu cầu của khách hàng.
1.1.2 Vai trò của điểm bán lẻ Đứng trên góc độ của nhà sản xuất, điểm-bán lẻ là mắt xích quan trọng trong=kênh phân phối của-doanh nghiệp Các điểm bán lẻ thực hiện trực tiếp các chiến lược marketing Mix, là điểm kết nối giữa khách hàng và nhà sản xuất Đối với những điểm bán lẻ hoạt động theo chuỗi hệ thống, mỗi một điểm bán được coi như bộ mặt của doanh nghiệp, trực tiếp truyền đạt thông tin, xử lý các vấn đề từ phía khách hàng, ảnh hưởng đến sự thành bại của cả một hệ thống.
Ngành bán lẻ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác và tạo nguồn thu thuế lớn cho quốc gia Ngoài ra, ngành này cũng tạo ra nhiều cơ hội việc làm, nhờ vào tỷ lệ sử dụng lao động sống cao.
1.1.3 Xu hướng phát triển của ngành bán lẻ hiện nay
Trong bối cảnh thị trường và công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng, các điểm bán lẻ cần phải nắm bắt xu hướng và tối ưu hóa sự tiện lợi cho khách hàng Đây chính là yếu tố then chốt giúp tạo ra sức mạnh cạnh tranh.
Theo báo cáo Công nghệ Bán lẻ 2014 của Retail TouchPoints, ngành bán lẻ đang chứng kiến nhiều xu hướng mới nổi bật Một trong những xu hướng quan trọng nhất là bán lẻ đa kênh, cho phép các doanh nghiệp kết hợp nhiều phương thức bán hàng khác nhau nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng và tối ưu hóa doanh thu.
Cuộc sống ngày càng bận rộn khiến thời gian dành cho mua sắm của con người giảm đi Khách hàng hiện nay cần sự tiện lợi, cho phép họ mua sắm ở bất kỳ đâu và vào bất kỳ thời điểm nào.
Từ năm 2014, nhiều nhà bán lẻ đã áp dụng công nghệ cho phép khách hàng đặt hàng và thanh toán trực tuyến qua điện thoại thông minh, với dịch vụ giao hàng tận nơi Tại Việt Nam, nhiều cửa hàng quy mô nhỏ vẫn chưa được trang bị công nghệ hiện đại, nhưng xu hướng mới yêu cầu các nhà bán lẻ cần thay đổi cách bố trí cửa hàng và lắp đặt thiết bị điện tử để nâng cao trải nghiệm mua sắm và thu hút khách hàng Việc thanh toán tiện lợi cũng góp phần quan trọng vào sự hài lòng của khách hàng.
Xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt đã trở thành điểm nổi bật trong thị trường bán lẻ năm 2017, theo nhận định của các chuyên gia tại hội thảo tháng 12/2017 Sự kết hợp giữa thương mại điện tử và bán lẻ truyền thống đã mang đến cho khách hàng nhiều lựa chọn tiêu dùng hơn Khách hàng giờ đây có thể dễ dàng thanh toán qua mã QR trên mạng xã hội, thẻ thanh toán, hoặc ví điện tử khi mua sắm trực tiếp tại cửa hàng Bên cạnh đó, việc kiểm soát hoạt động chăm sóc khách hàng cũng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các nhà bán lẻ không chỉ phải đối mặt với đối thủ trong nước mà còn với các tập đoàn lớn quốc tế Chiến lược phát triển kinh doanh hiện nay cần tập trung vào khách hàng, nâng cao trải nghiệm mua sắm tại điểm bán Điều này không chỉ phụ thuộc vào thái độ phục vụ của nhân viên mà còn thể hiện qua sự quan tâm và khả năng giải quyết lo lắng của khách hàng Khi khách hàng cảm thấy tin tưởng vào sản phẩm và được trải nghiệm một bầu không khí vui tươi, thân thiện, họ sẽ cảm thấy an tâm và thoải mái hơn trong quá trình mua sắm.
Để kết nối hiệu quả giữa hoạt động bán lẻ và chăm sóc khách hàng, doanh nghiệp cần thiết lập quy trình kiểm soát chặt chẽ và đầu tư vào đào tạo nhân viên Trong bối cảnh khách hàng hiện nay có nhiều sự lựa chọn, việc giữ chân khách hàng và xây dựng lòng trung thành sẽ trở thành lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất.
1.1.4 Bản chất của marketing tại điểm bán lẻ
Marketing tại điểm bán lẻ tập trung vào việc cung cấp công cụ cần thiết để đảm bảo khách hàng có sự lựa chọn tốt nhất Điều này bao gồm việc tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong ba giai đoạn của quá trình mua sắm: trước, trong và sau khi mua hàng Ngoài ra, cung cấp các dịch vụ bổ sung cũng giúp tăng giá trị sản phẩm, thu hút khách hàng và xây dựng lòng trung thành.
Marketing tại điểm bán là một hình thức đặc biệt, khác biệt so với các loại hình marketing khác, vì nó tập trung vào việc bán hàng hóa cuối cùng với số lượng nhỏ lẻ và có mức độ tiếp xúc cao với khách hàng Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các công cụ marketing cần được sử dụng một cách linh hoạt, nhằm giải quyết những vấn đề nhỏ nhất Mặc dù marketing bán lẻ áp dụng những nguyên tắc cơ bản trong Marketing Mix, nhưng nó yêu cầu sự cụ thể và chi tiết hơn để phù hợp với từng tình huống tại điểm bán.
Nội dung của marketing tại điểm bán lẻ của doanh nghiệp
1.2.1 Những quyết định chung về chiến lược
Quyết định chiến lược trong kinh doanh bán lẻ tập trung vào việc xây dựng điểm bán hiệu quả, bao gồm xác định khách hàng mục tiêu, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh trong khu vực, và lựa chọn thế mạnh cạnh tranh Ngoài ra, việc chọn lĩnh vực hoạt động, thiết lập nguyên tắc hoạt động rõ ràng và phân bổ nguồn lực hợp lý cũng là những yếu tố quan trọng để đảm bảo sự thành công trong kinh doanh.
Các chiến lược kinh doanh cơ bản bao gồm chiến lược tăng trưởng và chiến lược cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xác định mục tiêu và hướng đi rõ ràng Vai trò của các chiến lược này là hướng dẫn mọi hoạt động, giúp doanh nghiệp tận dụng cơ hội và ứng phó với thách thức từ thị trường Các quyết định chiến lược cũng tạo nền tảng để tối ưu hóa việc sử dụng và phân bổ nguồn lực, từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh cho doanh nghiệp Một trong những chiến lược quan trọng là chiến lược thương hiệu riêng, giúp doanh nghiệp tạo dựng được bản sắc và giá trị riêng biệt trên thị trường.
Chiến lược marketing tại điểm bán tập trung vào việc tạo sự khác biệt và xây dựng thương hiệu riêng, giúp khách hàng dễ dàng nhận diện cửa hàng Các điểm bán lẻ phát triển thương hiệu độc quyền để tăng cường lợi thế cạnh tranh, đồng thời mở rộng đa dạng hóa sản phẩm theo nhu cầu khách hàng hiện tại, từ đó gia tăng doanh thu và lòng trung thành Địa điểm bán và cách bày trí không gian cũng rất quan trọng, bởi vị trí chiến lược quyết định sự thành công của cửa hàng Quyết định về vị trí cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa khách hàng mục tiêu và đối thủ cạnh tranh.
Khi phân chia khu vực khách hàng, có ba vùng chính: vùng trung tâm chiếm 60% - 80% lượng khách hàng; khu vực cận kề với 15% - 25% khách hàng; và khu vực ngoại biên thu hút khoảng 5% - 10% khách hàng Số liệu này được giải thích dựa trên các yếu tố như chi phí thời gian di chuyển, chi phí tài chính và chi phí tinh thần Các chiến lược kinh doanh điển hình của điểm bán lẻ cần xem xét kỹ lưỡng những yếu tố này để tối ưu hóa hiệu quả thu hút khách hàng.
Chiến lược phát triển sản phẩm – thị trường theo MT Ansoff
Chiến lược thâm nhập thi trường: Thu hút thêm khách hàng từ thị trường mục tiêu hiện tại.
Chiến lược mở rộng thị trường: Mở rộng sang các thị trường mục tiêu mới hình thức cửa hàng hiện tại.
Phát triển sản phẩm – Loại hình bán lẻ mới cho cùng thị trường hiện tại.
Đa dạng hóa: Hình thức bán lẻ mới cho thị trường mục tiêu mới.
1.2.2 Các công cụ Maxketing Mix của điểm bán lẻ
1.2.2.1 Lựa chọn danh mục,sản phẩm a, Lựa chọn danh,mục,sản phẩm của nhà bán lẻ
Danh mục sản phẩm cần đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng mục tiêu cả về chiều rộng và chiều sâu Các nhà bán lẻ thường cung cấp danh mục sản phẩm đa dạng từ nhiều nhà cung cấp khác nhau, phục vụ nhu cầu tiêu dùng lớn, điển hình như siêu thị, cửa hàng bách hóa và cửa hàng tiện lợi Ngoài ra, cũng có những cửa hàng chuyên biệt, như cửa hàng đồ chơi trẻ em hay showroom mỹ phẩm, tập trung vào một số mặt hàng cụ thể Một loại hình khác là danh mục sản phẩm theo dòng chuyên biệt, đại diện cho nhà sản xuất thông qua hình thức bán lẻ nhượng quyền hoặc độc quyền Việc lựa chọn danh mục sản phẩm của điểm bán lẻ cần phản ánh đúng bản chất của nhà bán lẻ thương mại.
Trong hệ thống bán lẻ, mọi quyết định về danh mục sản phẩm tại các điểm bán đều phải tuân theo quy định của doanh nghiệp Các điểm bán lẻ khác nhau trong cùng một hệ thống sẽ cung cấp các mặt hàng giống nhau, dựa trên hợp đồng nhượng quyền thương mại hoặc độc quyền.
Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, các điểm bán lẻ có thể phát triển danh mục sản phẩm bằng cách nhập hàng từ nhiều nhà cung cấp khác nhau Tuy nhiên, mọi quyết định này cần được quản lý và phê duyệt bởi nhà bán lẻ chính (công ty mẹ) Dựa trên chiến lược của mình, các điểm bán lẻ có thể mở rộng loại hàng hóa, nhưng các sản phẩm bổ sung phải liên quan đến sản phẩm cốt lõi, nhằm kích cầu và khuyến khích khách hàng mua nhiều hơn sản phẩm chính.
Quyết định bổ sung danh mục sản phẩm của điểm bán lẻ được ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm chiến lược kinh doanh của họ Điểm bán lẻ có thể lựa chọn đa dạng hóa danh mục sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tối ưu, hoặc tập trung phát triển chiều sâu của một dòng sản phẩm nhằm khai thác nhu cầu cụ thể của khách hàng mục tiêu Bên cạnh đó, nhu cầu và hành vi mua sắm của khách hàng, sự sẵn có của hàng hóa và mối quan hệ với nhà cung ứng cũng đóng vai trò quan trọng Cuối cùng, sự tương quan giữa các yếu tố marketing như địa điểm, không gian và cách bày hàng cũng ảnh hưởng đến quyết định này.
1.2.2.2 Các quyết định về giá bán
Giá cả là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến định vị điểm bán lẻ, cần được xem xét trong mối tương quan với thị trường mục tiêu, danh mục sản phẩm và cạnh tranh Các điểm bán lẻ thường hướng tới việc đạt doanh thu lớn và tỉ suất lợi nhuận cao Để thu hút khách hàng mua sắm nhiều hơn, điểm bán lẻ cần gia tăng giá trị cho họ, đồng thời vẫn phải đảm bảo mức lợi nhuận nhất định trong bối cảnh chi phí bán lẻ ngày càng tăng.
Các quyết định về giá cả tại các điểm bán thuộc hệ thống cần được thống nhất và tuân thủ theo quy định của nhà bán lẻ Việc thay đổi giá cả không đồng nhất giữa các điểm bán có thể dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh và tạo ra nghi ngờ về chất lượng cũng như nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm trong toàn bộ chuỗi cửa hàng.
Quyết định giá cho hàng hóa bổ sung sẽ được xác định dựa trên mức giá bán lẻ, không bị ảnh hưởng bởi nhà bán lẻ Giá cả sẽ phụ thuộc vào lợi nhuận mà điểm bán lẻ kỳ vọng đạt được và mối tương quan với các điểm bán lẻ khác trên thị trường.
1.2.2.3 Tổ chức không gian hàng bán Đối với một điểm bán, tổ chức không gian hàng bán đóng một vai trò rất quan trọng để thu hút khách hàng Một không gian bán hàng tối ưu, bầu không khí thân thiện, thiết kể đẹp mắt sẽ tạo cho khách hàng và nhân viên sự tiện lợi, giảm thiểu áp lực mua sắm để khách hàng cảm thấy việc nội trợ không phải là trách nhiệm mà nó là một hoạt động để giảm thiểu căng thằng, là hoạt động thư giãn Không gian bán hàng cần phải phù hợp với động lực cơ bản của khách hàng – nếu khách hàng có xu hướng tiêu dùng theo nhiệm vụ chức năng thì cần một môi trường đơn giản, bày trí thuận tiện sẽ phù hợp Hiện nay, khách hàng đi mua sắm không phải là một nhiệm vụ mà đó còn là một sở thích, giải tỏa áp lực vì vậy mỗi điểm bán lẻ cần tạo một không gian thoải mái, có nhiều hoạt động trải nhiệm, giải trí để tăng sự hứng thú của khách hàng, kéo dài thời gian khách hàng ở lại cửa hàng.
Thiết kế bên ngoài cửa hàng đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải thông tin đến khách hàng về vị trí, loại hàng hóa và mức giá, đồng thời tạo sự tò mò và ấn tượng tích cực để thu hút khách đến Các yếu tố thiết kế bao gồm diện mạo, phong cách, màu sắc, ánh sáng và âm thanh của cửa hàng Bảng hiệu cửa hàng cần được thiết kế nổi bật để làm rõ tên thương hiệu, sản phẩm và địa chỉ Ngoài ra, các điểm bán có thể sử dụng standy, mẫu sản phẩm và thông báo chương trình khuyến mãi đặc biệt để tăng cường sự chú ý và thu hút khách hàng.
Bài trí không gian cửa hàng đóng vai trò quan trọng trong việc sắp xếp kệ hàng, lối đi và các thiết bị hỗ trợ Thiết kế không gian này ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của khách hàng, bao gồm việc họ sẽ mua gì, mua bao nhiêu và thời gian lưu lại cửa hàng Do đó, việc tối ưu hóa không gian cửa hàng là yếu tố then chốt trong quy trình mua sắm.
Sắp xếp và trưng bày hàng hóa hiệu quả cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản như phân loại hàng hóa theo nhóm, áp dụng các nghiên cứu về tâm lý mua sắm, sử dụng phần mềm hỗ trợ trưng bày, và đặc biệt chú trọng đến yếu tố thẩm mỹ của không gian.
Những yếu tố ảnh hưởng đến Marketing tại điểm bán
1.3.1 Các yếu tố bên trong công ty Đối với các điểm bán lẻ độc lập thì các quyết định marketing phụ thuộc nhiều vào khả năng sẵn sàng chi trả của chủ sở hữu Yếu tố tài chính quyết định rất lớn đến mức độ thực hiện, chiều rộng và chiều sâu của các công cụ marketing.
Trong hệ thống bán lẻ, các quyết định chiến lược marketing phải tuân theo chỉ đạo của công ty chủ quản và phát triển theo định hướng định vị của công ty Tuy nhiên, các điểm bán lẻ có thể thực hiện các hoạt động marketing bổ sung nhằm thu hút khách hàng và tăng doanh thu, nhưng cần sự cho phép và quản lý từ nhà sản xuất.
Chi phí đóng vai trò quan trọng trong kết quả của các hoạt động marketing Đầu tư vào marketing là một chiến lược dài hạn với chi phí lớn, đòi hỏi nhà quản lý phải sẵn sàng chi tiêu cho những hoạt động chưa mang lại lợi nhuận ngay lập tức, nhưng lại hứa hẹn kết quả tích cực cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
Yếu tố nhân lực đóng vai trò quan trọng trong thành công của các hoạt động marketing Nhân viên cần có kiến thức về doanh nghiệp và chiến lược tổ chức để thực hiện quy trình tạo giá trị hiệu quả Đặc biệt trong ngành bán lẻ sản phẩm tiêu dùng, việc tuyển chọn nhân viên bán hàng còn hạn chế và thiếu đầu tư, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh thương hiệu và sự thành công của toàn bộ hệ thống.
Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện truyền thông tại điểm bán, với vị trí cửa hàng thuận tiện giúp thu hút sự chú ý của khách hàng Thiết kế và hệ thống thiết bị hỗ trợ gia tăng tính tương tác, đồng thời làm nổi bật mục tiêu xây dựng hình ảnh thương hiệu Các nhà bán lẻ cần sáng tạo trong việc tận dụng không gian sẵn có để phát huy tối đa ưu điểm của điểm bán hàng.
1.3.2 Các yếu tố bên ngoài công ty
Tất cả các hoạt động marketing của nhà bán lẻ đều tập trung vào khách hàng mục tiêu Các nhà quản lý cần nắm bắt tâm lý và xu hướng tiêu dùng mới để điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường Hiện nay, quyền thương thảo của khách hàng ngày càng tăng, với nhiều lựa chọn mua sắm và yêu cầu dịch vụ trọn gói, tạo áp lực lớn cho các điểm bán trong việc đáp ứng nhu cầu của khách mà không gia tăng chi phí quá nhiều.
Trong thị trường hiện tại, việc xác định và phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp là rất quan trọng để điều chỉnh chiến thuật marketing, tạo ra lợi thế cạnh tranh Các nhà bán lẻ không chỉ phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các đối thủ trong nước mà còn từ các thương hiệu quốc tế lớn Để triển khai chiến lược marketing hiệu quả, các điểm bán lẻ cần sự hỗ trợ đáng kể từ các đối tác và nhà cung ứng, bao gồm nhân lực, truyền thông và tài chính Các điểm bán lẻ cung cấp không gian trưng bày sản phẩm cho đối tác, trong khi nhà cung ứng có thể cử nhân viên bán hàng đến hỗ trợ nhằm tăng doanh thu cho cửa hàng.
Các yếu tố môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của các cửa hàng bán lẻ thực phẩm.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI ĐIỂM BÁN LẺ
Giới thiệu công ty TNHH VINAGAP và chi nhánh Bác Tôm 19B7 Phạm Ngọc Thạch
Sau hai mươi năm tư vấn và đam mê với nông nghiệp cổ truyền, anh Trần Mạnh Chiến, người sáng lập hệ thống Bác Tôm, nhận thấy những vấn đề trong ngành sản xuất thực phẩm sạch Mặc dù nông dân đã có ý thức về nông nghiệp sạch, họ vẫn gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu thị trường Đồng thời, người tiêu dùng vẫn còn nghi ngờ về chất lượng sản phẩm.
Năm 2010, Trần Mạnh Chiến thành lập cửa hàng thực phẩm sạch Bác Tôm tại số 6 Nguyễn Công Trứ, ban đầu chỉ là một điểm bán rau sạch nhưng đã nhanh chóng chiếm được lòng tin của khách hàng Hiện nay, Bác Tôm đã phát triển thành chuỗi cửa hàng thực phẩm sạch tại Hà Nội, đáp ứng đa dạng nhu cầu thực phẩm hàng ngày Với đam mê nông nghiệp bền vững, anh Chiến không ngừng tìm kiếm các trang trại chất lượng để đầu tư và sản xuất sản phẩm tốt nhất Tiêu chí hàng đầu của Bác Tôm là "Trung thực – Trung Thành – Tận tụy", với mong muốn khi nhắc đến Bác Tôm, khách hàng sẽ nghĩ ngay đến sự tận tâm của người quản gia, giống như nhân vật Uncle trong tác phẩm Túp lều Bác Tôm.
Tên thương hiệu và màu của đất
Thương hiệu Bác Tôm được lấy cảm hứng từ tác phẩm "Túp lều Bác Tôm", với nhân vật Uncle Tom thể hiện sự trung thành và tận tụy Những phẩm chất này chính là giá trị mà thực phẩm sạch Bác Tôm hướng đến, nhằm mang lại sự tin cậy cho khách hàng Màu nâu trong logo tượng trưng cho đất, thể hiện sự mộc mạc, gần gũi và khỏe khoắn.
Hình 2.1 Logo thương hiệu Bác Tôm
Sức khỏe người tiêu dùng: “ Sử dụng thực phẩm sạch không những bảo vệ bạn mà còn bảo vệ người thân yêu của bạn”
Cải thiện cuộc sống của người nông dân chân chính là mục tiêu quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, một nghề luôn vất vả và đối mặt với nhiều rủi ro thiên tai Bác Tôm đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tài chính, cung cấp kiến thức về nông nghiệp sạch và giúp tiêu thụ sản phẩm với giá hợp lý Nhờ đó, chất lượng cuộc sống của bà con nông dân được nâng cao, khuyến khích họ yêu thích nghề canh tác truyền thống hơn.
Hệ thống canh tác hữu cơ và an toàn thuận tự nhiên không chỉ cung cấp sản phẩm chất lượng cao, tốt cho sức khỏe mà còn bảo vệ môi trường Việc hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật giúp duy trì môi trường xanh, sạch và bền vững.
Ngành hàng chủ đạo của Bác Tôm bao gồm rau, thịt cá, hải sản và trái cây, trong đó rau là lĩnh vực quan trọng nhất đối với sức khỏe người tiêu dùng Chính vì vậy, từ những ngày đầu thành lập, Bác Tôm đã chú trọng đầu tư mạnh mẽ vào ngành hàng rau để đảm bảo chất lượng và an toàn cho khách hàng.
+ Trang trại: Thanh Xuân (Sóc Sơn); Trác Văn (Hà Nam); Lương Sơn (Hòa Bình): sản xuất rau hữu cơ.
+ Trang trại: Thung Na (Lương Sơn); Trà Lâm (Bắc Ninh): sản xuất,rau an,toàn.
Quy trình sản xuất rau hữu cơ
Rau hữu cơ được sản xuất theo tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ, nhằm duy trì trạng thái và cân bằng sinh học Sự giám sát chặt chẽ từ nhóm Chuyên thực địa là yếu tố quan trọng để đảm bảo trang trại tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của nông nghiệp hữu cơ.
+ Đất và nước được xét nghiệm định kì
+ Khu vực sản xuất không có rủi ro ô nhiễm từ bên ngoài
Chúng tôi cam kết không sử dụng đầu vào hóa học trong sản xuất nông nghiệp, bao gồm việc loại bỏ hoàn toàn phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, vật liệu biến đổi gen, chất kích thích tăng trưởng và thuốc diệt cỏ.
Rau an toàn của Bác Tôm được trồng ở các vùng khí hậu ôn đới như Mộc Châu (Sơn La), Bắc Hà (Lào Cai) và Đà Lạt (Lâm Đồng) nhằm cung cấp rau đặc sản địa phương Nguyên tắc sản xuất rau an toàn bao gồm việc tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
+ Đất và nước được xét nghiệm đảm bảo tồn dư chất cấm dưới mức cho phép.
+ Được sử dụng các chất hóa học dưới mức cho phép và cách ly đủ thời gian trước khi thu hoạch
+ Dư lượng các chất không cho phép và mức nhiễm vi sinh vật gây hại dưới mức chuẩn. b, Ngành hàng trái cây
Xuất xứ: Hậu Giang, Tiền Giang, Bến Tre và Đông Tháp gồm: xoài Cát Hòa Lộc, chôm chôm nhãn, dừa Xiêm, cam xoàn, sầu riêng.
Chất lượng: Thay đổi tùy loại và mùa vụ Sẽ được thông báo với các điểm bán kết hợp với dùng thử trực tiếp.
Trái cây Ba Mọi (Ninh Thuận)
Nho Ba Mọi, táo Ba Mọi và dưa lê được canh tác theo hướng hữu cơ, mang lại chất lượng giòn ngọt vượt trội so với thị trường Sản phẩm nho và táo Ba Mọi được Bác Tôm đầu tư và giám sát chặt chẽ, đồng thời từ năm 2010, Bác Tôm đã trở thành nhà phân phối độc quyền chính thức cho hai sản phẩm này tại thị trường Hà Nội Đây là những trái cây đặc sản vùng cao, nổi bật với hương vị và chất lượng.
Bao gồm: Lê Tai Lung (Bắc Hà), mận Cơm, mận Hậu (Mộc Châu), táo Mèo (YênBái).
Trái cây được thu hoạch theo mùa vào buổi chiều hôm trước, sau đó được đóng thùng carton và vận chuyển bằng xe ô tô về Hà Nội trong suốt một đêm.
Bao gồm: Bơ Booth, bơ Sáp, sầu riêng Monthong
Trái cây được thu hoạch từ các vườn địa phương và trải qua quá trình phân loại để chọn lọc những sản phẩm chất lượng nhất Sau đó, trái cây được đóng gói trong thùng carton và vận chuyển về Hà Nội trong vòng 1 ngày 2 đêm.
Thịt lợn sạch Hòa Bình được nuôi trong thời gian hơn 6 tháng với quy mô từ 10 đến 20 con, tận dụng nguồn thức ăn tại chỗ như rau, ngũ cốc và bỗng rượu ủ men vi sinh Sau khi chế biến tại trang trại, thịt lợn được đóng gói và vận chuyển về kho tại Lê Trọng Tấn để kiểm tra chất lượng trước khi phân phối cho các chi nhánh.
Thịt bò từ Nghệ An và Vĩnh Phúc nổi bật với chất lượng sản phẩm đỏ tươi, độ đàn hồi cao và vị mềm ngọt Quy trình nuôi bò hoàn toàn tự nhiên, mang đậm nét dân dã tại từng hộ gia đình.
Gà đồi Lương Sơn có trọng lượng từ 1,2 kg đến 1,8 kg, được nuôi thả tự do từ 6 tháng tuổi, ăn uống tự kiếm kết hợp với ngô, thóc gạo Quy trình mổ gà bao gồm việc chọn lựa những con khỏe mạnh, sau đó thực hiện giết mổ, làm thịt và đóng gói bảo quản trước khi chuyển đến kho.
Cá đầm (trắm đen, trắm trắng, chép ở Chương Mỹ, Lương Sơn)
Cá được nuôi trong đầm rộng tự nhiên, thức ăn chủ yếu là các loại rau, cỏ ngô, thóc.
Cá được đánh bắt vào chiều hôm trước, sáng sớm thì sơ chế qua rồi vận chuyển đến kho hoặc trực tiếp cửa hàng d, Ngành hàng hải sản
Khảo sát thực tế hoạt động marketing tại chi nhánh Bác Tôm 19B7 Phạm Ngọc Thạch
Nhu cầu mua sắm tiện lợi ngày càng tăng cao, khiến các cửa hàng bày bán sản phẩm chế biến sẵn từ nguyên liệu có sẵn trở thành lựa chọn hấp dẫn cho khách hàng Điều này không chỉ giúp giải quyết hàng tồn kho mà còn gia tăng doanh thu cho cửa hàng, thu hút sự yêu thích từ nhiều khách hàng.
2.2 Khảo sát thực tế hoạt động marketing tại Chi nhánh Bác Tôm 19B7 Phạm Ngọc Thạch
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua khảo sát 100 khách hàng ngẫu nhiên tại cửa hàng, nhằm thu thập thông tin từ khách hàng trong khu vực cửa hàng.
Mẫu nghiên cứu: số lượng 100 khách hàng, mẫu được lựa chọn ngẫu nhiên độ tuổi từ 23 đến 60 tuổi không phân biệt giới tính
Thiết kế bảng hỏi: nội dung câu hỏi dựa theo 6 yếu tố Marketing Mix (đã được nêu ra ở trên)
Tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu qua khảo sát, với sự hỗ trợ từ nhân viên bán hàng để đảm bảo quá trình diễn ra thuận lợi Quản lý cửa hàng cung cấp thông tin cần thiết về số điện thoại, địa chỉ và nghề nghiệp của khách hàng Khảo sát được thực hiện vào các thời điểm tự do trong ngày, tránh giờ cao điểm từ 10h đến 12h và 17h đến 18h, cũng như vào buổi sáng thứ 7 và chủ nhật.
Tác giả đã tiến hành kiểm soát lỗi trong quá trình thực hiện bằng cách rà soát và khảo sát 10 bảng hỏi để rút kinh nghiệm và sửa chữa sai sót Để tiết kiệm thời gian, tác giả đã xin sự hỗ trợ từ nhân viên bán hàng và quản lý để thu thập thông tin cá nhân của khách hàng Trong trường hợp bảng hỏi thiếu thông tin, tác giả sẽ chủ động xin bổ sung từ nhân viên bán hàng Nếu khách hàng không trả lời đầy đủ, phiếu hỏi sẽ bị hủy Tác giả cũng sẽ hướng dẫn khách hàng nếu họ không hiểu câu hỏi, đồng thời hạn chế sai sót như tích nhầm thông tin và bỏ sót câu hỏi Quan sát tình hình của khách hàng là cần thiết; nếu họ bận hoặc không có thiện chí trả lời, tác giả sẽ dừng lại để không ảnh hưởng đến công việc kinh doanh của cửa hàng.
Doanh nhân Nhân viên văn phòng Nghề tự do Khác
1 lần/tuần 3-4 lần/tuần Hằng ngày Không cố định
Hình 2.3 Mô tả mẫu nghiên cứu, nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Nghiên cứu đã thu thập được 100 bảng hỏi, trong đó tỷ lệ giới tính có sự chênh lệch rõ rệt với 19% nam giới và 81% nữ giới Về độ tuổi, nhóm từ 27-35 chiếm 48%, nhóm từ 36-50 chiếm 35%, và 17% còn lại thuộc về các nhóm tuổi khác.
Theo thống kê, tần suất mua hàng chủ yếu tập trung vào nhóm khách hàng mua từ 3 đến 4 lần mỗi tuần, chiếm 42% Ngoài ra, 23% khách hàng thực hiện giao dịch hàng ngày, trong khi 20% mua hàng một lần mỗi tuần, thường vào cuối tuần Cuối cùng, nhóm khách hàng mua sắm không cố định chiếm 20%.
Trong số khách hàng, nhân viên văn phòng chiếm tỷ lệ lớn nhất với 52%, tiếp theo là 21% làm công việc kinh doanh Nghề nghiệp tự do chiếm 16%, trong khi 11% còn lại thuộc về các ngành nghề khác.
Nghiên cứu cho thấy cửa hàng đã xác định đúng nhóm khách hàng mục tiêu, chủ yếu là các gia đình trẻ trong độ tuổi từ 27 đến 35 Nhóm khách hàng này chủ yếu là nhân viên văn phòng, có lối sống bận rộn và ít thời gian dành cho việc mua sắm.
2.2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động marketing tại Chi nhánh Bác Tôm 19B7 Phạm Ngọc Thạch
2.2.3.1 Đánh giá của khách hàng về danh mục sản phẩm và chất lượng sản phẩm
Sản phẩm đa dạng, phong phú Sản phẩm mẫu mà xấu, dễ hư hỏng Sản phẩm được bao bì cẩn thận
Chất lượng tốt Không phân biệt được với sản phẩm bên ngoài thị trường
Biểu đồ 2.1 Đánh giá của khách hàng về danh mục và chất lượng sản phẩm
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Khảo sát cho thấy khách hàng hài lòng với chất lượng sản phẩm, đạt 4.7/5 điểm Sản phẩm tại trang trại Bác Tôm được nuôi trồng theo hướng hữu cơ, đặc biệt là thịt và gia cầm, có màu sắc đậm và bóng, cùng hương vị thơm ngon khác biệt so với sản phẩm bên ngoài.
Một trong những điểm trừ lớn nhất của hàng hóa tại Bác Tôm là mẫu mã sản phẩm kém, với 4/5 khách hàng đồng ý rằng hàng hóa dễ bị hư hỏng Do canh tác thuần nông và không sử dụng thuốc trừ sâu, đặc biệt là rau hữu cơ, sản phẩm thường bị sâu lá và còi cọc, làm giảm tính thẩm mỹ Nguyên nhân hàng hóa dễ hỏng không chỉ do tính chất hữu cơ mà còn vì cửa hàng chưa trang bị hệ thống làm lạnh để bảo quản thực phẩm tươi ngon Hơn nữa, nhân viên bán hàng chưa chủ động phân loại và sơ chế hàng hóa hỏng khi nhận hàng.
Khách hàng đánh giá sản phẩm với điểm số 3.5/5, cho rằng cách đóng gói bao bì sản phẩm rau hữu cơ có tem và nguồn gốc xuất xứ rõ ràng là hợp lý Tuy nhiên, nguyên nhân chính khiến khách hàng không hài lòng là do sản phẩm được đóng gói quá thủ công và sử dụng nhiều túi nilong.
Rào cản lớn nhất ngăn cản khách hàng mua hàng tại Bác Tôm là sự thiếu hiểu biết về sự khác biệt giữa thực phẩm sạch và hàng hóa bên ngoài thị trường, với chỉ 3.2/5 điểm khách hàng đồng ý với nhận định này Con số này cho thấy sự đáng báo động về niềm tin của khách hàng vào thực phẩm "sạch" Bên cạnh đó, nhân viên bán hàng tại cửa hàng chưa có đủ kiến thức về thực phẩm sạch và quy trình sản xuất rau hữu cơ của Bác Tôm, điều này càng làm gia tăng sự nghi ngờ về nguồn gốc sản phẩm.
Khách hàng không đánh giá cao mức độ đa dạng của hàng hóa tại cửa hàng và gợi ý bổ sung thêm các sản phẩm, đặc biệt là nhóm hàng khô và gia vị nấu ăn Các sản phẩm được đề xuất bao gồm nước mắm cao cấp, mỳ chính và bột nêm nhập khẩu từ Nhật Bản và Đức.
2.2.3.2 Đánh giá của khách hàng về giá cả sản phẩm
Giá quá cao so với thị trường Giá phù hợp với chất lượng sản phẩm
Giá ảnh hướng đến việc tiêu dùng
Biểu đồ 2.2 Đánh giá của khách hàng về giá cả sản phẩm
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Khách hàng đánh giá giá cả của Bác Tôm cao hơn so với thị trường, với điểm số 4,2/5 trong khảo sát Giá sản phẩm của Bác Tôm tại khu vực Phạm Ngọc Thạch cao gấp 1.5 – 2 lần so với các chợ truyền thống, đặc biệt trong ngành rau và thịt lợn Tuy nhiên, giá cả tại Bác Tôm rất ổn định, không bị ảnh hưởng bởi biến động thị trường, ví dụ như giá vẫn giữ nguyên trong dịp Tết Nguyên Đán Giá hàng hóa được cập nhật thường xuyên trên trang web của Bác Tôm, chỉ có một vài thay đổi nhỏ do yếu tố mùa vụ, nhưng vẫn phù hợp với khả năng chi tiêu của khách hàng Nguyên nhân giá cao là do Bác Tôm đầu tư lớn vào nguồn cung ứng và trang thiết bị, cũng như chịu nhiều chi phí như thuê mặt bằng và nhân viên, dẫn đến giá thành sản phẩm cao hơn so với các phương pháp nuôi trồng nhanh chóng và sử dụng hóa chất.
Khảo sát cho thấy 73% khách hàng cho rằng giá cả của Bác Tôm không cao so với các cửa hàng thực phẩm sạch khác, với điểm số 3.2/5 cho thấy sự đồng ý về việc giá tương ứng với chất lượng sản phẩm Mặc dù giá cả là rào cản ảnh hưởng đến sự hài lòng, khách hàng vẫn sẵn sàng chi trả cao để có sản phẩm chất lượng Trong ngành thực phẩm sạch, yếu tố quyết định lựa chọn của người tiêu dùng chính là chất lượng sản phẩm Để phát triển bền vững, các nhà quản trị cần điều chỉnh mức giá hợp lý, giúp mọi người dễ dàng tiếp cận thực phẩm sạch.
Đánh giá chung về thực trạng hoạt động Marketing những nguyên nhân và hạn chế của điểm bán lẻ chi nhánh Bác Tôm 19B7 Phạm Ngọc Thạch
Chi nhánh Bác Tôm 19B7 Phạm Ngọc Thạch, là địa chỉ độc quyền của Bác Tôm, đã nhanh chóng chiếm được lòng tin của khách hàng nhờ vào chất lượng sản phẩm vượt trội Nằm ở vị trí đắc địa trong khu trung tâm đông dân cư, chi nhánh này đã tiếp cận và phục vụ đa dạng nhu cầu tiêu dùng của nhiều nhóm khách hàng khác nhau.
Mặc dù chỉ hoạt động hơn 2 năm, Chi nhánh đã nhanh chóng lọt vào top 5 chi nhánh bán chạy nhất trong toàn hệ thống Đặc biệt, tỷ lệ khách hàng trung thành cao với 60% khách hàng là khách quen, cho thấy nhóm khách hàng này có mức mua sắm lớn và ổn định.
Theo nghiên cứu của tác giả, thành công nổi bật của điểm bán là cung cấp nguồn hàng chất lượng và sạch cho người tiêu dùng Các sản phẩm hữu cơ mà Chi nhánh đang kinh doanh hiện đang trở thành xu hướng tiêu dùng và được khách hàng ưa chuộng.
Chi nhánh hiện tại nhận được đánh giá tích cực từ khách hàng về các dịch vụ bán hàng Đội ngũ nhân viên luôn chủ động phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi nhất để hỗ trợ khách hàng trong quá trình mua sắm.
Hạn chế lớn nhất của Chi nhánh là thiếu đầu tư vào truyền thông, cả tại điểm bán lẫn trên mạng xã hội Việc áp dụng các công cụ marketing trong bán hàng còn hạn chế, dẫn đến việc bán hàng chủ yếu theo kiểu truyền thống mà không có quy trình bài bản cho sự phát triển bền vững.
Sản phẩm của Bác Tôm, mặc dù có chất lượng tốt, nhưng lại thiếu mẫu mã hấp dẫn và dễ bị hỏng Khách hàng thường so sánh thiết kế của sản phẩm với những hàng hóa khác trên thị trường, dẫn đến việc tính thẩm mỹ của toàn bộ hệ thống bị đánh giá thấp.
Sản phẩm của Bác Tôm có giá cao hơn khoảng 1 – 1,5 lần so với mặt bằng chung trên thị trường Mặc dù nhiều khách hàng ưu tiên tiêu dùng thực phẩm sạch, nhưng giá cả của Bác Tôm vẫn là rào cản khiến họ không thể sử dụng thường xuyên do không phù hợp với mức chi tiêu hiện tại.
Để tạo cảm giác rộng rãi và thoáng mát cho cửa hàng nhỏ, cần tập trung vào việc thay đổi thiết kế Đặc biệt, do màu logo thương hiệu là nâu trầm, bộ phận thiết kế cần sử dụng tối đa hệ thống ánh sáng và đèn LED để làm nổi bật logo và tên cửa hàng.
Chi nhánh đã mở rộng nhiều dịch vụ nhằm hỗ trợ khách hàng trong quá trình mua sắm Tuy nhiên, các dịch vụ này vẫn chưa được đầu tư bài bản, dẫn đến sự thiếu thống nhất và đồng bộ giữa các khách hàng.
Chi nhánh độc quyền của Bác Tôm phải tuân thủ và chịu sự giám sát của Hệ thống trong mọi hoạt động marketing Điều này dẫn đến việc các chương trình xúc tiến bán của Chi nhánh đôi khi không phù hợp với nhu cầu thực tế của khách hàng mục tiêu tại cửa hàng.
Chi nhánh gặp khó khăn trong việc triển khai các hoạt động marketing do hạn chế ngân sách và thiếu quan tâm đến việc áp dụng công cụ marketing vào bán hàng Mặc dù được hỗ trợ một phần chi phí cho các hoạt động trong toàn Hệ thống, nhưng chi phí cho các chương trình tri ân khách hàng và sự kiện vẫn phải do chi nhánh tự chi trả Mức chi tiêu cho các hoạt động này chưa được thống nhất và ngân sách vẫn còn hạn hẹp, khiến chi nhánh chưa sẵn sàng đầu tư cho các hoạt động marketing riêng của mình.
Quản lý Chi nhánh, với vai trò là một điểm bán lẻ độc lập, chưa chú trọng đến các hoạt động không trực tiếp tạo ra doanh thu, vẫn giữ tư duy bán hàng truyền thống, tập trung vào việc bán nhiều hàng nhất có thể Đồng thời, quản lý cửa hàng lần đầu kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm sạch nên thiếu kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh và phân bổ nhân viên một cách hợp lý.
Hệ thống thực phẩm sạch Bác Tôm đã đầu tư đáng kể vào quy trình sản xuất, nhưng mức độ đầu tư không đồng đều Các sản phẩm phát triển theo hướng hữu cơ nhưng vẫn duy trì phương pháp canh tác truyền thống, dẫn đến năng suất không ổn định và hình thức không hấp dẫn Hình thức sản xuất tự cung tự cấp khiến nguồn hàng thường xuyên thiếu hụt và không ổn định.
Cửa hàng nằm trong khu vực đông dân cư với chi phí thuê mặt bằng cao, diện tích nhỏ hẹp gây khó khăn trong việc trưng bày sản phẩm Không gian hạn chế làm giảm sự lựa chọn của khách hàng, trong khi việc sử dụng tủ lạnh công suất lớn để bảo quản hàng hóa tạo cảm giác ngột ngạt và chiếm nhiều diện tích, ảnh hưởng đến trải nghiệm mua sắm.
Ngành hàng thực phẩm sạch đang trở thành chủ đề hot trên mạng xã hội, với sự gia tăng nhanh chóng của các cửa hàng cung cấp sản phẩm này Tuy nhiên, điều này cũng khiến khách hàng băn khoăn về chất lượng và nguồn gốc thực sự của sản phẩm, liệu có an toàn như quảng cáo hay không Khách hàng gặp khó khăn trong việc lựa chọn đơn vị kinh doanh đáng tin cậy để đầu tư chi phí của mình.