1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khảo sát công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tuyến giáp tại trung tâm y tế huyện thanh ba năm 2021

40 12 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo sát công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tuyến giáp tại trung tâm y tế huyện Thanh Ba năm 2021
Tác giả Nguyễn Hoài Thương
Người hướng dẫn ThS. Phạm Văn Tùng
Trường học Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều dưỡng Ngoại người lớn
Thể loại báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 1,43 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 (0)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (12)
      • 1.1.1. Đại cương về tuyến giáp (12)
      • 1.1.2. Tổng quan về điều dưỡng và công tác chăm sóc người bệnh (14)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (16)
      • 1.2.1. Các nghiên cứu về chăm sóc của điều dưỡng trên thế giới (16)
      • 1.2.2. Các nghiên cứu về chăm sóc của điều dưỡng tại Việt Nam (17)
  • Chương 2 (0)
    • 2.2. Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh tại TTYT huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ (23)
      • 2.2.1 Công tác giáo dục sức khỏe (23)
      • 2.2.3. Công tác chăm sóc vệ sinh cá nhân (24)
      • 2.2.4. Công tác chăm sóc dinh dưỡng (24)
      • 2.2.5. Công tác hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y lệnh điều trị (25)
      • 2.2.6. Công tác theo dõi, đánh giá người bệnh (25)
  • Chương 3: (0)
    • 3.1. Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tuyến giáp tại (27)
      • 3.1.1. Công tác tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh (27)
      • 3.1.2. Công tác chăm sóc về tinh thần cho người bệnh (27)
      • 3.1.3. Công tác chăm sóc vệ sinh cá nhân (28)
      • 3.1.4. Công tác chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh (28)
      • 3.1.5. Công tác hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y lệnh điều trị (29)
      • 3.1.6. Công tác theo dõi đánh giá người bệnh (29)
      • 3.1.7. Kết quả hài lòng chung về công tác chăm sóc người bệnh sau phãu thuật tuyến giáp (30)
    • 3.2. Ưu điểm, hạn chế (30)
      • 3.2.1. Ưu điểm (30)
      • 3.2.2. Hạn chế (31)
      • 3.2.3. Nguyên nhân của những việc đã làm được và chưa làm được (31)
  • KẾT LUẬN (33)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (35)

Nội dung

Cơ sở lý luận

1.1.1 Đại cương về tuyến giáp

Các bệnh về tuyến giáp, đặc biệt là bướu và u tuyến giáp, thường cần can thiệp ngoại khoa Tình trạng này có thể biểu hiện dưới dạng tuyến giáp to toàn bộ hoặc cục bộ, gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau.

Tuyến giáp là tuyến nội tiết lớn nhất trong cơ thể, nằm ở vùng cổ trước khí quản và hai bên thanh quản Nó bao gồm hai thùy: thùy trái và thùy phải, được nối với nhau bằng eo giáp trạng, trong đó thùy phải thường lớn hơn thùy trái Cực trên của hai thùy tiếp xúc với bề mặt sụn giáp, trong khi cực dưới kéo dài tới vòng sụn thứ 5 - 6 của khí quản Kích thước trung bình của tuyến giáp ở người trưởng thành là khoảng 40 mm.

- 60 mm; Ngang: 10 - 20 mm; Dày: 20 mm; Thể tích: 10 ± 4 ml (9)

Các bệnh lý về tuyến giáp, đặc biệt là bướu và u tuyến giáp, thường yêu cầu can thiệp phẫu thuật Tình trạng này có thể biểu hiện dưới dạng tuyến giáp to toàn bộ hoặc cục bộ, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau.

Hình 1 1 Giải phẫu học tuyến giáp

1.1.1.2 Đặc điểm sinh lý tuyến giáp

Hình 1.2 Sinh lý hoạt động của tuyến giáp

Tuyến giáp được nuôi dưỡng bởi nhiều mạch máu và chứa hai loại tế bào chính: tế bào C tiết calcitonin, giúp giảm lượng calci trong máu, và các tế bào tuyến giáp tạo thành những nang có đường kính từ 100 đến 300 micromet Những tế bào này có khả năng bắt giữ iod từ máu và tổng hợp tiền nội tiết tố nữ để tích trữ trong các nang Khi có kích thích từ TSH (nội tiết tố tuyến yên), các nang sẽ giải phóng nội tiết tố tuyến giáp đã được tích trữ dưới dạng Tri-iodthyronin (T3, chiếm khoảng 20%) và Thyroxine (T4, chiếm khoảng 80%) Trong huyết thanh, T3 và T4 chủ yếu gắn với Albumin, trong khi một phần nhỏ tồn tại ở dạng tự do Chỉ có Free Thyroxine (FT4) và Free Tri-iodthyronin (FT3) mới có tác dụng sinh học, trong đó FT3 có tác dụng mạnh và ngắn, còn FT4 có tác dụng chậm và kéo dài hơn Nồng độ T4 trong huyết thanh thường lớn hơn T3, và một phần T4 sẽ chuyển hóa thành T3 khi phát huy tác dụng.

Dựa vào những thay đổi về hình thái giải phẫu và chức năng sinh lý Có thể phân loại bướu tuyến giáp như sau:

- Các khối u lành tuyến giáp

- Viêm tuyến giáp có triệu chứng bướu giáp

1.1.1.4 Các phương pháp phẫu thuật:

- Cắt gần toàn bộ một thùy giáp

- Cắt toàn bộ một thùy giáp

- Cắt gần toàn bộ 2 thùy giáp

- Cắt toàn bộ tuyến giáp

- Vét hạch cổ chức năng, toàn bộ

1.1.1.5 Các tai biến sau phẫu thuật u tuyế giáp:

+ Suy hô hấp sau mổ

+ Nói khàn hoặc mất tiếng sau mổ

+ Cơn cường giáp kịch phát

+ Nhược giáp (do cắt quá nhiều hay do quá trình viêm xơ phát triển)

+ Bướu giáp tái phát (thường gặp sau mổ bướu giáp thể hỗn hợp)

1.1.2 Tổng quan về điều dưỡng và công tác chăm sóc người bệnh

1.1.2.2 Định nghĩa về chăm sóc điều dưỡng

Chăm sóc điều dưỡng là quá trình hỗ trợ và đáp ứng nhu cầu cơ bản của người bệnh, bao gồm duy trì hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, ăn uống, bài tiết, tư thế, vận động, vệ sinh cá nhân, ngủ nghỉ, và chăm sóc tâm lý Ngoài ra, điều dưỡng còn hỗ trợ điều trị và giúp người bệnh tránh các nguy cơ có hại từ môi trường bệnh viện cũng như môi trường sống.

Trong chương 2 của tài liệu hướng dẫn đánh giá chất lượng chăm sóc người bệnh tại các bệnh viện, Hội Điều dưỡng Việt Nam nhấn mạnh rằng chăm sóc điều dưỡng là trách nhiệm chuyên môn của điều dưỡng viên đối với bệnh nhân từ khi nhập viện cho đến khi ra viện Nội dung chăm sóc bao gồm các khía cạnh như chăm sóc thể chất, tinh thần, dinh dưỡng, lập kế hoạch chăm sóc, theo dõi tình trạng sức khỏe, sử dụng thuốc, phục hồi chức năng và giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân Quy trình chăm sóc điều dưỡng bắt đầu ngay từ khi bệnh nhân đến khám và kéo dài cho đến khi họ xuất viện hoặc không còn sống.

1.1.3 Chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tuyến giáp

Chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tuyến giáp bao gồm các hoạt động điều dưỡng như chăm sóc thể chất và tinh thần, chăm sóc vết mổ, cùng với giáo dục sức khỏe Những hoạt động này nhằm đảm bảo hiệu quả điều trị, đồng thời phát hiện và xử trí kịp thời các biến chứng có thể xảy ra.

Tất cả hoạt động điều dưỡng đều tuân theo quy trình chăm sóc người bệnh, dựa trên các nội dung trong "nhiệm vụ chuyên môn chăm sóc người bệnh" được quy định tại Chương 2, thông tư 07/2011/TT-BYT, ngày 26 tháng 01 năm 2011.

1.1.3.1 Giáo dục sức khỏe Điều dưỡng cần giải thích tác dụng và cách dùng thuốc, mục đích của việc sử dụng thuốc và xét nghiệm trong quá trình điều trị; hướng dẫn người bệnh luyện tập vùng cổ sớm để phòng biến chứng; hướng dẫn người bệnh cách tự theo dõi bệnh trong và sau quá trình điều trị/ ra viện; người bệnh được hướng dẫn về chế độ sinh hoạt trong khi điều trị; được điều dưỡng hướng dẫn sử dụng thuốc hoocmon thay thế khi bị cắt toàn bộ tuyến giáp

1.1.3.2 Chăm sóc về tinh thần Điều dưỡng chăm sóc, giao tiếp với người bệnh bằng thái độ ân cần và thông cảm; động viên người bệnh yên tâm điều trị và phối hợp với nhân viên y tế trong quá trình điều trị và chăm sóc; người bệnh được Điều dưỡng giải đáp kịp thời những băn khoăn, thắc mắc trong quá trình điều trị và chăm sóc

1.1.3.3 Chăm sóc vệ sinh cá nhân

Người bệnh được điều dưỡng hướng dẫn làm vệ sinh cá nhân hàng ngày; thay, đổi quần áo, ga chải giường cho người bệnh hàng ngày

1.1.3.4 Chăm sóc dinh dưỡng Điều dưỡng viên cần giải thích, hướng dẫn cho người bệnh về chế độ ăn sau mổ; nên và không nên ăn loại thực phẩm nào

1.1.3.5 Dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho người bệnh Điều dưỡng có kiểm tra lại số lượng thuốc, tên thuốc so với công khai thuốc và vòng định dạng của người bệnh; thông báo với người bệnh đang tiêm thuốc gì; cho người bệnh uống thuốc tại giường; dặn dò người bệnh theo dõi bất thường sau tiêm thuốc; điều dưỡng dặn dò người bệnh theo dõi bất thường sau tiêm thuốc; điều dưỡng giải đáp các thắc mắc trong khi dùng thuốc

1.1.3.6 Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng

Người bệnh được băng vết mổ liên tục từ 24 - 48h và khi cần; thay băng vết mổ theo đúng quy trình, vệ ính thân ống dẫn lưu

1.1.3.7 Theo dõi, đánh giá người bệnh

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Các nghiên cứu về chăm sóc của điều dưỡng trên thế giới

Nghiên cứu của Nguyễn Bích Lưu (2001) tại Khoa Ngoại, BV Banpong, Thái Lan cho thấy 59,4% bệnh nhân đánh giá cao hoạt động chăm sóc sức khỏe (CS) và 51% rất hài lòng với các hoạt động này Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân bao gồm tuổi, giới tính, thời gian nằm viện, điều kiện chăm sóc, trình độ chuyên môn của điều dưỡng, chất lượng chăm sóc và mức độ cung cấp thông tin y tế cũng như giáo dục sức khỏe.

Nghiên cứu mô tả cắt ngang đánh giá một cách toàn diện nguồn lực ĐD tại

Nghiên cứu của Li-ming You và cộng sự về 181 BV ở Trung Quốc cho thấy có mối liên hệ giữa nguồn lực điều dưỡng và chất lượng chăm sóc người bệnh Cụ thể, tỷ lệ bệnh nhân trên điều dưỡng cao liên quan đến chất lượng chăm sóc thấp, trong khi tỷ lệ cử nhân điều dưỡng tăng lại có mối liên hệ chặt chẽ với kết quả điều trị tốt hơn.

Tư vấn giáo dục sức khỏe (GDSK) cho người bệnh (NB) là một yếu tố quan trọng trong công tác chăm sóc của điều dưỡng (ĐD) Nghiên cứu của Aghakhani và cộng sự năm 2012 tại Bệnh viện Đại học Y khoa Urmia cho thấy, trong số 240 ĐD tham gia khảo sát, có tới 73,6% không nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục NB, và cho rằng GDSK không phải là nhiệm vụ của họ Ngoài ra, cơ sở vật chất không đầy đủ và thiếu thời gian được xác định là những nguyên nhân chính hạn chế hiệu quả công tác GDSK của ĐD.

Nghiên cứu của Muntlin A, Gunningberg L và Carlsson M (2006) tại Thụy Điển cho thấy khoảng 20% bệnh nhân không cảm nhận được hiệu quả của việc giảm đau Hơn 20% người tham gia nghiên cứu cho rằng điều dưỡng không thể hiện sự quan tâm đến tình hình cuộc sống của họ, và bệnh nhân cũng không nhận được thông tin hữu ích từ điều dưỡng về cách tự chăm sóc bản thân.

Nghiên cứu cắt ngang của Ansari và Hajbaghery (2013) về chăm sóc vệ sinh răng miệng cho bệnh nhân được thực hiện trên 130 điều dưỡng từ 6 đơn vị chăm sóc đặc biệt tại một bệnh viện đại học ở Iran Kết quả cho thấy những rào cản lớn nhất trong việc cung cấp chăm sóc răng miệng cho bệnh nhân bao gồm khối lượng công việc ghi chép quá nhiều, thiếu thời gian, thiếu nhân lực, cũng như thiếu kiến thức và nhận thức rằng chăm sóc răng miệng không phải là nhiệm vụ ưu tiên của điều dưỡng.

Nghiên cứu mô tả cắt ngang của Lain Ghiwet and CS Kalayou Kidanu

Một nghiên cứu năm 2014 tại khoa Điều dưỡng, trường Đại học Khoa học Sức khỏe Mekelle, Tigray, Bắc Ethiopia cho thấy hầu hết bệnh nhân (NB) hài lòng với phản ứng nhẹ nhàng của điều dưỡng (ĐD) Cụ thể, 44% bệnh nhân mong đợi điều dưỡng không cáu gắt hay quát mắng, trong khi 40% bệnh nhân mong muốn điều dưỡng thể hiện sự thân thiện, hòa nhã và sẵn sàng giúp đỡ.

1.2.2 Các nghiên cứu về chăm sóc của điều dưỡng tại Việt Nam

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Nga (2015) tại BV Phổi Trung ương cho thấy hoạt động chăm sóc người bệnh của điều dưỡng (ĐD) được đánh giá qua 5 nội dung chính: tiếp đón người bệnh, chăm sóc hỗ trợ tâm lý, theo dõi đánh giá, hỗ trợ điều trị và tư vấn giáo dục sức khỏe Kết quả cho thấy tỷ lệ đạt từ 50,2% đến 88,9%, trong đó tiếp đón người bệnh đạt cao nhất với 88,9%, theo sau là theo dõi đánh giá với 85%, hỗ trợ điều trị đạt 81,2%, và chăm sóc tâm lý đạt 78,7% Tuy nhiên, công tác tư vấn giáo dục sức khỏe có tỷ lệ đạt thấp nhất, chỉ 50,2%.

Nghiên cứu mô tả cắt ngang của Chu Thị Hải Yến được thực hiện tại Khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Nông nghiệp vào năm 2013, với sự tham gia của 281 bệnh nhân và 30 điều dưỡng Nghiên cứu này kết hợp cả phương pháp định lượng và định tính nhằm đánh giá tình hình sức khỏe và chất lượng dịch vụ y tế tại khoa.

Bệnh nhân trong khoa Hồi sức cấp cứu thường gặp các tình huống khẩn cấp, cần sự chăm sóc và theo dõi liên tục từ đội ngũ y bác sĩ Các yêu cầu chăm sóc ở đây có nhiều điểm tương đồng với bệnh nhân cần chăm sóc cấp I Kết quả nghiên cứu cho thấy đội ngũ y bác sĩ đã thực hiện tốt các công tác chăm sóc này.

Bốn trong năm nội dung chăm sóc người bệnh được nhân viên bệnh viện đánh giá đều đạt trên 90% Tuy nhiên, công tác tư vấn và hướng dẫn giáo dục sức khỏe chỉ đạt mức 83,3%, là mức thấp nhất Kết quả quan sát cho thấy, nhân viên thực hiện các công tác chăm sóc cơ bản đạt yêu cầu 96,6%, trong khi công tác chăm sóc hỗ trợ phối hợp thực hiện y lệnh của bác sĩ đạt 88%.

Nghiên cứu của Phùng Thị Phương (2013) tại Bệnh viện Quân Y 354 cho thấy công tác chăm sóc người bệnh của điều dưỡng có nhiều khía cạnh đáng chú ý Cụ thể, công tác tiếp đón đạt 97,2%, theo dõi và đánh giá người bệnh đạt 96,3%, hỗ trợ điều trị và phối hợp với bác sĩ đạt 93,1%, trong khi chăm sóc tâm lý, tinh thần cho người bệnh đạt 96,6% Tuy nhiên, tỷ lệ tư vấn và hướng dẫn giáo dục sức khỏe chỉ đạt 48,1% Đội ngũ điều dưỡng chủ yếu có trình độ trung cấp (95,7%), độ tuổi dưới 40 (92,7%) và thâm niên công tác dưới 10 năm (68,1%).

Nghiên cứu năm 2012 của Dương Thị Bình Minh tại BV Hữu Nghị cho thấy, trong số 216 bệnh nhân, 84 điều dưỡng viên (ĐDV) và 19 cán bộ y tế, ĐDV đã thực hiện tốt 4/5 nội dung chăm sóc bệnh nhân với tỷ lệ đạt trên 90% Tuy nhiên, công tác tư vấn và hướng dẫn giáo dục sức khỏe chỉ đạt 66,2%, có 8,1% người chăm sóc thực hiện cho bệnh nhân ăn qua sonde, và 46,2% thực hiện vệ sinh cá nhân cho bệnh nhân Việc thiếu ĐDV và quá tải công việc của điều dưỡng ảnh hưởng đến khả năng thực hiện đầy đủ các hoạt động chăm sóc Sự phối hợp giữa bác sĩ và điều dưỡng, cũng như giữa các điều dưỡng và các khoa chức năng, cùng với công tác kiểm tra, giám sát, có tác động đáng kể đến chất lượng chăm sóc bệnh nhân.

Nghiên cứu của Nguyễn Thùy Châu (2014) về công tác chăm sóc người bệnh tại các khoa lâm sàng của Bệnh viện Đa khoa Khánh Hòa cho thấy, các chức năng cơ bản được thực hiện tương đối tốt, với tỷ lệ theo dõi và đánh giá người bệnh đạt 91%, tiếp đón người bệnh 88%, và chăm sóc tâm lý tinh thần 83,2% Tuy nhiên, các hoạt động tư vấn, giáo dục sức khỏe, hỗ trợ điều trị và dinh dưỡng chỉ đạt lần lượt 81,3%, 79,3% và 74% Đặc biệt, công tác chăm sóc vệ sinh cá nhân hàng ngày còn hạn chế, chủ yếu do người nhà thực hiện với tỷ lệ chỉ 58,5%.

Nghiên cứu của Đào Đức Hạnh (2015) về công tác chăm sóc người bệnh cần

Tại Viện Chấn thương chỉnh hình, công tác chăm sóc cấp I cho bệnh nhân đạt kết quả cao, với tỷ lệ tiếp đón và theo dõi đánh giá bệnh nhân lên tới 94,8% Công tác phối hợp thực hiện y lệnh của bác sĩ cũng đạt 94%, trong khi hoạt động hỗ trợ tâm lý, tinh thần đạt 93,3% Tuy nhiên, một số lĩnh vực chăm sóc cơ bản vẫn cần cải thiện, như chăm sóc vệ sinh cho bệnh nhân chỉ đạt 75,4%, chăm sóc dinh dưỡng đạt 85,1% và phục hồi chức năng đạt 85,8%.

Nghiên cứu chỉ ra rằng nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc bệnh nhân của điều dưỡng viên, bao gồm độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn và thâm niên công tác Bên cạnh đó, các yếu tố như nhân lực điều dưỡng, thời gian làm việc và số lượng bệnh nhân mà điều dưỡng viên chăm sóc cũng đóng vai trò quan trọng trong chất lượng dịch vụ chăm sóc.

Nghiên cứu của Phạm Anh Tuấn (2011) tại BV Việt Nam - Thụy Điển Uông

Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh tại TTYT huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ

Qua quan sát gián tiếp công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tuyến giáp tại khoa Ngoại TH-GMHS, TTYT huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ từ 01 tháng 01 năm 2021 đến 31 tháng 7 năm 2021, chúng tôi đã thu được những kết quả quan trọng về công tác giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân.

Bảng 2.1 Công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh (n@)

Theo bảng 2.1, tất cả 100% bệnh nhân đã được giải thích rõ ràng về tác dụng, cách dùng và mục đích của thuốc trong quá trình điều trị Tuy nhiên, chỉ có 90% bệnh nhân nhận được hướng dẫn về chế độ sinh hoạt.

2.2.2 Công tác chăm sóc về tinh thần cho người bệnh

Bảng 2 1 Công tác chăm sóc về tinh thần cho người bệnh (n = 40

Nội dung thực hiện Tần số Tỷ lệ

(%) Giải thích tác dụng và cách dùng thuốc, mục đích của việc sử dụng thuốc trong quá trình điều trị 40 100

Giải thích tác dụng và cách dùng thuốc, mục đích của việc xét nghiệm trong quá trình điều trị 38 95

Hướng dẫn, luyện tập vùng cổ sớm để phòng biến chứng 38 95 Hướng dẫn cách tự theo dõi bệnh trong và sau quá trình điều trị/ ra viện 36 90

Hướng dẫn về chế độ sinh hoạt trong khi điều trị 37 92.5

Tỷ lệ điều dưỡng chăm sóc và giao tiếp với bệnh nhân bằng thái độ ân cần và niềm nở đạt 40%, trong khi tỷ lệ điều dưỡng động viên bệnh nhân yên tâm điều trị và phối hợp với nhân viên y tế trong quá trình chăm sóc là 30%.

NB được Điều dưỡng giải đáp kịp thời những băn khoăn, thắc mắc trong quá trình điều trị và chăm sóc 39 97.5

Kết quả từ bảng 2.2 cho thấy 100% điều dưỡng thể hiện thái độ ân cần và niềm nở khi chăm sóc và giao tiếp với bệnh nhân Đặc biệt, 97.5% bệnh nhân nhận được sự giải đáp kịp thời cho những băn khoăn và thắc mắc trong quá trình điều trị Tuy nhiên, chỉ có 75% điều dưỡng động viên bệnh nhân yên tâm điều trị và hợp tác với nhân viên y tế trong quá trình chăm sóc.

2.2.3 Công tác chăm sóc vệ sinh cá nhân

Bảng 2 2 Công tác chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh (n = 40)

Tỷ lệ (%) Điều dưỡng hướng dẫn NB làm vệ sinh cá nhân hàng ngày 29 72.5 Điều dưỡng thay, đổi quần áo, ga chải giường cho NB hàng ngày 40 100

Theo bảng 2.3, 100% điều dưỡng thực hiện việc thay đổi quần áo và ga trải giường cho bệnh nhân hàng ngày Tuy nhiên, chỉ có 72,5% điều dưỡng hướng dẫn bệnh nhân thực hiện vệ sinh cá nhân hàng ngày, trong khi 27,5% còn lại không thực hiện điều này.

2.2.4 Công tác chăm sóc dinh dưỡng

Bảng 2 3 Công tác chăm sóc dinh dưỡng đạt theo từng tiêu chí (n = 40)

Tỷ lệ điều dưỡng viên giải thích và hướng dẫn cho bệnh nhân về chế độ ăn sau mổ đạt 40%, trong khi tỷ lệ điều dưỡng viên giải thích lý do tại sao bệnh nhân nên và không nên ăn loại thực phẩm nào đó là 38%.

Theo bảng 2.4, 100% điều dưỡng viên đã cung cấp hướng dẫn và giải thích cho bệnh nhân về chế độ ăn sau phẫu thuật, trong khi 95% điều dưỡng viên giải thích lý do cho chế độ ăn này.

NB nên và không nên ăn loại thực phẩm nào đó

2.2.5 Công tác hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y lệnh điều trị

Bảng 2 4 Công tác hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y lệnh điều trị đạt theo từng tiêu chí (n = 40)

Tỷ lệ điều dưỡng kiểm tra lại số lượng và tên thuốc so với công khai thuốc đạt 90%, trong khi việc thông báo cho người bệnh về loại thuốc đang tiêm đạt 97.5% Điều dưỡng cũng đảm bảo cho người bệnh uống thuốc tại giường với tỷ lệ 100%, và dặn dò người bệnh theo dõi bất thường sau khi tiêm thuốc cũng đạt 100%.

NB được điều dưỡng giải đáp các thắc mắc trong khi dùng thuốc 40 100

NB được có được băng vết mổ liên tục từ 24 - 48h 40 100

NB được điều dưỡng thay băng vết mổ khi cần 40 100

Kết quả từ bảng 2.5 cho thấy 100% điều dưỡng đã thực hiện việc cho bệnh nhân uống thuốc tại giường, đồng thời hướng dẫn bệnh nhân theo dõi các biểu hiện bất thường sau khi tiêm thuốc và giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến việc sử dụng thuốc Tuy nhiên, chỉ có 90% điều dưỡng kiểm tra lại số lượng và tên thuốc so với thông tin công khai, cùng với vòng định dạng của bệnh nhân Đặc biệt, 95% bệnh nhân được vệ sinh chân ống dẫn lưu khi thay băng.

2.2.6 Công tác theo dõi, đánh giá người bệnh

Bảng 2.5 Công tác Theo dõi, đánh giá người bệnh (n = 40)

Trong 6h đầu sau mổ, người bệnh được mắc Monitoring theo dõi 40 100

Trong 6h đầu sau mổ, Điều dưỡng có kiểm tra tình trạng của NB ≥ 2 lần 40 100

Bệnh nhân được kiểm tra mạch, nhiệt độ và huyết áp hàng ngày Khi có dấu hiệu bất thường, cần báo ngay cho cán bộ y tế hoặc điều dưỡng viên để được xử trí kịp thời.

Theo kết quả từ bảng 2.6, 100% điều dưỡng thực hiện việc theo dõi tình trạng bệnh nhân sau phẫu thuật, với 100% điều dưỡng kiểm tra tình hình bệnh nhân ít nhất 2 lần trong 6 giờ đầu Khi phát hiện dấu hiệu bất thường, họ kịp thời báo cho cán bộ y tế để xử trí Ngoài ra, có 95% bệnh nhân được kiểm tra mạch, nhiệt độ và huyết áp hàng ngày.

2.2.7 Kết quả hài lòng chung của người bệnh về công tác chăm sóc

Biểu đồ 2.1 Kết quả hài lòng chung của người bệnh về công tác chăm sóc

Kết quả từ bảng 2.1 cho thấy, trong công tác chăm sóc người bệnh, có 5% người bệnh và người nhà cảm nhận ở mức "bình thường", trong khi 25% người bệnh rất hài lòng và 70% người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc.

Hài lòng, 70 Rất hài lòng,

Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tuyến giáp tại

3.1.1 Công tác tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh

Trong công tác tư vấn và hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho người bệnh, tiêu chí giải thích tác dụng và cách dùng thuốc đạt tỷ lệ 100%, cho thấy hiệu quả cao trong việc sử dụng thuốc trong điều trị Tiêu chí hướng dẫn cách tự theo dõi bệnh trong và sau quá trình điều trị/ra viện cũng đạt 90%, tương đương với nghiên cứu của Chu Thị Hải Yến (2013) tại khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Nông nghiệp (90,6%) và Đào Đức Hạnh (2015) tại viện Chấn Thương Chỉnh Hình (90,7%) Tỷ lệ này cao hơn đáng kể so với nghiên cứu của Dương Thị Bình Minh (2012) tại BV Hữu Nghị (66,2%) và Nguyễn Thùy Châu (2014) tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa (81,3%).

Nghiên cứu của Aghakhani (2012) tại Bệnh viện Đại học Y khoa Urmia cho thấy 73,6% điều dưỡng không nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục người bệnh và cho rằng việc giáo dục sức khỏe cho người bệnh không phải là nhiệm vụ của họ Việc chăm sóc tinh thần cho người bệnh cũng cần được chú trọng trong quá trình điều trị.

Người bệnh phải phẫu thuật thường có tâm lý lo lắng vì vậy việc hỗ trợ cho

Chăm sóc bệnh nhân (NB) trước và sau phẫu thuật đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều trị, không chỉ giúp NB cảm thấy yên tâm mà còn thể hiện kỹ năng mềm của điều dưỡng (ĐD) Theo đánh giá của NB, công tác hỗ trợ tâm lý và tinh thần từ ĐD được ghi nhận cao với 100% NB cho rằng ĐD chăm sóc và giao tiếp với thái độ ân cần, niềm nở Ngoài ra, 97,5% NB cho biết ĐD đã giải đáp kịp thời những băn khoăn trong quá trình điều trị, tỷ lệ này cao hơn so với các nghiên cứu trước đây, như của Dương Thị Bình Minh (2012) tại BV Hữu Nghị với 94,9%, Đào Đức Hạnh (2015) tại Viện Chấn Thương Chỉnh Hình - BV Quân đội 108 với 93,3%, Bùi Thị Bích Ngà tại BV YHCT Hà Nội với 90,2%, và Nguyễn Thị Bích Nga (2015) tại BV Phổi TW với 78,8%.

Hòa với 83,2% (15) và Nguyễn Thùy Trâm 2014 Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu – Bến Tre là 69,5% (14)

3.1.3 Công tác chăm sóc vệ sinh cá nhân

Người bệnh sau phẫu thuật tuyến giáp thường thuộc diện CS cấp II, theo quy định tại thông tư 07/2011/TT-BYT, cần thực hiện vệ sinh cá nhân hàng ngày dưới sự hướng dẫn của nhân viên y tế Công tác thay ga chải giường và quần áo cho người bệnh được thực hiện đạt 100%, tuy nhiên, tỷ lệ hướng dẫn người bệnh tự vệ sinh cá nhân chỉ đạt 72,5% Tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của Bùi Thị Bích Ngà tại Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Nội (33,3%) và cao hơn nghiên cứu của Đào Đức Hạnh tại Viện Chấn Thương Chỉnh Hình - Bệnh viện Quân đội 108 (24,5%), đồng thời cũng cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Chu Thị Hải Yến tại khoa Hồi sức cấp cứu BV Nông nghiệp năm 2013.

3.1.4 Công tác chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh

Chế độ ăn uống và hỗ trợ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều trị bệnh, đặc biệt là các bệnh như đái tháo đường, suy thận, tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa lipid, đặc biệt khi người bệnh có phẫu thuật kèm theo Do đó, việc tư vấn, giám sát và hỗ trợ người bệnh về chế độ ăn và dinh dưỡng của các điều dưỡng viên là cần thiết Kết quả cho thấy 100% điều dưỡng viên đã giải thích và hướng dẫn cho người bệnh về chế độ ăn sau phẫu thuật, trong khi 95% điều dưỡng viên cũng đã giải thích lý do cho chế độ ăn này.

Nghiên cứu của Chu Thị Hải Yến năm 2013 tại khoa HSCC bệnh viện Nông Nghiệp cho thấy 94,4% bệnh nhân (NB) đánh giá cao về công tác chăm sóc dinh dưỡng, cao hơn nhiều so với 59,9% trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Nga năm 2015 tại bệnh viện Phổi TW Tuy nhiên, vẫn còn 5% NB cho rằng công tác này chưa đạt yêu cầu Nguyên nhân là do Trung tâm chưa triển khai đầy đủ chế độ ăn bệnh lý đến từng khoa, dẫn đến việc NB phải tự chuẩn bị bữa ăn Hiện tại, điều dưỡng chỉ hướng dẫn mà chưa kiểm soát chế độ ăn của bệnh nhân, điều này được xác nhận qua phỏng vấn các điều dưỡng.

3.1.5 Công tác hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y lệnh điều trị

Hỗ trợ điều trị là nhiệm vụ quan trọng của điều dưỡng, theo Thông tư 07/2011/TT-BYT, điều dưỡng cần thường xuyên đi buồng bệnh để lắng nghe và đáp ứng nhu cầu của người bệnh Kỹ năng giao tiếp của điều dưỡng là yếu tố then chốt nâng cao hiệu quả điều trị Công tác hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y lệnh của bác sĩ nhận được đánh giá cao từ người bệnh, với kết quả kiểm tra thuốc đạt tối thiểu 90% Một nhiệm vụ quan trọng khác là đảm bảo người bệnh uống thuốc ngay tại giường trước sự chứng kiến của điều dưỡng, đạt 100% trong nghiên cứu này, cao hơn nhiều so với các nghiên cứu trước đó Trung tâm đã triển khai 100% các khoa lâm sàng thực hiện việc này cho người bệnh.

3.1.6 Công tác theo dõi đánh giá người bệnh Để đánh giá nội dung này chúng tôi đã phát vấn bệnh nhân với 4 tiêu chí: Trong 6h đầu sau mổ, NB được mắc Monitoring theo dõi đạt 100%, Trong 6h đầu sau mổ, điều dưỡng có kiểm tra tình trạng của NB ≥ 2 lần đề phòng biến chứng sớm đạt 100%, Khi NB có dấu hiệu bất thường, báo cho cán bộ y tế, điều dưỡng viên có đến ngay và xử trí kịp thời đạt 100%, Tuy nhiên tiêu chí NB được kiểm tra Mạch- nhiệt độ- Huyết áp hàng ngày đạt chỉ 95%, tỷ lệ này thấp hơn trong nghiên cứu của Dương Thị Bình Minh (2012) là 96,8% (32) , Đào Thị Thanh Bình và Hoàng Khánh Toàn (2008) tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 là 100% (31) Đánh giá chung cho công tác này đạt 95%, kết quả này tương đối phù hợp với nghiên cứu của Đào Đức Hạnh năm 2015 tại viện Chấn Thương Chỉnh Hình – Bệnh viện Quân Đội 108 là 94,8% (7) , Chu Thị Hải Yến năm 2013 tại khoa HSCC bệnh viện Nông Nghiệp là 96,1% (5), Kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy Trâm

(2014) là 85,9% ĐD hoàn thành nhiệm vụ theo dõi và đánh giá NB (14), Dương Thị Bình Minh năm 2012 tại BV Hữu Nghị với 94% (8)

3.1.7 Kết quả hài lòng chung về công tác chăm sóc người bệnh sau phãu thuật tuyến giáp

Kết quả từ bảng 2.1 cho thấy có 5% người bệnh và người nhà cảm nhận công tác chăm sóc là “bình thường”, trong khi 25% người bệnh rất hài lòng và 70% hài lòng Những con số này tương đồng với nghiên cứu của Chu Thị Hải Yến năm 2013 tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Nông Nghiệp, với tỷ lệ hài lòng đạt 76.8%.

(5) và nghiên cứu của Đào Thị Thanh Bình và Hoàng Khánh Toàn (2008) tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 là 80% (31).

Ưu điểm, hạn chế

Hiện nay, công tác chăm sóc người bệnh, đặc biệt là sau phẫu thuật tuyến giáp tại TTYT huyện Thanh Ba, đang có nhiều thuận lợi và đạt được kết quả tích cực, thể hiện qua tỷ lệ hài lòng cao của người bệnh Những thuận lợi này đóng góp quan trọng vào hiệu quả chăm sóc sức khỏe tại cơ sở y tế.

Ngày 26 tháng 01 năm 2011, Bộ Y tế ban hành Thông tư số 07/TT-BYT về việc “Hướng dẫn công tác Điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong Bệnh viện”

Chương II đã chỉ rõ 12 nhiệm vụ chuyên môn trong việc chăm sóc người bệnh, bao gồm tư vấn và hướng dẫn giáo dục sức khỏe, chăm sóc tinh thần, vệ sinh cá nhân, dinh dưỡng, phục hồi chức năng, chỉ định phẫu thuật và thủ thuật, quản lý và theo dõi việc sử dụng thuốc, chăm sóc người bệnh trong giai đoạn hấp hối và sau khi tử vong, thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng, theo dõi và đánh giá tình trạng bệnh nhân, đảm bảo an toàn và phòng ngừa sai sót trong chuyên môn kỹ thuật, cũng như ghi chép hồ sơ bệnh án.

Ngày 27 tháng 9 năm 2012, Bộ Y tế ban hành Tài liệu quản lý điều dưỡng , ban hnahf tại Quyết định số 6520/BYT-K2ĐT (2), trong tài liệu này, tại bài 11 nêu rõ Chuẩn chất lượng chăm sóc người bệnh trong các BV và phương pháp đánh giá chất lượng chăm sóc người bệnh (2)

Tháng 7 năm 2014, Bộ Y tế ban hành tài liệu “Đào tạo liên tục chăm sóc người bệnh toàn diện”, ban hành kèm theo Quyết định số 123/QĐ-BYT ngày 29 tháng 7 năm 2014 (3), trong tài liệu này, một lần nữa hướng dẫn rõ ràng hơn công tác chăm sóc người bệnh

Công tác chăm sóc người bệnh tại Trung tâm nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ Ban Giám đốc Phòng Điều dưỡng liên tục theo dõi và cập nhật các quy trình chăm sóc, đặc biệt chú trọng đến 12 nhiệm vụ chăm sóc người bệnh theo Thông tư 07/TT-BYT.

Ban Giám đốc luôn hỗ trợ đội ngũ nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn thông qua việc cử đi đào tạo tại các Bệnh viện tuyến tỉnh và trung ương Các khóa học tập trung vào công tác chăm sóc bệnh nhân và theo dõi sau phẫu thuật, đặc biệt là phẫu thuật tuyến giáp.

Cần thường xuyên cập nhật và bổ sung trang thiết bị y tế để đáp ứng nhu cầu chăm sóc ngày càng cao của người dân, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ điều dưỡng trong công tác chăm sóc bệnh nhân.

Trung tâm và hệ thống điều dưỡng không chỉ chú trọng vào việc nâng cao trình độ chuyên môn mà còn đặc biệt quan tâm đến việc đào tạo kỹ năng giao tiếp và quy tắc ứng xử, nhằm đảm bảo sự hài lòng tối đa cho người bệnh.

Hệ thống điều dưỡng trẻ tuổi luôn nhiệt huyết trong việc học hỏi và chăm sóc bệnh nhân Đặc biệt, sau phẫu thuật, tất cả bệnh nhân đều đánh giá cao sự hài lòng với dịch vụ, không có ai cho điểm “không hài lòng” hay “rất không hài lòng”.

Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu tích cực trong công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật, nhưng vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục, đặc biệt là trong việc chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật tuyến giáp.

Trung tâm chưa xây dựng bảng kiểm cụ thể cho hoạt động giáo dục sức khỏe cho người bệnh sau phẫu thuật tuyến giáp

Một số điều dưỡng chưa nhận thức rõ và thực hiện nghiêm túc việc động viên an ủi người bệnh sau phẫu thuật tuyến giáp yên tâm điều trị

Một số người bệnh sau phẫu thuật tuyến giáp không có bệnh nền chưa được theo dõi Mạch- nhiệt độ- huyết áp hàng ngày

3.2.3 Nguyên nhân của những việc đã làm được và chưa làm được Để có được kết quả tích cực bước đầu về công tác chăm sóc người bệnh đó là nhờ tinh thần đoàn kết, sự chỉ đạo quyết littj của Ban Giám đốc trung tâm, sự vào cuộc, gương mẫu của các lãnh đạo khoa/phòng bên cạnh đó không thể không nhắc đến sự nhiệt huyết của tuổi trẻ điều dưỡng Thanh Ba

Một số cá nhân vẫn chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của nỗ lực cá nhân trong việc đóng góp vào thành công chung của tập thể Điều này dẫn đến tình trạng lười học tập và rèn luyện, khiến kỹ năng và kiến thức của họ bị hạn chế, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc bệnh nhân.

Ngày đăng: 21/04/2022, 14:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y tế. "Hướng dẫn công tác Điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong Bệnh viện". Hà Nội: Cục quản lý KCB; 2011. p. 17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn công tác Điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong Bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Cục quản lý KCB
Năm: 2011
2. Bộ Y tế. "Tài liệu đào tạo tăng cường năng lực quản lý điều dưỡng". Hà Nội: Cục quản lý KCB; 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu đào tạo tăng cường năng lực quản lý điều dưỡng
3. Bộ Y tế. "Tài liệu đào tạo liên tục chăm sóc người bệnh toàn diện". Hà Nội: Cục quản lý KCB; 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu đào tạo liên tục chăm sóc người bệnh toàn diện
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Cục quản lý KCB
Năm: 2014
4. Bộ Y tế. "Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện Việt ANm phiên bản 2.0". Hà Nội: Cục quản lý KCB; 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện Việt ANm phiên bản 2.0
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Cục quản lý KCB
Năm: 2016
5. Chu Thị Hải Yến. Thực trạng công tác chăm sóc toàn diện người bệnh của điều dưỡng viên khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện Nông Nghiệp năm 2013. Luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý bệnh viện, Trường Đại Học Y Tế Công Cộng:2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng công tác chăm sóc toàn diện người bệnh của điều dưỡng viên khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện Nông Nghiệp năm 2013
Tác giả: Chu Thị Hải Yến
Nhà XB: Trường Đại Học Y Tế Công Cộng
Năm: 2013
6. Đại học y Phạm Ngọc Thạch. Bài giảng ung bướu học. Đại học y Phạm Ngọc Thạch: Bộ môn ung bướu; 2011. 683 p Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng ung bướu học
Tác giả: Đại học y Phạm Ngọc Thạch
Nhà XB: Đại học y Phạm Ngọc Thạch
Năm: 2011
8. Dương Thị Bình Minh và cộng sự. Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng người bệnh tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Hữu Nghị. Tạp chí Y học thực hành. 2013;867(7):125-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng người bệnh tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Hữu Nghị
Tác giả: Dương Thị Bình Minh, cộng sự
Nhà XB: Tạp chí Y học thực hành
Năm: 2013
9. Lương Từ Hải Thanh. Bệnh lý tuyến giáp Bệnh viện Hoàn Mỹ: Bệnh viện Hoàn Mỹ; 2019 [20/7/2021]. Available from: https://www.hoanmyvinh.com/benh-ly-tuyen-giap.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh lý tuyến giáp
Tác giả: Lương Từ Hải Thanh
Nhà XB: Bệnh viện Hoàn Mỹ
Năm: 2019
12. Nguyễn Thị Bích Nga. Thực trạng một số hoạt động chăm sóc người bệnh của điều dưỡng lâm sàng Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2015. Luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý bệnh viện, Trường Đại Học Y Tế Công Cộng: 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng một số hoạt động chăm sóc người bệnh của điều dưỡng lâm sàng Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2015
Tác giả: Nguyễn Thị Bích Nga
Nhà XB: Trường Đại Học Y Tế Công Cộng
Năm: 2015
13. Nguyễn Thị Nga. Đặc điểm lâm sàng và kết quả chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật bướu giáp đơn thuần năm 2009 tại khoa Ngoại châm tê Bệnh viện Châm cứu Trung ương. Trường Đại học Thăng Long: 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm lâm sàng và kết quả chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật bướu giáp đơn thuần năm 2009 tại khoa Ngoại châm tê Bệnh viện Châm cứu Trung ương
Tác giả: Nguyễn Thị Nga
Nhà XB: Trường Đại học Thăng Long
Năm: 2010
14. Nguyễn Thị Thùy Trâm. Thực trạng một số hoạt động chăm sóc người bệnh của điều dưỡng viên và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu Tỉnh Bến tre năm 2014. Luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý bệnh viện, Trường Đại Học Y Tế Công Cộng: 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng một số hoạt động chăm sóc người bệnh của điều dưỡng viên và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu Tỉnh Bến tre năm 2014
Tác giả: Nguyễn Thị Thùy Trâm
Nhà XB: Trường Đại Học Y Tế Công Cộng
Năm: 2014
15. Nguyễn Thùy Châu. Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng qua đánh giá của người bệnh nội trú và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Khánh Hòa năm 2014. Luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý bệnh viện, Trường Đại Học Y Tế Công Cộng: 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng qua đánh giá của người bệnh nội trú và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Khánh Hòa năm 2014
Tác giả: Nguyễn Thùy Châu
Nhà XB: Trường Đại Học Y Tế Công Cộng
Năm: 2014
16. Phạm Anh Tuấn. Đánh giá hoạt động chăm sóc người bệnh của điều dưỡng tại bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông bí năm 2011. Luận văn Thạc sỹ Quản lý bệnh viện, trường Đại học Y tế công cộng: 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hoạt động chăm sóc người bệnh của điều dưỡng tại bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông bí năm 2011
Tác giả: Phạm Anh Tuấn
Nhà XB: trường Đại học Y tế công cộng
Năm: 2011
17. Phan Thị Dung và cộng sự. ĐÁnh giá hiệu quả chương trình đào tạo chăm sóc vết thương theo chuẩn năng lực tại Bệnh viện HN Việt Đức năm 2014-2015. Kỷ yếu hội nghị Khoa học Điều dưỡng Bệnh viện Việt Đức lần thứ VII: 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ĐÁnh giá hiệu quả chương trình đào tạo chăm sóc vết thương theo chuẩn năng lực tại Bệnh viện HN Việt Đức năm 2014-2015
Tác giả: Phan Thị Dung, cộng sự
Nhà XB: Kỷ yếu hội nghị Khoa học Điều dưỡng Bệnh viện Việt Đức
Năm: 2015
19. Tạ Văn Bình. Bệnh học tuyến giáp. Nhà xuất bản y học Hà Nội: Nhà xuất bản y học Hà Nội; 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh học tuyến giáp
Tác giả: Tạ Văn Bình
Nhà XB: Nhà xuất bản y học Hà Nội
Năm: 2007
21. Trần Thị Thuận. Điều dưỡng cơ bản 1. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học 2008. 280 p. * Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều dưỡng cơ bản 1
Tác giả: Trần Thị Thuận
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2008
23. Aghakhani N, Nia HS, Ranjbar H, Rahbar N, Beheshti Z. Nurses' attitude to patient education barriers in educational hospitals of Urmia University of Medical Sciences. Iranian journal of nursing and midwifery research.2012;17(1):12-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nurses' attitude to patient education barriers in educational hospitals of Urmia University of Medical Sciences
Tác giả: Aghakhani N, Nia HS, Ranjbar H, Rahbar N, Beheshti Z
Nhà XB: Iranian journal of nursing and midwifery research
Năm: 2012
24. Muntlin A, Gunningberg L, Carlsson M. Patients' perceptions of quality of care at an emergency department and identification of areas for quality improvement. Journal of clinical nursing. 2006;15(8):1045-56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Patients' perceptions of quality of care at an emergency department and identification of areas for quality improvement
Tác giả: Muntlin A, Gunningberg L, Carlsson M
Nhà XB: Journal of clinical nursing
Năm: 2006
25. You LM, Aiken LH, Sloane DM, Liu K, He GP, Hu Y, et al. Hospital nursing, care quality, and patient satisfaction: cross-sectional surveys of nurses and patients in hospitals in China and Europe. International journal of nursing studies. 2013;50(2):154-61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hospital nursing, care quality, and patient satisfaction: cross-sectional surveys of nurses and patients in hospitals in China and Europe
Tác giả: You LM, Aiken LH, Sloane DM, Liu K, He GP, Hu Y
Nhà XB: International journal of nursing studies
Năm: 2013
26. Bourguinat E BS, Mayayaux M.J lt al,. Conditions of the remaining thyroid tissue after partials thyroidectomy: Chir Cerivicofac; 1995 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Conditions of the remaining thyroid tissue after partials thyroidectomy
Tác giả: Bourguinat E BS, Mayayaux M.J, lt al
Nhà XB: Chir Cerivicofac
Năm: 1995

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Giải phẫu học tuyến giáp - Khảo sát công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tuyến giáp tại trung tâm y tế huyện thanh ba năm 2021
Hình 1.1 Giải phẫu học tuyến giáp (Trang 12)
Hình 1.2 Sinh lý hoạt động của tuyến giáp - Khảo sát công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tuyến giáp tại trung tâm y tế huyện thanh ba năm 2021
Hình 1.2 Sinh lý hoạt động của tuyến giáp (Trang 13)
Hình 2.1: Trung tâ my tế huyện Thanh Ba - Khảo sát công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tuyến giáp tại trung tâm y tế huyện thanh ba năm 2021
Hình 2.1 Trung tâ my tế huyện Thanh Ba (Trang 21)
Hình 2.2 Hình ảnh làm việc của cán bộ khoa Ngoại TH-GMHS - Khảo sát công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tuyến giáp tại trung tâm y tế huyện thanh ba năm 2021
Hình 2.2 Hình ảnh làm việc của cán bộ khoa Ngoại TH-GMHS (Trang 22)
Hình 2.3 Điều dưỡng thay băng vết mổ cho người bệnh PT tuyến giáp - Khảo sát công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tuyến giáp tại trung tâm y tế huyện thanh ba năm 2021
Hình 2.3 Điều dưỡng thay băng vết mổ cho người bệnh PT tuyến giáp (Trang 22)
Bảng 2.1. Công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh (n=40) - Khảo sát công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tuyến giáp tại trung tâm y tế huyện thanh ba năm 2021
Bảng 2.1. Công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh (n=40) (Trang 23)
Nhận xét: Từ bảng 2.1 cho thấy 100% người bệnh được giải thích tác dụng thích tác dụng và cách dùng thuốc, mục đích của việc sử dụng thuốc trong quá trình  điều trị,  chỉ có 90% người bệnh được hướng dẫn chế độ sinh hoạt - Khảo sát công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tuyến giáp tại trung tâm y tế huyện thanh ba năm 2021
h ận xét: Từ bảng 2.1 cho thấy 100% người bệnh được giải thích tác dụng thích tác dụng và cách dùng thuốc, mục đích của việc sử dụng thuốc trong quá trình điều trị, chỉ có 90% người bệnh được hướng dẫn chế độ sinh hoạt (Trang 23)
Bảng 2.2. Công tác chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh (n=40) - Khảo sát công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tuyến giáp tại trung tâm y tế huyện thanh ba năm 2021
Bảng 2.2. Công tác chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh (n=40) (Trang 24)
Bảng 2.5. Công tác Theo dõi, đánh giá người bệnh (n=40) - Khảo sát công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tuyến giáp tại trung tâm y tế huyện thanh ba năm 2021
Bảng 2.5. Công tác Theo dõi, đánh giá người bệnh (n=40) (Trang 25)
Nhận xét: Từ kết quả của bảng 2.5 ta thấy 100% Điều dưỡng cho người bệnh uống thuốc tại giường, dặn dò người bệnh theo dõi bất thường sau tiêm thuốc, giải  đáp  các  thắc  mắc  trong  khi  dùng  thuốc - Khảo sát công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tuyến giáp tại trung tâm y tế huyện thanh ba năm 2021
h ận xét: Từ kết quả của bảng 2.5 ta thấy 100% Điều dưỡng cho người bệnh uống thuốc tại giường, dặn dò người bệnh theo dõi bất thường sau tiêm thuốc, giải đáp các thắc mắc trong khi dùng thuốc (Trang 25)
Nhận xét: Từ kết quả của bảng 2.6 ta thấy 100% Điều dưỡng thực hiện mắc monitoring theo dõi tình trạng người bệnh sau mổ, 100% điều dưỡng kiểm tra tình  hình người bệnh ≥ 2 lần trong 6h đầu và có dấu hiệu bất thường, báo cho cán bộ y  tế, điều dưỡng viên - Khảo sát công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tuyến giáp tại trung tâm y tế huyện thanh ba năm 2021
h ận xét: Từ kết quả của bảng 2.6 ta thấy 100% Điều dưỡng thực hiện mắc monitoring theo dõi tình trạng người bệnh sau mổ, 100% điều dưỡng kiểm tra tình hình người bệnh ≥ 2 lần trong 6h đầu và có dấu hiệu bất thường, báo cho cán bộ y tế, điều dưỡng viên (Trang 26)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w