LÝ DO THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Tại Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm 95% tổng số doanh nghiệp, đóng góp hơn 45% vào GDP và 31% tổng thu ngân sách hàng năm, đồng thời tạo ra hơn 5 triệu việc làm Các DNNVV tham gia xuất khẩu mạnh mẽ, đặc biệt trong ngành thủy sản và may mặc, góp phần tạo nguồn thu ngoại tệ lớn cho nền kinh tế Sự phát triển vượt bậc của các doanh nghiệp này không chỉ nâng cao chất lượng và số lượng mà còn hỗ trợ mục tiêu tăng trưởng, tăng thu nhập cho người lao động và huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế – xã hội Với tính năng động và khả năng thích ứng nhanh, DNNVV đóng góp đáng kể vào sự đa dạng hóa hoạt động kinh tế và kim ngạch xuất nhập khẩu của quốc gia.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế Đảng và Nhà nước đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ như cung cấp vốn, cải thiện cơ sở hạ tầng sản xuất, và nâng cao năng lực công nghệ để thúc đẩy sự phát triển của DNNVV Chính phủ cùng với sự nỗ lực của các DNNVV đã giúp các ngân hàng thương mại dần thay đổi quan điểm và tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV tiếp cận nguồn vốn tín dụng Tuy nhiên, hiện nay, các ngân hàng vẫn chủ yếu tập trung vào việc mở rộng tín dụng mà chưa chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng dành cho DNNVV Đặc biệt, trong giai đoạn thắt chặt tiền tệ, chất lượng dịch vụ tín dụng của các ngân hàng thương mại đã bị giảm sút, gây khó khăn cho DNNVV Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng cho DNNVV trở thành một yêu cầu cấp bách và là định hướng quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại hiện nay.
Cơ hội cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa của VPBank tại Đồng Nai rất lớn, với hơn 23,000 doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng VPBank chỉ phục vụ 1,638 doanh nghiệp, chiếm 7.12% Trong số 6,083 khách hàng vay vốn tại Đồng Nai, chỉ có 355 doanh nghiệp vay tại VPBank, tương đương 5.8% Hiệu quả khai thác từ khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa thường ổn định hơn so với khách hàng lớn Hơn nữa, VPBank Chi nhánh Đồng Nai chưa tận dụng tối đa nguồn lực và chưa khai thác hiệu quả đối tượng khách hàng này.
Trong giai đoạn 2017 - 2019, doanh số cho vay DNNVV của VPBank tăng trưởng chậm, với tỷ lệ gia tăng dư nợ chỉ đạt 15% vào năm 2018 và giảm xuống còn 4% vào năm 2019 Chi nhánh Đồng Nai của VPBank cũng không đạt kết quả tốt trong năm 2019, mặc dù lợi nhuận hoàn thành kế hoạch Sự sụt giảm tốc độ tăng trưởng dư nợ và số lượng khách hàng cho thấy Phòng Khách hàng DNNVV chưa hoạt động hiệu quả trong việc phát triển KHDNNVV.
Nhận thức được tầm quan trọng và tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, VPBank đặt chất lượng tín dụng lên hàng đầu nhằm hỗ trợ nhóm doanh nghiệp này Với định hướng phát triển bền vững, VPBank hướng tới việc trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam Là cán bộ tại VPBank – Chi nhánh Đồng Nai, tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu sâu hơn.
Đề tài luận văn thạc sĩ của tôi tập trung vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, chi nhánh Đồng Nai Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tín dụng và đề xuất giải pháp cải thiện nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững cho ngân hàng và các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Bài viết phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng tín dụng cho các doanh nghiệp này.
Mục tiêu 1: Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mục tiêu 2 của nghiên cứu là phân tích và đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai trong những năm qua Qua đó, bài viết sẽ chỉ ra những kết quả đạt được cũng như các nguyên nhân hạn chế trong hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai trong thời gian tới, cần đề xuất một số giải pháp hiệu quả Những giải pháp này sẽ tập trung vào việc cải thiện quy trình xét duyệt hồ sơ vay, tăng cường đào tạo nhân viên để nâng cao kỹ năng phục vụ khách hàng, cũng như áp dụng công nghệ thông tin để tối ưu hóa dịch vụ Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên mở rộng các sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn.
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Đề tài sử dụng phương pháp định tính, cụ thể tác giả sử dụng 2 nguồn dữ liệu:
Thông tin thứ cấp là nguồn tài liệu quan trọng, bao gồm các số liệu thống kê nội bộ, kết quả nghiên cứu và thông tin từ các nguồn bên ngoài như Internet, sách và bài báo liên quan đến vấn đề cụ thể.
Để nâng cao tính thuyết phục cho luận văn, tác giả đã tiến hành khảo sát nhằm đánh giá sản phẩm tín dụng dựa trên hiểu biết của cán bộ nhân viên và mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Đồng Nai.
Số mẫu điều tra cho là 215 mẫu khách hàng
Bảng khảo sát dự kiến của đề tài (Phụ Lục đính kèm)
* Hướng xử lý số liệu từ kết quả điều tra
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Excel nhằm xác định các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức Kết quả từ bảng câu hỏi khảo sát cũng được phân tích qua Excel và thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS.
Dữ liệu này được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng của Trung Tâm, đồng thời là cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ tín dụng tại chi nhánh.
* Nơi thu thập số liệu và thông tin
+ VPBank – Chi nhánh Đồng Nai
+ Và một số trang web có liên quan.
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa giúp chỉ ra tác động của chất lượng dịch vụ đến khách hàng So sánh lợi ích từ dịch vụ tín dụng của VPBank với các ngân hàng khác trong cùng phân khúc sẽ làm rõ hơn mong muốn và yêu cầu của khách hàng Qua đó, VPBank có thể nắm bắt những điểm mạnh để phát huy và nhận diện các hạn chế cần khắc phục Đây là phương pháp đánh giá khách quan và khái quát, phản ánh chất lượng dịch vụ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của VPBank từ góc nhìn khách hàng.
Luận văn nghiên cứu chất lượng dịch vụ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của VPBank, phân tích mối quan hệ giữa các kết quả đạt được và các câu hỏi nghiên cứu ban đầu Từ đó, đánh giá những thành công để phát huy và những hạn chế cần khắc phục trong quản trị dịch vụ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Cuối cùng, luận văn đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ.
KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng chất lượng dịch vụ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai
Chương 3 trình bày các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai Những giải pháp này bao gồm cải thiện quy trình xét duyệt tín dụng, tăng cường đào tạo nhân viên, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý dịch vụ và nâng cao sự hài lòng của khách hàng thông qua các chương trình chăm sóc khách hàng hiệu quả Mục tiêu cuối cùng là tạo ra một môi trường tín dụng thuận lợi, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG
Tổng quan về Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp là tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật, có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch, với mục đích chính là hoạt động kinh doanh (Luật Doanh nghiệp, 2014).
Các loại hình doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú, theo Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 doanh nghiệp bao gồm các loại hình sau:
Công ty trách nhiệm hữu hạn được chia thành hai loại: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là loại hình doanh nghiệp có tối đa 50 thành viên, bao gồm cả tổ chức và cá nhân Các thành viên chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã góp, trừ những trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật Việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên được thực hiện theo các quy định tại Điều 52, 53 và 54 của Luật.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân sở hữu Chủ sở hữu công ty có trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty, nhưng chỉ trong phạm vi vốn điều lệ đã đăng ký.
- Thứ hai: Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều cổ phần bằng nhau Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức, với số lượng tối thiểu là 3 và không giới hạn số lượng tối đa Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn đã góp vào doanh nghiệp Họ có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình, trừ những trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật Doanh nghiệp.
Công ty hợp danh là một loại hình doanh nghiệp yêu cầu tối thiểu hai thành viên hợp danh, những người này cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung Các thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ của công ty Ngoài ra, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn, những người này chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong giới hạn số vốn đã góp.
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân sở hữu, người này hoàn toàn chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân cho tất cả các hoạt động của doanh nghiệp.
Theo Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính phủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được định nghĩa là các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, đồng thời phải đáp ứng các tiêu chí cụ thể để được công nhận là DNNVV.
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp và xây dựng có quy định cụ thể về số lao động và doanh thu Cụ thể, số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân hàng năm không vượt quá 10 người, và tổng doanh thu hoặc tổng nguồn vốn hàng năm không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ là những doanh nghiệp có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trung bình hàng năm không vượt quá 10 người Đồng thời, tổng doanh thu hàng năm của các doanh nghiệp này không quá 10 tỷ đồng, hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp và xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trung bình hàng năm không quá 100 người, tổng doanh thu không vượt quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không được xem là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ có tối đa 50 lao động tham gia bảo hiểm xã hội và tổng doanh thu hàng năm không vượt quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và các ngành công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân hàng năm không vượt quá 200 người, tổng doanh thu không quá 200 tỷ đồng, hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không được xem là doanh nghiệp nhỏ hay siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 của Nghị định này.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ được định nghĩa là doanh nghiệp có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân hàng năm không vượt quá 100 người, tổng doanh thu hàng năm không quá 300 tỷ đồng, hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng Tuy nhiên, doanh nghiệp này không thuộc loại doanh nghiệp siêu nhỏ hoặc doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 của Nghị định liên quan.
1.1.2 Tiêu chí xác định Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
Theo quy định của VPBank, doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân chia thành ba phân khúc: Doanh nghiệp siêu nhỏ (Micro SME), Doanh nghiệp nhỏ (Small SME) và Doanh nghiệp vừa (Middle SME), dựa trên các tiêu chí được nêu trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định phân khúc doanh nghiệp Tên phân khúc Vốn chủ sở hữu
Doanh thu thuần (tỷ VNĐ)
Doanh nghiệp siêu nhỏ (Micro SME) Dưới 10 Đến 40
Doanh nghiệp nhỏ (Small SME) Từ 10 đến dưới 50 Trên 40 đến 200 Doanh nghiệp vừa (Middle SME) Từ 50 đến 400 Trên 200 đến 600
Tổng quan về dịch vụ tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Cho vay là hoạt động tín dụng của ngân hàng, thể hiện mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các cá nhân, tổ chức kinh tế Ngân hàng sử dụng vốn tự có và nguồn vốn huy động để cung cấp khoản vay cho các đối tượng này.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhằm mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Cùng với sự phát triển kinh tế, các ngân hàng thương mại đang nghiên cứu và triển khai nhiều hình thức cho vay đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất và tái sản xuất Điều này không chỉ giúp mở rộng danh mục đầu tư và thu hút khách hàng, mà còn tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro Tín dụng ngân hàng được phân loại thành nhiều loại khác nhau dựa trên cách tiếp cận.
* Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay với thời hạn tối đa 12 tháng, thường được áp dụng để bổ sung vốn lưu động và đáp ứng nhu cầu tạm thời về vốn của các cá nhân hoặc doanh nghiệp.
Cho vay trung hạn là hình thức cho vay với thời gian từ 12 đến 60 tháng, thường được áp dụng cho các mục đích như sửa chữa, cải tạo tài sản cố định hoặc mua sắm tài sản cố định.
Cho vay dài hạn là hình thức cho vay có thời gian từ 60 tháng trở lên, thường được áp dụng để đáp ứng nhu cầu mua sắm tài sản cố định và xây dựng cơ bản.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân, giúp người vay đáp ứng các yêu cầu trong cuộc sống hàng ngày Loại hình vay này thường được hoàn trả dần từ nguồn thu nhập của người vay, mang lại sự linh hoạt trong việc quản lý tài chính cá nhân.
Cho vay bất động sản là hình thức cấp vốn nhằm mục đích mua, xây dựng hoặc phát triển các loại hình bất động sản như nhà ở, đất đai, cũng như các dự án trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại là hình thức cho vay ngắn hạn nhằm cung cấp vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay nông nghiệp là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ nông dân trong việc chi trả các chi phí sản xuất, bao gồm phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn cho gia súc và chi phí lao động.
- Các loại cho vay khác: gồm các loại cho vay không thuộc các nhóm trên
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay không có bảo đảm là hình thức cho vay mà không yêu cầu tài sản thế chấp, cầm cố hay sự bảo lãnh từ bên thứ ba Loại hình cho vay này hoàn toàn dựa vào uy tín và khả năng tài chính của người vay.
Cho vay có bảo đảm là hình thức cho vay dựa trên các tài sản bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh từ bên thứ ba, theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
1.2.2 Đặc điểm dịch vụ tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nổi bật với tính năng động và linh hoạt, cho phép họ nhanh chóng thích ứng với những thay đổi của thị trường Với vốn đầu tư thấp và khả năng thu hồi vốn nhanh, DNNVV có thể dễ dàng chuyển hướng kinh doanh và thay đổi mặt hàng Điều này giúp họ tự do cạnh tranh và phát huy tiềm lực trong thị trường nội địa.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) sở hữu cấu trúc tổ chức quản lý tinh gọn và hiệu quả, cho phép đưa ra và thực hiện các quyết định quản lý một cách nhanh chóng, hạn chế tình trạng ách tắc và phiền phức Điều này giúp DNNVV tiết kiệm tối đa chi phí quản lý, nâng cao hiệu suất hoạt động.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được thành lập một cách dễ dàng và hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp, từ đó mở ra nhiều cơ hội đầu tư cho cá nhân và các thành phần kinh tế khác.
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH ĐỒNG NAI
Khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), trước đây được biết đến với tên gọi Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài Quốc Doanh, được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
VPBank chính thức hoạt động từ ngày 10 tháng 9 năm 1993, theo Giấy phép số 1535/QĐ-UB do Uỷ ban nhân dân TP Hà Nội cấp ngày 4 tháng 9 năm 1993.
Là một trong 12 ngân hàng hàng đầu Việt Nam (G12), VPBank đã thực hiện chiến lược tăng trưởng mạnh mẽ từ năm 2012 đến 2017 với sự hỗ trợ của McKinsey Ngân hàng này tập trung vào việc tăng trưởng hữu cơ trong các phân khúc khách hàng mục tiêu, đồng thời nhanh chóng xây dựng các hệ thống nền tảng phục vụ cho sự phát triển và chủ động theo dõi các cơ hội trên thị trường.
* Ngành nghề kinh doanh chính của VPBank gồm:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, vay vốn của các TCTD khác
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá; hùn vốn và liên doanh theo luật định
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng
Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế là các hoạt động quan trọng trong việc huy động vốn từ nước ngoài, cùng với các dịch vụ ngân hàng khác, khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành
- Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản
Vốn điều lệ ban đầu của VPBank khi mới thành lập là 20 tỷ đồng, được góp bởi 16 cá nhân và tổ chức Sau gần 27 năm hoạt động, VPBank đã mở rộng mạng lưới đáng kể.
Với 227 điểm giao dịch và đội ngũ gần 27,000 cán bộ nhân viên, VPBank đã ghi nhận tổng thu nhập hoạt động đạt 36,356 tỷ đồng vào cuối năm 2019, tăng 20.3% so với năm trước Đặc biệt, năm 2019 đánh dấu cột mốc quan trọng khi VPBank gia nhập "Câu lạc bộ 10,000 tỷ" với lợi nhuận trước thuế kỷ lục 10,324 tỷ đồng, mức cao nhất trong lịch sử ngân hàng.
VPBank tập trung vào việc mở rộng quy mô hoạt động với 227 điểm giao dịch trên toàn quốc, bao gồm các thành phố lớn như Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang và Vinh Ngoài việc tăng cường mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch, ngân hàng còn thành lập hai công ty trực thuộc: Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản cùng với Công ty Chứng Khoán VPBank.
Các sản phẩm huy động vốn như gửi tiết kiệm VNĐ đảm bảo bằng USD, tiết kiệm rút gốc linh hoạt và tiền gửi siêu lãi suất đã thu hút sự chú ý của dư luận và khách hàng nhờ tính độc đáo và hấp dẫn của chúng.
VPBank cung cấp đa dạng sản phẩm cho vay, bao gồm cho vay vốn phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh và cho vay tiêu dùng Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ tiện ích như thanh toán, thanh toán thẻ, chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, và chuyển tiền trong nước Đặc biệt, VPBank cam kết thời gian xét duyệt nhanh chóng cho các khoản vay cá nhân từ 2-3 ngày và cho vay doanh nghiệp từ 7-15 ngày, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng.
VPBank đã ra mắt thẻ ghi nợ nội địa Autolink vào năm 2006, đánh dấu sự khởi đầu cho các sản phẩm thẻ mang thương hiệu VPBank Đến năm 2019-2020, ngân hàng này tiếp tục phát triển các sản phẩm thẻ mới, hợp tác với các đối tác để cung cấp chương trình hoàn tiền cho khách hàng khi thực hiện giao dịch, như thẻ Cashback.
Sau gần 27 năm hoạt động, VPBank đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam.
PHÒNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (SME)
PHÒNG TÍN DỤNG TIỂU THƯƠNG (COMM- REDIT)
PHÒNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG VÀ KHO QUỸ
PHÒNG GIAO DỊCH LONG THÀNH
Tổ chức hành chính trong hệ thống ngân hàng thương mại đã xây dựng uy tín và niềm tin vững chắc từ khách hàng, đồng thời luôn được công nhận là "thương hiệu mạnh" trong lĩnh vực dịch vụ tài chính ngân hàng.
2.1.1 Sự ra đời, phát triển và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai
2.1.1.1 Sự ra đời, phát triển của VPBank – Chi nhánh Đồng Nai
VPBank – Chi nhánh Đồng Nai, thành lập năm 2007, hướng tới việc xây dựng môi trường làm việc tích cực, năng động và văn minh Sự thay đổi diện mạo và nội bộ theo phong cách hiện đại và thân thiện đã nâng cao tính chuyên nghiệp trong mọi hoạt động, góp phần nâng tầm thương hiệu VPBank.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức
(Nguồn: VPBANK Chi nhánh Đồng Nai)
VPBank - CN Đồng Nai được tổ chức với 5 phòng ban và tổng số 80 cán bộ, trong đó có 29 nam (chiếm 36,25%) và 51 nữ (chiếm 63,75%) Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận tại VPBank - CN Đồng Nai.
Ban Giám đốc phụ trách điều hành và quyết định tất cả các hoạt động của đơn vị nhằm đạt được những mục tiêu đề ra
Phòng Khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa (Trung tâm SME Đồng Nai - thuộc khối SME VPBank)
Tiếp thị và mở rộng mạng lưới khách hàng doanh nghiệp là quá trình quan trọng bao gồm việc trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm cho khách hàng doanh nghiệp, đồng thời duy trì và phát triển mối quan hệ với các khách hàng hiện tại.
Phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai
2.2.1.1 Những nguyên tắc và điều kiện cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai cung cấp các khoản vay cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nhằm khuyến khích và hỗ trợ những doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn trong việc phát triển sản xuất hàng hóa, mở rộng ngành nghề và kinh doanh.
* Nguyên tắc vay vốn: DN vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Để đảm bảo tuân thủ hợp đồng tín dụng, người vay cần sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận và thực hiện việc hoàn trả nợ gốc cùng lãi suất đúng hạn.
+ Tiền vay được giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai sẽ xem xét và quyết định cho vay doanh nghiệp khi doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn.
Khách hàng DNNVV là các pháp nhân như DNNN, hợp tác xã, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, và DN có vốn đầu tư nước ngoài, theo quy định tại Điều 94 và 96 Bộ luật dân sự Việt Nam Đối với các DN thành viên hạch toán phụ thuộc, cần có giấy ủy quyền vay vốn từ pháp nhân quản lý trực tiếp Chủ DN và thành viên hợp danh của DN tư nhân và Công ty hợp danh phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, hoạt động theo Luật DN Đối với pháp nhân nước ngoài, cần tuân thủ các quy định pháp luật của quốc gia mà pháp nhân đó có quốc tịch.
+ Mục đích vay vốn hợp pháp
Doanh nghiệp cần có khả năng tài chính vững mạnh để đảm bảo trả nợ đúng hạn, với vốn tự có tham gia vào dự án tối thiểu 15% cho vay trung dài hạn Nếu doanh nghiệp có điểm tín nhiệm tốt, có thể vay vốn mà không cần tài sản bảo đảm Trong trường hợp vốn tự có thấp hơn quy định, Giám đốc sẽ quyết định Kinh doanh hiệu quả đồng nghĩa với việc có lãi; nếu thua lỗ, doanh nghiệp phải có phương án khả thi để khắc phục và đảm bảo trả nợ Doanh nghiệp không được có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Đồng Nai và phải mua bảo hiểm tài sản đầy đủ trong suốt thời gian vay vốn.
+ Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả
+ Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN VN và của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai cung cấp các khoản vay cho nhiều đối tượng, bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc và thiết bị, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và chi phí liên quan đến các dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ Các nhu cầu tài chính của doanh nghiệp như tiền thuế xuất nhập khẩu, lãi vay trong thời gian thi công cho vay trung hạn và dài hạn, cũng như các khoản vay tài chính cho nước ngoài mà ngân hàng đã bảo lãnh, đều được xem xét Điều kiện là dự án sử dụng khoản vay phải có hiệu quả và nằm trong hạn trả nợ, nhằm hỗ trợ tối đa cho quá trình sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của doanh nghiệp.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai không cho vay cho các mục đích như: số tiền thuế phải nộp cho ngân sách Nhà nước (trừ thuế xuất khẩu theo quy định), trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác, lãi vay trả cho chính ngân hàng (trừ trường hợp cho vay theo quy định), cũng như vay để mua sắm tài sản hoặc chi phí liên quan đến tài sản mà pháp luật cấm mua bán hoặc chuyển đổi.
* Bộ hồ sơ cho vay: Hồ sơ do DN lập và cung cấp : Khi có nhu cầu vay vốn,
DN gửi đến Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai các giấy tờ sau đây:
Khi thiết lập quan hệ vay vốn lần đầu, khách hàng cần gửi hồ sơ pháp lý đến Ngân hàng, bao gồm các giấy tờ tùy thuộc vào loại hình pháp nhân như doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh Hồ sơ cần có Quyết định thành lập doanh nghiệp, Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân), Quyết định bổ nhiệm các chức danh như Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc, và kế toán trưởng Ngoài ra, cần có Đăng ký kinh doanh, Giấy phép hành nghề, Giấy phép đầu tư (nếu có vốn đầu tư nước ngoài), Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (đối với công ty cổ phần, công ty TNHH), Hợp đồng liên doanh (nếu là doanh nghiệp liên doanh), cùng các thủ tục kế toán theo quy định của ngân hàng như đăng ký mẫu dấu, chữ ký của chủ tài khoản hoặc người được ủy quyền, và giấy đăng ký mở tài khoản tiền gửi (nếu chưa mở).
Hồ sơ khoản vay cần được chuẩn bị đầy đủ bởi cán bộ tín dụng, bao gồm giấy đề nghị vay vốn, kế hoạch sản xuất kinh doanh, và báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 3 năm gần nhất cùng với báo cáo quý gần nhất Đối với pháp nhân hoạt động chưa đủ 2 năm, cần gửi báo cáo tài chính gần nhất Ngoài ra, cần có bảng kê công nợ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai và các tổ chức tín dụng khác, cùng với bảng kê các khoản phải thu, phải trả lớn, hợp đồng kinh tế liên quan, và hồ sơ khác như hợp đồng bảo hiểm hàng hóa và dự toán chi phí hoạt động Đối với khoản vay trung và dài hạn, cần bổ sung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi, báo cáo đầu tư, quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán.
Để đảm bảo tiền vay, trong trường hợp cho vay không cần bảo đảm, doanh nghiệp cần cung cấp giấy cam kết thực hiện bảo đảm bằng tài sản khi Ngân hàng yêu cầu Nếu phải bảo đảm bằng tài sản của khách hàng, thủ tục sẽ phức tạp hơn, bao gồm giấy tờ pháp lý chứng nhận quyền sở hữu tài sản như bản chính quyền sở hữu, giấy chứng nhận đăng ký, giấy phép lưu hành, chứng nhận quyền sử dụng đất, và các chứng từ có giá khác Ngoài ra, cần có giấy chứng nhận bảo hiểm tài sản và các giấy tờ liên quan Đối với tài sản hình thành từ vốn vay, cần có giấy cam kết thế chấp và công văn của Chính phủ cho phép bảo đảm Nếu bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, doanh nghiệp cũng cần cam kết bảo lãnh ngoài các giấy tờ yêu cầu.
Hồ sơ do Ngân hàng lập bao gồm các tài liệu quan trọng như báo cáo thẩm định, biên bản họp hội đồng tín dụng (nếu cần), và các loại thông báo liên quan đến cho vay như thông báo từ chối cho vay, thông báo cho vay, thông báo nợ đến hạn, thông báo nợ quá hạn, thông báo tạm ngừng cho vay và thông báo chấm dứt cho vay Ngoài ra, sổ theo dõi cho vay - thu nợ cũng là một phần thiết yếu dành cho cán bộ tín dụng.
Hồ sơ tín dụng bao gồm các tài liệu quan trọng do khách hàng và ngân hàng cùng lập, như hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, hợp đồng bảo đảm tiền vay, biên bản kiểm tra sau khi cho vay, và biên bản xác định nợ rủi ro bất khả kháng trong trường hợp xảy ra nợ rủi ro.
2.2.1.2 Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai
* Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
Đối với doanh nghiệp lần đầu tiếp cận quan hệ tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng trong việc đăng ký thông tin cần thiết, giải thích các điều kiện vay vốn và tư vấn chi tiết về hồ sơ vay.
Đối với doanh nghiệp đã thiết lập quan hệ tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ và các điều kiện vay vốn, đồng thời hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay một cách đầy đủ và chính xác.
- Lập phiếu giao nhận hồ sơ Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ
Cán bộ tín dụng sẽ báo cáo tình trạng hồ sơ vay của khách hàng, bất kể đủ hay chưa đủ điều kiện, cho lãnh đạo phòng Lãnh đạo sẽ ghi chép vào sổ theo dõi và nhắc nhở cán bộ tín dụng thực hiện thẩm định khoản vay đúng thời hạn quy định.
* Bước 3: Thẩm định doanh nghiệp vay vốn
- Kiểm tra hồ sơ tính hợp lệ hợp pháp của hồ sơ pháp lý, các giấy tờ có liên quan
- Điều tra về thu nhập, tổng hợp thông tin về doanh nghiệp, kiểm tra hồ sơ vay vốn và hồ sơ đảm bảo tiền vay
- Kiểm tra mục đích vay vốn, kinh nghiệm và trình độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đánh giá chung về chất lượng dịch vụ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai đã có những bước phát triển bền vững trong thời gian qua Với phương châm hoạt động
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai luôn nỗ lực đổi mới công nghệ và phương thức quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và dịch vụ của khách hàng Với mục tiêu tạo dựng niềm tin, ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động trong những năm qua.
Quy mô cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong giai đoạn 2017 - 2019 Dư nợ cho vay DNNVV của ngân hàng này tăng đều qua từng năm, cho thấy sự phát triển bền vững và tiềm năng hỗ trợ doanh nghiệp trong khu vực.
Hoạt động cho vay DNNVV đã đóng góp đáng kể vào thu nhập của ngân hàng, cho thấy tầm quan trọng ngày càng tăng của lĩnh vực này Nguồn thu từ cho vay DNNVV không chỉ tạo ra lợi nhuận lớn cho ngân hàng mà còn là nền tảng để ngân hàng mở rộng mạng lưới hoạt động và đổi mới công nghệ, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Tỷ lệ nợ xấu luôn được duy trì ở mức thấp nhờ vào công tác kiểm soát chất lượng cho vay đối với DNNVV ngày càng được chú trọng Các khoản nợ xấu được phân tích và đánh giá chi tiết để xác định nguyên nhân, từ đó xác định trách nhiệm của từng cán bộ liên quan và tìm ra biện pháp thu hồi, xử lý hiệu quả Nhờ những nỗ lực này, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng luôn giữ dưới mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước, cụ thể là dưới 3%.
Ngân hàng cam kết giải ngân nhanh chóng để đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng Để rút ngắn thời gian xử lý giao dịch, ngân hàng đã thành lập phòng kiểm tra, đánh giá và phê duyệt tín dụng, giúp nâng cao độ chính xác và tốc độ trong công tác giải ngân.
- Công tác kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ cũng được đặc biệt được chú trọng
Trong những năm gần đây, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai đã tích cực thu hồi nhiều khoản nợ quá hạn từ các năm trước, đồng thời xử lý tài sản đảm bảo của những khoản nợ này để phục hồi vốn hiệu quả.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai, nhờ vào những nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên, đã khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam với nguồn vốn cho vay đáng tin cậy.
DNNVV đã đóng góp quan trọng trong việc cải thiện đời sống của người dân tỉnh Đồng Nai, đồng thời thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa tại địa phương.
Mặc dù đã đạt được nhiều thành công, nhưng trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang gặp phải nhiều khó khăn và thách thức.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng cho vay DNNVV nhưng vẫn còn tồn tại một số yếu kém sau:
Việc xây dựng sự tín nhiệm và lòng tin nơi khách hàng là rất quan trọng, tuy nhiên hiện tại quy trình cho vay vẫn còn thiếu chính xác và chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng.
Quy trình xét duyệt hồ sơ vay vốn hiện đang diễn ra chậm, với việc cán bộ tín dụng chưa cung cấp tư vấn cụ thể và hỗ trợ khách hàng trong việc hoàn thiện hồ sơ Hơn nữa, ngân hàng cũng chưa kịp thời giải quyết các thắc mắc và khiếu nại của khách hàng.
- Trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng còn hạn chế, chưa giải đáp thỏa đáng các thắc mắc của khách hàng
- Cán bộ tín dụng không thường xuyên liên lạc với khách hàng, chưa quan tâm sâu sát đến nhu cầu, nguyện vọng của khách hàng
Tại các điểm giao dịch của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng tại Đồng Nai, thiếu hụt tài liệu, sách và hình ảnh giới thiệu về dịch vụ ngân hàng Nhân viên giao dịch chưa chú trọng đến trang phục và hình thức bề ngoài, điều này ảnh hưởng đến ấn tượng của khách hàng Hơn nữa, số lượng điểm giao dịch còn hạn chế, gây khó khăn cho khách hàng trong việc tiếp cận dịch vụ.
Ngân hàng chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) do số lượng khách hàng còn hạn chế Nguyên nhân chính là do công tác marketing của ngân hàng chưa được chú trọng, dẫn đến việc các DNNVV tại các địa phương khác chưa biết đến ngân hàng nhiều.
Quản lý khoản cho vay hiện nay chưa được thực hiện một cách sâu sát, khi mà các cán bộ quản lý khách hàng thiếu sự nghiêm túc trong công việc Họ chưa thực sự bám sát và tiếp cận khách hàng để theo dõi tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh cũng như tình trạng tài sản đảm bảo.
Chưa có chính sách khen thưởng hợp lý để khuyến khích và nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong quá trình cho vay Hiện tại, cán bộ chỉ bị xử phạt khi có nợ xấu mà không nhận được phần thưởng nào khi hoàn thành tốt công việc Điều này dẫn đến tâm lý ỷ lại và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế
* Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp
Định hướng và mục tiêu phát triển
3.1.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
Hiện nay, VPBank đang tập trung vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), được dự đoán sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương lai Đến năm 2020, cả nước có khoảng 500.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của họ vẫn gặp nhiều khó khăn Theo thông tin từ Ngân hàng Nhà nước, chỉ khoảng 50% doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quan hệ tín dụng với ngân hàng, trong đó DNNVV chiếm phần lớn và dư nợ tín dụng của họ chỉ chiếm 27.3% tổng dư nợ nền kinh tế Sự xuất hiện của các ngân hàng nước ngoài đã tạo ra thách thức lớn cho ngân hàng trong nước, bao gồm cả VPBank, khi DNNVV có xu hướng chuyển sang vay vốn từ các ngân hàng nước ngoài do cảm thấy tiếp cận nguồn vốn tín dụng dễ dàng hơn Các DNNVV Việt Nam đang trở thành mục tiêu hấp dẫn cho các ngân hàng nước ngoài với các sản phẩm dịch vụ đa dạng.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng nội địa do thiếu tài sản thế chấp, trong khi ngân hàng nước ngoài lại tích cực đầu tư vào các doanh nghiệp này với mong muốn thu lợi nhuận Thực trạng này đặt ra yêu cầu cho các ngân hàng thương mại nội địa, đặc biệt là VPBank, cần xây dựng các chiến lược cụ thể nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV.
Mối quan hệ bền vững và sự hiểu biết sâu sắc về tâm lý, thói quen của khách hàng là lợi thế lớn nhất của VPBank hiện nay, giúp ngân hàng triển khai các hoạt động nghiệp vụ mà các ngân hàng nước ngoài chưa thể thực hiện Để thích ứng với xu hướng hội nhập quốc tế, VPBank cần chủ động đầu tư vào cơ sở vật chất và phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng mới Đồng thời, việc phát triển nguồn lực con người cũng rất quan trọng, vì con người chính là nền tảng cho sự phát triển bền vững.
3.1.1.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai, là một phần quan trọng của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, luôn tuân thủ định hướng và mục tiêu của ngân hàng mẹ Để nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng tốt hơn các chính sách đối với người lao động, chi nhánh đã xác định rõ các nhiệm vụ được giao, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và hiện đại Định hướng và mục tiêu kinh doanh của chi nhánh đến năm 2022 được xây dựng với mục tiêu nâng cao vị thế và hiệu quả hoạt động trong khu vực.
Tăng cường khả năng cạnh tranh bằng cách mở rộng quy mô hoạt động thông qua mạng lưới kênh phân phối hiện có, đồng thời huy động nguồn vốn từ dân cư Phát triển các sản phẩm dịch vụ bán lẻ hiện đại và thân thiện với khách hàng, đặc biệt là hộ gia đình và SMEs, đồng thời sàng lọc khách hàng tiềm năng mang lại lợi ích cao cho ngân hàng.
Để giảm chi phí, đặc biệt là chi phí dự phòng rủi ro, cần quyết liệt thu hồi nợ xấu, nợ ngoại bảng và lãi treo Hạn chế phát sinh nợ xấu và chuyển nhóm nợ cao hơn bằng cách nâng cao chất lượng tín dụng Tăng cường công tác kiểm soát rủi ro tín dụng ngay từ khâu thẩm định hồ sơ vay vốn và duy trì điều kiện tín dụng nghiêm ngặt.
Để tăng nguồn thu dịch vụ, VPBANK cần rà soát tình hình sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng, đồng thời tích cực nâng cao chất lượng dịch vụ, tư vấn và chăm sóc khách hàng Việc ban hành cơ chế ràng buộc nhiệm vụ bán chéo sản phẩm cũng rất quan trọng Ngoài ra, ngân hàng nên phát huy các khách hàng có thế mạnh trong lĩnh vực thu dịch vụ như khách hàng xuất nhập khẩu, xây dựng và dịch vụ để tối ưu hóa doanh thu.
VPBANK Chi nhánh Đồng Nai đang xây dựng mô hình kinh doanh hoàn chỉnh dành riêng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) nhằm nâng cao hiệu quả và mở rộng qui mô hoạt động của nhóm khách hàng này.
3.1.2 Mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai
Chi nhánh cam kết thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2020 theo định hướng của trụ sở chính, với ba mục tiêu ưu tiên cần triển khai trong năm nay.
Để đạt được sự phát triển bền vững, ngân hàng cần tập trung vào việc tăng trưởng quy mô dư nợ và huy động vốn một cách an toàn và hiệu quả Đồng thời, việc đa dạng hóa nền khách hàng cũng rất quan trọng, đặc biệt là phát triển nền khách hàng từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và khách hàng bán lẻ.
Vào thứ ba, ngân hàng sẽ tập trung vào việc phát triển các sản phẩm phi tín dụng như dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử, tài trợ thương mại và kinh doanh ngoại tệ phái sinh Mục tiêu là tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng lên 2% so với năm 2019 trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai
và vừa của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đồng Nai 3.2.1 Giải pháp cho nhóm nhân tố Sự hữu hình
Kết quả khảo sát cho thấy ngân hàng hiện có ít điểm giao dịch, khiến khách hàng khó tiếp cận và chưa được phổ biến rộng rãi Để khắc phục vấn đề này, ngân hàng cần tiếp tục mở rộng quy mô bằng cách thiết lập thêm nhiều phòng giao dịch tại các cụm khu công nghiệp nhỏ và vừa, cũng như các khu đô thị mới.
Dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế và mật độ dân số sẽ gia tăng đáng kể trong những năm tới, trong khi các khu công nghiệp tại Biên Hòa, Trảng Bom, Nhơn Trạch đã gần như bão hòa Khu vực Long Khánh và Định Quán vẫn còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác Theo quy hoạch, Long Khánh sẽ trở thành điểm phát triển trọng điểm của tỉnh, hứa hẹn mang lại nguồn lợi lớn Đây được xem là cơ hội vàng để phát triển dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ tín dụng Ngân hàng cần mở rộng mạng lưới giao dịch, nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng và tăng cường hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
Bảng 3.1: Đề xuất chi phí mở rộng thêm PGD ở Long Khánh và Định Quán
Nội dung Đơn vị tính Đơn giá (triệu)
Mở thêm PGD Long Khánh năm 2,105
- Chi phí xây dựng hoàn thiện khu vực 300m2 15 năm 2,000 1 2,000
- Vật tư, thiết bị phục vụ Ngân hàng 10 năm 1,000 1 1,000
- Nhân sự cấp lãnh đạo tháng 30 2 60
Mở thêm PGD Định Quán năm 1,198
- Chi phí xây dựng hoàn thiện khu vực150m2 15 năm 1,000 1 1,000
- Vật tư, thiết bị phục vụ Ngân hàng 10 năm 350 1 350
- Nhân sự cấp lãnh đạo tháng 30 1 30
Lợi ích của giải pháp:
VPBank cần mở rộng nhận diện thương hiệu tại các khu vực xa trung tâm TP Biên Hòa để cạnh tranh hiệu quả với Agribank và chiếm lĩnh thị phần trong phân khúc doanh nghiệp có thu nhập vừa Đồng thời, việc liên kết với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp lân cận sẽ giúp VPBank cung cấp thêm dịch vụ như phát hành thẻ và trả lương cho nhân viên, từ đó tạo ra nguồn doanh thu bổ sung cho ngân hàng.
3.2.2 Giải pháp cho nhóm nhân tố Sự đáp ứng
Nhóm nhân tố Sự đáp ứng bao gồm thủ tục, điều kiện cấp tín dụng, sản phẩm tín dụng, lãi suất và phí ngân hàng, và chịu ảnh hưởng lớn từ quy định chung của hệ thống VPBank Tác giả đã đề xuất các giải pháp cụ thể, được tóm tắt trong bảng 3.2.
Bảng 3.2: Nhóm giải pháp về Sự đáp ứng
Tên giải pháp Nội dung
Cách thức triển khai Lợi ích
Gói ưu đãi cho SMEs mới thành lập tại tỉnh Đồng
Nai Đây là gói ưu đãi dành riêng cho các doanh nghiệp SMEs mới thành lập dưới 3 năm tại tỉnh Đồng Nai
Lãi suất ưu đãi so với
DN khác cùng loại là 1% - 2%/năm
Chi phí chênh lệch lãi suất sẽ được Chi nhánh Đồng Nai hạch toán riêng vào chi phí của đơn vị, trong khi lãi suất mua bán vốn vẫn tuân theo quy định của Hội sở.
Thu hút thêm nguồn khách hàng SMEs mới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Tuyển dụng cộng tác viên hỗ trợ tín dụng
Nhân sự hỗ trợ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp nhân viên kinh doanh hoàn thành các thủ tục đơn giản nhưng mất thời gian trong quy trình xử lý hồ sơ.
Tuyển dụng thêm từ 3-4 cộng tác viên hỗ trợ tín dụng Cộng tác viên sẽ làm việc theo thời vụ
Giảm tải cho nhân viên kinh doanh, giúp nhân viên có thêm thời gian chăm sóc khách hàng tốthơn
Giảm lãi suất cho vay đối với KH SMEs chuyển doanh số giao dịch về VPB
KH SMEs chuyển doanh số giao dịch về VPB tối thiểu bằng hạn mức tín dụng tại VPB (không bao gồm doanh số giải ngân)
Theo dõi doanh số giao dịch của khách hàng trên tài khoản thanh toán mở tại VPB theo từng quý, lãi suất ưu đãi sẽ được xác định dựa trên doanh số giao dịch của quý trước đó.
Quản lý dòng tiền của khách hàng không chỉ giúp giám sát hiệu quả mục đích sử dụng vốn mà còn tạo cơ hội cho ngân hàng giới thiệu và bán thêm các sản phẩm tài chính khác.
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
3.2.2.1 Gói ưu đãi cho SMEs mới thành lập tại tỉnh Đồng Nai
Tỉnh Đồng Nai hàng năm có gần 4,000 doanh nghiệp mới thành lập, tạo ra nguồn khách hàng tiềm năng cho VPBank - CN Đồng Nai Gói ưu đãi dành cho SMEs mới thành lập giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận vốn vay ngân hàng, đồng thời mở rộng mạng lưới khách hàng cho VPBank.
Doanh nghiệp mới thành lập được xác định dựa trên ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, với tiêu chí là những doanh nghiệp hoạt động dưới 03 năm Chương trình ưu đãi tập trung vào lãi suất và phí, cho phép doanh nghiệp tham gia hưởng lãi suất ưu đãi từ 1% - 2.0%/năm, tùy thuộc vào hạn mức tín dụng Chi phí chênh lệch sẽ được VPBank tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời lãi suất phải đảm bảo NIM sinh lời tối thiểu theo quy định của VPBank Tổng chi phí cho chương trình là 8 tỷ đồng.
Bảng 3.3: Đề xuất chi phí gói ưu đãi cho SMEs mới thành lập
Hạn mức tín dụng Số năm tối thiểu đã thành lập
Mức lãi suất được giảm
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
3.2.2.2 Giảm lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển doanh số giao dịch về VPBank
Tại VPBank và các ngân hàng thương mại khác, việc cam kết chuyển doanh số giao dịch tài khoản sau giải ngân là điều kiện bắt buộc, đặc biệt với khách hàng doanh nghiệp Tuy nhiên, nhiều khách hàng chưa tuân thủ và ngân hàng chưa có biện pháp xử lý, dẫn đến hiệu quả huy động từ tiền gửi doanh nghiệp chưa cao và kiểm soát dòng tiền còn hạn chế Tác giả đề xuất giảm lãi suất cho vay 0.5%/năm cho các SMEs thực hiện chuyển doanh số về VPBank, đồng thời tận dụng cơ hội này để bán chéo các sản phẩm như tiền gửi tiết kiệm, khuyến khích doanh nghiệp trả lương qua ngân hàng và gia tăng doanh thu từ phí chuyển tiền, thanh toán quốc tế.
Tác giả đề xuất những quy định về dòng tiền chuyển qua ngân hàng:
Khách hàng cần sử dụng 100% nhu cầu tín dụng tại VPBank, với yêu cầu toàn bộ doanh thu được chuyển về ngân hàng này Tỷ lệ dòng tiền chuyển về không được thấp hơn 80% so với doanh thu của năm liền kề, và phải tuân thủ các quy định cụ thể.
KH có mối quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng, với tỷ lệ chuyển doanh thu tương ứng với tỷ lệ dư nợ cấp tín dụng bình quân của năm trước Tỷ lệ này không được thấp hơn tỷ lệ chuyển doanh thu của năm liền kề Mỗi trường hợp cụ thể cần được xác định rõ ràng và ghi chú số tiền cụ thể.
Tỷ lệ thấp hơn cần được cấp có thẩm quyền phê duyệt dựa trên giải trình hợp lý về lộ trình tăng dòng tiền theo chuẩn yêu cầu.
Trong hợp đồng tín dụng, cần nêu rõ rằng VPBank có quyền điều chỉnh lãi suất hoặc áp dụng phí phạt nếu không tuân thủ các cam kết về dòng tiền vào tài khoản tại VPBank.
KH sử dụng các dịch vụ khác của VPBank không đạt yêu cầu (và không trái với pháp luật hiện hành)
* Tỷ lệ dòng tiền về tài khoản sẽ không yêu cầu với những KH có khoản tín dụng bảo đảm 100% tiền gửi tại VPBank
3.2.3 Hoàn thiện thành phần “Sự đồng cảm”
3.2.3.1 Tăng cường cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng
Đề xuất giải pháp
Sau khi đề xuất các giải pháp, tác giả đã tiến hành kiến nghị với VPBank – CN Đồng Nai và phỏng vấn các chuyên gia để đánh giá tính khả thi của những giải pháp này Cuộc khảo sát bao gồm 3 trưởng phòng và 2 giám đốc SMEs (tỉ trọng 3), 5 phó phòng và 5 kế toán trưởng SMEs (tỉ trọng 2), cùng với 15 nhân viên từ các phòng ban khác nhau (tỉ trọng 1), với câu hỏi về tính khả thi và ý kiến liên quan đến các giải pháp Kết quả cho thấy các giải pháp có tính khả thi cao được trình bày trong bảng 3.6.
Tính khả thi và ý kiến phản hồi từ phỏng vấn chuyên gia đã được tác giả sử dụng để xây dựng kế hoạch thực hiện, được trình bày trong bảng 3.7 về “Kế hoạch thực hiện để nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng.” Kế hoạch này nằm trong phụ lục 3, nhằm cải thiện hiệu quả dịch vụ tín dụng dựa trên những phân tích và đề xuất từ các chuyên gia.
Dựa vào kết quả khảo sát và ý kiến của chuyên gia, tác giả đề xuất 3 phương án áp dụng và thứ tự thực hiện như sau:
1) Tuyển dụng cộng tác viên
2) Ưu đãi cho SMEs mới thành lập
Marketing truyền thông hiệu quả sẽ được triển khai vào năm 2021, sau khi kế hoạch tuyển dụng một phòng ban mới được trình bày và phê duyệt bởi hội sở Hai giải pháp ưu tiên sẽ được thực hiện trước để đảm bảo sự thành công của kế hoạch này.
- Chi phí thực hiện không cao
- Thời gian đưa kế hoạch, giải trình ngắn
- Thực tế và đảm bảo, duy trì và không làm thay đổi quá nhiều về cơ cấu nhân sự cũng như nguồn vốn
Việc tuyển dụng cộng tác viên là rất cần thiết do nhân viên tín dụng tại VPBANK Đồng Nai đang gặp tình trạng quá tải trong công việc Khối lượng công việc từ cấp tín dụng, giải ngân đến chăm sóc khách hàng trong các dịp đặc biệt như sinh nhật, lễ, tết đã dẫn đến sự trì trệ trong xử lý công việc Điều này không chỉ làm chậm trễ thời gian hoàn thành mà còn ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc khách hàng, gây ra sự phân biệt giữa các doanh nghiệp và ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của ngân hàng.
Đồng Nai có nhiều SMEs mới thành lập đang cần vốn để phát triển, nhưng lãi suất hiện tại vẫn còn cao, khiến họ e ngại khi vay vốn tại VPBank - CN Đồng Nai Để cạnh tranh với các ngân hàng lớn như VietinBank và ACB, việc triển khai gói ưu đãi lãi suất cho nhóm khách hàng này sẽ giúp VPBank - CN Đồng Nai thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
Kế hoạch thực hiện
Kế hoạch thực hiện thực hiện theo Bảng 3.7 “Kế hoạch thực hiện để nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng” (trong phụ lục 3)
Kiến nghị
3.5.1 Đối với Trụ sở chính Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 3.5.1.1 Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản pháp quy cho hoạt động tín dụng
Các văn bản hướng dẫn thi hành hai luật ngân hàng, bao gồm Nghị định của Chính phủ, Quyết định và Thông tư của NHNN, cần được xây dựng khẩn trương và chất lượng, đảm bảo tuân thủ pháp luật và đáp ứng yêu cầu xã hội Mục tiêu là tháo gỡ vướng mắc, giảm bớt thủ tục phiền hà trong hoạt động tín dụng, đồng thời nâng cao quyền tự chủ cho các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp nhỏ và vừa Cần sửa đổi, bổ sung các văn bản liên quan đến xử lý tài sản đảm bảo tiền vay, vì Luật Đất Đai hiện hành còn thiếu rõ ràng, gây khó khăn trong thế chấp tài sản Thủ tục thế chấp qua phòng công chứng cũng phức tạp, và việc phát mại tài sản thế chấp liên quan đến nhiều ngành và thủ tục rắc rối.
Cần sớm ban hành và bổ sung đầy đủ các quy định, quy trình cho tất cả các nghiệp vụ như tín dụng, thanh toán và kinh doanh ngoại tệ Mục tiêu là ngăn chặn và hạn chế rủi ro nhằm giảm thiểu mất vốn và bảo vệ năng lực tài chính.
3.5.1.2 Chính sách chăm sóc khách hàng
Giám đốc VPBank cần được giao quyền áp dụng lãi suất cho vay, với điều kiện quản lý chênh lệch chi tiêu đầu vào và đầu ra ở tỷ lệ nhất định nhằm đảm bảo lợi nhuận theo quy định Điều này sẽ tạo ra tính linh hoạt trong việc điều hành lãi suất, giúp hỗ trợ nhanh chóng cho khách hàng, đặc biệt là những doanh nghiệp uy tín có doanh số lớn và hoạt động hiệu quả.
Các chi nhánh thành viên được phép thành lập phòng Marketing tại chi nhánh cấp một để triển khai các hoạt động Marketing ngân hàng, phát triển sản phẩm và thực hiện các nhiệm vụ Marketing tổng quát, cũng như Marketing ngân hàng cụ thể Điều này nhằm tạo ra sự gần gũi và thân thiện giữa khách hàng và ngân hàng.
Để tăng trưởng quy mô cho ngân hàng, cần tăng cường bổ sung nhân sự cho bộ phận hỗ trợ, nhằm tập trung chăm sóc khách hàng hiện có Điều này sẽ giúp các cán bộ tín dụng có nhiều thời gian hơn để tiếp thị và thu hút thêm khách hàng mới cho giao dịch.
3.5.2 Đối với Ngân hàng nhà nước:
3.5.2.1 Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng nhằm đảm bảo cung cấp thông tin chuẩn xác, kịp thời, đầy đủ cho ngân hàng
Thông tin khách hàng đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay, đặc biệt là đối với hoạt động cho vay của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Để đạt hiệu quả cao và đảm bảo an toàn, cần có hệ thống thông tin hữu hiệu Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã cung cấp cho các ngân hàng thương mại (NHTM) thông tin về khả năng tài chính, hiệu quả kinh doanh, hệ số an toàn vốn và quan hệ tín dụng của khách hàng Mặc dù hệ thống CIC đã cải thiện tình trạng thiếu thông tin trong công tác cho vay, nhưng vẫn còn trong giai đoạn hoàn thiện.
CIC đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc thu thập và xử lý thông tin, do thông tin thường không kịp thời và độ tin cậy thấp, chủ yếu mang tính tham khảo Để nâng cao hiệu quả hoạt động, CIC cần sắp xếp và phân loại thông tin một cách hợp lý, nhằm cung cấp cho các ngân hàng thương mại (NHTM) thông tin chính xác và nhanh chóng hơn trong thời gian tới.
3.5.2.2 Cần kiểm tra chặt chẽ hơn hoạt động của các NHTM
Gần đây, việc thanh tra, kiểm tra và giám sát của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) đã được thực hiện sát sao hơn, nhưng vẫn chưa phát huy hết vai trò của mình Nhiều vi phạm không được phát hiện và xử lý kịp thời đã dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng, gây hoang mang trong dư luận và làm giảm uy tín của ngành ngân hàng Do đó, NHNN cần xây dựng một hệ thống giám sát tài chính ngân hàng hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống tài chính tại Việt Nam và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế Đồng thời, cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng như Sở đầu tư, Sở tư pháp, Sở tài chính, Tòa án, công an và viện kiểm sát Việc thành lập Ban kiểm tra để đánh giá toàn bộ các khoản cho vay của NHTM là cần thiết nhằm giải quyết dứt điểm các khoản nợ tồn đọng.
Trong chương 3, tác giả đã trình bày định hướng và mục tiêu phát triển của ngân hàng VPBank, đặc biệt là chi nhánh Đồng Nai Tác giả đề xuất hai nhóm giải pháp chính nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng tại VPBank Nhóm giải pháp về sự hữu hình bao gồm việc mở rộng thêm chi nhánh và phòng giao dịch, cùng với việc thực hiện marketing và truyền thông hiệu quả, trong đó giải pháp marketing được đánh giá cao về tính khả thi Nhóm giải pháp về sự đáp ứng bao gồm gói ưu đãi cho SMEs mới thành lập tại Đồng Nai, tuyển dụng cộng tác viên hỗ trợ tín dụng, và giảm lãi suất cho vay đối với khách hàng SMEs chuyển doanh số giao dịch về VPBank, được các chuyên gia nhận định có tính thực tiễn cao.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) đang phát triển mạnh mẽ về cả số lượng lẫn chất lượng, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội Để hỗ trợ sự phát triển của SMEs, việc vay vốn ngân hàng là một điều kiện thiết yếu, tạo ra mối quan hệ cùng có lợi giữa ngân hàng và doanh nghiệp, cần được khuyến khích.
Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của ngân hàng thương mại và nền kinh tế quốc gia Dù trong bối cảnh khó khăn, DNNVV vẫn nhận được sự quan tâm và hỗ trợ từ các ngân hàng Chất lượng cho vay luôn là ưu tiên hàng đầu của ngân hàng khi làm việc với DNNVV Mặc dù được sự hỗ trợ từ Chính phủ và các cơ quan chức năng, doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong việc tiếp cận vốn ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại nhận thức rõ những khó khăn mà doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang gặp phải, đồng thời cũng nhận thấy tiềm năng lớn mà nhóm khách hàng này mang lại Tuy nhiên, để hỗ trợ vốn cho DNNVV và đảm bảo lợi ích lâu dài cho mình, không phải ngân hàng nào cũng thực hiện hiệu quả.
VP Bank - CN Đồng Nai, với 27 năm phát triển, đã nỗ lực mở rộng hoạt động tín dụng và đạt được nhiều thành tựu Tuy nhiên, ngân hàng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong tỉnh, dẫn đến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn Hơn nữa, VP Bank vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của phân khúc thị trường này và chưa sử dụng hiệu quả các nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Luận văn đã tiến hành nghiên cứu chất lượng hoạt động cho vay của VP Bank - Chi nhánh Đồng Nai đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nêu rõ những nội dung chính liên quan đến hiệu quả cho vay, điều kiện vay vốn, và sự hài lòng của khách hàng.
Luận văn đã tổng hợp và làm sáng tỏ các cơ sở lý luận liên quan đến việc cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại đối với nhóm doanh nghiệp này.