1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

TỔ CHỨC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA COCACOLA

46 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 466,51 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG

    • 1.1. Khái quát về chuỗi cung ứng

      • 1.1.1. Khái niệm

      • 1.1.2. Vai trò của chuỗi cung ứng

      • 1.1.3. Lý do phát triển chuỗi cung ứng

      • 1.1.5. Cấu trúc của chuỗi cung ứng

      • 1.1.6. Các đối tượng tham gia và chuỗi cung ứng

      • 1.1.7. Thiết kế chuỗi cung ứng

    • 1.2. Quản trị chuỗi cung ứng

      • 1.2.1. Khái niệm

      • 1.2.2. Bản chất

      • 1.2.3. Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng

    • 1.3. Đặc điểm chung của chuỗi cung ứng ngành nước giải khát tại Việt Nam

      • 1.3.1. Khái quát về ngành nước giải khát tại Việt Nam

      • 1.3.2. Đặc điểm và cơ cấu sản phẩm của ngành nước giải khát

      • 1.3.3. Thị phần của doanh nghiệp trong cơ cấu ngành nước giải khát

  • CHƯƠNG 2 – TỔ CHỨC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA COCA-COLA

    • 2.1 Tổng quan về mô hình sản xuất kinh doanh

      • 2.1.1. Khái niệm

      • 2.1.2. Đặc điểm

    • 2.2. Mô hình chuỗi cung ứng của Coca-Cola Việt Nam

      • 2.2.1. Nhà cung cấp

      • 2.2.2. Nhà sản xuất

      • 2.2.3. Nhà phân phối

      • 2.2.3. Nhà bán lẻ

      • 2.2.4. Người tiêu dùng

    • 2.3. Các hoạt động chủ yếu trong chuỗi cung ứng của Coca Cola chi nhánh Hà Nội

      • 2.3.1. Thu mua

      • 2.3.2. Sản xuất

      • 2.3.3. Tồn kho

      • 2.3.4. Địa điểm

      • 2.3.5. Phân phối

  • CHƯƠNG 3 – LẬP KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

    • 3.1. Xác định nhiệm vụ kế hoạch

    • 3.2. Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ

      • 3.2.1. Tiếp nhận đơn hàng và chuẩn bị đơn hàng

      • 3.2.3. Bao gói hàng hóa

      • 3.2.4. Tổ chức phương án vận chuyển hàng hóa

      • 3.2.5. Giấy tờ kèm theo

    • 3.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng

Nội dung

TỔ CHỨC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA COCACOLA. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG NGÀNH HÀNG CHƯƠNG 2 – TỔ CHỨC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CTY COCACOLA CHƯƠNG 3 – LẬP KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

Khái quát về chuỗi cung ứng

Khái niệm

Ngày nay, để thành công trong môi trường kinh doanh, các doanh nghiệp cần chú trọng không chỉ vào hoạt động nội bộ mà còn vào mối quan hệ với nhà cung cấp và khách hàng Việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến quy trình vận chuyển, thiết kế, đóng gói và bảo quản sản phẩm Sự gia tăng kỳ vọng của khách hàng và thời gian vận chuyển ngắn hơn đã thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào chuỗi cung ứng Hơn nữa, sự tiến bộ trong công nghệ truyền thông và vận tải đã làm cho chuỗi cung ứng phát triển mạnh mẽ và mở ra nhiều kỹ thuật quản lý mới Chuỗi cung ứng là một yếu tố quan trọng trong chiến lược kinh doanh hiện đại.

Chuỗi cung ứng là một mạng lưới bao gồm các lựa chọn trong sản xuất và phân phối, với mục đích thực hiện các chức năng như thu mua nguyên liệu, chuyển đổi chúng thành bán thành phẩm và thành phẩm, sau đó phân phối đến tay khách hàng.

Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các bước liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, từ nhà sản xuất và nhà cung cấp cho đến nhà vận chuyển, kho bãi, người bán lẻ và khách hàng.

Chuỗi cung ứng là quá trình tích hợp hiệu quả các nhà cung cấp, nhà sản xuất, nguyên liệu, kho bãi và nhà phân phối để đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng Mục tiêu là cung cấp sản phẩm đúng loại, đúng giá, đúng cửa hàng, đúng số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu khách hàng kịp thời Đồng thời, chuỗi cung ứng cũng cần giảm thiểu chi phí trên toàn bộ quy trình mà vẫn đảm bảo mức độ phục vụ cao.

Vai trò của chuỗi cung ứng

Chuỗi cung ứng giúp trả lời hầu hết những câu hỏi liên quan đến một sản phẩm:

- Mua nguyên liệu sản xuất ở đâu?

- Phải sản xuất bao nhiêu đơn vị sản phẩm?

- Nên đóng gói bao bì hình dạng như thế nào để tối ưu hóa quá trình vận chuyển?

- Vận chuyển hàng hóa bằng phương tiện nào để giảm thiểu chi phí lẫn thời gian?

- Nên đặt nhà kho, nhà máy sản xuất ở đâu để thuận lợi về nguồn lực, chi phí và vận chuyển?

Lý do phát triển chuỗi cung ứng

Các doanh nghiệp nên phát triển chuỗi cung ứng vì nó mang lại nhiều lợi ích quan trọng Một chuỗi cung ứng hiệu quả giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường khả năng cạnh tranh Hơn nữa, việc cải thiện chuỗi cung ứng còn giúp doanh nghiệp phản ứng nhanh hơn với nhu cầu thị trường, từ đó gia tăng sự hài lòng của khách hàng và thúc đẩy doanh thu.

- Ưu thế cạnh tranh lớn hơn do tiết kiệm được chi phí, thời gian, tăng tiện lợi

- Giá trị cho khách hàng lớn hơn

- Giảm thời gian tồn kho

- Giao hàng đến tay khách hàng trực tiếp nhanh hơn

- Tăng giá trị cho các cổ đông

1.1.4 Thành phần của chuỗi cung ứng

Hình 1.1 Các thành phần trong chuỗi cung ứng 1- Sản xuất

Hoạt động sản xuất và lưu trữ sản phẩm là yếu tố quan trọng trong chuỗi cung ứng, với nhà máy đóng vai trò sản xuất và kho hàng đảm bảo việc cất trữ sản phẩm hiệu quả.

Quyết định liên quan đến sản xuất:

- Thị trường cần những sản phẩm nào?

- Khi nào bắt đầu sản xuất?

- Số lượng sản phẩm là bao nhiêu?

- Sản xuất ra sản phẩm bằng cách nào?

Hoạt động liên quan đến sản xuất:

- Lập kế hoạch sản xuất sản phẩm (tính toán thời gian sản xuất phù hợp nhất để có thể đáp ứng kịp thời cho nhu cầu của khách hàng)

- Cân đối trong xử lý công việc và kiểm soát chất lượng sản phẩm

Sản xuất đóng vai trò then chốt trong chuỗi cung ứng, là giai đoạn quyết định việc tạo ra sản phẩm phù hợp nhất với nhu cầu của khách hàng, từ đó giúp doanh nghiệp tối ưu hóa lợi nhuận.

Hoạt động dự trữ trong chuỗi cung ứng bao gồm hàng tồn kho từ nguyên liệu, bán thành phẩm đến thành phẩm do nhà sản xuất, nhà phân phối và nhà bán lẻ nắm giữ Việc duy trì hàng tồn kho phong phú giúp công ty phản ứng nhanh chóng với sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng, tuy nhiên, điều này cũng có thể dẫn đến việc tăng chi phí.

Quyết định liên quan đến tồn kho:

- Cần dự trữ những loại hàng nào, ở đâu?

- Cần dự trữ bao nhiêu nguyên liệu, bán thành phẩm hay thành phẩm?

- Xác định mức độ tồn kho và điểm tái đặt hàng tốt nhất là bao nhiêu?

Hoạt động liên quan đến tồn kho:

- Phân loại, dán nhãn, sắp xếp hàng hóa

- Kiểm soát lượng hàng tồn kho sao cho vừa đủ tại mỗi thời điểm (quản lý tồn kho)

Lý do doanh nghiệp cần có nhu cầu về hàng tồn kho:

Trong chuỗi cung ứng, luôn tồn tại độ trễ về thời gian ở mọi giai đoạn, điều này buộc các doanh nghiệp phải duy trì một lượng hàng tồn kho nhất định Việc này nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu cần thiết cho quá trình sản xuất và đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.

Trong kinh doanh, việc tồn kho đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro từ những bất trắc trong nguồn cung và cầu, cũng như trong quá trình giao nhận hàng Doanh nghiệp thường dự trữ một lượng hàng nhất định để đảm bảo có thể ứng phó kịp thời với những tình huống không lường trước, giúp ổn định hoạt động và duy trì sự cạnh tranh trên thị trường.

Khi doanh nghiệp không duy trì hàng tồn kho, họ sẽ phải tăng cường hoạt động logistics để nhận và giao hàng, dẫn đến việc chi phí logistics tăng cao Do đó, các doanh nghiệp thường lựa chọn trữ hàng đến một mức nhất định trước khi giao hàng để giảm thiểu chi phí logistics.

Nếu doanh nghiệp không có đủ lượng tồn kho, họ sẽ đối mặt với nhiều khó khăn Ngược lại, nếu lượng tồn kho quá lớn, doanh nghiệp sẽ phải chịu chi phí lưu trữ hàng hóa và gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn.

Mô tả: Địa điểm thể hiện vị trí để thực hiện hoạt động của mỗi khâu trong chuỗi cung ứng nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.

Các quyết định liên quan:

- Nhà máy sản xuất và nơi lưu trữ hàng tồn kho nên đặt ở đâu?

- Nơi nào có hiệu quả về chi phí trong việc sản xuất và tồn trữ hàng hóa?

- Nên sử dụng nhà máy, kho có sẵn hay xây mới hay thuê kho?

Quyết định địa điểm ảnh hưởng lớn đến chi phí và hoạt động của chuỗi cung ứng, đồng thời phản ánh chiến lược cốt lõi của công ty trong việc sản xuất và phân phối sản phẩm Việc xác định địa điểm không chỉ giúp tối ưu hóa chi phí mà còn định hình hướng đi hiệu quả để đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng qua các kênh phân phối.

Mô tả: Hoạt động di chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm, và thành phẩm trong chuỗi cung ứng.

Quyết định vận chuyển hàng tồn trong chuỗi cung ứng bao gồm việc xác định vị trí, thời gian và phương tiện vận chuyển phù hợp, nhằm đảm bảo đáp ứng nhanh chóng và đạt hiệu quả cao nhất.

Để đạt được hiệu quả tối ưu trong hoạt động vận chuyển, cần xây dựng và lựa chọn phương án vận chuyển phù hợp nhất, đảm bảo tính kịp thời, tiết kiệm thời gian, an toàn và chi phí thấp Việc tổ chức vận chuyển có thể áp dụng cả đơn phương thức và đa phương thức để tối ưu hóa quy trình.

Phương án vận chuyển đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cung ứng kịp thời nguyên vật liệu cho nhà sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và giá thành sản phẩm, vì chi phí vận tải thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí logistics.

Mô tả: Nguồn dữ liệu/ thông tin liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng mà doanh nghiệp có được

Các quyết định liên quan:

- Nên thu thập, tập hợp dữ liệu/thông tin gì?

- Xử lý, quản lý và sử dụng dữ liệu/ thông tin như thế nào?

- Nên chia sẻ bao nhiêu dữ liệu/ thông tin ra bên ngoài?

Thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp đưa ra quyết định chính xác liên quan đến sản xuất, quản lý tồn kho, lựa chọn địa điểm và tổ chức vận chuyển Nó tạo ra sự kết nối chặt chẽ giữa tất cả các hoạt động trong chuỗi cung ứng sản phẩm.

- Quản lý hiệu quả dữ liệu và nắm bắt được thông tin bên ngoài sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu sai lầm hay sự thiếu hiệu quả.

- Thách thức doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt là truy cập được đúng dữ liệu khi họ cần nó nhất.

Doanh nghiệp nào biết cách khai thác hiệu quả nguồn dữ liệu sẽ có lợi thế cạnh tranh trong việc định hướng thông tin trên thị trường, đặc biệt là trong quản lý chuỗi cung ứng.

Cấu trúc của chuỗi cung ứng

Hình 1.2 Cấu trúc của chuỗi cung ứng

Các đối tượng tham gia và chuỗi cung ứng

Chuỗi cung ứng đơn giản: Công ty, các nhà cung cấp, khách hàng

Chuỗi cung ứng mở rộng: Bao gồm 3 nhóm đối tượng

- Nhóm thứ nhất là nhà cung cấp của các nhà cung cấp hay nhà cung cấp cuối cùng ở vị trí bắt đầu của chuỗi cung ứng mở rộng

- Nhóm thứ hai là khách hàng của các khách hàng hay khách hàng cuối cùng ở vị trí kết thúc của chuỗi cung ứng.

Nhóm thứ ba bao gồm các công ty cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác trong chuỗi cung ứng, bao gồm dịch vụ logistics, tài chính, marketing và công nghệ thông tin.

Tham gia vào chuỗi cung ứng bao gồm:

Là các tổ chức sản xuất ra sản phẩm Bao gồm những cty sản xuất nguyên vật liệu hoặc sản xuất thành phẩm, tổ chức trồng trọt, chăn nuôi.

Các công ty phân phối là những đơn vị lưu trữ hàng hóa với số lượng lớn từ nhà sản xuất để cung cấp cho các doanh nghiệp hoặc khách hàng khác Những công ty này hoạt động như nhà bán sỉ, chuyên cung cấp sản phẩm cho các nhà kinh doanh và sản xuất.

Một nhà phân phối điển hình là tổ chức sở hữu và quản lý nhiều sản phẩm từ các nhà sản xuất khác nhau, sau đó bán lại những sản phẩm này cho khách hàng của mình.

Nhà phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng Họ không chỉ là cầu nối mà còn là kênh phản hồi, truyền đạt ý kiến và nhu cầu của khách hàng đến nhà sản xuất, giúp họ lập kế hoạch sản xuất một cách hiệu quả hơn.

Là các công ty tồn trữ sản phẩm từ nhà sản xuất hoặc nhà phân phối để bán cho khách hàng với số lượng nhỏ hơn.

Nhà bán lẻ trong khi bán hàng rất cần nắm bắt ý kiến và nhu cầu của khách hàng để có kế hoạch bán hàng hiệu quả.

Để thu hút khách hàng cho sản phẩm, các nhà bán lẻ thường áp dụng nhiều chiến lược quảng cáo kết hợp giữa giá cả, sự lựa chọn và tính tiện lợi của sản phẩm.

Khách hàng hay người tiêu dùng là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mua và sử dụng sản phẩm.

Khách hàng là tổ chức có khả năng mua sản phẩm để kết hợp với các sản phẩm khác, sau đó bán lại cho người tiêu dùng cuối cùng.

5- Nhà cung cấp dịch vụ

Các tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ, và khách hàng.

Nhà cung cấp dịch vụ sở hữu chuyên môn và kỹ năng độc đáo trong chuỗi cung ứng, cho phép họ thực hiện các dịch vụ một cách hiệu quả và tiết kiệm chi phí hơn so với các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và người tiêu dùng.

Thiết kế chuỗi cung ứng

Quá trình thực hiện chuỗi cung ứng là yếu tố cạnh tranh quan trọng giúp các công ty nổi bật trong ngành Để đạt được thành công, doanh nghiệp cần thiết kế chuỗi cung ứng linh hoạt, đáp ứng nhu cầu thị trường và phát triển bền vững, đồng thời phù hợp với chiến lược kinh doanh của mình.

* Bước 1: Tìm hiểu thị trường và thị trường liên quan

- Doanh nghiệp phục vụ loại khách hàng nào để tìm ra loại sản phẩm dễ cung cấp.

- Doanh nghiệp bán cho khách hàng loại nào để phân khúc khách hàng.

- Số lượng sản phẩm cần trong mỗi lô hàng: Khách hàng muốn mua bao nhiêu sản phẩm/1 lần.

- Thời gian đáp ứng để khách hàng hài lòng: Khách hàng muốn có sản phẩm hay sẵn sàng chờ.

- Sự đa dạng sản phẩm cần trong mỗi lô hàng: Khách hàng muốn có sản phẩm ít phổ biến hay phổ biến.

- Mức độ phục vụ yêu cầu: Khách hàng yêu cầu phục vụ ở mức độ nào.

- Giá cả của sản phẩm: Khách hàng có thể/ sẵn sàng trả giá bao nhiêu.

- Mức độ sáng độ trong sản phẩm: Mức độ mong muốn của khách hàng về sản phẩm thay thế.

* Bước 2: Xác định năng lực cạnh tranh cốt lõi

- Doanh nghiệp thuộc đối tượng nào trong chuỗi cung ứng: Nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ hay nhà cung cấp dịch vụ?

- Doanh nghiệp cần làm gì để trở thành một bộ phận của chuỗi cung ứng?

- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ khác?

- Doanh nghiệp có thể tạo ra lợi nhuận bằng cách nào?

* Bước 3: Phát triển công suất của chuỗi cung ứng

Công suất chuỗi cung ứng hiệu quả và nhanh chóng phụ thuộc vào các quyết định liên quan đến năm thành phần chính: sản xuất, tồn trữ, địa điểm, vận chuyển và thông tin.

Tính đáp ứng nhanh Tính hiệu quả

Sản xuất - Công suất dư thừa

- Một vài nhà máy trung Tồn trữ - Mức hàng tồn cao tâm

- Nhiều mặt hàng - Mức hàng tồn thấp

Vị trí - Nhiều vị trí gần với khách hàng - Một vị trí trung tâm và các vệ tinh Vận chuyển - Giao hàng thường xuyên

- Nhanh - Giao ít với số lượng lớn

Dịch vụ chậm với chi phí thấp hơn giúp thu thập và chia sẻ thông tin chính xác và đúng đắn Trong khi chi phí thông tin giảm, các loại chi phí khác có thể tăng cao.

Bảng 1.1 Bảng so sánh các tính đáp ứng của chuỗi cung ứng

Quản trị chuỗi cung ứng

Khái niệm

Quản trị chuỗi cung ứng là quá trình thiết kế và quản lý các tiến trình nhằm tạo ra giá trị cho tổ chức, đáp ứng nhu cầu của khách hàng cuối cùng Theo Viện Quản trị chuỗi cung ứng Hoa Kỳ, việc phát triển và tích hợp nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của chuỗi cung ứng.

Theo Hội đồng chuỗi cung ứng, chuỗi cung ứng bao gồm việc quản lý cung và cầu, xác định nguồn nguyên vật liệu, sản xuất và lắp ráp, kiểm tra kho hàng, tiếp nhận và quản lý đơn hàng, cũng như phân phối sản phẩm đến tay khách hàng cuối cùng.

Chuỗi cung ứng là sự phối hợp chiến lược giữa các chức năng kinh doanh truyền thống và các sách lược liên quan, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của từng công ty cũng như toàn bộ chuỗi cung ứng.

Từ các định nghĩa trên ta có định nghĩa chung nhất về quản trị chuỗi cung ứng:

Quản trị chuỗi cung ứng là quá trình phối hợp hiệu quả giữa sản xuất, tồn kho, địa điểm và vận chuyển giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng, nhằm đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả nhu cầu của thị trường.

Bản chất

Quản trị chuỗi cung ứng là quy trình tích hợp hiệu quả giữa nhà cung cấp, nhà sản xuất, kho bãi và cửa hàng, nhằm phân phối hàng hóa đến đúng địa điểm và thời điểm, đồng thời đảm bảo chất lượng Mục tiêu chính là giảm thiểu chi phí toàn hệ thống trong khi vẫn đáp ứng các yêu cầu về mức độ phục vụ.

Quản trị chuỗi cung ứng là yếu tố quyết định tính nhất quán và hiệu quả trong việc phối hợp các hoạt động liên quan đến sản phẩm giữa các thành viên trong chuỗi Điều này không chỉ giúp cải thiện năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách hàng, mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho tất cả các tổ chức tham gia Để quản trị chuỗi cung ứng thành công, các doanh nghiệp cần chia sẻ thông tin quan trọng như dự báo nhu cầu, kế hoạch sản xuất, thay đổi công suất, chiến lược marketing, phát triển sản phẩm và dịch vụ mới, công nghệ, kế hoạch thu mua, và lịch giao hàng, nhằm tối ưu hóa quy trình phân phối, sản xuất và thu mua.

Quản trị chuỗi cung ứng tập trung vào việc tối ưu hóa lợi ích cho tất cả các thành viên trong chuỗi Để đạt được hiệu quả trong quản trị chuỗi cung ứng, sự tin tưởng, hợp tác và thông tin chính xác giữa các bên là yếu tố then chốt.

Quản trị chuỗi cung ứng thành công tập trung vào việc quản lý luồng hàng và mức dự trữ hàng hóa, đảm bảo đủ hàng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà vẫn tối thiểu hóa chi phí Để duy trì sự cân bằng giữa cung và cầu, cần có sự thống nhất trong quản lý chuỗi cung ứng, nhằm tránh sự trùng lặp giữa các thành viên trong chuỗi.

Để đạt được hiệu quả tối ưu trong toàn bộ chuỗi cung ứng, việc tối thiểu hóa tổng chi phí là rất quan trọng Điều này thể hiện tính tinh gọn thông qua việc giảm chi phí, hạn chế hàng hóa tồn kho và áp dụng chiến lược Just In Time.

Quản lý hiệu quả các hoạt động của công ty từ cấp độ chiến lược đến chiến thuật và tác nghiệp.

Sự dịch chuyển nguyên vật liệu nhanh hơn.

Những vấn đề chính trong quản trị chuỗi cung ứng

Cấu hình mạng lưới phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vị trí và công suất của kho bãi, cũng như mức sản xuất của từng nhà máy Nó giúp tối ưu hóa thiết kế dòng di chuyển giữa các nhà máy, kho hàng và nhà bán lẻ, nhằm giảm thiểu chi phí sản xuất, tồn kho và vận chuyển, đồng thời đảm bảo đáp ứng yêu cầu về mức độ dịch vụ.

Kiểm soát tồn kho giúp quyết định điểm đặt hàng và mức đặt hàng để tối thiểu chi phí đặt hàng và chi phí tồn kho.

Ký kết hợp đồng cung ứng là bước quan trọng giúp xác định các yếu tố như giá cả, mức chiết khấu, thời gian giao hàng, và chất lượng sản phẩm Điều này không chỉ đảm bảo quyền lợi cho mỗi bên mà còn khuyến khích sự quan tâm đến ảnh hưởng của hoạt động của mình đối với các đối tác trong chuỗi cung ứng.

Xây dựng chiến lược phân phối hiệu quả giúp tối ưu hóa quá trình vận chuyển hàng hóa từ kho trung tâm đến cửa hàng, nhằm giảm thiểu chi phí và tồn kho.

Tích hợp chuỗi cung ứng và cộng tác chiến lược là yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn và sử dụng thông tin đối tác chia sẻ Điều này bao gồm mức độ tích hợp nội bộ trong tổ chức cũng như với các đối tác bên ngoài Việc xác định đối tác cộng tác và hình thức hợp tác phù hợp trong từng tình huống cụ thể sẽ tối ưu hóa hiệu quả chuỗi cung ứng.

Chiến lược sử dụng ngoại lực thu mua giúp xác định các hoạt động cốt lõi của đơn vị để tập trung thực hiện nội bộ, đồng thời nhận diện những hoạt động không phải thế mạnh và nên mua từ nguồn cung ứng bên ngoài Việc mua từ bên ngoài tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy cần có biện pháp giảm thiểu rủi ro hiệu quả Ngoài ra, các yếu tố tác động đến chiến lược thu mua cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để lựa chọn phương thức thu mua tối ưu, mang lại lợi ích cao nhất cho đơn vị.

Thiết kế sản phẩm cần xác định các tiêu chí cung ứng dựa trên yêu cầu của chuỗi cung ứng, nhằm tối thiểu hóa chi phí liên quan đến việc cung cấp sản phẩm cho các đối tượng cụ thể Việc ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống hỗ trợ ra quyết định là rất quan trọng trong việc lựa chọn phần mềm cho các hoạt động của chuỗi cung ứng, cũng như trong việc lưu trữ và phân tích dữ liệu Đồng thời, việc đánh giá tác động của các yếu tố bên ngoài đến hoạt động của chuỗi cung ứng cũng cần được chú trọng.

Gia tăng giá trị khách hàng là quá trình xác định các giá trị, bao gồm cả giá trị đo đếm được và vô hình, mà khách hàng nhận được khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ trong chuỗi cung ứng.

Đặc điểm chung của chuỗi cung ứng ngành nước giải khát tại Việt Nam

Khái quát về ngành nước giải khát tại Việt Nam

Nước giải khát là một sản phẩm thuộc ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG), có mức tiêu thụ cao và nằm trong top những mặt hàng bán chạy nhất trong nhóm này.

Ngành hàng nước giải khát tại Việt Nam đang ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng, với bình quân tiêu thụ đạt trên 23 lít/người/năm Trong đó, 85% sản lượng và tiêu thụ hàng năm tập trung vào các sản phẩm như nước ngọt, trà uống liền, nước ép trái cây và nước tăng lực Phần còn lại, chiếm 15%, là nước khoáng.

Hiện nay, thị trường nước giải khát tại Việt Nam rất đa dạng với các sản phẩm chính như nước khoáng có ga và không ga, nước tinh khiết, nước ngọt, nước tăng lực, trà uống liền và nước hoa quả.

Cơ cấu dân số trẻ tại Việt Nam, với phần lớn là người dưới 40 tuổi và lực lượng lao động dồi dào trong độ tuổi từ 15 đến 60, tạo ra một thị trường tiềm năng cho ngành nước giải khát Nhu cầu cao về các loại nước giải khát, kết hợp với sự gia tăng dịch vụ đồ ăn nhanh, đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các sản phẩm nước giải khát không cồn Đây chính là động lực chính cho sự tăng trưởng của ngành thức uống giải khát tại Việt Nam.

Khí hậu nóng ẩm của Việt Nam đã thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của thị trường nước giải khát, với nhu cầu sản xuất tăng khoảng 18% vào năm 2014, nhờ vào sự đa dạng trong văn hóa ẩm thực.

Trong 6 tháng đầu năm 2019, sản xuất nước giải khát tại Việt Nam đạt 6,27 tỷ lít, tăng 40% so với cùng kỳ năm 2018 Tiêu thụ nước giải khát đạt 6,23 tỷ lít, với giá trị lên tới 25,9 nghìn tỷ đồng, tăng 39,2% so với năm trước Nước tinh khiết chiếm ưu thế với 58,3% tổng lượng tiêu thụ, tiếp theo là nước ngọt 12,1%, nước có vị hoa quả, nước yến và nước khoáng không ga đều chiếm 10%, trong khi nước yến bổ dưỡng đạt 8,8% Nước khoáng có ga chỉ chiếm khoảng 0,7% trong tổng tiêu thụ.

Sản lượng tiêu thụ nước giải khát 6T/

Nước tinh khiết Nước ngọt Nước hoa quả Nước khoáng không ga Nước yến Nước khoáng có ga

Hình 1.3 Biểu đồ sản lượng tiêu thụ nước giải khát 6 tháng đầu năm 2019

Trong lĩnh vực thương mại, tổng xuất khẩu nước giải khát của Việt Nam đạt 69,9 triệu lít, giảm 8,97% so với cùng kỳ năm trước, trong khi nhập khẩu đạt 292,7 triệu lít, tăng 7,67% Cụ thể, xuất khẩu nước hoa quả ước đạt 23,1 triệu lít với giá trị 45,6 triệu USD, và xuất khẩu nước ngọt đạt 46,45 triệu lít, trị giá 51,09 triệu USD, tăng khoảng 9% so với năm trước Về nhập khẩu, nước hoa quả trong 6 tháng đầu năm 2019 ước đạt 6,35 triệu lít, trị giá 10,14 triệu USD, tăng 10% so với cùng kỳ, trong khi nhập khẩu nước ngọt đạt 226,32 triệu lít và trị giá 286,14 triệu USD.

Nước giải khát Nước hoa quả Nước ngọt 0

Sản lượng xuất - nhập các loại nước giải khát Việt Nam

Axis Title Đơ n vị : t riệ u (lí t)

Hình 1.4 Biểu đồ Sản lượng xuất – nhập các loại nước giải khát Việt Nam 6 tháng đầu năm 2019

Theo báo cáo thống kê, sản lượng nước giải khát của Việt Nam trong năm 2020 đạt từ 8,3 đến 9,2 tỷ lít, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong ngành này và khả năng sản xuất ngày càng gia tăng.

Đặc điểm và cơ cấu sản phẩm của ngành nước giải khát

1.3.2.1 Đặc điểm sản phẩm của ngành nước giải khát

- Là một ngành sản xuất đồ uống, sản phẩm của ngành phải tuân thủ các tiêu chuẩn về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Công nghệ, các yếu tố đầu vào có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng sản phẩm.

1.3.2.2 Cơ cấu sản phẩm của ngành nước giải khát

Thị trường nước giải khát Việt Nam hiện có nhiều loại sản phẩm chủ yếu, bao gồm nước khoáng có ga và không ga, nước tinh khiết, nước ngọt, nước tăng lực, trà uống liền và nước hoa quả Theo số liệu năm 2019, nước ngọt có ga chiếm gần 1/3 thị phần, trong khi nước tăng lực đứng thứ hai với khoảng 20,88% thị phần.

Cơ cấu thị phần nước giải khát Việt Nam năm

Nước ngọt có ga Tăng lực Dinh dưỡng Thưởng thức Chức năng

Hình 1.5 Biểu đồ cơ cấu thị phần nước giải khát Việt Nam năm 2019

Thị phần của doanh nghiệp trong cơ cấu ngành nước giải khát

Theo tính toán về thị phần giá trị, Coca Cola và Tân Hiệp Phát hiện đang dẫn đầu thị trường nước giải khát tại Việt Nam với thị phần lần lượt là 41,30% và 25,05%, tổng cộng chiếm gần 70% thị trường Suntory Pepsico đứng ở vị trí thứ ba với 22,7% thị phần, trong khi 10% thị phần còn lại thuộc về các công ty nước giải khát nhỏ hơn.

Thị phần nước giải khát Việt Nam năm 2020

Tân Hiệp Phát Suntory Pepsico Coca Cola Khác

Hình 1.6 Biểu đồ thị phần nước giải khát Việt Nam năm 2020

TỔ CHỨC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CTY COCA-COLA

Tổng quan về mô hình sản xuất kinh doanh

Kinh doanh sản xuất là hoạt động tạo ra sản phẩm và của cải phục vụ cho trao đổi và mua bán trên thị trường Chủ doanh nghiệp sử dụng vốn và ứng dụng công nghệ khoa học để sản xuất, cùng với nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.

- Do một chủ thể thực hiện gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể này có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp.

Sản xuất kinh doanh cần sự vận động liên tục của nguồn vốn, điều này ảnh hưởng đáng kể đến cấu trúc chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp Việc quản lý nguồn vốn hiệu quả là yếu tố then chốt trong việc tối ưu hóa chi phí và gia tăng lợi nhuận cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Sản xuất kinh doanh cần hướng tới thị trường giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển.

- Mục đích chủ yếu và bao trùm của hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận.

Mô hình chuỗi cung ứng của Coca-Cola Việt Nam

Hình 2.1 Mô hình chuỗi cung ứng của cty Coca Cola Việt Nam

Chuỗi cung ứng bao gồm các thành phần chính như nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ, khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ Mỗi thành phần đảm nhận những nhiệm vụ riêng biệt nhưng lại liên kết chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ thống không thể tách rời.

Nguyên vật liệu đầu vào đóng vai trò then chốt trong quy trình sản xuất sản phẩm Việc kiểm soát các nhà cung cấp nguyên liệu là yếu tố quyết định để đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.

CO2 không chỉ tạo vị chua cho sản phẩm mà còn hỗ trợ tiêu hóa và ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật Nguồn cung cấp CO2 chủ yếu đến từ phản ứng lên men trong các nhà máy sản xuất bia và rượu, hoặc từ quá trình đốt cháy dầu với chất trung gian Monoethanol Amine (MEA).

- Màu thực phẩm (Caramel E150d): có màu nâu nhạt, được làm từ đường tan chảy hay chất hóa học amoniac.

- Chất tạo vị chua (Axit photphoric) – E330: 50% axit được dùng để tạo độ chua Được dùng như chất tạo hương vị và chất bảo quản.

Caffeine là một thành phần phổ biến có trong nhiều loại thực phẩm và đồ uống, với một lon 12 ounce Coca có chứa từ 35-38mg caffeine Caffeine tự nhiên được chiết xuất từ các thực vật như cà phê, lá trà và hạt cola, bên cạnh đó còn có caffeine nhân tạo.

( CO 2 , màu thực phẩm, axit photphoric, caffein do công ty mua ngoài nhưng để đảm bảo giá cạnh tranh công ty không công bố công khai.)

- Đường: chứa 14% tương đương 30 – 50g đường trong 1 lon Được cung cấp từ nhà máy đường KCP.

Coca Cola nổi bật với hương vị tự nhiên độc đáo, được tạo nên từ một công thức bí mật mà Tập đoàn Coca Cola bảo vệ cẩn thận Sự pha trộn này là yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự khác biệt và hấp dẫn của sản phẩm.

- Nước: được cung cấp từ nhà máy nước trên địa bàn đặt nhà máy.

- Lá Coca Cola tạo nước: được cung cấp bởi công ty chế biến Stepan tại bang Illinois, Hoa Kỳ.

- Cung cấp vỏ chai: Công ty Cổ Phần Nhựa Ngọc Nghĩa (Việt Nam) cung cấp vỏ chai chất lượng cao cho Coca Cola.

Công ty cổ phần Biên Hòa chuyên cung cấp thùng carton hộp giấy cao cấp, phục vụ cho việc bảo quản và tiêu thụ sản phẩm nội địa của Coca Cola Việt Nam.

Coca Cola Việt Nam tuyển chọn các nhà cung ứng một cách kỹ lưỡng, chú trọng đến chất lượng sản phẩm, phương thức hoạt động, tình trạng công ty và mức độ hài lòng của khách hàng.

Coca-Cola là một nhà sản xuất sản phẩm, chuyển đổi các nguyên liệu tự nhiên thành những sản phẩm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của con người Công ty được chia thành hai bộ phận với các hoạt động riêng biệt.

Công ty Coca Cola (TCC) đảm nhận vai trò sản xuất và cung cấp nước cốt Coca Cola cho các nhà máy, đồng thời quản lý và phát triển thương hiệu TCC tập trung vào ba yếu tố quan trọng: Giá cả, Sản phẩm và Quảng cáo, nhằm đảm bảo sự thành công và phát triển bền vững của thương hiệu.

TCB (The Coca Cola Bottler) đảm nhiệm việc sản xuất, lưu trữ và phân phối sản phẩm Coca Cola, đồng thời cung cấp dịch vụ liên quan TCB cũng chịu trách nhiệm về yếu tố "Place" trong marketing, và mô hình này được áp dụng đồng nhất trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam.

Coca Cola Việt Nam sở hữu ba nhà máy lớn tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh, với 100% vốn đầu tư nước ngoài Những nhà máy này đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng của công ty, mỗi nhà máy có công suất đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại các khu vực miền Bắc, Trung và Nam.

2.2.3 Nhà phân phối Đặc thù là ngành hàng tiêu dùng nhanh là nhỏ lẻ, thông thường, và đảm bảo chi phí thấp cho nên sự phân bổ các đại lý phân phối, bán buôn của Coca Cola khá dày với khối lượng hàng dự trữ tương đối lớn.

Các kênh cung cấp sản phẩm Coca Cola đến tay người tiêu dùng:

Hình 2.2 Các kênh cung cấp sản phẩm của Coca Cola

- Kênh trực tiếp không có trung gian: nhà sản xuất bán hàng thẳng cho người tiêu dùng.

Có ba cách bán hàng trực tiếp: Bán đến từng nhà, bán tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm và bán theo thư hoặc điện thoại đặt hàng

Kênh phân phối 1 cấp chỉ bao gồm một trung gian bán hàng, thường là người bán lẻ trong thị trường hàng tiêu dùng và người môi giới hoặc đại diện bán hàng trong thị trường hàng công nghiệp Ví dụ, Coca Cola thực hiện phân phối trực tiếp đến các siêu thị lớn như BigC.

Coop Mart, Vinmart và các Keyaccounts như quán bar, nhà hàng, khách sạn, bệnh viện, và trường học là những địa điểm tiêu thụ lớn, mua hàng trực tiếp từ Coca Cola để cung cấp cho người tiêu dùng.

Kênh phân phối 2 cấp bao gồm hai trung gian marketing, thường gặp trong thị trường hàng tiêu dùng là nhà bán sỉ và bán lẻ Trong lĩnh vực công nghiệp, kênh này bao gồm bộ phận phân phối của công ty và các nhà buôn.

Các hoạt động chủ yếu trong chuỗi cung ứng của Coca Cola chi nhánh Hà Nội

Việc thu mua nguyên vật liệu chất lượng là yếu tố quan trọng để đảm bảo đầu vào cho quá trình sản xuất và phát triển sản phẩm của doanh nghiệp Nguyên liệu được lựa chọn từ các nhà cung cấp uy tín, đáp ứng các tiêu chí đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Vai trò của thu mua nguyên liệu cho sản xuất:

Để triển khai hiệu quả toàn bộ hệ thống sản xuất, cần tạo nguồn lực nguyên liệu đầu vào phù hợp và đảm bảo chất lượng Việc bổ sung dự trữ kịp thời với cơ cấu hợp lý sẽ giúp duy trì chất lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tích cực đến doanh thu.

Giảm chi phí thu mua là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận Trong lĩnh vực sản xuất và thương mại, thu mua đóng vai trò quan trọng, vì vậy việc tối ưu hóa chi phí này có tác động lớn đến hiệu quả tài chính Nguyên lý đòn bẩy thể hiện rõ sự ảnh hưởng của thu mua đến lợi nhuận doanh nghiệp.

- Đồng thời thu mua còn giảm giá, tăng hiệu quả thu hồi vốn do làm tăng lợi nhuận và giảm vốn dùng cho mua.

Các nguyên tắc để tiến hành mua nguyên liệu:

Nguyên tắc nhiều nhà cung ứng giúp doanh nghiệp giảm thiểu sự phụ thuộc vào một nguồn cung duy nhất, từ đó hạn chế rủi ro và tránh bị nhà cung ứng áp đặt những điều kiện bất lợi, gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh.

- Nguyên tắc cân đối lợi ích, tạo mối quan hệ lâu dài, bền vững giữa Coca Cola và nguồn cung, thực hiện tốt marketing các mối liên hệ.

Nguyên tắc dịch vụ và chi phí Logistics là đảm bảo cung cấp hàng hóa đúng thời điểm để bổ sung dự trữ, từ đó giúp giảm thiểu chi phí trong toàn bộ quy trình cung ứng.

Chu kỳ nghiệp vụ thu mua đầu vào:

Hình 2.6 Bảng chu kỳ thu mua nguyên liệu đầu vào của Coca Cola

Coca Cola đã xây dựng nhà máy sản xuất tại Hà Nội, địa chỉ cụ thể là km 17, xã Duyên Thái, huyện Thường Tín, Hà Nội, thuộc Công ty TNHH nước giải khát Coca Cola Việt Nam.

Sản xuất là quá trình tạo ra và lưu trữ sản phẩm trong chuỗi cung ứng, với nhà máy và kho bãi đóng vai trò quan trọng Các nhà quản lý của Coca Cola phải đối mặt với thách thức cân bằng giữa việc đáp ứng nhanh chóng nhu cầu khách hàng và đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất.

Việc thiết kế phân xưởng và nhà kho với công suất lớn giúp doanh nghiệp linh hoạt đáp ứng nhu cầu sản phẩm Tuy nhiên, nếu công suất được sử dụng tối đa, chuỗi cung ứng sẽ khó phản ứng kịp thời với sự thay đổi nhu cầu khách hàng Công suất dư thừa không chỉ lãng phí tiền bạc mà còn làm giảm hiệu quả sản xuất Do đó, các nhà máy cần được xây dựng để thích nghi với phương thức sản xuất phù hợp.

Nhà máy Coca Cola tập trung vào việc sản xuất bằng cách thực hiện nhiều hoạt động khác nhau, bắt đầu từ việc chế biến các thành phần riêng lẻ cho đến khi pha chế thành phẩm hoàn chỉnh.

Phương pháp tập trung chức năng chỉ thực hiện một số hoạt động nhất định, như sản xuất một nhóm thành phần của sản phẩm hoặc chỉ thực hiện việc đóng gói sản phẩm.

Quy trình sản xuất của Coca Cola

Hình 2.7 Quy trình sản xuất Coca Cola

Kho hàng có vai trò quan trọng trong việc dự trữ và bảo quản hàng hóa, nhằm cung cấp sản phẩm cho khách hàng với chất lượng dịch vụ tốt nhất và chi phí tối ưu.

Hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng trong tài sản lưu động của công ty, hiện diện ở nhiều giai đoạn trong chuỗi cung ứng, từ sản xuất, dự trữ cho đến lưu thông.

Coca Cola quản lý hàng tồn kho hiệu quả, bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm, được lưu trữ bởi các nhà sản xuất, nhà phân phối và người bán lẻ trong toàn bộ chuỗi cung ứng.

- Tồn kho nguyên vật liệu bao gồm:

+ Vỏ chai PET, thùng carton, hộp giấy chất lượng cao

- Tồn kho sản phẩm dở dang bao gồm:

+ Các sản phẩm tại mỗi công đoạn

+ Sản phẩm chưa dán nhãn

Để giảm chi phí vận chuyển hàng hóa giữa sản xuất và phân phối, việc tạo lập các lô hàng lớn là cần thiết Coca Cola đã đặt kho nhà máy sản xuất tại Thường Tín, giúp tập trung thu nhận hàng hóa sản xuất phân tán, từ đó tạo ra những lô hàng lớn để vận chuyển hiệu quả hơn.

Hình 2.8 Kho tập trung thu nhận và vận chuyển

Chúng tôi chuyên vận chuyển lô hàng lớn từ nguồn hàng đến kho phân phối, sau đó cung cấp lô hàng nhỏ đến tay khách hàng ở các khoảng cách ngắn.

Hình 2.9 Kho tập trung vận chuyển và phân phối lô hàng

LẬP KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

Xác định nhiệm vụ kế hoạch

Tổ chức phân phối các đơn đặt hàng khu vực nội thành Hà Nội (Ngày đặt hàng: 5/6/2021)

STT Loại hàng Địa chỉ giao hàng Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu thời gian

Cty TNHH Nguồn Sống Việt

(453 Kim Ngưu, Hai Bà Trưng, HN)

NPP Coca Cola Vân Vân

(76 Trung Văn, Thanh Xuân, HN) thùng650 179,600

(72 Nguyễn Trãi, Nhân Chính, Thanh Xuân HN) thùng200 189,600

DỰ BÁO DOANH THU 375,160,000 VND

Bảng 3.1 Đơn hàng của Coca Cola trong ngày 5/6/2021

1 Tiếp nhận đơn hàng và chuẩn bị đơn hàng

3 Xây dựng phương án vận chuyển

4 Giấy tờ cần thiết trong phân phối hàng hóa nội địa

Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ

3.2.1 Tiếp nhận đơn hàng và chuẩn bị đơn hàng

- Nhà máy sản xuất xác nhận đơn đặt hàng từ các nhà phân phối, nhà bán lẻ:

STT Khách hàng Địa chỉ giao hàng Khoảng cách Đơn hàng Giá trị đơn hàng Ngày giao

Trãi, Nhân Chính, Thanh Xuân, HN

Bảng 3.2 Xác nhận đơn đặt hàng

- Sau khi sản xuất xong thành phẩm, kiểm tra số lượng, phân loại hàng hóa theo đơn đặt hàng.

- Lấy hàng vận chuyển phải phù hợp với lịch giao hàng và hợp đồng, đảm bảo các điều kiện giao nhận vận chuyển thuận tiện.

Chuẩn bị hàng hóa cho việc vận chuyển bao gồm xác định trách nhiệm vật chất giữa các bên liên quan như người giao, người nhận và đơn vị vận chuyển Việc tận dụng tối đa trọng tải và dung tích của phương tiện vận tải là cần thiết để đảm bảo an toàn cho hàng hóa trong suốt quá trình di chuyển.

Yêu cầu đối với bao bì khi đóng gói hàng hóa:

- Các chai phải được bịt kín không cho chất lỏng chảy ra ngoài dù bị dốc ngược.

- Phù hợp với loại hình vận chuyển: xe tải

- Kích thước phù hợp để dễ dàng trong việc lưu kho bãi, trên pallet, trên phương tiện vận tải

- Đáp ứng yêu cầu về độ bền, độ dẻo dai để chịu được sự va chạm, kéo, đẩy, trong quá trình lưu trữ, vận chuyển, và bốc xếp.

- Có các vật liệu chèn như: tấm bọt khí, mút, xốp, hạt nở

- Bảo vệ sản phẩm tránh bị biến mùi, ẩm mốc, hư hỏng.

Quy trình bao gói hàng hóa:

- Sau khi phân loại hàng hóa theo đơn đặt hàng, sắp xếp theo đơn đặt hàng để đóng gói.

Hệ thống robot tự động sắp xếp sản phẩm lên pallet và sau đó đưa qua máy quấn màng co, giúp bảo vệ sản phẩm khỏi trầy xước trước khi đến tay người tiêu dùng.

Hàng hóa được đóng gói cẩn thận khi đến tay khách hàng, với các kiện hàng được bảo vệ trong bao bì và thùng carton lớn hơn nhằm đảm bảo an toàn tối đa cho sản phẩm.

- Dán nhãn hàng hóa dễ vỡ

Quy cách đóng gói hàng hóa theo đơn hàng:

Có ba đơn vị mua hàng, bao gồm hai nhà phân phối và một nhà bán lẻ Phương án đóng gói theo nhóm (bulking packaging) được lựa chọn, phù hợp với nhu cầu của các nhà phân phối và nhà bán lẻ.

- Đóng gói vào các thùng giấy, carton rồi được Robot tập hợp trên pallet, xếp riêng thành từng khu A, B, C.

3.2.4 Tổ chức phương án vận chuyển hàng hóa

1- Đánh giá, lựa chọn loại hình vận chuyển

Có 2 phương án vận chuyển: sử dụng đội xe riêng và thuê ngoài So sánh 2 loại hình vận tải để lựa chọn phương án vận tải tốt nhất dựa trên các tiêu chuẩn: chi phí, thời gian vận chuyển, độ tin cậy thời gian vận chuyển, khả năng vận chuyển các loại hàng, tính linh hoạt, và độ an toàn của hàng hóa trong quá trình vận chuyển.

- Mức độ quan trọng của mỗi tiêu chuẩn:

+ 1: Kém nhất + 2: Bình thường + 3: Quan trọng nhất

- Đánh giá kết quả thực hiện mỗi tiêu chuẩn theo mức độ 1-3:

Tiêu chuẩn Độ quan trọng (1-3) Đội xe riêng Đội xe thuê ngoài Điểm tiêu chuẩn Tổng điểm Điểm tiêu chuẩn Tổng

Thời gian vận chuyển 1 2 2 2 2 Độ tin cậy 3 3 9 2 9

Tính linh hoạt 2 2 4 3 4 Độ an toàn 2 2 4 2 4

Bảng 3.3 Bảng đánh giá 2 loại hình vận tải

Phương án vận tải: Lựa chọn loại hình vận chuyển bằng đội xe riêng của Coca Cola

- Vận chuyển bằng đội xe riêng của Coca Cola chi nhánh Hà Nội.

+ Miễn phí vận chuyển đối với: Đơn đặt hàng có giá trị trên 30.000.000 đồng

+ Đơn hàng có giá trị dưới 30.000.000 đồng có khoảng cách >5km tính từ kho của nhà máy: Phí vận chuyển 15.000đ/km tính từ km5 trở đi

Chúng tôi cam kết giao hàng nhanh chóng cho khách hàng tại Hà Nội trong thời gian không quá 3 ngày, và đối với khách hàng ở ngoại thành, thời gian giao hàng sẽ không quá 5 ngày.

- Đảm bảo chất lượng hàng hóa khi giao: không gây hư hỏng hàng hóa, bảo quản hàng hóa còn nguyên vẹn như trong hợp đồng.

Trong trường hợp giao hàng chậm trễ, văn phòng đại diện chi nhánh Hà Nội sẽ chủ động liên hệ với khách hàng để thông báo về tình trạng vận chuyển của đơn hàng, kèm theo lý do cụ thể và thông tin về việc bồi thường nếu có.

3- Tổ chức phương án vận chuyển

Kích thước các loại xe tải:

Loại xe Kích thước (m) Trọng tải (tấn) Số khối (m 3 )

Bảng 3.4 Bảng tham khảo kích thước các loại xe tải

Kích thước từng đơn vị hàng:

Sản phẩm Số lượng Kích thước 1 ĐVSP

(m) Khối lượng 1 ĐVSP (kg) Khối lượng đơn hàng (kg) Chai nhựa PET

Bảng 3.5 Bảng kích thước và khối lượng từng đơn vị hàng Đề xuất phương án vận chuyển:

Lập kế hoạch giao hàng dựa vào thông số xe; kích thước, khối lượng đơn hàng; và khoảng cách giao hàng:

- Số lượng đơn hàng của Cty TNHH Nguồn Sống Việt lớn (23T) => chia làm 2 xe (1 xe 10T và 1 xe 5T) vận chuyển đơn hàng trong ngày => tối ưu chi phí vận chuyển.

Kho Vinmart Royal và NPP Coca Cola Vân Vân có khoảng cách giao hàng chỉ khoảng 1km, cho phép sử dụng một xe 8T để vận chuyển Việc này giúp tối ưu hóa thời gian giao hàng và giảm thiểu chi phí vận chuyển.

Vậy tổng chỉ sử dụng 3 xe (gồm 1 xe 10T, 1 xe 8T, 1 xe 5T) giao 29.885T hàng.

STT Chủ hàng Địa chỉ Số lượng giao Mã đơn hàng Số hiệuxe

Trọng tải xe Thời gian giao

72 Nguyễn Trãi, Nhân Chính, Thanh Xuân, HN

Bảng 3.6 Bảng kế hoạch giao hàng của Coca Cola

Tất cả các đơn hàng được xử lý qua văn phòng đại diện bán hàng của Coca Cola tại Hà Nội, với vị trí vận chuyển được tính từ kho của nhà máy Coca Cola, tọa lạc tại Km 17 QL1A, xã Duyên Thái, huyện Thường Tín, Hà Nội.

Giấy tờ kèm theo khi phân phối hàng hóa cho các đơn vị gồm 2 loại:

- Biên bản giao nhận hàng hóa (3 bản)

Các loại giấy tờ này sẽ được trao và ký khi hoàn thành chuyến hàng

1- Phiếu xuất kho Đơn vị: Công ty TNHH Coca Cola Việt Nam – chi nhánh Hà Nội

Mẫu số 02 - VT (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)

- Họ và tên người nhận hàng: Phòng Thu mua – NPP Coca Cola Vân Vân

- Địa chỉ (bộ phận): 76 Trung Văn, Thanh Xuân, Hà Nội

- Lý do xuất kho: Xuất bán

- Xuất tại kho (ngăn lô): Hàng hóa Địa điểm: Km 17 QL1A, Duyên Thái, Thường Tín,

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa

Mã số Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêucầu Thực xuất

- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm mười sáu triệu bảy trăm bốn mươi nghìn Việt

- Số chứng từ gốc kèm theo: Không

Hà Nội, Ngày 11 tháng 06 năm 2021

(Ký, họ tên) Người nhận hàng

(Ký, họ tên) Thủ kho

(Ký, họ tên) Kế toán trưởng

(Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)

(Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty TNHH Coca Cola Việt Nam – chi nhánh Hà Nội

Mẫu số 02 - VT (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)

- Họ và tên người nhận hàng: Kho Vinmart – Royal City

- Địa chỉ (bộ phận): 72 Nguyễn Trãi, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội

- Lý do xuất kho: Xuất bán

- Xuất tại kho (ngăn lô): Hàng hóa Địa điểm: Km 17 QL1A, Duyên Thái, Thường Tín,

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa

Mã số Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêucầu Thực xuất

Coca Cola (330 ml)/thùng 24 lon SKU

- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi bảy triệu chín trăm hai mươi ngàn Việt Nam đồng

- Số chứng từ gốc kèm theo: Không

Hà Nội, Ngày 11 tháng 06 năm 2021

(Ký, họ tên) Người nhận hàng

(Ký, họ tên) Thủ kho

(Ký, họ tên) Kế toán trưởng

(Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)

(Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty TNHH Coca Cola Việt Nam – chi nhánh Hà Nội Mẫu số 02 - VT

(Ban hành theoThông tư số

Bộ phận: Kho 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)

- Họ và tên người nhận hàng: Phòng Thu mua - Cty TNHH Nguồn Sống Việt

- Địa chỉ (bộ phận): 453 Kim Ngưu, Hai Bà Trưng, Hà Nội

- Lý do xuất kho: Xuất bán

- Xuất tại kho (ngăn lô): Hàng hóa Địa điểm: Km 17 QL1A, Duyên Thái, Thường Tín,

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa

Số lượng Đơngiá Thành tiền Yêucầu Thực xuất

- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm hai mươi bảy triệu tám trăm chín mươi nghìn

- Số chứng từ gốc kèm theo: Không

Hà Nội, Ngày 12 tháng 06 năm 2021

(Ký, họ tên) Người nhận hàng

(Ký, họ tên) Thủ kho

(Ký, họ tên) Kế toán trưởng

(Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)

(Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty TNHH Coca Cola Việt Nam – chi nhánh Hà Nội

Mẫu số 02 - VT(Ban hành theoThông tư số133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)

- Họ và tên người nhận hàng: Phòng Thu mua - Cty TNHH Nguồn Sống Việt

- Địa chỉ (bộ phận): 453 Kim Ngưu, Hai Bà Trưng, Hà Nội

- Lý do xuất kho: Xuất bán

- Xuất tại kho (ngăn lô): Hàng hóa Địa điểm: Km 17 QL1A, Duyên Thái, Thường Tín,

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa

Số lượng Đơngiá Thành tiền Yêucầu Thực xuất

- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Chín mươi hai triệu sáu trăm mười nghìn Việt Nam đồng

- Số chứng từ gốc kèm theo: Không

Hà Nội, Ngày 12 tháng 06 năm 2021

(Ký, họ tên) Người nhận hàng

(Ký, họ tên) Thủ kho

(Ký, họ tên) Kế toán trưởng

(Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)

2- Biên bản giao nhận hàng hóa

CÔNG TY TNHH COCA COLA VN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 2021001 Hà Nội, ngày 12 tháng 06 năm 2021

- Căn cứ Hợp đồng mua bán giữa

- Căn cứ Đơn đặt hàng ngày 05-06-2021 của Công ty TNHH Nguồn Sống Việt

Hôm nay, ngày 12 tháng 06 năm 2021 Tại Cty TNHH Coca Cola Việt Nam, Chúng tôi gồm:

BÊN A (Bên nhận hàng) : Công ty TNHH Nguồn Sống Việt

- Địa chỉ : 453 Kim Ngưu, Hai Bà Trưng, HN

- Đại diện Ông/bà: Nguyễn Văn A Chức vụ: Trưởng phòng Thu mua

BÊN B (Bên giaohàng) : Cty TNHH Coca Cola Việt Nam

- Địa chỉ : Km 17 QL1A, Duyên Thái, Thường Tín, HN

- Đại diện Ông/bà: Nguyễn Văn B Chức vụ: Trưởng phòng Kho

Hai bên cùng nhau thống nhất số lượng giao hàng như sau:

STT Tên hàng Quy cách/ chủng loại ĐVT Số lượng Ghi chú

Bên A xác nhận Bên B đã giao cho Bên A đúng chủng loại và đủ số lượng hàng như trên.

Hai bên đã thống nhất và đồng ý ký tên vào biên bản Biên bản được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản, và cả hai bản đều có giá trị pháp lý như nhau Đại diện bên A và đại diện bên B đã xác nhận.

(Bên nhận hàng) (Bên giao hàng)

CÔNG TY TNHH COCA COLA VN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 2021002 Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2021

- Căn cứ Hợp đồng mua bán giữa

- Căn cứ Đơn đặt hàng ngày 05-06-2021 của NPP Coca Cola Vân Vân

Hôm nay, ngày 11 tháng 06 năm 2021 Tại Cty TNHH Coca Cola Việt Nam, Chúng tôi gồm:

BÊN A (Bên nhận hàng) : Công ty TNHH Vân Vân

- Địa chỉ : 76 Trung Văn, Thanh Xuân, Hà Nội

- Đại diện Ông/bà: Nguyễn Văn A Chức vụ: Trưởng phòng Thu mua

BÊN B (Bên giaohàng) : Cty TNHH Coca Cola Việt Nam

- Địa chỉ : Km 17 QL1A, Duyên Thái, Thường Tín, HN

- Đại diện Ông/bà: Nguyễn Văn B Chức vụ: Trưởng phòng Kho

Hai bên cùng nhau thống nhất số lượng giao hàng như sau:

STT Tên hàng Quy cách/ chủng loại ĐVT Số lượng Ghi chú

1 Coca Cola (330 ml)/thùng 24 lon Lon 330ml/ thùng 24 lon Thùng 650

Bên A xác nhận Bên B đã giao cho Bên A đúng chủng loại và đủ số lượng hàng như trên.

Hai bên đã thống nhất ký tên vào biên bản, được lập thành 02 bản với giá trị pháp lý tương đương, mỗi bên giữ 01 bản ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B.

(Bên nhận hàng) (Bên giao hàng)

CÔNG TY TNHH COCA COLA VN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 2021003 Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2021

- Căn cứ Hợp đồng mua bán giữa

- Căn cứ Đơn đặt hàng ngày 05-06-2021 của Vinmart (Royal)

Hôm nay, ngày 11 tháng 06 năm 2021 Tại Cty TNHH Coca Cola Việt Nam, Chúng tôi gồm:

BÊN A (Bên nhận hàng) : Kho Vinmart Royal

- Địa chỉ : 72 Nguyễn Trãi, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội

- Đại diện Ông/bà: Nguyễn Văn A Chức vụ: Trưởng phòng Kho

BÊN B (Bên giaohàng) : Cty TNHH Coca Cola Việt Nam

- Địa chỉ : Km 17 QL1A, Duyên Thái, Thường Tín, HN

- Đại diện Ông/bà: Nguyễn Văn B Chức vụ: Trưởng phòng Kho

Hai bên cùng nhau thống nhất số lượng giao hàng như sau:

STT Tên hàng Quy cách/ chủng loại ĐVT Số lượng Ghi chú

1 Coca Cola (330 ml)/thùng 24 lon Lon 330ml/ thùng 24 lon Thùng 200

Bên A xác nhận Bên B đã giao cho Bên A đúng chủng loại và đủ số lượng hàng như trên.

Hai bên đã thống nhất và ký tên vào biên bản, được lập thành hai bản có giá trị pháp lý tương đương, mỗi bên giữ một bản ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B.

(Bên nhận hàng) (Bên giao hàng)

Ngày đăng: 20/04/2022, 23:03

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Nên đóng gói bao bì hình dạng như thế nào để tối ưu hóa quá trình vận chuyển? - Vận chuyển hàng hóa bằng phương tiện nào để giảm thiểu chi phí lẫn thời gian? - TỔ CHỨC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA COCACOLA
n đóng gói bao bì hình dạng như thế nào để tối ưu hóa quá trình vận chuyển? - Vận chuyển hàng hóa bằng phương tiện nào để giảm thiểu chi phí lẫn thời gian? (Trang 6)
Hình 1.2. Cấu trúc của chuỗi cung ứng - TỔ CHỨC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA COCACOLA
Hình 1.2. Cấu trúc của chuỗi cung ứng (Trang 10)
Hình 1.3. Biểu đồ sản lượng tiêu thụ nước giải khát 6 tháng đầu năm 2019 - TỔ CHỨC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA COCACOLA
Hình 1.3. Biểu đồ sản lượng tiêu thụ nước giải khát 6 tháng đầu năm 2019 (Trang 17)
Hình 1.4. Biểu đồ Sản lượng xuất – nhập các loại nước giải khát Việt Nam 6 tháng đầu năm 2019 - TỔ CHỨC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA COCACOLA
Hình 1.4. Biểu đồ Sản lượng xuất – nhập các loại nước giải khát Việt Nam 6 tháng đầu năm 2019 (Trang 18)
Hình 1.6. Biểu đồ thị phần nước giải khát Việt Nam năm 2020 - TỔ CHỨC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA COCACOLA
Hình 1.6. Biểu đồ thị phần nước giải khát Việt Nam năm 2020 (Trang 19)
Hình 1.5. Biểu đồ cơ cấu thị phần nước giải khát Việt Nam năm 2019 - TỔ CHỨC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA COCACOLA
Hình 1.5. Biểu đồ cơ cấu thị phần nước giải khát Việt Nam năm 2019 (Trang 19)
2.1 Tổng quan về mô hình sản xuất kinh doanh 2.1.1. Khái niệm - TỔ CHỨC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA COCACOLA
2.1 Tổng quan về mô hình sản xuất kinh doanh 2.1.1. Khái niệm (Trang 20)
Hình 2.2. Các kênh cung cấp sản phẩm của Coca Cola - TỔ CHỨC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA COCACOLA
Hình 2.2. Các kênh cung cấp sản phẩm của Coca Cola (Trang 22)
Hình 2.4. Sơ đồ dòng thu hồi sản phẩm, bao gói của Coca Cola - TỔ CHỨC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA COCACOLA
Hình 2.4. Sơ đồ dòng thu hồi sản phẩm, bao gói của Coca Cola (Trang 24)
Hình 2.6. Bảng chu kỳ thu mua nguyên liệu đầu vào của Coca Cola - TỔ CHỨC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA COCACOLA
Hình 2.6. Bảng chu kỳ thu mua nguyên liệu đầu vào của Coca Cola (Trang 27)
Hình 2.7. Quy trình sản xuất Coca Cola - TỔ CHỨC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA COCACOLA
Hình 2.7. Quy trình sản xuất Coca Cola (Trang 28)
Hình 2.8. Kho tập trung thu nhận và vận chuyển - TỔ CHỨC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA COCACOLA
Hình 2.8. Kho tập trung thu nhận và vận chuyển (Trang 29)
Hình 2.9. Kho tập trung vận chuyển và phân phối lô hàng - TỔ CHỨC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA COCACOLA
Hình 2.9. Kho tập trung vận chuyển và phân phối lô hàng (Trang 29)
Hình 2.10. Sơ đồ dòng vật chất trong kênh phân phối - TỔ CHỨC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA COCACOLA
Hình 2.10. Sơ đồ dòng vật chất trong kênh phân phối (Trang 31)
Hình 2.13. Sơ đồ dòng thông tin trong kênh phân phối - TỔ CHỨC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA COCACOLA
Hình 2.13. Sơ đồ dòng thông tin trong kênh phân phối (Trang 32)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w