BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN HỒ THỊ TUYẾT MAI QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Ðắk Lắk, tháng 092015 Đà Nẵng, Năm 2021 Ðắk Lắk, tháng 092015 i TÓM TẮT LUẬN VĂN “Quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) của Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong giai đoạn hiện nay nói chung, của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Bắc Đắk Lắk (Agribank Bắc Đắk Lắ.
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, đồng thời thị trường tài chính ngân hàng cũng ghi nhận những bước tiến vượt bậc về cả quy mô và chất lượng.
Các ngân hàng thương mại (NHTM) với đặc thù là các tổ chức kinh doanh
Quản trị ngân hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong bối cảnh Việt Nam, nơi mà ngân hàng đóng vai trò là nguồn tài chính thiết yếu cho doanh nghiệp Một ngân hàng yếu kém trong quản trị không chỉ gây thiệt hại cho chính nó mà còn tạo ra rủi ro dây chuyền cho các tổ chức khác Do đó, khả năng chống đỡ của ngân hàng càng cao thì khả năng hỗ trợ cho khu vực doanh nghiệp cũng sẽ lớn hơn.
Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho ngân hàng thương mại (NHTM), nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Hiện tại, chất lượng tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam đang ở mức thấp, với tỷ lệ nợ xấu cao trong thời gian qua Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do chất lượng quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) tại các NHTM chưa được cải thiện Do đó, việc nhận diện RRTD và nâng cao hoạt động quản lý RRTD là rất cần thiết để đảm bảo an toàn trong kinh doanh của hệ thống NHTM.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Đắk Lắk (Agribank Bắc Đắk Lắk) là một trong những chi nhánh hoạt động hiệu quả, chiếm gần 10% thị phần cho vay tại tỉnh Đắk Lắk, chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp, thương mại và dịch vụ Trong những năm gần đây, công tác quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) tại Agribank Bắc Đắk Lắk đã có sự đổi mới và hoàn thiện, với việc nhận diện, đánh giá và kiểm soát RRTD được chú trọng, góp phần vào sự phát triển ổn định và bền vững của đơn vị Tuy nhiên, chi nhánh vẫn gặp khó khăn trong công tác tín dụng, đặc biệt là xử lý nợ xấu, với tỷ lệ nợ xấu lần lượt là 2,33% (2016), 2,47% (2017), 2,25% (2018), 3,11% (2019) và 2,75% (2020) Tình trạng nợ xấu cao đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh và tài chính của Agribank Bắc Đắk Lắk, cho thấy công tác quản lý RRTD vẫn còn hạn chế, vấn đề mà chi nhánh luôn quan tâm và tìm giải pháp cải thiện.
Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý rủi ro tín dụng, tôi đã chọn đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Đắk Lắk” để nghiên cứu cho luận văn Đề tài này không chỉ phù hợp với mã ngành mà còn mang lại ý nghĩa khoa học và thực tiễn đáng kể.
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Trong thời gian qua, nhiều bài viết và luận án tiến sĩ, thạc sĩ đã được thực hiện để nghiên cứu sâu về quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Luận án tiến sỹ kinh tế của Nguyễn Tuấn Anh năm 2012 nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) Đề tài đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại Agribank trong giai đoạn 2005-2009, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ giới hạn trong khoảng thời gian trước năm 2009, không cập nhật những diễn biến phức tạp của RRTD trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế từ 2016-2018, điều này tạo ra khoảng trống trong việc phân tích và đánh giá tình hình hiện tại của Agribank và hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Đức Tú năm 2012 về "Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam" đã hệ thống hóa và làm rõ lý luận về rủi ro tín dụng (RRTD) cũng như quản lý RRTD trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và áp lực cạnh tranh gia tăng trong hoạt động của ngân hàng thương mại Luận án đã giới thiệu các mô hình quản lý rủi ro mới có thể áp dụng trong quản lý RRTD Thông qua phân tích thực trạng quản lý RRTD tại ngân hàng, tác giả chỉ ra những điểm cần cải thiện và đề xuất các biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả quản lý RRTD, bao gồm việc kiểm tra và giám sát các khoản cho vay nhằm bảo đảm an toàn vốn Tuy nhiên, nghiên cứu có giới hạn về thời gian từ 2008-2011 và không gian nghiên cứu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, đồng thời không cập nhật thực trạng đến giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay (2016).
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của Trần Thị Thanh Thảo năm 2023 nghiên cứu "Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Đà Nẵng" Bài viết đề xuất các biện pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao an toàn tài chính và cải thiện hiệu suất hoạt động của ngân hàng Thông qua việc phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng, luận văn cung cấp cái nhìn sâu sắc về quản lý rủi ro tín dụng trong bối cảnh thị trường hiện nay.
Luận văn năm 2010 đã nhấn mạnh tầm quan trọng của quản trị rủi ro, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng thương mại Tác giả đã chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các chỉ tiêu để xác định mức độ rủi ro này Để hạn chế rủi ro, các giải pháp được đề xuất bao gồm hoàn thiện hệ thống đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro, cũng như cải thiện giải pháp tài chính và nhân sự Nổi bật trong số đó là việc củng cố hệ thống thông tin nội bộ, một vấn đề cần được cải thiện tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Tuy nhiên, nghiên cứu này có giới hạn về thời gian và không gian, chỉ tập trung vào giai đoạn trước năm 2010 và Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Đà Nẵng, do đó không phản ánh được tình hình thực tế hiện nay trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế từ 2016-2018 với nhiều biến động phức tạp về rủi ro tín dụng.
Luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Hải Đăng năm 2011 tập trung vào việc hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Vũng Tàu Nghiên cứu này làm rõ lý luận về rủi ro tín dụng ngân hàng, các biện pháp phòng ngừa và phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Agribank Vũng Tàu Tác giả đã tham khảo kinh nghiệm quốc tế để rút ra bài học cho Việt Nam và đề xuất 8 giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng, trong đó nổi bật là hai giải pháp mới: hạn chế rủi ro đạo đức và sử dụng công cụ tài chính phái sinh Tuy nhiên, nghiên cứu còn hạn chế về thời gian từ 2009 đến tháng 6/2011 và không cập nhật tình hình rủi ro tín dụng trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế 2016-2020, khi mà tình hình rủi ro tín dụng tại Agribank và hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam diễn biến phức tạp hơn.
Luận văn thạc sỹ của Võ Văn Long năm 2012 tập trung vào quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Định, làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng Tác giả đề xuất giải pháp hạn chế việc quan trọng hóa tài sản đảm bảo và khuyến khích sử dụng công cụ bảo hiểm, điều này phản ánh thực trạng cần cải thiện tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Tuy nhiên, nghiên cứu có giới hạn về không gian và thời gian, chỉ tập trung vào Chi nhánh Bình Định trước năm 2012, và không cập nhật thực trạng đến giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế 2016-2020, khi mà rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam có nhiều diễn biến phức tạp và đa dạng.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Mạnh Thắng năm 2014 tập trung vào "Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh" Nghiên cứu này đã trình bày các lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Đồng thời, tác giả cũng phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Hà Tĩnh và tham khảo kinh nghiệm quốc tế để rút ra bài học cho Việt Nam.
Bài viết đề xuất 7 nhóm giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tại Agribank Chi nhánh Hà Tĩnh Nghiên cứu này có giới hạn về thời gian từ năm 2010-2013 và không gian nghiên cứu chỉ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh Thực trạng được phân tích và đánh giá chưa được cập nhật đến giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, cụ thể là từ năm 2016 trở đi.
2020 với những diễn biến phức tạp và đa dạng về RRTD đối với Agribank và hệ thống ngân hàng thương mại của Việt Nam.”
Luận văn thạc sỹ kinh tế của Trần Thị Bích Thuần năm 2014 tập trung vào quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang Bài viết đã trình bày những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và phân tích thực trạng quản lý rủi ro tại ngân hàng này, đồng thời tham khảo kinh nghiệm quốc tế để rút ra bài học cho Việt Nam Đề tài đề xuất 8 nhóm giải pháp nhằm nâng cao quản lý rủi ro, bao gồm hoàn thiện chính sách tín dụng và xây dựng mô hình tổ chức tín dụng hiện đại Tuy nhiên, nghiên cứu có giới hạn về thời gian từ năm 2010-2013 và không gian tại chi nhánh Yên Sơn, không cập nhật thực trạng đến giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế 2016-2020, khi mà rủi ro tín dụng đang diễn biến phức tạp hơn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
Các luận án tiến sỹ và luận văn thạc sỹ đã hệ thống hóa và phân tích khái niệm quản lý, quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Bài viết làm rõ vai trò và sự cần thiết của quản lý RRTD trong hoạt động kinh doanh, đồng thời định hướng cho các NHTM trong quá trình này Ngoài ra, một số giải pháp đã được triển khai thực tế tại các NHTM, trong đó có Agribank.
Một số nghiên cứu về phân tích rủi ro hiện vẫn chủ yếu mang tính chất định tính, chưa xác định được mô hình quản lý và đo lường rủi ro, cũng như tổn thất mà ngân hàng phải chịu khi xảy ra rủi ro tín dụng Hơn nữa, các nghiên cứu này chưa phản ánh mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng và chưa nêu rõ mục tiêu chất lượng tín dụng, cũng như phương pháp xây dựng hệ thống theo dõi cấu trúc và chất lượng tổng thể của danh mục đầu tư tín dụng.
Tất cả các nghiên cứu hiện có đều tập trung vào rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trong lĩnh vực ngân hàng, bao gồm cả một số chi nhánh của Agribank Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tổng quát về quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Bắc Đắk Lắk, đặc biệt là cập nhật đến thời điểm hiện tại Đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Đắk Lắk” mặc dù không mới, nhưng lại mang tính độc đáo về không gian và thời gian, đồng thời có ý nghĩa thực tiễn quan trọng đối với ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu chung
Bài viết phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Bắc Đắk Lắk, chỉ ra các hạn chế trong quy trình này và nguyên nhân gây ra những hạn chế đó Đồng thời, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng, từ đó giúp Agribank chi nhánh Bắc Đắk Lắk đối phó tốt hơn với các rủi ro tiềm ẩn trong lĩnh vực tín dụng.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những lý luận về quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng cùng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank Bắc Đắk Lắk trong giai đoạn 2016-2020 Qua đó, bài viết chỉ ra những hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng và tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường và hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank Bắc Đắk Lắk trong thời gian đến.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích trả lời các câu hỏi nghiên cứu cơ bản sau:
1./ Thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của Agribank Bắc Đắk Lắk từ năm 2016 đến 2020 như thế nào?
2./ Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank Bắc Đắk Lắk và mức độ hưởng của nó?
3./ Làm thế nào để tăng cường và hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank Bắc Đắk Lắk?
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu tại Agribank Bắc Đắk Lắk bao gồm việc sử dụng các số liệu báo cáo nội bộ, thông tin từ các cơ quan chức năng, văn bản pháp lý, và tài liệu từ các phương tiện truyền thông như báo chí, tạp chí và internet Qua đó, bài viết sẽ phân tích tình hình rủi ro tín dụng và quy trình quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank Bắc Đắk Lắk, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng này.
Phân tích và diễn dịch là phương pháp quan trọng để làm rõ lý luận về quản lý rủi ro tín dụng Bài viết sẽ kế thừa kinh nghiệm từ một số giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng Qua đó, chúng tôi sẽ áp dụng vào thực tiễn tại Agribank Bắc Đắk Lắk, đồng thời giải thích những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng này.
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Agribank Bắc Đắk Lắk Tác giả dựa trên các số liệu thu thập từ nghiên cứu thực nghiệm, minh họa và biểu diễn thông tin qua bảng biểu, biểu đồ và đồ thị Điều này giúp làm rõ các khía cạnh của quản lý rủi ro tín dụng.
Phương pháp nghiên cứu ứng dụng sẽ được sử dụng để tham khảo tài liệu và các công trình nghiên cứu liên quan, nhằm đề xuất giải pháp và kiến nghị cải thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank Bắc Đắk Lắk.
Về nguồn dữ liệu
Số liệu hoạt động kinh doanh của Agribank Bắc Đắk Lắk năm 2016, 2017,
- Bảng cân đối kế toán thường niên.
- Số liệu hoạt động tín dụng thường niên.
- Số liệu nợ xấu phân theo các tiêu chí như: thành phần kinh tế, ngành nghề kinh doanh, theo địa phương, theo thời gian…
- Số liệu phân loại nợ xấu theo nhóm nợ.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Bài viết này hệ thống hóa các lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, tập trung vào việc phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank Bắc Đắk Lắk trong giai đoạn 2016-2020 Qua việc đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng, bài viết cũng phân tích nguyên nhân của những hạn chế này Từ đó, đưa ra kết luận và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank Bắc Đắk Lắk.
ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài có những đóng góp sau:
Luận văn này hệ thống hóa lý luận về rủi ro tín dụng (RRTD) và quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại (NHTM) Bên cạnh đó, luận văn còn thu thập kinh nghiệm quản lý rủi ro từ các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế, nhằm rút ra bài học kinh nghiệm quý giá cho Agribank, đặc biệt là Agribank Bắc Đắk Lắk.
Hai là, nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng và quản lý RRTD của
Trong giai đoạn 2016-2020, Agribank Bắc Đắk Lắk đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong quản lý rủi ro tín dụng, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần được phân tích và đánh giá kỹ lưỡng Những tồn tại này chủ yếu xuất phát từ các nguyên nhân như quy trình quản lý chưa hoàn thiện và thiếu sự linh hoạt trong ứng phó với biến động thị trường Việc nhận diện và khắc phục những vấn đề này là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh trong tương lai.
Ba là, đề xuất một số giải pháp cơ bản và kiến nghị mang tín khả thi đối với
Chính phủ, các Bộ ngành, Ngân hàng Nhà nước và Agribank nhằm nâng cao năng lực quản lý RRTD của Agribank Bắc Đắk Lắk.”
Bốn là, luận văn sẽ góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác quản lý
Agribank Bắc Đắk Lắk đã triển khai RRTD nhằm quản lý hoạt động tín dụng một cách chặt chẽ hơn, kiểm soát nợ xấu và nợ có vấn đề hiệu quả Điều này giúp sớm nhận diện rủi ro và đưa ra giải pháp xử lý kịp thời, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng trong tương lai.
KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, biểu đồ, và phụ lục luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank Bắc Đắk Lắk
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tạiAgribank Bắc Đắk Lắk.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Rủi ro tín dụng
1.1.1 Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về RRTD:
Theo hai nhà kinh tế A Saunder và H Lange (1999): Trong tài liệu
Quản lý các tổ chức tài chính từ góc độ hiện đại cho thấy RRTD được hiểu là khoản lỗ tiềm tàng mà ngân hàng có thể gặp phải khi cấp tín dụng cho khách hàng Điều này có nghĩa là khả năng thu nhập dự kiến từ khoản cho vay không thể được thực hiện một cách đầy đủ về cả số lượng lẫn thời gian.
Theo Ủy ban Basel, RRTD (Rủi ro tín dụng) được định nghĩa là những rủi ro phát sinh khi khách hàng hoặc đối tác không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng tín dụng Tại Việt Nam, theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cam kết.
1.1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Theo Nguyễn Văn Tiến (2005), RRTD được phân thành 2 nhóm chính: rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục
Rủi ro giao dịch là một loại rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quy trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng Rủi ro này có ba thành phần chính cần được xem xét để quản lý hiệu quả.
Rủi ro lựa chọn là rủi ro phát sinh trong quá trình đánh giá và phân tích tín dụng của ngân hàng, khi ngân hàng phải đưa ra quyết định về phương án vay vốn hiệu quả nhất Việc lựa chọn sai lầm có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho hoạt động tài chính của ngân hàng.
Rủi ro bảo đảm là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn liên quan đến bảo đảm, bao gồm các điều khoản trong hợp đồng cho vay, loại tài sản bảo đảm, chủ thể đảm bảo, phương thức bảo đảm và tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm.
Rủi ro nghiệp vụ đề cập đến những rủi ro liên quan đến quản lý khoản vay và hoạt động cho vay Điều này bao gồm việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro cũng như các kỹ thuật xử lý các khoản cho vay gặp vấn đề.
Rủi ro danh mục là một loại rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng Rủi ro này được chia thành hai loại chính: rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập trung (Concentration risk).
Rủi ro nội tại là loại rủi ro phát sinh từ các yếu tố và đặc điểm riêng biệt của từng chủ thể vay hoặc ngành kinh tế Loại rủi ro này xuất phát từ đặc điểm hoạt động và cách thức sử dụng vốn của khách hàng vay, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoàn trả và hiệu quả kinh doanh.
Rủi ro tập trung xảy ra khi ngân hàng cho vay một lượng lớn vốn cho một số khách hàng nhất định, hoặc tập trung vào các doanh nghiệp trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong một khu vực địa lý nhất định Điều này cũng có thể xảy ra khi ngân hàng đầu tư vào các loại hình cho vay có mức rủi ro cao, dẫn đến nguy cơ mất an toàn tài chính.
1.1.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ bản sau:
RRTD có tính chất gián tiếp, xuất phát từ việc ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định Do đó, các thiệt hại và thất thoát về vốn chủ yếu xảy ra trong quá trình khách hàng sử dụng vốn.
Ngân hàng thường chậm trễ trong việc nắm bắt thông tin về khó khăn và thất bại trong kinh doanh của khách hàng, điều này có thể dẫn đến rủi ro tín dụng đáng kể.
Để hạn chế rủi ro tín dụng một cách hiệu quả, ngân hàng cần tập trung vào việc nghiên cứu thông tin khách hàng, thiết lập hệ thống theo dõi dấu hiệu rủi ro và xây dựng mối quan hệ minh bạch giữa cán bộ tín dụng và khách hàng vay vốn.
RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp, thể hiện qua nhiều nguyên nhân, hình thức và hậu quả khác nhau Đặc điểm này là điều tất yếu do ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính trong hoạt động kinh doanh tiền tệ Đồng thời, sự đa dạng và phức tạp này cũng xuất phát từ mối quan hệ gián tiếp với RRTD, do đó, khi xem xét tín dụng, cần phải phân tích nguyên nhân và hậu quả của RRTD để đề xuất các biện pháp phù hợp.
Thứ ba: RRTD có tính tất yếu luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động của
Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh rủi ro, nhằm tìm kiếm lợi nhuận trong khi chấp nhận một mức độ rủi ro nhất định Quản lý rủi ro hiệu quả là yếu tố then chốt để đạt được lợi nhuận mong muốn Trong đó, hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro do nhiều nguyên nhân khác nhau Do đó, trong quá trình cấp tín dụng, các ngân hàng cần phải tiến hành đánh giá kỹ lưỡng và xác định khoản cho vay phù hợp, đồng thời chủ động có biện pháp đối phó với rủi ro.
Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro nghiêm trọng có thể dẫn đến phá sản Rủi ro tín dụng (RRTD) là yếu tố không thể tránh khỏi trong hoạt động của ngân hàng thương mại Hiểu rõ về RRTD giúp ngân hàng chấp nhận và quản lý rủi ro một cách có ý thức, đồng thời áp dụng các biện pháp phòng ngừa hiệu quả RRTD có thể được đo lường và tính toán, từ đó tạo điều kiện cho việc quản lý rủi ro tốt hơn.
Quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) là quá trình xây dựng và thực hiện các chiến lược, chính sách cùng quy trình tín dụng nhằm đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro cho ngân hàng Điều này bao gồm tổ chức, điều hành và triển khai các biện pháp liên quan đến việc cấp tín dụng, nhằm duy trì mức rủi ro ở mức thấp nhất mà ngân hàng có thể chấp nhận.
1.2.2 Các nguyên tắc cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng
Mặc dù các ngân hàng có biện pháp quản lý rủi ro tín dụng khác nhau do khả năng và cách thức quản lý riêng, cũng như tính chất và mức độ phức tạp của hoạt động tín dụng, nhưng một chương trình quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả và an toàn cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản.
1.2.2.1 Tạo môi trường có mức độ RRTD phù hợp Để quản lý RRTD, trước tiên mỗi ngân hàng phải tạo được môi trường có mức độ RRTD phù hợp cho riêng mình trong từng thời kỳ nhất định Muốn vậy, các ngân hàng nhìn chung đều phải thực hiện những nội dung sau:
Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên có trách nhiệm phê duyệt và định kỳ xem xét chiến lược cùng các chính sách quan trọng liên quan đến quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) của ngân hàng Điều này đòi hỏi ngân hàng phải đo lường mức độ và hậu quả của rủi ro, cũng như khả năng chống đỡ trước các rủi ro đó Hơn nữa, ngân hàng cần dự đoán được lợi nhuận có thể đạt được khi đối mặt với các cấp độ RRTD khác nhau, từ nhỏ đến lớn nhất.
Ban Giám đốc có trách nhiệm thực thi các chiến lược và chính sách về RRTD đã được phê duyệt bởi Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên Họ cần xây dựng một chương trình nhằm xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát RRTD trong tất cả các hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng hiện hữu trong tất cả các sản phẩm và hoạt động Đối với các sản phẩm và hoạt động mới, ngân hàng phải thực hiện đánh giá rủi ro đầy đủ trước khi giới thiệu hoặc cam kết, và đảm bảo rằng các sản phẩm này được Ban giám đốc hoặc Hội đồng quản lý tín dụng phê duyệt.
1.2.2.2 Quy trình cấp tín dụng chặt chẽ, hợp lý
Quy trình cấp tín dụng được xây dựng theo các nguyên tắc sau: ”
Ngân hàng cần tuân thủ các tiêu chuẩn cấp tín dụng rõ ràng và lành mạnh, bao gồm việc tìm hiểu kỹ lưỡng về khách hàng, mục đích vay, cấu trúc các khoản tín dụng và nguồn trả nợ cho ngân hàng.
Thiết lập giới hạn tín dụng tổng thể cho từng cấp độ, từng khách hàng và nhóm khách hàng liên kết là rất quan trọng để quản lý các loại rủi ro khác nhau Điều này áp dụng cho cả hoạt động ngân hàng và giao dịch thương mại, bao gồm cả tài sản nội bảng và tài sản ngoại bảng.
Quy trình cấp tín dụng được thiết kế rõ ràng nhằm phê duyệt các khoản tín dụng mới và mở rộng các khoản tín dụng hiện tại, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Mọi quyết định mở rộng tín dụng phải được thực hiện trên nguyên tắc là vẫn nằm trong vòng kiểm soát.
1.2.2.3 Duy trì quá trình đo lường và quản lý tín dụng Để hoạt động quản lý tín dụng có hiệu quả các ngân hàng phải xây dựng và duy trì quá trình đo lường RRTD thường xuyên và phù hợp Bên cạnh đó ngân hàng cần có một hệ thống giám sát tình hình từng khoản tín dụng, bao gồm cả việc xác định xem các khoản dự phòng và ký quỹ có đầy đủ hay không.”
Các ngân hàng cần thiết lập hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ phù hợp với quy mô và độ phức tạp của hoạt động để quản lý RRTD Hệ thống thông tin phải cho phép quản lý đo lường RRTD trong tất cả các giao dịch, đồng thời cung cấp thông tin chi tiết về cơ cấu danh mục đầu tư tín dụng Để quản lý RRTD hiệu quả, ngân hàng cần có hệ thống giám sát chất lượng và cấu trúc danh mục đầu tư tín dụng, cũng như xem xét các thay đổi điều kiện trong tương lai khi đánh giá từng khoản tín dụng và toàn bộ danh mục.
1.2.2.4 Bảo đảm kiểm soát RRTD đầy đủ Để hoạt động quản lý RRTD đạt hiệu quả, các ngân hàng cần phải kiểm soátRRTD một cách đầy đủ, bao gồm:
Thiết lập và thực thi hoạt động kiểm soát nội bộ là rất quan trọng để đảm bảo rằng các chính sách, quy trình và giới hạn an toàn được thực hiện một cách đầy đủ và hiệu quả Việc này cần đi kèm với các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo báo cáo kịp thời, giúp nâng cao tính minh bạch và giảm thiểu rủi ro trong tổ chức.
Để quản lý hiệu quả các khoản tín dụng có vấn đề, bạn cần xây dựng một hệ thống nhận diện các dấu hiệu rủi ro và tình huống khó khăn Việc theo dõi và xử lý kịp thời những khoản tín dụng này sẽ giúp bạn duy trì tình hình tài chính ổn định và giảm thiểu rủi ro.
1.2.2.5 Nâng cao vai trò của cơ quan giám sát
Kinh nghiệm quản lý RRTD của một số NHTM trong và ngoài nước, bài học kinh nghiệm cho Agribank
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý RRTD của một số NHTM Việt Nam
Kinh nghiệm quản lý RRTD của BIDV
BIDV, ngân hàng thuộc khối NHTM Nhà nước, được thành lập vào năm 1957, với nhiệm vụ chủ yếu là cho vay đầu tư phát triển Hệ thống quản lý rủi ro tín dụng của BIDV được đánh giá cao, thể hiện qua các điểm mạnh nổi bật.
BIDV, theo chỉ đạo của NHNN, đang tiến hành cuộc cách mạng trong việc rà soát và kiểm tra chất lượng tín dụng của hệ thống ngân hàng Ngân hàng này thực hiện các biện pháp tích cực và triệt để để xử lý các khoản nợ xấu, nợ quá hạn và nợ khó đòi.
BIDV phân loại khách hàng thành bảy nhóm A+, A, B, C, D, E, F dựa trên hai nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính Hệ thống phân loại này dựa trên điểm số của từng khách hàng, giúp ngân hàng quản lý và phục vụ khách hàng một cách hiệu quả hơn.
Các khoản vay được phân loại thành bảy nhóm dựa trên hai yếu tố định lượng và định tính, bao gồm: chất lượng cao, chất lượng tốt, chất lượng đạt yêu cầu, cần theo dõi, kém chất lượng, khó đòi và mất vốn, tương ứng với từng nhóm khách hàng khác nhau.
BIDV áp dụng chính sách tín dụng linh hoạt dựa trên phân loại khách hàng và khoản vay, xác định mức cho vay tối đa, yêu cầu tài sản đảm bảo và lộ trình thu nợ phù hợp cho từng nhóm khách hàng cụ thể.
Kinh nghiệm quản lý RRTD của VPBank
VPBank đã trải qua một quá trình cải cách mạnh mẽ từ tình trạng hoạt động kém hiệu quả và quy mô nhỏ, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng với nợ xấu gia tăng và khả năng thanh toán kém Nhờ sự hỗ trợ từ NHNN và Ban lãnh đạo, ngân hàng đã tái cấu trúc hoạt động, dẫn đến sự phục hồi rõ rệt trong hai năm qua Hiện tại, VPBank đã mở rộng quy mô, giá trị cổ phiếu tăng đáng kể, và thu hút được cổ đông lớn là OCBC Ngân hàng không chỉ vượt qua các chỉ tiêu lợi nhuận mà còn giảm tỷ lệ nợ xấu, thoát khỏi sự kiểm soát đặc biệt của NHNN Để đạt được những thành công này, VPBank đã tích cực rà soát và xử lý nợ xấu, đồng thời nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng.
VPBank đã ban hành Sổ tay tín dụng, một tập hợp văn bản tín dụng được hệ thống hóa và thống nhất Cuốn cẩm nang này sẽ hỗ trợ cán bộ tín dụng trong quá trình xử lý nghiệp vụ, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) của ngân hàng.
Quy trình kiểm tra và giám sát vốn vay tại VPBank bao gồm việc nhân viên phòng nghiệp vụ quản lý hồ sơ cho vay, thường xuyên theo dõi việc sử dụng vốn và khả năng trả nợ Họ cũng kiểm tra tài sản bảo đảm của khách hàng để giảm thiểu rủi ro và bảo đảm an toàn cho vốn vay Đồng thời, việc đánh giá mức độ tín nhiệm và phân loại khách hàng giúp phát hiện kịp thời các vi phạm, đảm bảo hoạt động tín dụng diễn ra an toàn và hiệu quả Việc thực hiện kiểm tra trước, trong và sau cho vay phù hợp với đặc điểm kinh doanh và cách sử dụng vốn của khách hàng.
Bộ máy tổ chức thực hiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại VPBank được quy định rõ ràng ở từng cấp độ tham gia hoạt động tín dụng Cán bộ tín dụng và nhân viên thẩm định tài sản đều có trách nhiệm cao trong việc kiểm tra, đánh giá tài sản bảo đảm và thực hiện báo cáo chính xác Phòng Kế toán đảm bảo kiểm tra số tiền, điều kiện và hình thức giải ngân đúng theo quy định, trong khi phòng Thanh toán quốc tế kiểm tra hồ sơ vay liên quan đến xuất nhập khẩu Các lãnh đạo phòng ban và Giám đốc chi nhánh có nhiệm vụ giám sát và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình cấp tín dụng Hội đồng tín dụng và Ban tín dụng là hai cơ quan quyết định cho vay dựa trên thẩm định độc lập, với Hội đồng tín dụng là cơ quan xét duyệt cao nhất về các khoản vay trong và ngoài nước, đồng thời kiến nghị thay đổi chính sách tín dụng khi cần thiết.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của VPBank được thiết kế dành cho cả khách hàng doanh nghiệp và cá nhân Hệ thống này bao gồm ba phần chính cho việc xếp hạng doanh nghiệp, nhằm đánh giá và phân loại khách hàng một cách hiệu quả.
Phần một: Chấm điểm rủi ro tín dụng
Cán bộ tín dụng sử dụng bảng xếp hạng tín dụng để đánh giá rủi ro của từng khoản vay, với điểm số dao động từ 20 đến 100, và có thể dưới 0 trong một số trường hợp Dựa vào kết quả chấm điểm, khách hàng được phân loại thành sáu mức độ rủi ro tín dụng, từ thấp đến rất cao, tương ứng với các đánh giá từ xuất sắc đến rủi ro không thu hồi rất cao Các loại xếp hạng tín dụng bao gồm A+, A, B+, B, C+, và C, phản ánh mức độ rủi ro qua thang điểm từ 0 đến 100.
Phần hai: Đánh giá tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo được phân loại thành ba mức độ: mạnh, trung bình và yếu Mỗi loại tài sản sẽ có mức cho vay tương ứng dựa trên bảng phân loại.
Đánh giá tín dụng kết hợp là phương pháp đánh giá dựa trên ma trận, kết hợp giữa mức xếp hạng rủi ro và xếp hạng tài sản đảm bảo Kết quả của quá trình này được xác định tại giao điểm của hai yếu tố: mức xếp hạng rủi ro và mức xếp hạng tài sản đảm bảo.
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý RRTD của một số NHTM trên thế giới.
Kinh nghiệm của Cộng hòa Liên bang Đức về mô hình đảm bảo tín dụng
Trong quan hệ tín dụng tại Đức, ngân hàng bảo lãnh đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn ngân hàng khi không đủ tài sản thế chấp Ngân hàng bảo lãnh hoạt động theo luật công ty và chủ yếu thu nhập từ kinh doanh chứng khoán, lệ phí 1% giá trị bảo lãnh và hoa hồng hàng năm Theo quy định, khi có rủi ro trong cho vay, ngân hàng bảo lãnh chịu 80% và ngân hàng cho vay chịu 20% Để được bảo lãnh, doanh nghiệp cần gửi hồ sơ vay vốn cho ngân hàng bảo lãnh, và sau khi thẩm định dự án và khả năng trả nợ, nếu phương án vay tốt, doanh nghiệp có thể được chấp thuận bảo lãnh mặc dù tài sản thế chấp nhỏ hơn số tiền vay.
Ngân hàng bảo lãnh có mối liên hệ chặt chẽ với Bộ Tài chính và Bộ Kinh tế để cung cấp hỗ trợ và bảo lãnh Bên cạnh đó, các đối tác như ngân hàng tín dụng tái thiết, ngân hàng thương mại, quỹ tiết kiệm và doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng tham gia vào việc cấp vốn, tư vấn và xây dựng quan hệ với khách hàng xin bảo lãnh Tại Cộng hòa Liên bang Đức, ngân hàng bảo lãnh đã đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, góp phần vào việc đa dạng hóa thị trường vốn tại quốc gia này.
Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng CitiBank