1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

114 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Diệu Trâm
Người hướng dẫn PGS. TS. Trương Quang Thông
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Tp Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 1,34 MB

Cấu trúc

  • 1.1 Tín dụng ngân hàng (14)
    • 1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng (14)
    • 1.1.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng (14)
    • 1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng (14)
  • 1.2 Rủi ro tín dụng ngân hàng (15)
    • 1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng (15)
    • 1.2.2 Đặc điểm rủi ro tín dụng ngân hàng (15)
    • 1.2.3 Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng (16)
      • 1.2.3.1 Rủi ro giao dịch (16)
      • 1.2.3.2 Rủi ro danh mục (16)
    • 1.2.4 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế (17)
      • 1.2.4.1 Đối với ngân hàng (17)
      • 1.2.4.2 Đối với khách hàng (17)
      • 1.2.4.3 Đối với nền kinh tế (17)
    • 1.2.5 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ngân hàng (18)
      • 1.2.5.1 Nguyên nhân khách quan (18)
      • 1.2.5.2 Nguyên nhân chủ quan (18)
    • 1.3.3 Sự cần thiết của quản lý rủi ro tín dụng (20)
    • 1.3.4 Quản lý rủi ro tín dụng theo Ủy ban Basel II (21)
      • 1.3.4.1 Giới thiệu về Basel (21)
      • 1.3.4.2 Nguyên tắc của Ủy ban Basel II về quản lý rủi ro tín dụng (22)
    • 1.3.5 Mô hình quản lý rủi ro tín dụng (23)
      • 1.3.5.1 Mô hình 6C (23)
      • 1.3.5.2 Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s (24)
      • 1.3.5.3 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng (24)
  • 1.4 Hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại (26)
    • 1.4.1 Khái niệm hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng (26)
    • 1.4.2 Chỉ tiêu định tính thể hiện hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng (27)
      • 1.4.2.1 Mô hình quản lý rủi ro tín dụng (27)
      • 1.4.2.2 Chính sách tín dụng (27)
      • 1.4.2.3 Nguồn nhân lực (27)
      • 1.4.2.4 Cơ cấu tổ chức (27)
    • 1.4.3 Chỉ tiêu định lượng đánh giá rủi ro tín dụng (27)
      • 1.4.3.1 Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) (27)
      • 1.4.3.2 Tỷ lệ nợ quá hạn (28)
      • 1.4.3.3 Tỷ lệ nợ xấu (28)
      • 1.4.3.4 Hệ số rủi ro tín dụng (28)
      • 1.4.3.5 Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (LDR) (28)
      • 1.4.3.6 Tài sản bảo đảm (28)
  • 1.5 Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại (29)
    • 1.5.1 Khái niệm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng (29)
    • 1.5.2 Ý nghĩa nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng (29)
    • 1.6.2 Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại tại Trung Quốc (33)
    • 1.6.3 Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại tại Hàn Quốc (34)
    • 1.6.4 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM ở Việt Nam (34)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (36)
    • 2.1 Giới thiệu về AGRIBANK (36)
      • 2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển AGRIBANK (36)
      • 2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh (37)
    • 2.2 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại AGRIBANK (0)
      • 2.2.1 Mô hình quản lý rủi ro tín dụng (39)
      • 2.2.2 Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng đã triển khai tại AGRIBANK (40)
        • 2.2.2.1 Thành lập trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro (40)
        • 2.2.2.2 Quản lý rủi ro tín dụng dựa trên quy trình tín dụng (41)
        • 2.2.2.3 Quản lý rủi ro tín dụng dựa trên kết quả xếp hạng tín dụng (42)
        • 2.2.2.4 Quản lý rủi ro tín dụng dựa trên điều kiện về bảo đảm tiền vay 29 (42)
        • 2.2.2.5 Quản lý rủi ro tín dụng thông qua phân cấp quyết định tín dụng (44)
        • 2.2.2.6 Quản lý rủi ro tín dụng thông qua chính sách quản lý nợ có vấn đề (44)
        • 2.2.2.7 Triển khai Hiệp ước Basel II và thực tiễn áp dụng tại (45)
        • 2.2.2.8 Triển khai mô hình tín dụng và thực tiễn áp dụng tại (46)
    • 2.3 Hiệu quả hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại AGRIBANK (48)
      • 2.3.1 Những kết quả tốt (48)
        • 2.3.2.1 Về mặt định tính (59)
        • 2.3.2.2 Về mặt định lượng (63)
    • 2.4 Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại (65)
      • 2.4.1 Nguyên nhân khách quan (65)
        • 2.4.1.1 Môi trường pháp lý chưa thuận lợi (65)
        • 2.4.1.2 Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định (66)
        • 2.4.1.3 Môi trường tự nhiên (67)
      • 2.4.2 Nguyên nhân chủ quan (68)
        • 2.4.2.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay (68)
        • 2.4.2.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng (70)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (74)
    • 3.1 Phương hướng và kế hoạch kinh doanh tại AGRIBANK năm 2015 (74)
      • 3.1.1 Phương hướng hoạt động chung của Agribank trong giai đoạn 2011- (74)
      • 3.1.2 Định hướng chính sách tín dụng của AGRIBANK trong những năm tiếp theo (76)
    • 3.2 Lộ trình hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn và chuẩn mực quốc tế (77)
    • 3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại AGRIBANK (77)
      • 3.3.1 Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng (77)
      • 3.3.2 Quản lý, giám sát chặt chẽ quy trình giải ngân và sau giải ngân (79)
      • 3.3.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................. 67 3.3.4 Nâng cao năng lực kiểm tra của bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ 68 (80)
      • 3.3.7 Nâng cao chất lượng thẩm định, quản lý danh mục, quản lý TSBĐ 70 (83)
      • 3.3.8 Tăng cường sự chỉ đạo, điều hành của Trụ sở chính (85)
      • 3.3.9 Quản lý danh mục tín dụng tại chi nhánh (86)
      • 3.3.10 Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề (87)
      • 3.3.11 Nâng cao năng lực tài chính của AGRIBANK (89)
    • 3.4 Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (90)
      • 3.4.1 Kiến nghị đối với Chính phủ (90)
      • 3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước (91)
  • Phụ lục (0)

Nội dung

Tín dụng ngân hàng

Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cũng như cá nhân, thông qua việc ngân hàng huy động vốn và cung cấp khoản vay cho các đối tượng này.

Tín dụng NH là hình thức tín dụng chủ yếu, chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế

Tín dụng ngân hàng đã xuất hiện và phát triển song hành với sự hình thành và tiến bộ của hệ thống ngân hàng Khác với tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng chuyên nghiệp, mang lại nhiều hoạt động đa dạng và phong phú.

Đặc điểm tín dụng ngân hàng

Trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, các chủ thể tham gia được xác định rõ ràng, với ngân hàng đóng vai trò là người cho vay, trong khi các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân là những người đi vay.

Tín dụng ngân hàng bao gồm cả tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh và tín dụng tiêu dùng không liên quan đến hoạt động sản xuất Do đó, sự phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn đồng nhất với sự tiến triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.

Phân loại tín dụng ngân hàng

- Theo tính chất: Cho vay sản xuất kinh doanh (các tổ chức kinh tế); Cho vay tiêu dùng (các cá nhân)

- Theo thời hạn: Cho vay ngắn hạn (≤1 năm); Cho vay trung hạn (trên 1 năm đến 5 năm); Cho vay dài hạn (trên 5 năm)

* Cho vay gián tiếp: Chiết khấu chứng từ có giá; Bao thanh toán

* Hình thức cho vay khác: Thấu chi, Cho vay thông qua phát hành thẻ Tín dụng

* Bảo lãnh NH: Bảo lãnh vay vốn; Bảo lãnh thanh toán; Bảo lãnh đấu thầu;

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh hoàn thanh toán; Các hình thức bảo lãnh khác

* Cho thuê tài chính: Ngân hàng thương mại muốn hoạt động cho thuê tài chính phải thành lập công ty cho thuê tài chính.

Rủi ro tín dụng ngân hàng

Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng

Rủi ro tín dụng (RRTD) là rủi ro mất mát tài sản khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc hợp đồng với ngân hàng, bao gồm việc không thanh toán nợ gốc hoặc lãi khi đến hạn Nói cách khác, RRTD là nguy cơ không thu hồi được nợ do người vay không tuân thủ cam kết vay vốn trong hợp đồng tín dụng, dẫn đến việc không hoàn trả đúng hạn Loại rủi ro này gắn liền với hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng.

Rủi ro tín dụng là một loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, thể hiện qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc không thanh toán đúng hạn.

Đặc điểm rủi ro tín dụng ngân hàng

Để phòng ngừa RRTD, việc nhận biết đặc điểm RRTD là điều cần thiết, RRTD có những đặc điểm sau đây:

Rủi ro mang tính gián tiếp trong quan hệ tín dụng xảy ra khi ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng Khi khách hàng gặp tổn thất và không thành công trong việc sử dụng vốn, điều này dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng Do đó, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro tín dụng gián tiếp cho ngân hàng.

Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp, thể hiện qua nguyên nhân, hình thức và hậu quả của rủi ro tài chính Để phòng ngừa và xử lý hiệu quả rủi ro tài chính, cần chú ý đến mọi dấu hiệu, từ nguyên nhân gốc rễ cho đến hậu quả mà rủi ro tài chính gây ra, nhằm áp dụng biện pháp phòng ngừa phù hợp.

RRTD là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, do tình trạng thông tin bất cân xứng khiến ngân hàng khó nắm bắt toàn diện các dấu hiệu rủi ro Điều này dẫn đến việc mọi khoản vay đều tiềm ẩn rủi ro Kinh doanh ngân hàng luôn gắn liền với việc quản lý rủi ro để đạt được lợi nhuận tương ứng.

Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng

Rủi ro giao dịch là một dạng rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quy trình giao dịch và xét duyệt cho vay, cũng như đánh giá khách hàng Rủi ro giao dịch bao gồm ba thành phần chính: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.

Rủi ro lựa chọn đề cập đến những rủi ro trong quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng phải lựa chọn các phương án vay vốn hiệu quả nhằm đưa ra quyết định cho vay chính xác.

Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo, bao gồm điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm (TSBĐ), chủ thể đảm bảo, phương thức đảm bảo và tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm.

Rủi ro nghiệp vụ đề cập đến những rủi ro liên quan đến quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm việc áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và các kỹ thuật xử lý khoản cho vay gặp vấn đề.

Rủi ro danh mục là một loại rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng Rủi ro này được chia thành hai loại chính: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

Rủi ro nội tại là những yếu tố và đặc điểm riêng biệt của từng chủ thể vay vốn hoặc ngành kinh tế cụ thể Những rủi ro này phát sinh từ đặc điểm hoạt động và cách thức sử dụng vốn của khách hàng vay.

Rủi ro tập trung xảy ra khi ngân hàng cho vay một số lượng lớn vốn cho một số khách hàng cụ thể, hoặc cho các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế Ngoài ra, rủi ro này cũng có thể phát sinh khi ngân hàng tập trung cho vay trong một vùng địa lý nhất định hoặc vào các loại hình cho vay có mức độ rủi ro cao.

Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế

Khi ngân hàng (NH) gặp rủi ro tín dụng (RRTD), họ không thu hồi được vốn và lãi từ các khoản tín dụng đã cấp, trong khi vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn Tình trạng này dẫn đến mất cân đối trong thu chi, làm chậm vòng quay vốn tín dụng và gây ra hiệu quả kinh doanh không cao, thậm chí có thể mất khả năng thanh khoản Hệ quả là lòng tin của người gửi tiền bị suy giảm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của NH.

Nếu rủi ro xảy ra từ phía ngân hàng, khách hàng có thể mất vốn dẫn đến khó khăn trong sản xuất kinh doanh

Nếu khách hàng gặp rủi ro, các khoản nợ của họ sẽ trở thành nợ khó đòi, ảnh hưởng tiêu cực đến mối quan hệ với ngân hàng Điều này buộc khách hàng phải tìm kiếm vốn từ các ngân hàng khác, dẫn đến việc phải mất thời gian tìm hiểu và gây trì hoãn cho quá trình sản xuất.

1.2.4.3 Đối với nền kinh tế

Hoạt động ngân hàng liên quan đến nhiều cá nhân và lĩnh vực trong nền kinh tế, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hoặc phá sản, người gửi tiền sẽ hoang mang và rút tiền ồ ạt, không chỉ ở ngân hàng đó mà còn ở nhiều ngân hàng khác, gây khó khăn cho toàn bộ hệ thống ngân hàng Sự phá sản của ngân hàng ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp do thiếu tiền trả lương và mua nguyên vật liệu Điều này dẫn đến giá cả hàng hóa gia tăng, thất nghiệp gia tăng, xã hội mất ổn định và nền kinh tế rơi vào suy thoái Rủi ro tín dụng có thể châm ngòi cho một cơn khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đến cả khu vực và toàn cầu.

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ngân hàng

Các tác động ngoài ý chí từ khách hàng và ngân hàng, như thiên tai, hỏa hoạn, thay đổi chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch vùng và ngành, cùng với hành lang pháp lý chưa phù hợp và biến động thị trường trong và ngoài nước, đã dẫn đến sự thay đổi trong quan hệ cung cầu hàng hóa Những yếu tố này khiến doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục, dù họ có thiện chí nhưng vẫn không thể trả nợ ngân hàng.

* Nguyên nhân từ phía KH vay vốn:

Nguyên nhân nội tại của khách hàng thường bao gồm khả năng tự chủ tài chính kém, năng lực điều hành yếu và hệ thống quản lý không hiệu quả, dẫn đến việc sử dụng vốn vay không hiệu quả và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Ngoài ra, sự thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay ngân hàng cũng là một yếu tố quan trọng cần xem xét.

* Nguyên nhân từ phía ngân hàng:

Chính sách tín dụng của ngân hàng hiện nay không hợp lý, khi mà ngân hàng không thực hiện phân tán rủi ro mà lại tập trung cho vay vào một số nhóm khách hàng và ngành nghề nhất định Việc cho vay quá nhiều vào một số nhóm này có thể dẫn đến rủi ro cao cho ngân hàng.

Các khách hàng hoặc một số ngành nghề kinh tế có thể tạo ra rủi ro cao cho ngân hàng khi gặp khó khăn, đặc biệt khi ngành nghề mà doanh nghiệp hoạt động không còn thu hút thị trường.

Trình độ, năng lực chuyên môn của một số cán bộ NH còn hạn chế:

Trình độ và năng lực chuyên môn hạn chế của một số cán bộ tín dụng đã ảnh hưởng đến khả năng đánh giá tình hình hoạt động của khách hàng, dẫn đến việc phân tích báo cáo tài chính không chính xác Họ không phát hiện được những số liệu không phù hợp với thực tế doanh nghiệp, thiếu hiểu biết về thị trường, và không có đủ thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ, từ đó gây ra các quyết định cho vay và đầu tư không hợp lý.

Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng hiện còn hạn chế, với bộ phận này chỉ thực hiện giám sát các khoản vay một cách hình thức Điều này dẫn đến việc phát hiện sai sót và rủi ro chưa được kịp thời, ảnh hưởng đến khả năng xử lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng Do đó, cần nâng cao vai trò của kiểm tra, kiểm soát nội bộ như một công cụ quan trọng để phát hiện và ngăn chặn rủi ro cho ngân hàng.

Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay là một vấn đề nghiêm trọng trong các ngân hàng hiện nay Các ngân hàng thường chỉ tập trung vào việc thẩm định trước khi cho vay mà bỏ qua việc theo dõi và kiểm soát việc sử dụng vốn vay sau đó Điều này dẫn đến việc không đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích theo phương án ban đầu Nguyên nhân của tình trạng này một phần là do tâm lý ngại làm phiền khách hàng, và một phần do hệ thống thông tin quản lý tại các doanh nghiệp còn lạc hậu, không cung cấp đủ và kịp thời thông tin cần thiết.

Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng (NH) trong lĩnh vực tín dụng là rất quan trọng, bởi đây là lĩnh vực nhạy cảm dễ bị cám dỗ bởi lợi ích trước mắt từ người vay Việc cán bộ NH vi phạm đạo đức nghề nghiệp và pháp luật, không tuân thủ chính sách tín dụng, quy trình cho vay và các thủ tục pháp lý cần thiết có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng Thực tế đã ghi nhận nhiều trường hợp cán bộ NH tiếp tay cho khách hàng làm giả hồ sơ vay và định giá tài sản bảo đảm (TSBĐ) cao hơn giá thị trường, gây thiệt hại cho ngân hàng.

1.3 Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

1.3.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng

Quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) là một quá trình khoa học và hệ thống nhằm nhận diện và kiểm soát các rủi ro, từ đó phòng ngừa và giảm thiểu tổn thất liên quan đến tín dụng Quá trình này bao gồm việc xây dựng chính sách tín dụng, thiết lập quy trình tín dụng, giám sát sự tuân thủ các chính sách và quy trình, cũng như xử lý các sự cố và vi phạm liên quan đến chính sách và khoản tín dụng cụ thể.

1.3.2 Các bước cụ thể của quản lý rủi ro tín dụng

Xác định rủi ro tín dụng là quá trình liên tục và hệ thống nhằm phân tích các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua việc đánh giá khách hàng, môi trường kinh doanh, và đặc thù sản phẩm, dịch vụ Quá trình này bao gồm việc theo dõi, xem xét và nghiên cứu toàn bộ hoạt động của ngân hàng để thống kê tất cả các loại rủi ro, không chỉ những rủi ro hiện tại mà còn dự báo các rủi ro tiềm ẩn Dựa trên những phân tích này, ngân hàng có thể đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro hiệu quả.

Xác định xác suất và mức độ thiệt hại của các rủi ro đã được nhận diện là quá trình thu thập dữ liệu và phân tích đánh giá Qua đó, chúng ta có thể xác định được xác suất xảy ra và mức độ thiệt hại tiềm tàng.

Phát triển các công cụ nhằm giảm thiểu xác suất và thiệt hại là việc áp dụng các biện pháp, kỹ thuật và chiến lược để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng Các biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm né tránh rủi ro, ngăn ngừa và giảm thiểu tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng hóa rủi ro, và quản trị thông tin Khi rủi ro xảy ra, cần theo dõi và xác định chính xác tổn thất về tài sản, nguồn nhân lực và giá trị pháp lý, sau đó áp dụng các biện pháp tài trợ rủi ro phù hợp, bao gồm tự khắc phục và chuyển giao rủi ro.

Sự cần thiết của quản lý rủi ro tín dụng

Hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại (NHTM) trên thế giới chỉ chiếm khoảng 1/3 tổng hoạt động, trong khi tại Việt Nam, tỷ trọng này lên tới 60-70%, đóng vai trò chủ đạo trong việc cung cấp vốn cho doanh nghiệp Do đó, rủi ro tín dụng (RRTD) có ảnh hưởng lớn đến an toàn của các ngân hàng và tác động đáng kể đến nền kinh tế Việc không thu hồi được vốn tín dụng và lãi vay khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc duy trì cân đối thu chi, làm giảm vòng quay vốn và hiệu quả kinh doanh Khi đối mặt với RRTD, ngân hàng có nguy cơ cao mất khả năng thanh khoản, uy tín và lòng tin từ người gửi tiền Nếu tình trạng này kéo dài, nguy cơ phá sản ngân hàng sẽ tăng cao, gây hậu quả nghiêm trọng cho hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế.

Quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả giúp ngân hàng nhận diện và lựa chọn những khách hàng có tình hình tài chính vững mạnh, hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và tiềm năng phát triển Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả trong việc cấp tín dụng mà còn tạo lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng trên thị trường.

Quản lý rủi ro tín dụng theo Ủy ban Basel II

1.3.4.1 Giới thiệu về Basel Ủy ban Basel về giám sát NH (Basel Committee on Banking supervision - BCBS) được thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm các Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel, Thụy Sỹ nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các NH vào thập kỷ 80 Hiện nay, các thành viên của Ủy ban gồm đại diện ngân hàng trung ương hay cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng của các nước: Anh, Bỉ, Canada, Đức, Hà Lan, Hoa Kỳ, Luxembourg, Nhật, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ và Ý Ủy ban được nhóm họp 4 lần trong một năm

Hội đồng thư ký của Ủy ban Basel, do Ngân hàng Thanh toán Quốc tế ở Basel đề xuất, bao gồm 15 thành viên là các chuyên gia giám sát ngân hàng tạm thời từ các tổ chức tín dụng tài chính thành viên Ủy ban Basel và các tiểu ban của nó cam kết cung cấp tư vấn cho các cơ quan giám sát ngân hàng trên toàn thế giới.

Hiệp ước vốn Basel có một lịch sử phát triển quan trọng, bắt đầu với Basel I ra đời vào năm 1988 và có hiệu lực từ năm 1992 Vào năm 1996, Basel I được bổ sung thêm rủi ro thị trường, với thời hạn thực thi chậm nhất là 1/1/1998 Tiếp theo, vào tháng 6/1999, khung Hiệp ước vốn mới được đề xuất qua chương trình tư vấn lần thứ nhất (CP1), sau đó là chương trình tư vấn lần thứ hai (CP2) vào tháng 1/2001 và chương trình tư vấn lần thứ ba (CP3) vào tháng 4/2003 Đến quý 4/2003, phiên bản mới Basel II đã hoàn thiện và chính thức có hiệu lực từ tháng 1/2007 Đến năm 2010, quá trình chuyển đổi sang Basel II đã được chấm dứt.

1.3.4.2 Nguyên tắc của Ủy ban Basel II về quản lý rủi ro tín dụng

Nguyên tắc thứ nhất về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu yêu cầu các ngân hàng duy trì một lượng vốn đủ lớn để đối phó với các hoạt động rủi ro, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp (Cột trụ 1) Việc tính toán chi phí vốn cho rủi ro tín dụng đã có sự thay đổi lớn, với việc áp dụng các phương pháp chuẩn hoặc phương pháp phân hạng nội bộ, trong khi rủi ro thị trường chỉ có sự điều chỉnh nhỏ Đặc biệt, rủi ro tác nghiệp đã được thiết lập một cách hoàn toàn mới.

Nguyên tắc thứ hai: Về quá trình xem xét giám sát của cơ quan quản lý

Hiệp ước Basel II thiết lập các quy tắc giám sát, quản trị và hướng dẫn quản lý rủi ro cho các ngân hàng Mục tiêu của quá trình này không chỉ là đảm bảo rằng các ngân hàng duy trì mức vốn phù hợp với mọi rủi ro trong hoạt động kinh doanh, mà còn khuyến khích họ phát triển và áp dụng các kỹ thuật quản lý rủi ro hiệu quả hơn (Cột trụ 2) Basel II nhấn mạnh bốn nguyên tắc quan trọng trong công tác rà soát giám sát.

Các ngân hàng cần thiết lập quy trình đánh giá mức độ đủ vốn theo từng danh mục rủi ro và xây dựng chiến lược hợp lý để duy trì mức vốn đó.

Các cơ quan quản lý cần tiến hành rà soát và đánh giá lại quy trình đánh giá mức vốn nội bộ cũng như các chiến lược ngân hàng Họ cần có khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu Nếu không hài lòng với kết quả quy trình này, cơ quan quản lý nên thực hiện các hành động giám sát phù hợp.

+ Các cơ quan quản lý khuyến nghị các NH duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy định

Các cơ quan quản lý cần can thiệp kịp thời để đảm bảo rằng vốn của ngân hàng không giảm xuống dưới mức tối thiểu theo quy định Họ cũng có quyền yêu cầu ngân hàng thực hiện các biện pháp sửa đổi ngay lập tức nếu mức vốn không được duy trì trên ngưỡng tối thiểu.

Nguyên tắc thứ ba trong Basel II liên quan đến tính kỷ luật thị trường, yêu cầu các ngân hàng công khai thông tin một cách minh bạch Cột trụ này quy định các yêu cầu cụ thể về việc công bố thông tin, bao gồm cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn và độ nhạy cảm của ngân hàng đối với các loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp Đồng thời, ngân hàng cũng phải trình bày quy trình đánh giá đối với từng loại rủi ro này.

Mô hình quản lý rủi ro tín dụng

Mô hình này tập trung vào việc đánh giá thiện chí và khả năng thanh toán của người vay khi đến hạn Để thực hiện điều này, có sáu yếu tố quan trọng cần xem xét.

Tư cách người vay là yếu tố quan trọng mà cán bộ tín dụng cần xem xét khi khách hàng xin vay Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích vay của khách hàng và xác định xem nó có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không Đối với khách hàng cũ, cần xem xét lịch sử vay và trả nợ, trong khi đối với khách hàng mới, cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như Trung tâm tín dụng, ngân hàng khác và các cơ quan thông tin đại chúng để đánh giá đầy đủ hơn.

Năng lực của người vay (Capacity) phụ thuộc vào quy định pháp luật của từng quốc gia, yêu cầu người vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.

Để đánh giá khả năng trả nợ của người vay, trước tiên cần xác định nguồn thu nhập như doanh thu từ bán hàng, thu nhập cá nhân hoặc tiền từ việc thanh lý tài sản Tiếp theo, cần phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các chỉ số tài chính để có cái nhìn tổng quan về khả năng chi trả.

Bảo đảm tiền vay (Collateral): Là điều kiện để NH cấp tín dụng và là nguồn tài sản có thể sử dụng để trả nợ vay cho NH

Các điều kiện (Conditions): NH quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng theo từng thời kỳ

Kiểm soát là việc đánh giá tác động của sự thay đổi trong luật pháp và quy chế hoạt động đến khả năng của các doanh nghiệp khoa học (KH) trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng (NH).

Mô hình 6C dễ áp dụng nhưng phụ thuộc vào độ chính xác của thông tin thu thập, khả năng dự báo và trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng.

1.3.5.2 Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s

Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện qua việc xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay Các dịch vụ xếp hạng tư nhân, như Moody’s và Standard & Poor’s, đóng vai trò quan trọng trong quá trình này, với Moody’s có xếp hạng cao nhất là Aaa và Standard & Poor’s là AAA Xếp hạng tín dụng giảm dần từ Aaa (Moody’s) và AAA (Standard & Poor’s).

Chứng khoán (khoản cho vay) được xếp hạng bởi S&P phản ánh mức độ rủi ro không hoàn vốn, với bốn loại đầu được coi là lựa chọn đầu tư an toàn cho ngân hàng, trong khi các loại xếp hạng thấp hơn không nên được đầu tư Tuy nhiên, ngân hàng vẫn có thể xem xét đầu tư vào những chứng khoán (khoản cho vay) có xếp hạng thấp do mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro và lợi nhuận, vì chúng có thể mang lại lợi nhuận cao hơn.

1.3.5.3 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng

Các yếu tố quan trọng trong mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng bao gồm hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân và thời gian công tác Dưới đây là bảng các hạng mục và mức điểm được áp dụng tại các ngân hàng ở Hoa Kỳ.

STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm

01 Nghề nghiệp của người vay

- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh

- Công nhân có kinh nghiệm

- Công nhân không có kinh nghiệm

- Công nhân bán thất nghiệp

- Nhà thuê hay căn hộ

- Sống cùng bạn hay người thân

05 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành

07 Số người sống cùng (phụ thuộc)

08 Các tài khoản tại NH

- Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc

- Chỉ tài khoản tiết kiệm

- Chỉ tài khoản phát hành séc

Khách hàng có điểm số tín dụng cao nhất đạt 43 điểm, trong khi điểm số thấp nhất chỉ là 9 điểm Ngân hàng xác định mức 28 điểm là ranh giới phân loại giữa khách hàng có tín dụng tốt và xấu, từ đó xây dựng khung chính sách tín dụng dựa trên mô hình điểm số này.

Tổng số điểm của KH Quyết định tín dụng

Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng

29-30 điểm Cho vay đến 500 USD

31-33 điểm Cho vay đến 1.000 USD

34-36 điểm Cho vay đến 2.500 USD

37-38 điểm Cho vay đến 3.500 USD

39-40 điểm Cho vay đến 5.000 USD

41-43 điểm Cho vay đến 8.000 USD

Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng mang lại tính khách quan cao hơn, giảm thiểu sự phụ thuộc vào ý kiến cá nhân của cán bộ tín dụng và rút ngắn thời gian quyết định tín dụng Tuy nhiên, mô hình này gặp khó khăn trong việc điều chỉnh nhanh chóng để thích ứng với những biến động hàng ngày của nền kinh tế – xã hội.

Hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại

Khái niệm hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng

Mục tiêu chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) là tối đa hóa lợi nhuận, với hoạt động tín dụng là nguồn thu chính Để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng (RRTD), NHTM cần xây dựng môi trường tín dụng lành mạnh, thực hiện cấp tín dụng an toàn và quản lý, đo lường, theo dõi tín dụng một cách chặt chẽ Những biện pháp này nhằm giảm thiểu RRTD, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh, nâng cao uy tín và thương hiệu trên thị trường, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) của ngân hàng thương mại (NHTM) là kết quả từ việc thực hiện các biện pháp quản lý trong hoạt động cho vay Mục tiêu chính là gia tăng lợi nhuận đồng thời đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng.

Chỉ tiêu định tính thể hiện hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng

1.4.2.1 Mô hình quản lý rủi ro tín dụng

Công tác xây dựng quy định và quy trình cho vay, bao gồm biện pháp kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, là rất quan trọng để phân cấp thẩm quyền quyết định cho vay Đồng thời, cần xây dựng hệ thống xếp hạng nội bộ nhằm hạn chế rủi ro và tuân thủ quy định của NHNN Bên cạnh đó, việc thiết lập biện pháp quản lý nợ có vấn đề là cần thiết để nhanh chóng xử lý nợ quá hạn.

Xác định ngành nghề và thị trường cho vay là rất quan trọng, bao gồm việc phân bổ kỳ hạn và loại tiền cho vay Để tối ưu hóa rủi ro, cần đa dạng hóa sản phẩm cho vay, mở rộng đối tượng khách hàng và lĩnh vực cho vay, đồng thời đảm bảo phù hợp với sự phát triển kinh tế và chính sách vĩ mô của nhà nước.

Chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) Dù ngân hàng có quy định và quy trình cho vay chặt chẽ cùng với cơ chế giám sát đầy đủ, nhưng nếu nguồn lực hạn chế thì RRTD vẫn khó được giảm thiểu Hơn nữa, đội ngũ quản lý cũng ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định chiến lược, tạo ra hướng đi rõ ràng để giúp ngân hàng mở rộng và phát triển bền vững.

Cơ cấu tổ chức được thiết lập chặt chẽ với việc phân công quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng giữa các phòng ban Sự tách biệt giữa bộ phận bán hàng và bộ phận thẩm định giúp giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động.

Chỉ tiêu định lượng đánh giá rủi ro tín dụng

1.4.3.1 Tỷ lệ an toàn vốn (CAR)

Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) là chỉ số quan trọng thể hiện năng lực tài chính của ngân hàng thương mại (NHTM), giúp xác định khả năng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và ứng phó với rủi ro tín dụng cũng như rủi ro vận hành.

CAR = (Vốn tự có / Tổng tài sản có rủi ro quy đổi) * 100% (1.1)

1.4.3.2 Tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ quá hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng; tỷ lệ này càng cao cho thấy chất lượng tín dụng càng kém, trong khi tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng tốt hơn.

Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ xấu

1.4.3.4 Hệ số rủi ro tín dụng

Hệ số rủi ro tín dụng = Tổng dư nợ cho vay

Hệ số này phản ánh tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tổng tài sản; khi tỷ trọng tín dụng tăng, lợi nhuận có khả năng cao hơn, nhưng đồng thời cũng dẫn đến rủi ro tín dụng (RRTD) gia tăng.

1.4.3.5 Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (LDR)

Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động = Tổng các khoản cho vay/ Tổng tiền gửi (1.5)

Mối quan hệ giữa cho vay và tiền gửi được sử dụng như thước đo thanh khoản, dựa trên giả định rằng tín dụng là tài sản ít linh hoạt nhất trong các tài sản sinh lời của ngân hàng Do đó, khi tỷ lệ LDR (Loan-to-Deposit Ratio) tăng, tính thanh khoản của ngân hàng sẽ giảm tương ứng.

Việc yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo cho khoản tín dụng giúp khách hàng có ý thức và trách nhiệm hơn trong việc trả nợ ngân hàng Khi tín dụng được cấp mà không có tài sản đảm bảo, bên vay thường thực hiện các dự án rủi ro cao vì họ không mất mát nhiều nếu thất bại Ngược lại, khi phải thế chấp tài sản, bên vay sẽ cẩn trọng hơn trong việc đầu tư, vì họ có nguy cơ mất tài sản nếu khoản vay không được quản lý tốt và xảy ra rủi ro.

Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại

Khái niệm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng

Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) là việc áp dụng các biện pháp và giải pháp nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro liên quan đến cho vay Điều này không chỉ đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay mà còn giúp đạt được các mục tiêu đề ra, từ đó mang lại lợi nhuận cao nhất cho tổ chức.

Ý nghĩa nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng

Hiện nay, số lượng và quy mô hoạt động của các ngân hàng thương mại trong nước đang gia tăng mạnh mẽ, tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt về thị phần, chất lượng dịch vụ và giá cả.

Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang gặp nhiều khó khăn do các cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế liên tiếp, các ngân hàng lớn và lâu đời cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng Hệ thống ngân hàng Việt Nam, với quy mô vốn và tổng tài sản còn hạn chế cùng với hệ số an toàn vốn yếu, đang đối mặt với nguy cơ cao hơn trước những áp lực này Điều này đặt ra thách thức lớn cho các ngân hàng thương mại trong nước, buộc họ phải đổi mới toàn diện để không bị tụt lại phía sau hoặc bị sáp nhập bởi các ngân hàng khác Do đó, nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng trở thành yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế, góp phần đảm bảo an toàn vốn vay, xây dựng uy tín và thương hiệu, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

1.6 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng thương mại trên thế giới đối với Việt Nam

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều cơ hội và thách thức, việc nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết Đặc biệt, trước diễn biến phức tạp và nguy cơ khủng hoảng tín dụng cũng như kinh tế toàn cầu gia tăng, các ngân hàng thương mại cần phải hạn chế tối đa những nguy cơ tiềm ẩn gây ra rủi ro tín dụng.

Trong cuộc khủng hoảng tài chính ngân hàng khu vực châu Á thời kỳ 1997-

Cuộc khủng hoảng tài chính-ngân hàng toàn cầu bắt đầu từ Mỹ vào năm 1998 đã dẫn đến việc nhiều ngân hàng trên thế giới công bố các khoản nợ xấu và thua lỗ kỷ lục Hậu quả là nhiều ngân hàng, bao gồm cả những ngân hàng lớn với lịch sử hoạt động hàng trăm năm, đã phải đối mặt với tình trạng phá sản.

Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng từ các quốc gia trên thế giới sẽ giúp chúng ta chuẩn bị tốt hơn để ứng phó với khủng hoảng tín dụng toàn cầu.

1.6.1 Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại tại Mỹ

Thực tế hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại ở Mỹ cho thấy, để việc kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả cần:

Để xây dựng mối quan hệ bền vững với bên vay, các nhà cho vay cần đáp ứng đầy đủ nhu cầu tài chính của khách hàng Điều này giúp họ hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của người vay và từ đó có thể cung cấp các sản phẩm tài chính đa dạng, mang lại lợi nhuận Đồng thời, bên vay sẽ nhận được sự hỗ trợ lâu dài và dịch vụ tín dụng hiệu quả.

Việc thẩm định khoản vay cần được chú trọng hơn so với việc kiểm soát khoản vay, vì nếu quá trình thẩm định bị cắt giảm hoặc thực hiện qua loa, sẽ dễ dẫn đến tình trạng nợ xấu.

Cho vay các khoản nợ có rủi ro cần được xem xét kỹ lưỡng, vì khối lượng công việc để đảm bảo khoản vay không quá hạn là rất lớn Việc đánh giá tình trạng của từng bên vay là quan trọng hơn là chỉ dựa vào các phương pháp tự động như chấm điểm tín dụng Mặc dù chấm điểm tín dụng được thiết kế để cải thiện quy trình thẩm định khoản vay, nhưng nhiều đơn vị cho vay không áp dụng cho khách hàng nhỏ do nhận định rằng quá khứ tín dụng không phản ánh chính xác khả năng hoạt động tương lai của họ Các đơn vị cho vay cho rằng cho vay doanh nghiệp nhỏ có nhiều đặc điểm riêng biệt, khó phân tích qua hệ thống tự động, và chấm điểm tín dụng có thể dẫn đến việc bỏ lỡ những khách hàng tiềm năng tốt, đặc biệt là những người chưa có đủ số năm có lãi để được xem xét.

Tránh sử dụng các đơn vị môi giới trong quá trình vay vốn, vì họ không có động lực để cung cấp các khoản vay chất lượng cao Điều này là do các đơn vị môi giới nhận thù lao không dựa trên chất lượng của khoản vay mà họ giới thiệu.

Thứ tư, nguyên tắc “thực chứng hơn thực cung” nhấn mạnh rằng bên vay cần chứng minh kinh nghiệm kinh doanh của mình Đồng thời, bên cho vay nên yêu cầu bên vay cung cấp tài sản thế chấp, bao gồm cả tài sản cá nhân và tài sản doanh nghiệp, dù có cần thiết hay không Điều này tạo ra động lực tâm lý cho bên vay trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Vào thứ năm, việc quyết định cho vay sẽ được tập trung nhằm đảm bảo tính thống nhất và kiểm soát Dù các bên cho vay, lớn hay nhỏ, có thể áp dụng phương pháp xem xét khoản vay khác nhau, cả hai đều cần ít nhất một cán bộ không thuộc bộ phận thẩm định khoản vay để thực hiện việc xem xét lại và đưa ra quyết định phê duyệt cuối cùng.

Cấu trúc này tập trung quyền phê duyệt vào một cá nhân hoặc nhóm nhất định, loại bỏ sự phân tán trong quyết định phê duyệt từ nhiều cán bộ khác nhau Điều này nhằm đảm bảo tính thống nhất, kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả trong quá trình thẩm định khoản vay.

Vào ngày thứ Sáu, yêu cầu đối với cán bộ cho vay là phải chịu trách nhiệm về khoản vay mà họ cấp phát Quyết định tín dụng chỉ có giá trị khi thông tin được trình bày và phân tích đầy đủ Hầu hết các đơn vị cho vay đều tin tưởng vào trách nhiệm của cán bộ cho vay Mặc dù không có đơn vị nào nhấn mạnh việc xử phạt cán bộ khi có nợ xấu, nhưng trong nhiều trường hợp, cán bộ cho vay vẫn phải hỗ trợ thu hồi các khoản vay khó đòi.

Vào thứ bảy, ngân hàng sẽ áp dụng hệ số tín nhiệm cho các khoản vay mới và định kỳ thẩm định lại hệ số này trong suốt thời gian vay Cần có một hệ thống chấm điểm tín nhiệm hoặc kế hoạch phát triển chương trình chấm điểm Trong chương trình này, khoản vay mới sẽ được gán một giá trị thể hiện mức rủi ro tại thời điểm thẩm định Trong suốt thời gian vay, giá trị này có thể được điều chỉnh dựa trên lịch sử trả nợ và các yếu tố khác Khi phát hiện trục trặc, cần có phương pháp nhận diện và theo dõi các khoản nợ xấu Hệ thống này khác biệt với chấm điểm tín dụng trước đây được sử dụng để quyết định cho vay.

Xác định nợ xấu sớm và tăng cường nỗ lực thu hồi nợ là rất quan trọng Việc theo dõi liên tục để phát hiện sớm dấu hiệu của khoản vay xấu giúp các bên cho vay không phải chờ đến khi khoản vay quá hạn Duy trì mối liên hệ thường xuyên với khách hàng và chủ động tìm kiếm khả năng thu hồi chỉ trong vài ngày sau khi khoản vay bị trễ có thể giảm thiểu thời gian và công sức cần thiết cho quá trình thu hồi nợ, đồng thời cho phép điều chỉnh thời hạn trả nợ hoặc giải quyết các vấn đề khác của bên vay một cách kịp thời.

Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại tại Trung Quốc

Hoạt động tín dụng tại Trung Quốc cho thấy các khoản Nợ xấu của ngân hàng thương mại tại nước này thường xuất phát từ:

Dư nợ tín dụng đang tăng trưởng nhanh chóng, tuy nhiên, việc cho vay chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực ngoài thị trường truyền thống và dựa vào thế chấp, người bảo lãnh, cùng danh tiếng, mà không xem xét kỹ lưỡng nguồn trả nợ chính.

Thứ hai, trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng có nhiều hạn chế so với tiêu chuẩn

Thứ ba, việc coi nhẹ các tiêu chuẩn an toàn tín dụng đang dẫn đến nhiều rủi ro nghiêm trọng Cụ thể, cho vay với kỳ vọng tài sản hình thành từ vốn vay sẽ có giá trị cao đã trở nên vô nghĩa khi giá bất động sản tại Thượng Hải giảm mạnh, khiến trị giá thế chấp không đủ bù đắp khoản vay và thanh khoản kém Hơn nữa, tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản thế chấp quá cao, cùng với việc cho vay đảm bảo bằng cổ phiếu ngân hàng, làm gia tăng nguy cơ không trả được nợ Cấu trúc khoản vay kém hiệu quả và việc thiếu văn bản hóa thỏa thuận cụ thể về mục đích, cách sử dụng khoản vay và kế hoạch trả nợ cũng góp phần vào tình hình này.

Giám sát sau giải ngân kém là một vấn đề nghiêm trọng, thể hiện qua việc không thực hiện đầy đủ các hoạt động giám sát như kiểm tra thực địa, theo dõi tiến độ rút vốn và thanh tra Thiếu chứng từ giao dịch với khách hàng vay và hồ sơ pháp lý không đầy đủ cũng góp phần làm giảm tính minh bạch Hơn nữa, việc không thu thập, xác minh và phân tích các báo cáo trong suốt thời gian hiệu lực của khoản vay khiến cho việc đánh giá rủi ro trở nên khó khăn Điều này dẫn đến việc không nhận diện được các dấu hiệu cảnh báo như chu kỳ luân chuyển tồn kho và khoản phải thu chậm lại, cũng như sự gia tăng chu kỳ các khoản phải trả và phát sinh lỗ ròng trong kinh doanh.

Nhận diện và xử lý kịp thời các nguyên nhân gây rủi ro tín dụng là yếu tố quan trọng hàng đầu để giảm thiểu rủi ro cho các ngân hàng thương mại tại Trung Quốc.

Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại tại Hàn Quốc

Công ty quản lý tài sản Hàn Quốc (KAMCO) đã góp phần quan trọng trong việc giảm nợ xấu của hệ thống ngân hàng Hàn Quốc xuống chỉ còn 2,3% vào cuối năm 2002 Nhiệm vụ chính của KAMCO bao gồm định giá, mua lại và xử lý tài sản xấu Đặc biệt, KAMCO đã phát triển một thị trường mua bán nợ thứ cấp, đóng vai trò như nhà tạo lập thị trường và nhà buôn, kết nối các nhà đầu tư có nhu cầu giao dịch nợ xấu Hoạt động của KAMCO đã giải quyết vấn đề điều phối và bất cân xứng thông tin, thường gặp ở các nền kinh tế đang phát triển, đồng thời thu hút thành công các nhà đầu tư nước ngoài vào các giao dịch tái cơ cấu nợ xấu của hệ thống ngân hàng Hàn Quốc.

Chính phủ Hàn Quốc đã triển khai biện pháp tái cấu trúc nợ cho các chaebols, đặc biệt là vào cuối năm 1998, khi họ đánh giá lại năng lực tài chính của năm chaebols lớn Mục tiêu của chương trình này là giảm tỷ lệ nợ trên vốn tự có của các chaebols xuống còn 200% hoặc thấp hơn trong vòng hai năm.

Bài học kinh nghiệm cho các NHTM ở Việt Nam

Các ngân hàng thương mại Việt Nam cần xây dựng mối quan hệ bền vững và toàn diện với khách hàng vay, nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu tài chính của họ Để tạo động lực tâm lý cho bên vay, việc yêu cầu khách hàng cung cấp thế chấp từ cả tài sản cá nhân lẫn tài sản doanh nghiệp, dù có cần thiết hay không, là điều quan trọng.

Cần cải thiện công tác quản lý và kiểm soát khoản vay trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản và chứng khoán, đồng thời chú trọng đến chất lượng tín dụng Việc thẩm định kỹ lưỡng trước khi cho vay là rất quan trọng, và không nên sử dụng nguồn huy động ngắn hạn để đầu tư vào các khoản dài hạn như bất động sản nhằm tránh rủi ro mất khả năng thanh toán và khó khăn trong việc thu hồi nợ.

Các ngân hàng cần phân tích và xác định nguyên nhân chủ yếu gây ra nợ xấu để từ đó áp dụng các biện pháp xử lý hiệu quả và triệt để.

Ngân hàng cần chủ động đánh giá tiềm năng rủi ro của khách hàng trong cả tương lai gần và xa, nhằm áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả.

Hệ thống chấm điểm tín dụng trong các ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay còn mang tính chủ quan và chưa đầy đủ, do đó cần nhận thức rõ vai trò quan trọng của hệ thống này trong hoạt động tín dụng Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng theo các tiêu chuẩn quốc tế là cần thiết để nâng cao hiệu quả và độ tin cậy trong quy trình cho vay.

Thành lập công ty mua nợ có thể là công ty mua nợ của nhà nước hoặc công ty mua nợ của tư nhân

Hệ thống cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) là rất quan trọng để hiểu nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và ảnh hưởng của nó đến hoạt động của ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế Hiệu quả quản lý RRTD được thể hiện qua các chỉ tiêu định tính và định lượng, tạo nền tảng cho các chương tiếp theo của luận văn Ngoài ra, chương 1 cũng nghiên cứu kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số quốc gia trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Giới thiệu về AGRIBANK

Tên gọi doanh nghiệp: NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Tên giao dịch đối ngoại:VIETNAM BANK FOR AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT

Logo: Địa chỉ Trụ sở chính: Số 18 Trần Hữu Dực, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội

2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển AGRIBANK

Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, nhằm hỗ trợ lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn Đến ngày 14/11/1990, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 400/CT, thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.

Vào ngày 15/11/1996, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN, chính thức đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, đánh dấu sự hoàn thiện hệ thống quản lý sau nhiều lần đổi tên.

Năm 2001, NHNo bắt đầu thực hiện đề án tái cơ cấu với các chính sách chủ yếu như cơ cấu lại nợ, lành mạnh hóa tài chính, nâng cao chất lượng tài sản, chuyển đổi hệ thống kế toán theo chuẩn mực quốc tế, sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình ngân hàng thương mại hiện đại, tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ, đồng thời tập trung vào đổi mới công nghệ ngân hàng và xây dựng hệ thống thông tin quản lý hiện đại.

Năm 2011, theo Quyết định số 214/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Agribank đã chuyển đổi hoạt động sang mô hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên, trong đó Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.

Tính đến ngày 31/12/2012, Agribank khẳng định vị thế dẫn đầu với tổng tài sản vượt 617.859 tỷ đồng, tổng nguồn vốn trên 540.378 tỷ đồng và vốn điều lệ đạt 29.605 tỷ đồng Tổng dư nợ của ngân hàng này cũng ấn tượng với hơn 480.452 tỷ đồng Agribank sở hữu mạng lưới hoạt động rộng lớn với gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, cùng với một chi nhánh tại Campuchia và đội ngũ nhân sự gần 40.000 cán bộ.

Agribank là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam với mạng lưới ngân hàng đại lý rộng lớn, bao gồm 1.043 ngân hàng đại lý tại 92 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, Agribank không ngừng nỗ lực để đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế của đất nước.

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu bất ổn do khủng hoảng và suy thoái, Agribank vẫn khẳng định vị trí hàng đầu trong thị trường tài chính nông thôn và nền kinh tế Việt Nam Nhờ vào sự chỉ đạo quyết liệt của Hội đồng thành viên và Ban điều hành, cùng với nỗ lực đồng thuận của toàn hệ thống, ngân hàng này đã đóng góp tích cực vào mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội.

Tính đến ngày 31/12/2011, tổng vốn huy động của Agribank đạt 505.792 tỷ đồng, tăng 30.851 tỷ đồng (+6,5%) so với cuối năm 2010, vượt mục tiêu kế hoạch đề ra Vốn huy động từ khách hàng cá nhân và tổ chức kinh tế chiếm 87,95% tổng nguồn vốn Agribank đã duy trì cơ cấu và tăng trưởng nguồn vốn ổn định, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm huy động, đảm bảo an toàn thanh khoản cho hệ thống Dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 443.476 tỷ đồng, tăng 28.721 tỷ đồng (+6,9%) so với năm trước Agribank đã ban hành các chính sách tín dụng kịp thời, tập trung vào tăng trưởng tín dụng phù hợp với nguồn vốn, đồng thời giảm dần dư nợ cho vay phi sản xuất, với mức giảm 18,8% so với năm 2010, nhằm ưu tiên cho nông nghiệp, nông thôn và xuất khẩu.

Năm 2011, Agribank đã nâng cao năng lực tài chính với vốn chủ sở hữu đạt 31.005 tỷ đồng, tăng 3.161 tỷ đồng (+11,35%) so với năm 2010 Mặc dù vốn điều lệ vào cuối năm 2011 giảm 117 tỷ đồng so với năm 2010, nhưng đến 31/12/2012, vốn điều lệ đã tăng lên 29.605 tỷ đồng, tăng 8.035 tỷ đồng (+37%) so với cuối năm 2011.

Lợi nhuận năm 2011 cũng tăng lên đáng kể, 31/12/2011 lợi nhuận sau thuế đạt 3.634 tỷ đồng, tăng 2.333 tỷ đồng (+ 176,46%) so với số cuối năm 2010 ĐVT: Triệu đồng

Tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế 434,331,000 474,941,000 444,863,374 540,509,000

Trong đó Vốn điều lệ 11,224,960 21,687,143 21,570,013 24,666,984

Lợi nhuận thuần của chủ sở hữu -1,909,830 1,221,255 3,541,393 4,212,904

Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank từ 2009 đến 2011

(Ngu ồn : Tổng hợp theo báo cáo thường ni ên đ ã được kiểm toán c ủa Agribank)

Một số thông tin về kết quả hoạt động của Agribank trong năm 2012 và 8 tháng đầu năm 2013 (số liệu nội bộ, chưa được kiểm toán) như sau:

Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại AGRIBANK

Tính đến ngày 31/12/2012, dư nợ cho vay đạt 480.452 tỷ đồng, tăng 8% so với cuối năm 2011, trong khi tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống giảm xuống 5,68% Đến 31/8/2013, tổng dư nợ cho vay tăng lên 512.636 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 6,7% so với cuối năm 2012, đạt 56% mục tiêu tăng trưởng năm 2013 Dư nợ cho vay bằng VND tăng 7,9%, trong khi dư nợ cho vay USD giảm 5,9%, đạt 1.250,3 triệu USD Đặc biệt, dư nợ cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tăng 12,3%, và dư nợ cho vay hộ sản xuất và cá nhân cũng tăng 12% Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống đã tăng lên 6,4%.

2.2 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại AGRIBANK

2.2.1 Mô hình quản lý rủi ro tín dụng

Tại AGRIBANK, các rủi ro chính trong hoạt động ngân hàng bao gồm rủi ro tín dụng, thanh khoản, lãi suất, ngoại hối và chính sách Mỗi loại rủi ro đều có phương pháp quản lý riêng, tuy nhiên, quy trình quản lý chung bao gồm các bước nhận dạng, phân tích, đo lường, kiểm soát, phòng ngừa và tài trợ rủi ro.

Mô hình quản lý rủi ro của Agribank được phân thành 2 cấp: cấp Trụ sở chính và cấp chi nhánh

Tại Trụ sở chính, quản lý rủi ro toàn hệ thống được thực hiện thông qua việc tập trung nguồn lực và xây dựng cơ chế chính sách nhằm dự báo, hạn chế và phòng ngừa rủi ro Quá trình này bao gồm việc truyền đạt các quy định, quy trình, chỉ tiêu và giới hạn hoạt động đến các chi nhánh Các đơn vị trực thuộc Trụ sở chính sẽ căn cứ vào chức năng nhiệm vụ để phối hợp tham gia trực tiếp vào các hoạt động quản lý rủi ro.

Tại trụ sở chính, Ủy ban quản lý rủi ro có chức năng tham mưu cho Hội đồng thành viên trong việc ban hành chính sách, quy chế và quy trình quản lý các loại rủi ro, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản và các rủi ro khác Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro tập trung vào việc quản lý rủi ro tín dụng.

Ban Kế hoạch tổng hợp Rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, rủi ro Lãi suất

Ban dự báo thống kê kinh tế Các thông tin, dự thảo phục vụ quản trị rủi ro Trung tâm thanh toán Rủi ro thanh khoản

Sở Giao dịch Rủi ro thanh khoản, rủi ro hối đoái

Ban Tín dụng Rủi ro tín dụng

Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro

Các chi nhánh cần đảm bảo thực hiện công tác quản lý rủi ro theo quy định của NHNN, đồng thời phải chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro trong phạm vi hướng dẫn từ trụ sở chính.

2.2.2 Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng đã triển khai tại AGRIBANK 2.2.2.1 Thành lập trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro

Thành lập trung tâm chuyên trách về phòng ngừa và xử lý rủi ro, hoạt động độc lập trong việc thực hiện dự báo, phân tích và phòng ngừa các rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng.

Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro bao gồm:

- Tổ chức xây dựng chiến lược phòng ngừa và xử lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của AGRIBANK

Dự thảo các cơ chế, quy chế và quy trình nghiệp vụ nhằm thu nhận và cung cấp thông tin, cũng như xử lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống.

AGRIBANK tích cực thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện truyền thông và mạng thông tin điện tử trong nước và quốc tế.

Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước, các Trung tâm thông tin rủi ro của các ngân hàng thương mại khác, cùng với các bộ và ngành liên quan là rất quan trọng trong công tác phòng ngừa rủi ro.

Tổng hợp và phân tích thông tin là rất quan trọng trong việc theo dõi và nghiên cứu các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là rủi ro tín dụng Việc thực hiện các biện pháp này giúp doanh nghiệp giảm thiểu thiệt hại và bảo vệ tài chính hiệu quả.

Đầu mối tiếp nhận hồ sơ và tổng hợp thông tin sẽ trình lên Hội đồng hoặc cơ quan có thẩm quyền để quyết định xử lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của AGRIBANK.

2.2.2.2 Quản lý rủi ro tín dụng dựa trên quy trình tín dụng

Agribank đã ban hành và điều chỉnh các quy chế, quy trình nghiệp vụ liên quan đến cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu và bao thanh toán, phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ Những thay đổi này được thực hiện nhằm đáp ứng đặc thù hoạt động kinh doanh của Agribank trong từng giai đoạn phát triển, đồng thời tiến gần hơn với các chuẩn mực quốc tế.

Agribank hiện đang thực hiện Quyết định số 666/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 15/6/2010 của Hội đồng quản trị, quy định về quy trình cho vay đối với khách hàng Quy định này hướng dẫn cụ thể quy trình cấp tín dụng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và tổ hợp tác trong và ngoài nước có nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc các phương án phục vụ đời sống.

Chi tiết quy trình cấp tín dụng vui lòng xem phụ lục 01 đính kèm

2.2.2.3 Quản lý rủi ro tín dụng dựa trên kết quả xếp hạng tín dụng

AGRIBANK đã triển khai hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ quyết định cấp tín dụng, thực hiện chính sách khách hàng, quản lý rủi ro tín dụng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Đối tượng được chấm điểm và xếp hạng bao gồm các khách hàng hiện tại và tương lai của Agribank, bao gồm tổ chức kinh tế, định chế tài chính và cá nhân/hộ gia đình kinh doanh.

AGRIBANK hiện đang thực hiện xếp hạng tín dụng theo Quyết định số 1197/QĐ-NHNo-XLRR ban hành ngày 18/10/2011, hướng dẫn sử dụng và vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng.

Hiệu quả hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại AGRIBANK

* Quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

Agribank hiện đang thực hiện quyết định số 1377/QĐ/HĐTV-TCCB ngày 24/12/2007, quy định về tổ chức và hoạt động của các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Quyết định này nêu rõ việc phân loại chi nhánh, nhiệm vụ của từng loại chi nhánh, và cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành Tại chi nhánh loại 1, bộ máy tổ chức điều hành bao gồm Giám đốc, các Phó giám đốc, và tối đa 8 phòng nghiệp vụ chuyên môn.

Kế hoạch tổng hợp của Agribank bao gồm các phòng ban như Phòng Tín dụng, Phòng Kế toán và Ngân quỹ, Phòng Hành chính và Nhân sự, Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ, Phòng Kinh doanh ngoại hối, Phòng Dịch vụ và Marketing, và Phòng Điện toán Đối với Phòng Kinh doanh ngoại hối, Phòng Dịch vụ và Marketing, cùng Phòng Điện toán, Giám đốc chi nhánh sẽ quyết định việc thành lập dựa trên tình hình thực tế và chịu trách nhiệm về quyết định đó Mỗi bộ phận đều có quy định rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của từng cá nhân, giúp Agribank quản lý hệ thống hiệu quả hơn và chủ động đối phó với các rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng.

Agribank xây dựng quy trình thẩm định tín dụng phù hợp với từng loại hình sản phẩm và đối tượng khách hàng Mỗi sản phẩm đều có quy định và hướng dẫn cụ thể về hồ sơ và quy trình cho vay, theo Quyết định 666/QĐ-HĐTV-TDHo ngày 15/6/2010 Quy định này là kim chỉ nam cho cán bộ tín dụng (CBTD) trong việc thực hiện cho vay đối với tất cả các khách hàng (trừ tổ chức tín dụng) có nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc phục vụ đời sống trong và ngoài nước.

Ngày 22/7/2010, Agribank đã ban hành Quyết định 909/QĐ-HĐTV-TDHo, dựa trên quyết định 666/QĐ-HĐTV-TDHo ngày 15/6/2010, quy định quy trình cho vay hộ gia đình và cá nhân Quyết định này hướng dẫn chi tiết các bước trong quá trình phê duyệt khoản vay, theo dõi và quản trị rủi ro, cũng như xử lý nợ tại trụ sở chính, Sở giao dịch và các chi nhánh của Agribank Các đơn vị này được phép thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng là hộ gia đình, cá nhân và tổ hợp tác.

Những quy định tại văn bản số 6340/NHNo-TDHo ngày 18/11/2010 về hướng dẫn cho vay cầm cố giấy tờ có giá đồng tiền cho vay là VNĐ

Theo Quyết định số 376/QĐ-HĐTV-KHDN ngày 7/5/2013 về ban hành quy định bảo lãnh ngân hàng trong hệ thống AGRIBANK,…

* Có định hướng tín dụng rõ ràng trong từng thời kỳ

Năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 02/NQ-CP nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và hỗ trợ thị trường, bao gồm giải quyết nợ xấu và hỗ trợ thị trường bất động sản Ngân hàng Nhà nước tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt để kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, đồng thời hỗ trợ tăng trưởng kinh tế hợp lý Dự kiến, tốc độ tăng trưởng dư nợ sẽ đạt khoảng 10-12% so với năm 2012, với ưu tiên tập trung vào khu vực nông nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như hỗ trợ thị trường bất động sản.

Mục tiêu hoạt động tín dụng năm 2013 của Agribank được xác định dựa trên định hướng và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, phù hợp với nội dung Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 7/1/2013 và Chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 31/01/2013.

Agribank tiếp tục mở rộng và tăng trưởng tín dụng an toàn, với mục tiêu tăng trưởng dư nợ năm 2013 từ 9%-11% so với năm 2012 Dư nợ cho vay hộ gia đình và cá nhân dự kiến tăng 13%-15%, trong khi cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm khoảng 70% tổng dư nợ Dư nợ cho vay trung dài hạn tối đa 40% tổng dư nợ cho vay Agribank ưu tiên nguồn vốn cho các lĩnh vực như nông nghiệp, nông thôn, hộ sản xuất, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, cùng các chương trình tín dụng lớn như cho vay ngành thủy sản, lương thực, cà phê và chăn nuôi Ngân hàng cũng chú trọng đến tín dụng tiêu dùng ở nông thôn và cho vay mua căn hộ tại các dự án bất động sản mà Agribank đang đầu tư.

Mở rộng tăng trưởng tín dụng cần phải đảm bảo an toàn và hiệu quả, không nới lỏng điều kiện cấp tín dụng Cần kiểm soát chất lượng tín dụng chặt chẽ và thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 6% tổng dư nợ vào năm 2013.

*AGRIBANK đã cơ cấu lại tổ chức, hoạt động quản lý RRTD theo tiêu chuẩn quốc tế

Agribank đã thành lập Hội đồng Xử lý Rủi ro (HĐXLRR) tại các chi nhánh và Trụ sở chính Tại chi nhánh, HĐXLRR do Giám đốc Chi nhánh làm chủ tịch, với các thành viên gồm Trưởng phòng Kế toán, Trưởng phòng Tín dụng hoặc Kinh doanh, Tổ trưởng Tổ Kiểm tra Kiểm soát Nội bộ, và Phó phòng Kinh doanh hoặc Kế hoạch làm thư ký Tại Trụ sở chính, HĐXLRR do Chủ tịch Hội đồng quản trị làm chủ tịch, với sự tham gia của Tổng Giám đốc, Trưởng ban Kiểm soát, Kế toán trưởng, và các Trưởng ban Tín dụng hộ sản xuất, Tín dụng doanh nghiệp, Kiểm tra Kiểm toán Nội bộ, cùng Giám đốc Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro là thành viên kiêm thư ký.

HĐXLRR tại chi nhánh có trách nhiệm xét duyệt kết quả phân loại nợ và thực hiện trích lập rủi ro theo quy định HĐXLRR cũng xem xét, kiểm tra hồ sơ các khoản nợ rủi ro vượt quyền phân cấp và trình HĐXLRR của Trụ sở chính nếu đủ điều kiện Bên cạnh đó, HĐXLRR theo dõi tình hình thu hồi nợ đối với các khoản đã xử lý rủi ro, quyết định xử lý rủi ro tín dụng trong quý hiện tại và lập phương án thu hồi nợ cho quý tiếp theo, xác định rõ thời gian và biện pháp thu hồi nợ.

Tại Trụ sở chính HĐXLRR, nhiệm vụ chính bao gồm xem xét phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cho quý hiện tại, đồng thời đánh giá báo cáo thu hồi nợ đối với các khoản đã xử lý rủi ro tín dụng so với kế hoạch HĐXLRR cũng tổng hợp và phê duyệt quyết nghị xử lý rủi ro tín dụng trong quý hiện tại, cũng như phương án thu hồi nợ cho quý tiếp theo đối với các khoản đã xử lý trong toàn hệ thống Ngoài ra, cơ quan này còn xem xét xử lý rủi ro đối với các khoản vay vượt quyền của Chi nhánh.

Trong 21 đơn vị tại Trụ sở chính thì có tới 4 đơn vị quản lý chuyên trách về các mảng liên quan đến tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng bao gồm:Ban Kiểm tra, Kiểm soát nội bộ; Ban Tín dụng doanh nghiệp; Ban tín dụng Hộ sản xuất & cá nhân; Trung tâm Phòng ngừa và Xử lý rủi ro

Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ thực hiện kiểm tra định kỳ các khoản cho vay của chi nhánh, nhằm phát hiện rủi ro tín dụng và đề xuất giải pháp xử lý kịp thời.

*AGRIBANK đã xây dựng hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ quản lý các mặt nghiệp vụ hoạt động toàn NH

Theo Quyết định 481/QĐ-HĐQT-BKS ngày 19/4/2011, hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ của Agribank được tổ chức từ trụ sở chính đến các chi nhánh Tại trụ sở chính, Ban kiểm soát bao gồm các phòng: Phòng tổng hợp, Phòng kiểm toán nội bộ 1, Phòng kiểm toán nội bộ 2, Phòng kiểm toán nội bộ Khu vực Miền Nam và Phòng kiểm toán nội bộ Khu vực Miền Trung Mỗi phòng có quy định riêng về chức năng và nhiệm vụ, trong đó Phòng Kiểm toán nội bộ 1 chủ yếu đảm nhận nhiệm vụ liên quan đến nghiệp vụ tín dụng.

Đề xuất và xây dựng chính sách quy trình kiểm toán nội bộ về hoạt động tín dụng là cần thiết để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việc này không chỉ phù hợp với tình hình kinh doanh hiện tại mà còn đáp ứng yêu cầu phát triển của Agribank.

Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại

2.4.1.1 Môi trường pháp lý chưa thuận lợi

Năm 2012, tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn với tốc độ tăng trưởng thấp hơn mục tiêu đề ra Mặc dù lạm phát được kiểm soát, nhưng giá vàng và ngoại tệ vẫn biến động mạnh Lãi suất huy động và cho vay được điều chỉnh giảm, nhưng vẫn cao so với khả năng của doanh nghiệp Nhiều doanh nghiệp sản xuất hoạt động cầm chừng, thu hẹp quy mô, không có khả năng trả nợ, và hàng tồn kho gia tăng Việc tiêu thụ hàng hóa sụt giảm cùng với khả năng hấp thụ vốn thấp đã gây khó khăn cho tăng trưởng dư nợ tín dụng.

Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh chính sách cho vay ngoại tệ và quản lý huy động, cho vay bằng vàng, điều này đã tác động đến tốc độ tăng trưởng tín dụng của Agribank đối với khách hàng trong lĩnh vực xuất khẩu.

Thời gian qua, các cơ chế chính sách và quy hoạch của Nhà nước đã có nhiều thay đổi, ảnh hưởng đáng kể đến các nhà đầu tư và doanh nghiệp Những biến động này đã tác động đến quá trình hoàn thiện thủ tục pháp lý và triển khai thực hiện dự án.

Hiện nay, Việt Nam chưa có cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước đã hoạt động hơn một thập niên, đạt được những kết quả bước đầu trong việc cung cấp thông tin tín dụng, nhưng vẫn chưa độc lập và hiệu quả trong việc định mức tín nhiệm doanh nghiệp Thông tin hiện có còn đơn điệu, thiếu cập nhật và thường có sai sót, đồng thời chưa chủ động cung cấp thông tin rủi ro về khách hàng cho các ngân hàng Đặc biệt, thông tin tín dụng chưa phản ánh khách quan về uy tín và xếp loại doanh nghiệp, cũng như nguyên nhân của nợ xấu Mối liên kết giữa Trung tâm thông tin tín dụng và các tổ chức tín dụng còn lỏng lẻo, thiếu biện pháp chế tài cho việc cung cấp thông tin Điều này tạo ra thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng, gia tăng nguy cơ nợ xấu khi thông tin không cân xứng.

Hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo an toàn hệ thống hiện vẫn chưa có sự cải thiện đáng kể về chất lượng Năng lực của cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng yêu cầu, đặc biệt là trong việc theo kịp các nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới Nội dung và phương pháp thanh tra lạc hậu, chậm đổi mới, với thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, dẫn đến khả năng kiểm soát thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu Thanh tra ngân hàng hoạt động thụ động, chủ yếu xử lý các vụ việc đã phát sinh mà ít khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập, khiến cho nhiều sai phạm của các ngân hàng thương mại không được cảnh báo kịp thời, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng trước khi có biện pháp can thiệp.

Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng vẫn còn chậm và gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc cưỡng chế thu hồi nợ Mặc dù các văn bản quy định rằng ngân hàng có quyền xử lý tài sản đảm bảo khi khách hàng không trả được nợ, thực tế cho thấy ngân hàng không thể thực hiện quyền này Điều này xảy ra vì ngân hàng chỉ là một tổ chức kinh tế, không có quyền lực như cơ quan nhà nước, do đó không thể cưỡng chế khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo để xử lý nợ.

2.4.1.2 Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định

Kinh tế Việt Nam đang đối mặt với nhiều bất ổn do tác động của cuộc khủng hoảng nợ công tại Châu Âu, dẫn đến sự sụt giảm mạnh trong thị trường tiêu dùng toàn cầu Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhu cầu và giá cả các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực như điều, cà phê và gạo Môi trường kinh tế không ổn định không chỉ gây tác động trực tiếp đến khách hàng mà còn gián tiếp tạo ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

Thị trường bất động sản hiện đang trầm lắng, với giá trị giảm sâu, dẫn đến khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm từ các dự án và vật liệu xây dựng, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu trả nợ ngân hàng Nhiều khách hàng không đủ khả năng tài chính để tiếp tục thực hiện dự án, trong khi một số dự án thiếu vốn, kéo dài tiến độ và gây khó khăn trong việc chuyển nhượng Thêm vào đó, thị trường vàng biến động với giá tăng cao, làm gia tăng nợ xấu tại các chi nhánh cho vay vàng, chủ yếu đầu tư vào bất động sản Sự sụt giảm liên tục của giá bất động sản gây thiệt hại tài chính cho khách hàng, làm tăng khả năng phát sinh nợ xấu và chậm thu hồi nợ.

Các đơn vị thi công các công trình xây dựng có vốn từ ngân sách nhà nước và các tập đoàn lớn trong ngành Điện, Giao thông thường gặp khó khăn trong việc thanh toán đúng tiến độ Điều này dẫn đến việc khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, từ đó phát sinh nợ xấu, đặc biệt là do ảnh hưởng của chính sách cắt giảm đầu tư công từ Chính phủ.

Đầu tư cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn thường đối mặt với nhiều rủi ro bất khả kháng Nhiều khoản vay của hộ nông dân và doanh nghiệp nhỏ ở khu vực này bị ảnh hưởng tiêu cực bởi thiên tai, hỏa hoạn và dịch bệnh, dẫn đến việc không thể trả nợ và phát sinh nợ xấu.

Khai thác quá mức tài nguyên mà không có biện pháp bảo vệ và tái tạo tự nhiên dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho xã hội, kinh tế và sản xuất toàn cầu Những biến đổi bất thường trong môi trường tự nhiên cũng là một nguyên nhân gián tiếp gây ra rủi ro tài chính đối với ngân hàng.

2.4.2.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay

* Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích:

Việc khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng, làm tăng nguy cơ không trả nợ đúng hạn và phát sinh nợ xấu Nếu thời hạn cho vay dài hơn chu kỳ dòng tiền của khách hàng, họ có thể sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi vào mục đích khác thay vì trả nợ Thêm vào đó, việc cho vay vượt quá nhu cầu vốn hoặc cho vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản cố định cũng góp phần làm gia tăng rủi ro tài chính cho khách hàng.

* Khách hàng vay hộ, vay giùm, vay ké:

Khi khách hàng vay tiền nhưng không có khả năng trả nợ, trong khi người sử dụng vốn vay và người trả nợ là hai cá nhân khác nhau, ngân hàng sẽ gặp rủi ro nợ quá hạn Nhiều khách hàng sở hữu tài sản nhưng không thể chứng minh khả năng tài chính, dẫn đến việc ngân hàng khó khăn trong việc xét duyệt khoản vay Do đó, họ thường đề xuất một khách hàng khác có khả năng tài chính tốt hơn đứng ra vay hộ và sử dụng tài sản của mình làm tài sản thế chấp để bảo lãnh cho khoản vay.

* Khách hàng cố ý lừa đảo NH:

Khách hàng (KH) có thể lừa đảo ngân hàng (NH) để chiếm đoạt tài sản thông qua các thủ đoạn tinh vi, bao gồm việc làm giả báo cáo tài chính và hóa đơn chứng từ để rút tiền Để tạo niềm tin, một số KH vay thực hiện tốt các khoản vay nhỏ và ngắn hạn, sử dụng tài sản bảo đảm (TSBĐ) có giá trị để gây ấn tượng với NH Sau đó, họ lập phương án không có thật để xin vay vốn lớn cho các dự án đầu tư, như thu mua nông sản Việc này thường xảy ra do sự tắc trách và thiếu trách nhiệm của cán bộ tín dụng và các cấp quản lý.

Khách hàng thường rút dần các tài sản bảo đảm (TSBĐ) có giá trị cao và thay thế bằng các TSBĐ khác có khả năng chuyển nhượng kém hơn, hoặc thế chấp tài sản của bên thứ ba để đảm bảo cho khoản vay Sau khi nhận được tiền vay, nhiều khách hàng bỏ trốn khỏi địa phương, khiến việc thu hồi nợ trở nên khó khăn, hoặc để ngân hàng tự xử lý các TSBĐ này.

* Khách hàng không có thiện chí trả nợ:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Ngày đăng: 17/07/2022, 09:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank từ 2009 đến 2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank từ 2009 đến 2011 (Trang 38)
Bảng 2.2 : Tỷ trọng cho vay theo kỳ hạn - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Bảng 2.2 Tỷ trọng cho vay theo kỳ hạn (Trang 55)
Bảng 2.3:  Dư nợ cho vay theo loại tiền tại AGRIBANK - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Bảng 2.3 Dư nợ cho vay theo loại tiền tại AGRIBANK (Trang 56)
Bảng 2.4:  Tình hình phân loại nợ và trích lập  dự phòng rủi ro tại Agribank - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Bảng 2.4 Tình hình phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tại Agribank (Trang 58)
Bảng 2.5:  Tăng trưởng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu tại AGRIBANK - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Bảng 2.5 Tăng trưởng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu tại AGRIBANK (Trang 64)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN