1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

LUẬN văn THẠC sĩ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG sử DỤNG THUỐC điều TRỊ HƯỚNG ĐÍCH TRONG điều TRỊ UNG THƯ tại BỆNH VIỆN UNG bướu đà NẴNG

80 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Thực Trạng Sử Dụng Thuốc Điều Trị Hướng Đích Trong Điều Trị Ung Thư Tại Bệnh Viện Ung Bướu Đà Nẵng
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hà
Người hướng dẫn TS. Lê Hoàng Sinh
Trường học Đại học Duy Tân
Chuyên ngành Tổ chức quản lý dược
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 187,43 KB

Cấu trúc

  • MỞ ĐẦU

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 4. Phương pháp nghiên cứu

  • 5. Kết cấu của luận văn

  • 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

  • Các vấn đề liên quan đền bệnh ung thư, thuốc điều trị hướng đích, cơ cấu sử dụng thuốc hóa chất điều trị ung thư đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Nhiều công trình liên cứu liên quan đến luận văn đã được công bố, trong đó có những công trình tiêu biểu sau:

  • Nguyễn Xuân Quang (2013), Phân tích sử dụng thuốc tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng năm 2013, Luận án chuyên khoa cấp II. Đại học Dược Hà Nội. Tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến ung thư từ định nghĩa, các nhóm thuốc điều trị ung thư, cơ cấu sử dụng thuốc của Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng năm 2013 có thể tham khảo được.

  • Lữ Thanh Huyền (2016), Phân tích thực trạng sử dụng thuốc điều trị ung thư tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An, Luận văn chuyên khoa cấp I, Đại học Dược Hà Nội. Tác giả đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến ung thư, từ khái niệm, phương pháp chữa trị và các nhóm thuốc hóa chất điều trị ung thư. Luận văn đã nghiên cứu cơ cấu sử dụng thuốc của bệnh viện Ung bướu Nghệ An có thể tham khảo được.

  • Nguyễn Thị Ngọc Hà (2017), Tổng quan về các dạng bào chế hướng đích ứng dụng vào điều trị ung thư, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Duy Tân. Tác giả đã hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến ung thư và thuốc điều trị hướng đích. Khóa luận đã đưa ra các dạng thuốc hướng đích đực dùng trong điều trị ung thư có thể tham khảo được.

  • Nhìn chung, trong các công trình nghiên cứu trên thì các tác giả đã đề cập đến thực trạng ung thư, các phương pháp chữa trị, các nhóm thuốc dùng điều trị ung thư, các dạng thuốc hướng đích ứng dụng trong y học, nhưng chưa ai đề cập đến thực trạng sử dụng thuốc điều trị hướng đích. Và cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống và sâu sắc về thực trạng sử dụng thuốc điều trị hướng đích trong điều trị ung thư tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng. Do vậy, đề tài luận văn không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã được công bố.

  • CHƯƠNG 1

  • TỔNG QUAN

  • 1.1 ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH UNG THƯ

  • 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của bệnh ung thư

  • 1.1.1.1 Định nghĩa

  • Ung thư tên tiếng Anh là Cancer. Là một nhóm các bệnh liên quan đến việc phân chia tế bào một cách vô tổ chức, những tế bào này có khả năng xâm lấn những mô khác bằng cách phát triển qua hệ thống bạch huyết hay mạch máu. Các tế bào bình thường trở nên bất thường (đột biến) và tăng sinh một cách không kiểm soát, xâm lấn các mô ở gần (xâm lấn cục bộ) hay ở xa (di căn). Hiện có hơn 100 loại ung thư khác nhau. Các thuật thuật ngữ khác được sử dụng cho ung thư là u ác tính và khối u.

  • Một số bệnh ung thư không rõ nguyên nhân, song một số khác thì có thể xác định được. Chẳng hạn bệnh ung thư phổi, nguyên nhân ở phần lớn bệnh nhân nam là khói thuốc lá. Khói thuốc chứa chất gây ung thư phá hủy mô phổi và trong quá trình tái sinh sẽ hình thành một số tế bào bất thường có khả năng biến đổi thành tế bào ung thư. Trong các loại ung thư khác như ung thư gan, đến 90% bệnh nhân có liên quan đến viêm gan B hoặc C. Ung thư xuất phát từ một tế bào đơn lẻ, đơn vị cơ bản của sự sống. Sự chuyển dạng từ một tế bào bình thường thành một tế bào ung thư là một quá trình nhiều giai đoạn, từ một tổn thương tiền ung thư đến khối u ác tính. Nguyên nhân gây nên sự chuyển dạng của tế bào có thể do yếu tố bên trong hay bên ngoài cơ thể tác động. [5]

  • 1.1.2 Tình hình ung thư trên thế giới và Việt Nam

  • Bảng 1.1: Số ca ung thư mới mắc hằng năm và số người hiện đang sống với bệnh ung thư trên thế giới.

  • Hình 1.1: Tỷ lệ mắc 5 loại ung thư phổ biến tại Việt Nam.

  • Bảng 1.2: Số ca ung thư mới mắc hằng năm và số người hiện đang sống với bệnh ung thư tại Việt Nam.

  • 1.1.3 Các phương pháp điều trị ung thư

  • Hiện nay, điều trị ung thư không sử dụng một phương pháp riêng lẽ mà thường kết hợp các phương pháp lại với nhau. Sự kết hợp này sẽ nâng cao được hiệu quả điều trị.

  • 1.2 ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC ĐIỀU TRỊ HUỚNG ĐÍCH

  • 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của thuốc điều trị hướng đích

  • 1.2.1.1 Định nghĩa

  • 1.2.2 Cơ chế tác động của liệu pháp hướng đích

  • 1.2.3 Các dạng thuốc điều trị hướng đích

  • 1.2.3.1 Kháng thể đơn dòng (Monoclonal antibody)

  • Đích nhắm đặc hiệu của các kháng thể đơn dòng là các phân tử bên ngoài hoặc trên bề mặt tế bào như các receptor màng hoặc yếu tố tăng trưởng ngoại bào (extracellular growth factors). Kháng thể đơn dòng dễ bắt cặp một cách chọn lọc với các kháng nguyên “lạ” ở tế bào đích đang “lâm bệnh” trong cơ thể (tế bào ung thư). Như vậy, dùng kháng thể nào để trị ung thư, cần phải xác định các kháng nguyên trên bề mặt của tế bào đích ung thư đó. Khi đã xác định được đặc điểm của kháng nguyên bề mặt sẽ tiêm vào cơ thể lượng kháng thể tương ứng. Kháng thể sẽ tìm đến kháng nguyên ở tế bào đích để kết hợp. Phản ứng trung hòa kháng nguyên bề mặt của tế bào đích nhanh chóng xảy ra. Trong một số trường hợp, kháng thể đơn dòng được gắn với đồng vị phóng xạ hoặc độc tố để đưa những tác nhân gây độc tế bào này tới tế bào ung thư chính xác hơn, đem lại hiệu quả điều trị cao hơn. Khi liên kết với một chất thứ hai thì kháng thể được ví như “viên đạn thần kỳ”, mang chất phóng xạ hay thuốc đặc hiệu tới tế bào đích để tác dụng. Kháng thể đơn dòng có thể được sử dụng đơn trị hoặc sử dụng hỗ trợ để tăng thêm đáp ứng của người bệnh với các phương pháp điều trị khác, diệt tế bào ung thư nhưng nó cũng không thể áp dụng cho tất cả mọi trường hợp mà có sự lựa chọn riêng. [8]

  • 1.2.3.2 Thuốc phân tử nhỏ (Small molecule medicines)

  • Hiện nay, việc sử dụng các phân tử nhỏ hướng đích để điều trị ung thư, đây cũng là một bước tiến mới cho ngành y tế. Với đặc tính kích thước siêu nhỏ, các phân tử này có thể qua được các lỗ mao mạch ở các tế bào ung thư một cách dễ dàng và tiêu diệt tế bào đó một cách chính xác. Không những thế người ta còn tích hợp từ tính vào các tiểu phân tử này làm tăng khả năng hướng đích của chúng hơn. Phân tử nhỏ có rất nhiều dạng nhưng hai dạng được nghiên cứu và ứng dụng nhiều nhất đó là nano và liposome. [7], [8]

  • 1.2.3.2.1 Nano

  • 1.2.4 Ứng dụng của thuốc hướng đích trong điều trị ung thư

  • 1.2.4.1 Kháng thể đơn dòng

  • Kháng thể đơn dòng có tính đặc hiệu cao nên nó trở thành công cụ hóa sinh hấp dẫn khó thay thế để nghiên cứu điều trị. Kháng thể đơn dòng dễ bắt cặp một cách chọn lọc với các kháng nguyên “lạ” ở tế bào đích đang “lâm bệnh” trong cơ thể (tế bào ung thư). Như vậy, dùng kháng thể nào để trị ung thư, cần phải xác định các kháng nguyên trên bề mặt của tế bào đích ung thư đó. Khi đã xác định được đặc điểm của kháng nguyên bề mặt sẽ tiêm vào cơ thể lượng kháng thể tương ứng. Kháng thể sẽ tìm đến kháng nguyên ở tế bào đích để kết hợp. Phản ứng trung hòa kháng nguyên bề mặt của tế bào đích nhanh chóng xảy ra. Có thể sử dụng đơn độc kháng thể hoặc liên kết với một chất đồng vị phóng xạ, một thuốc hay một toxin. Khi liên kết với một chất thứ hai thì kháng thể được ví như “viên đạn thần kỳ”, mang chất phóng xạ hay thuốc đặc hiệu tới tế bào đích để tác dụng. Kháng thể đơn dòng có thể được sử dụng đơn trị hoặc sử dụng hỗ trợ để tăng thêm đáp ứng của người bệnh với các phương pháp điều trị khác, diệt tế bào ung thư nhưng nó cũng không thể áp dụng cho tất cả mọi trường hợp mà có sự lựa chọn riêng.

  • Các kháng thể được sản suất in vitro với các tế bào lai khác nhau sẽ tạo nên các dòng kháng thể đơn dòng khác nhau. Mỗi một dòng kháng thể tương ứng với một kháng nguyên của một tế bào, khi chúng gặp được nhau sẽ xảy ra hiện tượng bắt cặp kháng ngyên - kháng thể từ đó sẽ hoạt hóa các yếu tố đặc trưng làm cho tế bào bị chết đi bằng một số cơ chế như: dễ bị phát hiện bởi hệ thống miễn dịch, ức chế quá trình phát triển của tế bào, ức chế hình thành các mạch máu mới,… [8]

  • Bảng 1.3: Một số loại kháng thể đơn dòng đã được đưa vào sử dụng hiện nay.

  • Pembrolizumab (Keytruda)

  • Bảng 1.4: Kháng thể đơn dòng đang được nghiên cứu

  • Bảng 1.5: Một số tiểu phân nano được dùng đường tiêm.

  • Bảng 1.6: Biệt dược liposome được cấp số đăng ký

  • 1.3 VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG

  • Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng được thành lập theo quyết định số 5898/QĐ-UBND ngày 15/8/2015 của UBND thành phố Đà Nẵng, trên cơ sở tổ chức lại Khoa Ung bướu thuộc Bệnh viện Đà Nẵng và tiếp nhận nguyên trạng tổ chức bộ máy, người lao động, trụ sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính, tài sản của Bệnh viện Ung thư Đà Nẵng (thuộc Hội Bảo trợ phụ nữ và trẻ em nghèo bất hạnh thành phố). Từ khi thành lập đến nay, Bệnh viện đóng tại đường Hoàng Thị Loan, tổ 28, Phường Hòa Minh – Quận Liên Chiểu – TP. Đà Nẵng.

  • Bệnh viện với quy mô 500 giường bệnh nội trú có chức năng là thăm khám và điều trị ung bướu. Nỗ lực cố gắng nhằm phát hiện bệnh ung thư ở giai đoạn sớm để có thể điều trị triệt để. Bệnh viện hiện phụ trách thăm khám và điều trị chủ yếu cho bệnh nhân ở các tỉnh miền Trung. Ngoài ra bệnh viện còn tiến hành triển khai một số công trình nghiên cứu về điều trị ung thư. Tiếp tục thực hiện tham gia và đào tạo đội ngũ nhân lực chuyên khoa ung thư I. Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng được nằm trong danh sách những bệnh viện tốt nhất hiện nay. Lý do không phải chỉ bởi vì điều trị hiệu quả mà còn do quang cảnh trong sạch, đẹp đẽ. Bệnh viện hoạt động với phương châm luôn đặt sự thoải mái của bệnh nhân lên hàng đầu. Bên cạnh đó bệnh viện còn cố gắng hoàn thiện và phát triển khâu khám chữa bệnh cho bệnh nhân. Đặc biệt, bệnh viện luôn cố gắng phát huy hoạt động thăm khám chữa bệnh cho người nghèo ở các tỉnh miền Trung. Với thái độ phục vụ theo tinh thần “lương y như từ mẫu”. Bệnh viện luôn hướng đến việc xây dựng và hoàn thiện khoa điều trị ung thư với trình độ cao. Từ đó từng bước tiến tới hình thành trung tâm hoặc viện điều trị ung thư lớn nhất cả nước. Bệnh viện sẽ tiếp tục cố gắng phát triển nhằm mang đến các lợi ích thiết thực cho bệnh nhân, đặc biệt là những bệnh nhân nghèo. [13]

  • CHƯƠNG 2

  • ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 2.1 ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

  • 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu

  • 2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

  • 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 2.2.1 Biến số nghiên cứu

  • Bảng 2.1: Nhóm biến số của cơ cấu sử dụng thuốc

  • STT

  • Tên biến số

  • Khái niệm biến số

  • Giá trị biến

  • PPTT

  • 1

  • Cơ cấu thuốc sử dụng

  • Cơ cấu thuốc theo nhóm Hóa chất điều trị ung thư

  • Phân loại

  • Lấy từ PL 1

  • Cơ cấu thuốc theo nhóm Điều hòa miễn dịch

  • Phân loại

  • Cơ cấu thuốc theo nhóm khác (thuốc còn lại)

  • Phân loại

  • 2

  • Cơ cấu thuốc nhóm Hóa chất điều trị ung thư

  • Cơ cấu thuốc theo nhóm alkyl hóa

  • Phân loại

  • Lấy từ PL 1 và tiến hành phân nhóm theo cơ chế tác dụng

  • Cơ cấu thuốc theo nhóm Kháng chuyển hóa

  • Phân loại

  • Cơ cấu thuốc theo nhóm Alkaloid và taxan

  • Phân loại

  • Cơ cấu thuốc theo nhóm Kháng sinh gây độc tế bào

  • Phân loại

  • Cơ cấu thuốc theo nhóm Các tác nhân chống ung thư khác

  • Phân loại

  • Cơ cấu thuốc theo nhóm Hormon và các hợp chất liên quan

  • Phân loại

  • Cơ cấu thuốc theo nhóm Thuốc điều trị tác dụng không mong muốn của hóa trị liệu

  • Phân loại

  • 3

  • Cơ cấu thuốc nhóm Hóa chất điều trị ung thư

  • Cơ cấu thuốc nhóm Hóa chất điều trị ung thư đường tiêm

  • Phân loại

  • Lấy từ PL 1

  • Cơ cấu thuốc nhóm Hóa chất điều trị ung thư đường uống

  • Phân loại

  • 4

  • Cơ cấu thuốc nhóm Hóa chất điều trị ung thư

  • Cơ cấu thuốc nhóm Hóa chất điều trị ung thư được sản xuất trong nước

  • Phân loại

  • Lấy từ PL 1

  • Cơ cấu thuốc nhóm Hóa chất điều trị ung thư được nhập khẩu

  • Phân loại

  • 5

  • Cơ cấu thuốc nhóm thuốc khác

  • Cơ cấu thuốc nhóm phải Kiểm soát đặc biệt

  • Phân loại

  • Từ PL 1tiến hành phân loại thuốc theo DM thuốc phải kiểm soát đặc biệt

  • Cơ cấu thuốc nhóm không phải Kiểm soát đặc biệt

  • Phân loại

  • 6

  • Cơ cấu thuốc nhóm thuốc phải Kiểm soát đặc biệt

  • Cơ cấu thuốc nhóm Gây nghiện

  • Phân loại

  • Từ PL 1 tiến hành phân loại thuốc theo DM thuốc phải kiểm soát đặc biệt

  • Cơ cấu thuốc nhóm Hướng tâm thần

  • Phân loại

  • Cơ cấu thuốc nhóm Phóng xạ

  • Phân loại

  • 7

  • Cơ cấu thuốc nhóm thuốc gây nghiện

  • Cơ cấu nhóm thuốc gây nghiện đường tiêm

  • Phân loại

  • Từ PL 1

  • Cơ cấu nhóm thuốc gây nghiện đường uống

  • Phân loại

  • Cơ cấu nhóm thuốc gây nghiện dùng ngoài da

  • Phân loại

  • 8

  • Cư cấu thuốc nhóm thuốc khác

  • Cơ cấu nhóm thuốc điều trị kí sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

  • Phân loại

  • Từ PL 1 tiến hành phân loại thuốc theo tác dụng dược lý

  • Cơ cấu nhóm dịch truyền

  • Phân loại

  • Cơ cấu nhóm chế phẩm Y học cổ truyền

  • Phân loại

  • Cơ cấu nhóm Corticoid

  • Phân loại

  • Cơ cấu nhóm thuốc tiêu hóa

  • Phân loại

  • Cơ cấu nhóm thuốc còn lại

  • Phân loại

  • Bảng 2.2: Nhóm biến số phân tích thực trạng sử dụng thuốc hướng đích.

  • STT

  • Tên biến số

  • Khái niệm biến số

  • Giá trị biến

  • PPTT

  • 1

  • Cơ cấu sử dụng thuốc hóa chất điều trị ung thư

  • Cơ cấu thuốc nhóm điều trị hướng đích

  • Phân loại

  • Từ PL 1 tiến hành phân loại thuốc điều trị hướng đích

  • Cơ cấu thuốc nhóm hóa trị liệu ung thư

  • Phân loại

  • 2

  • Cơ cấu thuốc nhóm điều trị hướng đích

  • Cơ cấu thuốc nhóm Kháng thể đơn dòng

  • Phân loại

  • Từ PL 1 tiến hành phân loại thuốc điều trị hướng đích

  • Cơ cấu thuốc nhóm Phân tử nhỏ

  • Phân loại

  • 3

  • Cơ cấu thuốc nhóm điều trị hướng đích

  • Cơ cấu thuốc điều trị hướng đích được sản xuất trong nước

  • Phân loại

  • Từ PL 1 tiến hành phân loại thuốc điều trị hướng đích

  • Cơ cấu thuốc điều trị hướng đích được nhập khẩu

  • Phân loại

  • 2.2.2 Thiết kế nghiên cứu

  • Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.

  • 2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

  • Số liệu về tình hình tiêu thụ thuốc hóa chất, thuốc điều trị hướng đích trong điều trị ung thư tại bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng được thu thập từ:

  • 2.2.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

  • Số liệu được nhập và phân tích bằng phần mềm Microsoft excel 2007 và PSSS 22.

  • Phân tích Danh mục thuốc sử dụng:

  • Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện. Sắp xếp các thuốc theo nhóm tác dụng dược lý được phân loại dựa trên danh pháp ATC của WHO. Đưa ra nhận xét về số lượng mặt hàng và giá trị tiêu thụ của từng nhóm thuốc.

  • - Phân tích thực trạng sử dụng thuốc điều trị hướng đích trong điều trị ung thư .

  • 2.2.5 Mẫu nghiên cứu

  • Chọn toàn bộ Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện và toàn bộ Danh mục thuốc điều trị hướng đích trong điều trị ung thư được lưu tại khoa Dược trong thời gian nghiên cứu.

  • CHƯƠNG 3

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • 3.1 CƠ CẤU THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG

  • 3.1.1 Cơ cấu thuốc theo phân nhóm tác dụng dược lý

  • Bảng 3.1: Tỷ lệ các nhóm thuốc theo tác dụng dược lý.

  • 3.1.2 Cơ cấu Nhóm thuốc hóa chất điều trị ung thư

  • Bảng 3.2: Tỷ lệ các thuốc hóa chất điều trị ung thư theo cơ chế tác dụng

  • Bảng 3.3: Mười hoạt chất điều trị ung thư có giá trị sử dụng cao nhất.

  • Bảng 3.4: Tỷ lệ các thuốc hóa chất điều trị ung thư theo đường dùng.

  • Bảng 3.5: Tỷ lệ thuốc Hóa chất điều trị ung thư theo nguồn gốc xuất xứ.

  • 3.1.3 Cơ cấu nhóm thuốc điều hòa miễn dịch

  • Bảng 3.6: Thuốc nhóm điều hòa miễn dịch.

  • 3.1.4 Cơ cấu nhóm các thuốc khác

  • Bảng 3.7: Tỷ lệ thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt.

  • Bảng 3.8: Tỷ lệ các nhóm thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt.

  • Bảng 3.9: Tỷ lệ nhóm thuốc gây nghiện theo đường dùng.

  • Bảng 3.10: Tỷ lệ các thuốc theo phân loại tác dụng dược lý.

  • 3.2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC HƯỚNG ĐÍCH TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG

  • Bảng 3.11: Cơ cấu sử dụng nhóm hóa chất điều trị ung thư theo hướng tác dụng.

  • Bảng 3.12: Cơ cấu nhóm thuốc hướng đích theo dạng bào chế.

  • Bảng 3.13: Giá trị sử dụng của Kháng thể đơn dòng.

  • Bảng 3.14: Giá trị sử dụng của thuốc phân tử nhỏ.

  • Bảng 3.15: Tỷ lệ thuốc hướng đích theo nguồn gốc xuất xứ.

  • CHƯƠNG IV

  • BÀN LUẬN

  • 4.1 CƠ CẤU THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẰNG

  • 4.1.1 Cơ cấu danh mục thuốc hóa chất điều trị ung thư

  • 4.1.2 Cơ cấu danh mục thuốc không phải hóa chất điều trị ung thư và thuốc điều hòa miễn dịch

  • 4.2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC HƯỚNG ĐÍCH TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG

  • KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

  • 2. Thực trạng sử dụng thuốc điều trị hướng đích tại bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng năm 2019

  • Theo kết quả khảo sát ở Bảng 3.11, trong năm 2019 bệnh viện đã dùng 9 khoản mục thuốc điều trị hướng đích, giá trị sử dụng của thuốc điều trị hướng đích chiếm lên đến gần 43% tổng chi phí các mặt hàng đương đương với hơn 84 tỷ đồng. Qua đây chúng ta cũng có thể thấy bệnh viện rất quan tâm đến nhóm thuốc này, hội đồng thuốc và điều trị cố gắng quan tâm nhiều hơn.

  • Trong nhóm thuốc điều trị hướng đích, thuốc kháng thể đơn dòng có giá trị sử dụng chiếm 76,74% tổng giá trị sử dụng nhóm thuốc điều trị hướng đích. Các kháng thể đơn dòng được bệnh viện sử dụng là bevacizumab, cetuximab, rituximab, trastuzumab (giá trị cao nhất 34 tỷ đồng). Các kháng thể đơn dòng có đơn giá rất cao nên bệnh viện đã chọn bốn hoạt chất nằm trong danh mục BHYT thanh toán 50%. Hiện nay còn có kháng thể đơn dòng gắn đồng vị phóng xạ cho hiệu quả hướng đích rất tốt, hội đồng thuốc và điều trị nên xem xét đưa vào danh mục thuốc.

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ HƯỚNG ĐÍCH TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC ĐÀ NẴNG – 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ HƯỚNG ĐÍCH TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG Chuyên ngành Tổ chức quản lý dược Mã số 8724012 LUẬN VĂN THẠC SĨ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC Người hướng d.

TỔNG QUAN

ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH UNG THƯ

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của bệnh ung thư

Ung thư, hay còn gọi là Cancer trong tiếng Anh, là một nhóm bệnh liên quan đến sự phân chia tế bào không kiểm soát, có khả năng xâm lấn các mô khác thông qua hệ thống bạch huyết hoặc mạch máu Các tế bào bình thường biến đổi thành tế bào bất thường (đột biến), dẫn đến sự tăng sinh không kiểm soát và xâm lấn cục bộ hoặc di căn xa Hiện nay, có hơn 100 loại ung thư khác nhau, với các thuật ngữ khác như u ác tính và khối u Hầu hết bệnh nhân ung thư đều phát triển các khối u, có thể là u ác tính hoặc khối u lành tính.

U lành tính là loại khối u phát triển chậm, chỉ tại chỗ và có vỏ bọc rõ ràng Khối u này thường có mật độ mềm hoặc chắc, không xâm lấn vào các mô xung quanh và không có khả năng di căn Việc loại bỏ khối u lành tính sẽ giúp bệnh nhân khỏi bệnh hoàn toàn.

U ác tính: thường phát triển nhanh, u thường không có ranh giới rõ, xâm lấn ra xung quanh và thường di căn xa theo đường bạch mạch và đường máu [8]

1.1.1.2 Nguyên nhân gây ung thư

Một số bệnh ung thư không xác định được nguyên nhân, nhưng một số khác có thể liên quan đến các yếu tố cụ thể Chẳng hạn, ung thư phổi thường do khói thuốc lá, chất gây ung thư này phá hủy mô phổi và tạo ra các tế bào bất thường có khả năng phát triển thành ung thư Đối với ung thư gan, khoảng 90% bệnh nhân có liên quan đến viêm gan B hoặc C Ung thư bắt nguồn từ một tế bào đơn lẻ, và quá trình chuyển đổi từ tế bào bình thường sang tế bào ung thư diễn ra qua nhiều giai đoạn, từ tổn thương tiền ung thư đến khối u ác tính Nguyên nhân của sự chuyển dạng tế bào có thể do các yếu tố bên trong hoặc bên ngoài cơ thể.

Nguyên nhân bên trong cơ thể gây ra ung thư có thể do sự sai hỏng ADN dẫn đến đột biến ở các gen thiết yếu, ảnh hưởng đến quá trình phân bào và các cơ chế quan trọng khác Sự tích lũy của các đột biến này gây ra sự tăng sinh không kiểm soát, hình thành khối u, có thể là khối u lành tính hoặc ác tính Ngoài ra, đặc điểm di truyền cũng là một yếu tố quan trọng; mặc dù phần lớn các loại ung thư không mang tính di truyền, nhưng một số loại như ung thư buồng trứng và vú có liên quan đến đột biến ở gene BRCA1 và BRCA2, trong khi ung thư đại tràng có thể do đột biến trong gene APC, và hội chứng Li-Fraumeni liên quan đến đột biến của p53 có thể dẫn đến các bệnh như u não, ung thư vú và sarcoma xương.

Các nguyên nhân bên ngoài cơ thể gây ung thư bao gồm tác nhân vật lý như tia cực tím và bức xạ ion hóa, tác nhân hóa học như a-mi-ăng, khói thuốc lá, aflatoxin và arsenic, cũng như tác nhân sinh học từ nhiễm trùng virus, vi khuẩn hay ký sinh trùng Ngoài ra, thuốc lá chứa hơn 7.000 hóa chất độc hại, trong đó có 69 chất gây ung thư như Polonium-210, hắc ín và benzopyren Môi trường sống và lối sống không lành mạnh, như việc tiêu thụ thực phẩm chứa chất bảo quản, thực phẩm hun khói và chất béo, cũng góp phần làm tăng nguy cơ mắc ung thư.

1.1.1.3 Biểu hiện của ung thư

Bệnh nhân ung thư thường không có triệu chứng lâm sàng rõ ràng ở giai đoạn đầu Chỉ khi bệnh tiến triển nặng, các triệu chứng mới bắt đầu xuất hiện rõ rệt Các triệu chứng của ung thư được chia thành ba nhóm chính.

Triệu chứng tại chỗ của ung thư bao gồm các khối u chảy máu, phù nề, đau hoặc loét Người bệnh có thể nhận thấy sự xuất hiện của các cục nhỏ bất thường ở cơ, vú, da hoặc tinh hoàn, liên quan đến các loại ung thư như ung thư vú và ung thư tinh hoàn.

Các triệu chứng toàn thân của ung thư bao gồm chán ăn, sụt cân, thiếu máu, đổ mồ hôi trộm và các hội chứng cận u đặc hiệu Người bệnh có thể gặp khản giọng kéo dài, khó nuốt, nôn mửa và đau lan lên tai, thường liên quan đến ung thư miệng, họng hoặc thực quản Ngoài ra, đau đầu mạn tính và rối loạn thị giác có thể là dấu hiệu của ung thư não, trong khi tiểu tiện khó thường gặp ở nam giới mắc ung thư tuyến tiền liệt.

Di căn có thể biểu hiện qua nhiều triệu chứng như sự phình to của hạch bạch huyết, gan to, ho ra máu, nôn mửa, các triệu chứng liên quan đến hệ thần kinh và đau ở những vùng xương bị tổn thương.

1.1.1.4 Các giai đoạn của ung thư

Có nhiều cách phân chia giai đoạn ung thư:

Theo hệ thống TNM: ung thư được chia thành 3 giai đoạn và mỗi giai đoạn sẽ được phân thành các mức độ khác nhau:

 T: tức là Tumor - U nguyên phát – Mức độ từ T1 đến T4.

 N: tức là Node – Vùng hạch - Mức độ từ N0 đến N3.

 M: tức là Mestastase - Di căn - mức độ từ M0 đến M1.

Theo giai đoạn: dựa vào mức độ phân chia của tế bào và sự ảnh hưởng đến cơ quan:

 Giai đoạn I: Tổn thương một nhóm hạch đơn hoặc một vị trí ngoài hạch (IE).

 Giai đoạn II: Tổn thương hai hay nhiều nhóm hạch ở một phía cơ hoành (II), với xâm lấn ngoài hạch (IIE).

 Giai đoạn III: Tổn thương nhiều hạch ở cả hai phía cơ hoành (III), với xâm lấn ngoài hạch (IIIE), tổn thương lách (IIIS) hoặc cả hai (III ES).

 Giai đoạn IV: Lan tràn vào phủ tạng hoặc toàn thân.

Ung thư là một căn bệnh gây ra nỗi lo lắng lớn cho con người, vì vậy việc xác định giai đoạn của bệnh là rất quan trọng Mỗi loại ung thư yêu cầu phương pháp đánh giá giai đoạn riêng biệt Tuy nhiên, phân loại theo giai đoạn thường ít chính xác và cung cấp thông tin hạn chế hơn so với phương pháp phân loại TNM.

1.1.2 Tình hình ung thư trên thế giới và Việt Nam

Theo thống kê của WHO, ung thư đang gia tăng đáng kể trên toàn cầu, với khoảng 19,3 triệu ca mới và hơn 9,9 triệu ca tử vong vào năm 2020 Trong đó, ung thư vú, ung thư phổi và ung thư đại trực tràng là ba loại ung thư phổ biến nhất Cụ thể, ung thư vú dẫn đầu với 2,3 triệu ca mới, chiếm 11,7% tổng số ca mắc mới, tiếp theo là ung thư phổi với 2,2 triệu ca (11,4%) và ung thư đại trực tràng với 1,9 triệu ca (10%) Hơn 62% các ca ung thư mới hàng năm xảy ra ở Châu Á, dự đoán số ca ung thư mới sẽ tăng khoảng 70% trong hai thập kỷ tới Đặc biệt, ở các nước đang phát triển, dự kiến đến năm 2030 sẽ có thêm 22 triệu ca ung thư mới mỗi năm.

Ung thư phổi dẫn đầu về số ca tử vong với 1,2 triệu ca, chiếm 18,1% tổng số ca tử vong do ung thư Tiếp theo là ung thư gan với 639 nghìn ca, tương đương 9,3% Ung thư đại trực tràng và ung thư dạ dày có tỷ lệ tử vong gần như tương đương, mỗi loại ghi nhận khoảng 535 nghìn ca, chiếm 7,8% Cuối cùng, ung thư vú có số ca tử vong thấp hơn so với các loại ung thư khác.

Bảng 1.1: Số ca ung thư mới mắc hằng năm và số người hiện đang sống với bệnh ung thư trên thế giới.

Thế giới (Globocan 2020) Nam Nữ Hai giới

Số ca ung thư mới (Ngàn người) 10.065 9.227 19.293 Nguy cơ mắc ung thư trước tuổi

Số ca tử vong (Ngàn người) 5.529 4.429 9.958

Nguy cơ tử vong từ ung thư trước tuổi 75 (%)

Số ca mắc trong 5 năm, người lớn

5 ung thư thường gặp nhất Phổi Vú Vú

Tiền liệt tuyến Đại trực tràng

Dạ dày Cổ tử cung

Gan Dạ dày Dạ dày

Việt Nam có tỷ lệ mắc bệnh ung thư cao, nằm trong nhóm các quốc gia có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất thế giới, đặc biệt với các loại ung thư như ung thư phổi, ung thư vú, ung thư dạ dày, ung thư cổ tử cung, ung thư gan và ung thư đại-trực tràng.

Nhật Bản, Hàn Quốc và Triều Tiên dẫn đầu thế giới về tỷ lệ ung thư dạ dày, trong khi Việt Nam có tỷ lệ ung thư gan cao, đặc biệt ở nam giới Tình trạng này cho thấy các bệnh ung thư phổ biến tại Việt Nam vẫn đang gia tăng.

Hình 1.1: Tỷ lệ mắc 5 loại ung thư phổ biến tại Việt Nam.

Dân số Việt Nam năm 2020 đạt hơn 97,3 triệu người, trong đó ghi nhận 183 ngàn ca mắc mới và 123 ngàn ca tử vong do ung thư Số người đang sống chung với bệnh ung thư trong vòng 5 năm là 354 ngàn ca Ung thư gan là loại ung thư có tỉ lệ mắc cao nhất tại Việt Nam, với 26,4 ngàn ca mới, chiếm 14,5%, tiếp theo là ung thư phổi (26,2 ngàn ca, 14,4%) và ung thư vú (21,5 ngàn ca, 11,8%) Năm loại ung thư này không chỉ dẫn đầu về tỉ lệ mắc mà còn về tỉ lệ tử vong Cụ thể, ở nam giới, ung thư gan chiếm 26,1% với 19,4 ngàn ca, sau đó là ung thư phổi (17,1 ngàn ca, 22,9%), trong khi ở nữ giới, ung thư vú chiếm 19,4% với 9,3 ngàn ca, tiếp theo là ung thư phổi (5,8 ngàn ca, 14%).

Bảng 1.2: Số ca ung thư mới mắc hằng năm và số người hiện đang sống với bệnh ung thư tại Việt Nam.

Việt Nam (Globocan 2020) Nam Nữ Hai giới

Số ca ung thư mới (Người) 99 84 183

Nguy cơ mắc ung thư trước tuổi 75 (%) 19,5 13,6 16,3

Số ca tử vong (Người) 74 48 123

Nguy cơ tử vong từ ung thư trước tuổi 75 (%) 15,0 8,0 11,2

Số ca hiện mắc trong 5 năm, người lớn

5 ung thư thường gặp nhất Gan Vú Gan

Dạ dày Đại trực tràng

1.1.3 Các phương pháp điều trị ung thư

ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC ĐIỀU TRỊ HUỚNG ĐÍCH

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của thuốc điều trị hướng đích

Liệu pháp hướng đích là phương pháp điều trị ung thư hiện đại, sử dụng sinh học đại phân tử, gen và các sản phẩm tự nhiên hoặc thuốc tổng hợp để can thiệp vào các phân tử cụ thể liên quan đến sự phát triển và di căn của ung thư Phương pháp này giúp nhận diện và tấn công tế bào ung thư mà không gây tổn thương nhiều đến tế bào bình thường Các liệu pháp này tác động lên tế bào ung thư thông qua con đường phát triển, phân chia, tự sửa chữa hoặc tương tác với tế bào khác, với ba loại chính: tác động lên thụ thể bề mặt tế bào, tác động lên các con đường nội bào và tác động lên các phức hợp đa enzyme như ức chế proteasome.

1.2.1.2 Đặc điểm của thuốc tác dụng hướng đích

Mục tiêu chính của thuốc tác dụng hướng đích là tiêu diệt tế bào ung thư với độ chính xác cao hơn và giảm thiểu tác dụng phụ.

Thuốc điều trị hướng đích là một loại thuốc điều trị ung thư, nhưng khác với hóa trị liệu, chúng không gây độc hại cho cả tế bào ung thư và tế bào lành Thay vào đó, các thuốc này tập trung vào việc tấn công tế bào ung thư, giúp kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân và có khả năng chữa lành ung thư nếu phát hiện sớm Liệu pháp hướng đích sử dụng dược chất với liều lượng vừa đủ trong khoảng trị liệu, từ đó kéo dài thời gian tác dụng, tiết kiệm chi phí cho các dược chất hiếm và giảm thiểu tác dụng phụ độc hại.

Khi sử dụng thuốc tác dụng hướng đích, việc chọn lọc bệnh nhân là rất quan trọng Cần tiến hành xét nghiệm để xác định xem bệnh nhân có nhạy cảm với thuốc mà bác sĩ dự định áp dụng hay không, thông qua xét nghiệm dược di truyền (pharmaco-genetic testing) hay còn gọi là xét nghiệm cá nhân hóa điều trị đích Xét nghiệm này giúp xác định xem gene đích của bệnh nhân có mang các đột biến nhạy cảm với điều trị hay có chứa các thụ thể đặc hiệu cho thuốc điều trị hay không.

1.2.2 Cơ chế tác động của liệu pháp hướng đích

Hầu hết các liệu pháp nhắm trúng đích hoạt động bằng cách can thiệp vào các protein đặc hiệu của tế bào ung thư, với mỗi loại liệu pháp có cơ chế hoạt động riêng biệt.

Các liệu pháp nhắm trúng đích có khả năng giúp hệ miễn dịch nhận diện và tiêu diệt tế bào ung thư, vì những tế bào này thường ẩn nấp trước hệ miễn dịch Bên cạnh đó, một số phương pháp khác còn hỗ trợ tăng cường khả năng chống ung thư của hệ miễn dịch, giúp ngăn chặn sự phát triển của bệnh hiệu quả hơn.

Ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư là một mục tiêu quan trọng trong điều trị Các tế bào khỏe mạnh chỉ phân chia khi nhận được tín hiệu cần thiết từ cơ thể Tuy nhiên, một số protein trên bề mặt tế bào có thể thay đổi, dẫn đến việc tế bào phân chia mà không cần tín hiệu Các liệu pháp nhắm trúng đích giúp can thiệp vào những protein này, từ đó ngăn chặn sự phân chia tế bào và kiểm soát sự tăng sinh không kiểm soát của ung thư.

Các khối u ung thư thường có nhiều mạch máu, vì vậy việc ức chế sự hình thành mạch máu là rất quan trọng Các liệu pháp nhắm trúng đích giúp giảm và ngăn chặn dòng máu cung cấp cho khối u, từ đó ức chế sự tăng sinh và thu nhỏ kích thước của khối u.

Vận chuyển chất tiêu diệt tế bào trực tiếp tới các tế bào ung thư được thực hiện thông qua việc kết hợp kháng thể đơn dòng với các chất gây độc tế bào, như thuốc hóa trị Khi kháng thể đơn dòng gắn kết với bề mặt tế bào ung thư, các thuốc hóa trị sẽ tiêu diệt hiệu quả các tế bào này mà không ảnh hưởng đến các tế bào không phải mục tiêu.

Tế bào ung thư có khả năng né tránh quy luật tự nhiên của sự chết tế bào, trong khi các tế bào bình thường sẽ chết khi bị tổn thương hoặc không còn cần thiết Để khắc phục điều này, các phương pháp nhắm trúng đích đã được phát triển nhằm tiêu diệt tế bào ung thư theo cơ chế chết chương trình.

Tách tế bào ung thư khỏi hormone cần thiết cho sự phát triển là một phương pháp quan trọng trong điều trị các loại ung thư phụ thuộc hormone, như ung thư vú và ung thư tiền liệt tuyến Liệu pháp hormone được sử dụng để ức chế cơ thể sản xuất hormone đặc hiệu hoặc ngăn cản sự tương tác của hormone với các tế bào, bao gồm cả tế bào ung thư.

1.2.3 Các dạng thuốc điều trị hướng đích

1.2.3.1 Kháng thể đơn dòng (Monoclonal antibody)

Khi kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể, đại thực bào sẽ tiếp nhận và phân chia chúng thành các quyết định kháng nguyên (epitope) Một kháng nguyên có thể chứa một hoặc nhiều epitope, và các tế bào miễn dịch như lympho B và lympho T sẽ phản ứng khác nhau với cùng một loại epitope, dẫn đến việc sản xuất ra nhiều loại kháng thể khác nhau Do đó, khi một kháng nguyên xâm nhập, cơ thể sẽ tạo ra nhiều loại kháng thể, được gọi là kháng thể đa dòng hoặc một họ kháng thể.

Theo học thuyết "clon", mỗi tế bào lympho trong cơ thể có khả năng nhận diện một loại "quyết định kháng nguyên" riêng, từ đó kích thích tế bào lympho tăng sinh và biệt hóa thành dòng tế bào lympho có khả năng sản xuất kháng thể đơn dòng Kháng thể đơn dòng là sản phẩm của một "clon" tế bào lympho B, được tạo ra trong điều kiện in vitro, và có khả năng kháng lại một kháng nguyên cụ thể Điều này có nghĩa là kháng thể đơn dòng chỉ đặc hiệu cho một vị trí epitope duy nhất trên kháng nguyên.

Trong quá trình phát triển ung thư, các kháng nguyên từ tế bào ung thư xuất hiện, tạo cơ hội cho việc phát triển các thuốc điều trị đặc hiệu, gọi là kháng thể đơn dòng Những kháng thể này được thiết kế để nhắm mục tiêu vào từng epitope riêng biệt của tế bào ung thư, giúp tiêu diệt chúng mà không gây hại cho các tế bào bình thường Khi kháng thể đơn dòng liên kết với tế bào ung thư, chúng có thể tiêu diệt tế bào này thông qua nhiều cơ chế khác nhau.

 Làm cho tế bào ung thư dễ bị phát hiện bởi hệ thống miễn dịch.

 Ngăn chặn, ức chế quá trình phát triển tế bào.

 Ngăn chặn, ức chế hình thành các mạch máu mới.

 Là chất mang để đưa hạt nhân phóng xạ đến tế bào.

Kháng thể có kích thước nhỏ, dễ dàng xâm nhập vào các mô và tổ chức, với đích nhắm là các phân tử bên ngoài hoặc trên bề mặt tế bào như receptor màng và yếu tố tăng trưởng ngoại bào Kháng thể đơn dòng có khả năng chọn lọc cao trong việc bắt cặp với các kháng nguyên “lạ” ở tế bào ung thư, do đó, việc xác định kháng nguyên trên bề mặt tế bào ung thư là rất quan trọng để lựa chọn kháng thể điều trị phù hợp Sau khi xác định, kháng thể sẽ được tiêm vào cơ thể và nhanh chóng phản ứng trung hòa kháng nguyên bề mặt của tế bào đích Trong một số trường hợp, kháng thể đơn dòng có thể được gắn với đồng vị phóng xạ hoặc độc tố, giúp đưa các tác nhân gây độc tế bào đến chính xác tế bào ung thư, nâng cao hiệu quả điều trị Kháng thể đơn dòng có thể được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với các phương pháp điều trị khác để tăng cường đáp ứng của bệnh nhân, tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp đều có thể áp dụng phương pháp này.

1.2.3.2 Thuốc phân tử nhỏ (Small molecule medicines)

Việc sử dụng các phân tử nhỏ hướng đích trong điều trị ung thư đang mở ra một bước tiến mới cho ngành y tế Nhờ kích thước siêu nhỏ, các phân tử này có khả năng thẩm thấu qua các lỗ mao mạch ở tế bào ung thư và tiêu diệt chúng một cách chính xác Hơn nữa, việc tích hợp từ tính vào các tiểu phân tử này đã tăng cường khả năng hướng đích của chúng Trong số nhiều dạng phân tử nhỏ, nano và liposome là hai dạng được nghiên cứu và ứng dụng nhiều nhất.

Nano: Theo tiếng Latinh có nghĩa là nhỏ bé.

VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG

Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng được thành lập theo quyết định số

Vào ngày 15/8/2015, UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành quyết định 5898/QĐ-UBND về việc tổ chức lại Khoa Ung bướu thuộc Bệnh viện Đà Nẵng Quyết định này bao gồm việc tiếp nhận nguyên trạng tổ chức bộ máy, nhân sự, trụ sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính và tài sản của Bệnh viện Ung thư Đà Nẵng, đơn vị thuộc Hội Bảo trợ phụ nữ và trẻ em nghèo bất hạnh thành phố Kể từ khi thành lập, Bệnh viện đã hoạt động tại đường Hoàng Thị Loan, tổ 28, Phường Hòa Minh, Quận Liên Chiểu.

Bệnh viện 500 giường chuyên thăm khám và điều trị ung bướu, tập trung vào việc phát hiện sớm bệnh ung thư để đạt hiệu quả điều trị tối ưu Bệnh viện chủ yếu phục vụ bệnh nhân từ các tỉnh miền Trung và đồng thời triển khai nghiên cứu về các phương pháp điều trị ung thư Ngoài ra, bệnh viện cũng chú trọng vào việc đào tạo đội ngũ nhân lực chuyên môn trong lĩnh vực ung thư.

I Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng được nằm trong danh sách những bệnh viện tốt nhất hiện nay Lý do không phải chỉ bởi vì điều trị hiệu quả mà còn do quang cảnh trong sạch, đẹp đẽ Bệnh viện hoạt động với phương châm luôn đặt sự thoải mái của bệnh nhân lên hàng đầu Bên cạnh đó bệnh viện còn cố gắng hoàn thiện và phát triển khâu khám chữa bệnh cho bệnh nhân Đặc biệt, bệnh viện luôn cố gắng phát huy hoạt động thăm khám chữa bệnh cho người nghèo ở các tỉnh miền Trung Với thái độ phục vụ theo tinh thần “lương y như từ mẫu” Bệnh viện luôn hướng đến việc xây dựng và hoàn thiện khoa điều trị ung thư với trình độ cao Từ đó từng bước tiến tới hình thành trung tâm hoặc viện điều trị ung thư lớn nhất cả nước Bệnh viện sẽ tiếp tục cố gắng phát triển nhằm mang đến các lợi ích thiết thực cho bệnh nhân, đặc biệt là những bệnh nhân nghèo [13]

Bệnh viện có 26 Khoa, Phòng và Trung tâm:

Bệnh viện được tổ chức với 8 phòng chức năng, bao gồm: Phòng Tổ chức Cán bộ, Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Hành chính Quản trị, Phòng Tài chính - kế toán, Phòng Vật tư Trang thiết bị Y tế, Phòng Điều dưỡng, Phòng Công nghệ Thông tin, và Phòng chỉ đạo và quản lý chất lượng bệnh viện.

Bài viết đề cập đến 7 khoa cận lâm sàng quan trọng trong y tế, bao gồm Khoa Dược, Khoa Giải phẫu bệnh, Khoa Xét nghiệm và Truyền máu, Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Khoa Nội soi và Thăm dò chức năng, Khoa Chống nhiễm khuẩn, và Trung tâm Nghiên cứu Phòng chống Ung thư Những khoa này đóng vai trò thiết yếu trong việc chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa bệnh tật, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân.

Bệnh viện bao gồm 11 khoa lâm sàng chính, bao gồm Khoa khám bệnh, Khoa Điều trị tích cực - chăm sóc giảm nhẹ, Khoa Gây mê hồi sức, Khoa hóa 1, Khoa hóa 2, Khoa Vú và Phụ khoa, Khoa Huyết học-Nhi, Khoa Tiết niệu, Khoa Thần Kinh đầu cổ và lồng ngực, Khoa Tiêu hóa, và Khoa Kỹ thuật phóng xạ và Y học hạt nhân.

Các khoa lâm sàng ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng áp dụng phương pháp điều trị đa mô thức bao gồm hóa trị, xạ trị, phẫu trị và các phương pháp khác để đảm bảo chất lượng khám chữa bệnh Đội ngũ nhân lực chuyên môn gồm các Phó giáo sư, Tiến sỹ, Bác sỹ chuyên khoa 2, Bác sỹ chuyên khoa 1, Thạc sỹ y học, Bác sỹ nội trú, Kỹ sư vật lý hạt nhân, Cử nhân kỹ thuật y học và Cử nhân điều dưỡng, đáp ứng nhu cầu điều trị ung thư chất lượng cao Hiện tại, bác sĩ Chuyên khoa II Trần Tứ Quý là Giám đốc Bệnh viện và chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của bệnh viện.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 19/04/2022, 15:35

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Số ca ung thư mới mắc hằng năm và số người hiện đang sống với bệnh ung thư trên thế giới. - LUẬN văn THẠC sĩ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG sử DỤNG THUỐC điều TRỊ HƯỚNG ĐÍCH TRONG điều TRỊ UNG THƯ tại BỆNH VIỆN UNG bướu đà NẴNG
Bảng 1.1 Số ca ung thư mới mắc hằng năm và số người hiện đang sống với bệnh ung thư trên thế giới (Trang 17)
Hình 1.1: Tỷ lệ mắc 5 loại ung thư phổ biến tại Việt Nam. - LUẬN văn THẠC sĩ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG sử DỤNG THUỐC điều TRỊ HƯỚNG ĐÍCH TRONG điều TRỊ UNG THƯ tại BỆNH VIỆN UNG bướu đà NẴNG
Hình 1.1 Tỷ lệ mắc 5 loại ung thư phổ biến tại Việt Nam (Trang 18)
Bảng 1.3: Một số loại kháng thể đơn dòng đã được đưa vào sử dụng hiện nay. ST - LUẬN văn THẠC sĩ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG sử DỤNG THUỐC điều TRỊ HƯỚNG ĐÍCH TRONG điều TRỊ UNG THƯ tại BỆNH VIỆN UNG bướu đà NẴNG
Bảng 1.3 Một số loại kháng thể đơn dòng đã được đưa vào sử dụng hiện nay. ST (Trang 32)
Bảng 1.4: Kháng thể đơn dòng đang được nghiên cứu Thuốc đang - LUẬN văn THẠC sĩ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG sử DỤNG THUỐC điều TRỊ HƯỚNG ĐÍCH TRONG điều TRỊ UNG THƯ tại BỆNH VIỆN UNG bướu đà NẴNG
Bảng 1.4 Kháng thể đơn dòng đang được nghiên cứu Thuốc đang (Trang 37)
Bảng 2.1: Nhóm biến số của cơ cấu sử dụng thuốc STTTên biến sốKhái niệm biến số Giá trị - LUẬN văn THẠC sĩ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG sử DỤNG THUỐC điều TRỊ HƯỚNG ĐÍCH TRONG điều TRỊ UNG THƯ tại BỆNH VIỆN UNG bướu đà NẴNG
Bảng 2.1 Nhóm biến số của cơ cấu sử dụng thuốc STTTên biến sốKhái niệm biến số Giá trị (Trang 54)
Bảng 2.2: Nhóm biến số phân tích thực trạng sử dụng thuốc hướng đích. ST - LUẬN văn THẠC sĩ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG sử DỤNG THUỐC điều TRỊ HƯỚNG ĐÍCH TRONG điều TRỊ UNG THƯ tại BỆNH VIỆN UNG bướu đà NẴNG
Bảng 2.2 Nhóm biến số phân tích thực trạng sử dụng thuốc hướng đích. ST (Trang 56)
2.2.2 Thiết kế nghiên cứu - LUẬN văn THẠC sĩ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG sử DỤNG THUỐC điều TRỊ HƯỚNG ĐÍCH TRONG điều TRỊ UNG THƯ tại BỆNH VIỆN UNG bướu đà NẴNG
2.2.2 Thiết kế nghiên cứu (Trang 56)
Bảng 3.1: Tỷ lệ các nhóm thuốc theo tác dụng dược lý. T - LUẬN văn THẠC sĩ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG sử DỤNG THUỐC điều TRỊ HƯỚNG ĐÍCH TRONG điều TRỊ UNG THƯ tại BỆNH VIỆN UNG bướu đà NẴNG
Bảng 3.1 Tỷ lệ các nhóm thuốc theo tác dụng dược lý. T (Trang 58)
Bảng 3.2: Tỷ lệ các thuốc hóa chất điều trị ung thư theo cơ chế tác dụng ST - LUẬN văn THẠC sĩ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG sử DỤNG THUỐC điều TRỊ HƯỚNG ĐÍCH TRONG điều TRỊ UNG THƯ tại BỆNH VIỆN UNG bướu đà NẴNG
Bảng 3.2 Tỷ lệ các thuốc hóa chất điều trị ung thư theo cơ chế tác dụng ST (Trang 59)
Bảng 3.4: Tỷ lệ các thuốc hóa chất điều trị ung thư theo đường dùng. T - LUẬN văn THẠC sĩ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG sử DỤNG THUỐC điều TRỊ HƯỚNG ĐÍCH TRONG điều TRỊ UNG THƯ tại BỆNH VIỆN UNG bướu đà NẴNG
Bảng 3.4 Tỷ lệ các thuốc hóa chất điều trị ung thư theo đường dùng. T (Trang 60)
Bảng 3.5: Tỷ lệ thuốc Hóa chất điều trị ung thư theo nguồn gốc xuất xứ. T - LUẬN văn THẠC sĩ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG sử DỤNG THUỐC điều TRỊ HƯỚNG ĐÍCH TRONG điều TRỊ UNG THƯ tại BỆNH VIỆN UNG bướu đà NẴNG
Bảng 3.5 Tỷ lệ thuốc Hóa chất điều trị ung thư theo nguồn gốc xuất xứ. T (Trang 60)
Bảng 3.6: Thuốc nhóm điều hòa miễn dịch. - LUẬN văn THẠC sĩ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG sử DỤNG THUỐC điều TRỊ HƯỚNG ĐÍCH TRONG điều TRỊ UNG THƯ tại BỆNH VIỆN UNG bướu đà NẴNG
Bảng 3.6 Thuốc nhóm điều hòa miễn dịch (Trang 61)
Bảng 3.8: Tỷ lệ các nhóm thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt. - LUẬN văn THẠC sĩ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG sử DỤNG THUỐC điều TRỊ HƯỚNG ĐÍCH TRONG điều TRỊ UNG THƯ tại BỆNH VIỆN UNG bướu đà NẴNG
Bảng 3.8 Tỷ lệ các nhóm thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt (Trang 62)
Bảng 3.10: Tỷ lệ các thuốc theo phân loại tác dụng dược lý. - LUẬN văn THẠC sĩ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG sử DỤNG THUỐC điều TRỊ HƯỚNG ĐÍCH TRONG điều TRỊ UNG THƯ tại BỆNH VIỆN UNG bướu đà NẴNG
Bảng 3.10 Tỷ lệ các thuốc theo phân loại tác dụng dược lý (Trang 63)
Bảng 3.12: Cơ cấu nhóm thuốc hướng đích theo dạng bào chế. ST - LUẬN văn THẠC sĩ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG sử DỤNG THUỐC điều TRỊ HƯỚNG ĐÍCH TRONG điều TRỊ UNG THƯ tại BỆNH VIỆN UNG bướu đà NẴNG
Bảng 3.12 Cơ cấu nhóm thuốc hướng đích theo dạng bào chế. ST (Trang 64)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w