1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú tại bệnh viện ung bướu đà nẵng

87 48 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Về Chất Lượng Cuộc Sống Và Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Cuộc Sống Của Người Bệnh Ung Thư Vú Tại Bệnh Viện Ung Bướu Đà Nẵng
Tác giả Nguyễn Diệu Hằng
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Ngọc Minh
Trường học Đại học điều dưỡng
Chuyên ngành Điều dưỡng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 640,85 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (0)
    • 1.1. Định nghĩa (12)
    • 1.2. Các giai đoạn của ung thư vú (12)
    • 1.3. Điều trị ung thư vú (13)
      • 1.3.1. Phẫu thuật (14)
      • 1.3.2. Xạ trị (15)
      • 1.3.3. Hóa trị liệu (15)
      • 1.3.4. Liệu pháp nhắm trúng đích (16)
      • 1.3.5. Liệu pháp Hormone (17)
    • 1.4. Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khoẻ của người bệnh (17)
    • 1.5. Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khoẻ của người bệnh ung thư vú (18)
    • 1.6. Tác động của điều trị lên chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú . 11 1.7. Chăm sóc tích cực trong ung thư vú (19)
    • 1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú 12 1.Tuổi (20)
      • 1.8.2. Tình trạng lao động (21)
      • 1.8.3. Giai đoạn bệnh (22)
      • 1.8.4. Tình trạng chức năng (22)
      • 1.8.5. Triệu chứng suy kiệt (23)
      • 1.8.6. Hỗ trợ về mặt xã hội (23)
    • 1.9. Mô hình học thuyết chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khoẻ (24)
    • 1.10. Địa bàn nghiên cứu (0)
  • Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (28)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (28)
    • 2.3. Thiết kế (28)
    • 2.4. Cỡ mẫu (28)
    • 2.5. Phương pháp chọn mẫu (28)
    • 2.6. Phương pháp thu thập số liệu (29)
    • 2.7. Các biến số nghiên cứu (29)
    • 2.8. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá (30)
    • 2.9. Phương pháp phân tích số liệu (33)
    • 2.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu (33)
    • 2.11. Biện pháp khắc phục sai số (34)
  • Chương 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1 Đặc điểm nhân khẩu học (35)
    • 3.2. Đặc điểm về bệnh học của đối tượng nghiên cứu (37)
    • 3.3. Chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú đang điều trị tại Bệnh viện (39)
    • 3.4. Biểu hiện triệu chứng suy kiệt của người bệnh ung thư vú đang điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng (41)
    • 3.5. Tình trạng chức năng của người bệnh ung thư vú đang điều trị tại Bệnh viện (44)
    • 3.6. Tình trạng hỗ trợ xã hội của người bệnh ung thư vú đang điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng (46)
  • Chương 4:BÀN LUẬN (0)
    • 4.1. Đặc điểm chung của người bệnh ung thư vú đang điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng (51)
    • 4.2. Chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú đang điều trị tại Bệnh viện (53)
    • 4.3. Tình trạng chức năng, tình trạng triệu chứng và hỗ trợ xã hội và mối tương (55)
  • Chương 5:KẾT LUẬN (0)
  • PHỤ LỤC (77)

Nội dung

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Người bệnh đang điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng với các tiêu chuẩn chọn bệnh như sau:

- Người bệnh được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú

- Người bệnh có khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt

- Người bệnh tình nguyện đồng ý tham gia nghiên cứu

- Người bệnh từ chối tham gia nghiên cứu

- Người bệnh không có khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt

- Người bệnh có rối loạn về nhận thức, tâm thần.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện trong vòng 6 tháng (15/4/2016- 15/10/2016) Địa điểm nghiên cứu: Khoa Vú- Phụ khoa, Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng.

Thiết kế

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trong nghiên cứu này.

Cỡ mẫu

Cỡ mẫu gồm 100 người bệnh ung thư vú đang điều trị tạiKhoa Vú- Phụ khoa, Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng.

Phương pháp chọn mẫu

Trong khoảng thời gian từ ngày 15/4/2016 đến 15/6/2016, dữ liệu sẽ được thu thập liên tục trong suốt 2 tháng Tổng số bệnh nhân đáp ứng các tiêu chí lựa chọn để tham gia nghiên cứu là 100 người.

Phương pháp thu thập số liệu

Sau khi tiếp xúc với địa bàn và được tập huấn về phương pháp điều tra, các điều tra viên sẽ giải thích quy trình và thuật ngữ trong bộ phiếu điều tra cho người bệnh Mỗi bệnh nhân nhận một bộ phiếu với các câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn, có phiên bản gốc tiếng Anh đã được chứng minh về tính giá trị và độ tin cậy, cùng với phiên bản tiếng Việt Người bệnh có 30 phút để hoàn thành phiếu dưới sự giám sát của điều tra viên, trong khi những bệnh nhân không thể tự viết sẽ được phỏng vấn trực tiếp.

Các biến số nghiên cứu

- Tình trạng chức năng (functional status)

- Tình trạng triệu chứng (symptom status)

+ Cảm thấy không thoải mái

+ Hạn chế vận động khớp

- Hỗ trợ xã hội (social support)

+ Hỗ trợ từ gia đình

+ Hỗ trợ từ bạn bè

+ Hỗ trợ từ người khác

Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá

2.8.1 Công cụ đo lường về đặc điểm cá nhân và đặc điểm bệnh:

Bao gồm các mục: 1) Tuổi, 2) Giới, 3) Tình trạng hôn nhân, 4) Tôn giáo, 5) Trình độ học vấn, 6) Nghề nghiệp, 7) Ngày chẩn đoán, 8) Giai đoạn bệnh, 9) Hình thức điều trị

2.8.2 Bộ công cụ đo lường về chất lượng cuộc sống:

Bộ công cụ “Chỉ tiêu về chất lượng cuộc sống cho những người bị bệnh ung thư– III” (Quality of life Index-Cancer Version III) do Ferrans và Powers phát triển vào năm 1985 bao gồm hai phần chính Phần đầu tiên gồm 33 mục dùng để đo lường sự hài lòng của bệnh nhân ung thư vú về các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống, sử dụng thang Likert 6 điểm từ 1 (Rất không hài lòng) đến 6 (Rất hài lòng) Phần thứ hai cũng gồm 33 mục, nhưng nhằm đo lường mức độ quan trọng của các lĩnh vực đối với bệnh nhân, với thang Likert 6 điểm từ 1 (Rất không quan trọng) đến 6 (Rất quan trọng) Mỗi bộ câu hỏi đều tập trung vào việc đánh giá sự hài lòng và tầm quan trọng của các khía cạnh trong cuộc sống của người bệnh.

4 lĩnh vực khác nhau bao gồm Sức khoẻ và chức năng (13 mục), Kinh tế và xã hội

(8 mục) trong đó đối tượng chỉ chọn mục 21 hoặc 22 để trả lời, Tâm lý / tâm linh (7 mục) và Gia đình (5 mục)

Mức chất lượng cuộc sống theo Ferrans được đánh giá bằng cách so sánh điểm số của bệnh nhân, tính theo công thức của Ferrans, với tiêu chí điểm số trung bình của từng lĩnh vực theo tiêu chuẩn quốc tế.

Tiêu chuẩn điểm số trung bình

Sức khoẻ và chức năng 20,9

Kinh tế và xã hội 22,9

Nếu điểm số của bệnh nhân thấp hơn mức trung bình theo tiêu chí từng lĩnh vực, điều này cho thấy chất lượng cuộc sống của họ kém Ngược lại, nếu điểm số cao hơn mức trung bình, điều đó chỉ ra rằng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân tốt.

2.8.3 Bộ công cụ đo lường về tình trạng chức năng:

Bộ công cụ đo lường chỉ số chức năng sống phiên bản ung thư (Functional Living Index–Cancer) được phát triển bởi Bektas và cộng sự (2008) cùng Leanen và Alonso (2010) bao gồm bốn lĩnh vực chính: chức năng thể chất, chức năng tâm/tinh thần, chức năng xã hội và chức năng hệ tiêu hóa Bộ công cụ này tổng hợp 22 mục nhỏ, trong đó phần chức năng thể chất có 9 mục, chức năng tâm/tinh thần cũng có 9 mục, trong khi chức năng xã hội và chức năng hệ tiêu hóa mỗi phần gồm 2 mục.

Các mục 1, 2, 3, 4, 8, 9, 13, 15, 21, 22 phản ánh những biểu hiện chức năng tích cực, được đánh giá trên thang Likert năm điểm từ 0 đến 7 với mức độ tốt tăng dần Ngược lại, các mục 5, 6, 7, 10, 11, 12, 14, 16, 17, 18, 19, 20 phản ánh các biểu hiện chức năng nghịch, với mức độ tốt giảm dần Tổng điểm cho phần chức năng thể chất và tinh thần là từ 9-63, trong khi chức năng xã hội và hệ tiêu hóa có tổng điểm từ 2-14 Tổng điểm cho tất cả các phần dao động từ 22-154, trong đó tổng điểm thấp chỉ ra tình trạng chức năng kém, còn tổng điểm cao cho thấy tình trạng chức năng tốt.

2.8.4 Công cụ đo lường về tình trạng triệu chứng:

Bộ công cụ Thang đánh giá về triệu chứng Edmonton (Edmonton Symptom Assessment Scale) được phát triển bởi Moro và cộng sự vào năm 1991, bao gồm 12 mục tương ứng với các triệu chứng thường gặp như đau, mệt mỏi, nôn/buồn nôn, phiền muộn, lo lắng, thiếu ngủ, ngứa ngáy, cảm thấy khỏe mạnh, hạnh phúc, ngon miệng, khó thở, hạn chế vận động và các triệu chứng khác như tê bì, táo bón, rụng tóc, cứng khớp Mỗi triệu chứng được đánh giá trên thang điểm từ 0-10, trong đó 0 có nghĩa là không xuất hiện triệu chứng.

10 tương ứng với mức độ tồi tệ nhất mà người bệnh cảm nhận được Tổng điểm đánh giá của Edmonton Symptom Assessment Scale nằm trong khoảng từ 0 đến

Điểm số từ 0 đến 10 cho mỗi triệu chứng cho thấy mức độ suy kiệt của bệnh nhân Cụ thể, điểm trung bình từ 1-3 thể hiện triệu chứng thấp và ưu tiên chăm sóc thấp, trong khi điểm từ 4-6 cho thấy triệu chứng trung bình và ưu tiên chăm sóc trung bình Cuối cùng, điểm từ 7-10 chỉ ra triệu chứng cao và mức độ ưu tiên chăm sóc cao.

2.8.5 Công cụ đo lường về các hỗ trợ xã hội đa chiều:

Bộ công cụ thang đánh giá hỗ trợ xã hội đa chiều (Multidimensional Scale of Perceived Social Support) được phát triển bởi Zimet và cộng sự vào năm 1988, bao gồm 12 mục đánh giá ba nguồn hỗ trợ chính: gia đình, bạn bè và những người cần thiết khác Mục tiêu của bộ công cụ này là đo lường mức độ nhận thức của cá nhân về sự hỗ trợ xã hội mà họ nhận được Các mục hỗ trợ từ gia đình được phân bổ từ số 5 đến 8, hỗ trợ từ bạn bè từ số 9 đến 12, và hỗ trợ từ những người cần thiết khác từ số 1 đến 4 Mỗi mục được đánh giá theo thang Likert 5 điểm, từ 1 (rất không đồng ý) đến 5 (rất đồng ý) Tổng điểm dao động từ 12 đến 60, trong đó điểm thấp cho thấy mức độ hỗ trợ xã hội thấp và điểm cao phản ánh sự hỗ trợ tốt từ xã hội đối với người bệnh.

2.8.6 Độ tin cậy và giá trị hiệu lực

Các phiên bản tiếng Việt của bộ công cụ đã được kiểm tra tính nhất quán trước khi tiến hành nghiên cứu thực tế qua thí điểm trên 30 bệnh nhân ung thư vú tại Bệnh viện tỉnh Thái Nguyên Kết quả cho thấy Cronbach’s alpha của bộ công cụ đo lường chất lượng cuộc sống đạt 0,91, trong khi công cụ đo lường hỗ trợ xã hội đa chiều đạt 0,88 và công cụ đo lường tình trạng triệu chứng đạt 0,86.

Phương pháp phân tích số liệu

- Nhập liệu: Các số liệu sau khi điều tra sẽ được mã hoá và nhập vào máy tính bằng phần mềm SPSS 16

Trong quá trình nhập số liệu, việc làm sạch và kiểm tra liên tục sẽ được thực hiện để đảm bảo tính chính xác Các thiếu sót sẽ được điều chỉnh ngay lập tức, giúp nâng cao chất lượng dữ liệu.

Thống kê mô tả là phương pháp quan trọng trong phân tích dữ liệu, giúp sử dụng tần suất để mô tả các biến và tính toán trung bình cho các nhóm Bằng cách áp dụng các kỹ thuật này, chúng ta có thể thống kê nhiều biến liên quan một cách hiệu quả, từ đó rút ra những kết luận có giá trị.

Sử dụng phân tích tương quan Pearson để đánh giá mức độ tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, sau khi đã thực hiện kiểm định phân phối chuẩn Phân tích này giúp xác định mối liên hệ chặt chẽ giữa các biến trong nghiên cứu.

- Kết hợp sử dụng phần mềm Excel để vẽ một số biểu đồ

- Các kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày dưới dạng bảng, biểu đồ.

Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

Nghiên cứu này hoàn toàn do tác giả thực hiện, với thông tin và số liệu được sử dụng có cơ sở vững chắc Đặc biệt, nghiên cứu không sao chép hay đạo văn từ các công trình khác.

- Đảm bảo tính riêng tư và quyền được từ chối tham gia phỏng vấn của người đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu cần được phê duyệt bởi Hội đồng thẩm định đề cương của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và phải nhận được sự đồng ý từ Hội đồng Đạo đức của trường này.

Trước khi tiến hành thu thập số liệu tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng, cần có sự giới thiệu từ Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và được sự cho phép của ban lãnh đạo bệnh viện.

Biện pháp khắc phục sai số

Hạn chế của nghiên cứu:

- Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian tương đối ngắn với cỡ mẫu còn hạn chế

- Hiện tại chưa có nhiều đề tài tương tự được thực hiện ở Việt Nam để lấy làm tư liệu so sánh

- Đối tượng nghiên cứu không hiểu rõ yêu cầu của phiếu điều tra

- Đối tượng nghiên cứu bỏ sót các thông tin cần khảo sát trong phiếu điều tra

- Các đối tượng nghiên cứu trao đổi thông tin trong quá trình hoàn thành phiếu điều tra

- Nhầm lẫn, bỏ sót trong quá trình nhập liệu

Biện pháp khắc phục sai số:

- Điều tra viên phải tiếp xúc và tìm hiểu về địa bàn nghiên cứu trước khi tiến hành điều tra

Điều tra viên sẽ trực tiếp giám sát quá trình hoàn thành phiếu điều tra của bệnh nhân nhằm giảm thiểu sai sót có thể xảy ra do sự trao đổi thông tin giữa các đối tượng điều tra.

Tất cả phiếu điều tra sẽ được xem xét cẩn thận trước khi kết thúc buổi điều tra, và những thông tin còn thiếu sẽ được bổ sung ngay lập tức.

- Các thuật ngữ sẽ được mã hoá trước khi nhập số liệu.

QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm nhân khẩu học

Bảng 3.1 Mô tả đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu

Nhận xét: Tuổi trung bình của các đối tượng điều tra là 51,61 ± 12,046, độ tuổi nhỏ nhất là 19 và tuổi lớn nhất là 83

Biểu đồ 3.1 Phân bố nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu

Nhận xét: Nhóm tuổi từ 35 đến 54 chiếm tỷ lệ cao nhất với 51%, nhóm từ 19 đến 34 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất với 8%

Biểu đồ 3.2 Đặc điểm tôn giáo của đối tượng nghiên cứu

Phật giáo Thiên chúa giáo Không

Mẫu Nhỏ nhất Lớn nhất ± SD

Theo kết quả phỏng vấn, 59% đối tượng không theo tôn giáo, 34% theo Phật giáo và chỉ 7% theo Thiên chúa giáo.

Bảng 3.2 Phân bố trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm cá nhân n Tỷ lệ (%)

Trung học chuyên nghiệp/ Cao đẳng/ Đại học/ Sau đại học

Tình trạng hôn nhân Độc thân Đã kết hôn

Phần lớn đối tượng nghiên cứu có trình độ học vấn trung học phổ thông chiếm 39%, trong khi 37% có học vấn từ trung học chuyên nghiệp đến sau đại học, và chỉ có 1% là mù chữ Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nông dân (25%) và nội trợ (23%), trong khi viên chức chiếm tỷ lệ thấp nhất với 8% Các nghề nghiệp khác như công nhân, thương nhân và hưu trí lần lượt chiếm 12%, 15% và 17% Về tình trạng hôn nhân, 73% đối tượng đã kết hôn, 18% ở góa, và 9% còn độc thân.

Đặc điểm về bệnh học của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.3.Giai đoạn bệnh tại thời điểm chẩn đoán

Stt Giai đoạn bệnh Tần số Tỷ lệ

Kết quả chẩn đoán bệnh của đối tượng nghiên cứu cho thấy giai đoạn II chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 44%, trong khi chỉ có 9% đối tượng được chẩn đoán ở giai đoạn khác.

Bảng 3.4 Đặc điểm về thời gian điều trị của đối tượng nghiên cứu

Nhận xét: Trung bình số năm điều trị kể từ khi được chẩn đoán của các đối tương nghiên cứu là 1,47 ± 2,894 Thời gian điều trị dài nhất là 16 năm

Bảng 3.5 Phân bố giai đoạn bệnh theo nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu

STT Nghề nghiệp Giai đoạn bệnh

Trong một nghiên cứu, 4 trong 6 nhóm nghề nghiệp được phỏng vấn, bao gồm nông dân, thương nhân, nội trợ và người hưu trí, chủ yếu có chẩn đoán bệnh ở giai đoạn II và III Ngược lại, nhóm cán bộ viên chức và công nhân thường được chẩn đoán bệnh ở giai đoạn sớm hơn, cụ thể là giai đoạn I và II.

Biểu đồ 3.3 Phân bố thời gian điều trị của đối tượng nghiên cứu

Đa số đối tượng nghiên cứu có thời gian điều trị dưới 1 năm, chiếm 76% Chỉ có 1% đối tượng có thời gian điều trị từ 5 đến 10 năm kể từ khi được chẩn đoán.

Bảng 3.6 Phân bố các loại hình điều trị của đối tượng nghiên cứu

Stt Điều trị Tần số Tỷ lệ

Hoá trị liệu Phẫu thuật Phẫu thuật và hoá trị Phẫu thuật, hoá trị và xạ trị

Phương pháp điều trị phẫu thuật kết hợp hóa trị liệu chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 56% Trong khi đó, 20% bệnh nhân chỉ được điều trị bằng phẫu thuật đơn lẻ Ngoài ra, có 11% bệnh nhân được điều trị bằng cách kết hợp cả ba phương pháp: phẫu thuật, hóa trị liệu và xạ trị.

Chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú đang điều trị tại Bệnh viện

Bảng 3.7 Mô tả về chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu

Chất lượng cuộc sống SD Mức đánh

Tiêu chuẩn Thực tế giá Sức khoẻ chức năng

Tinh tâm thần/ tâm linh

Điểm trung bình chung về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư vú đang điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng là 18,93 ± 2,55, thấp hơn mức tiêu chuẩn chất lượng cuộc sống của Ferrans (21,4) Cụ thể, chất lượng sức khoẻ chức năng đạt 18,38 ± 2,21, chất lượng đời sống kinh tế xã hội là 18,79 ± 2,62, và chất lượng đời sống tâm thần, tâm linh là 18,06 ± 3,04.

32 chấtlượng về đời sống gia đình (21,77 ± 3,23), có các giá trị trung bình đều được ghi nhận ở mức thấp

Biểu đồ 3.4 Phân bố mức độ đánh giá về chất lượng cuộc sống

Đánh giá cho thấy 88% đối tượng nghiên cứu có chất lượng cuộc sống thấp, trong khi chỉ có 12% đạt mức cao.

Bảng 3.8 trình bày sự khác biệt về chất lượng cuộc sống giữa các nhóm hôn nhân, các giai đoạn bệnh và các phương pháp điều trị Các đặc điểm cá nhân được phân tích cùng với chất lượng cuộc sống, với số liệu n ± SD và giá trị p được ghi nhận để làm rõ mối liên hệ này.

Tình trạng hôn nhân Độc thân 9 16,61± 3,20

Phẫu thuật và hoá trị 56 18,19 ± 2,93 p

Ngày đăng: 01/09/2021, 10:30

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Mô hình học thuyếtchất lượng cuộc sống liên quan đến sức khoẻ (Wilson và Cleary (1995))  - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú tại bệnh viện ung bướu đà nẵng
Hình 1.1. Mô hình học thuyếtchất lượng cuộc sống liên quan đến sức khoẻ (Wilson và Cleary (1995)) (Trang 25)
Hình 1.2: Khung nghiên cứu về chấtlượng cuộc sống liên quan đến sức khoẻ của người bệnh ung thư vú  - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú tại bệnh viện ung bướu đà nẵng
Hình 1.2 Khung nghiên cứu về chấtlượng cuộc sống liên quan đến sức khoẻ của người bệnh ung thư vú (Trang 26)
Bảng 3.1. Mô tả đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú tại bệnh viện ung bướu đà nẵng
Bảng 3.1. Mô tả đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu (Trang 35)
Bảng 3.2. Phân bố trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu  - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú tại bệnh viện ung bướu đà nẵng
Bảng 3.2. Phân bố trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu (Trang 36)
Bảng 3.3.Giai đoạn bệnh tại thời điểm chẩn đoán - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú tại bệnh viện ung bướu đà nẵng
Bảng 3.3. Giai đoạn bệnh tại thời điểm chẩn đoán (Trang 37)
Bảng 3.4. Đặc điểm về thời gian điều trị của đối tượng nghiên cứu - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú tại bệnh viện ung bướu đà nẵng
Bảng 3.4. Đặc điểm về thời gian điều trị của đối tượng nghiên cứu (Trang 37)
Bảng 3.5. Phân bố giai đoạn bệnh theo nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú tại bệnh viện ung bướu đà nẵng
Bảng 3.5. Phân bố giai đoạn bệnh theo nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu (Trang 38)
Bảng 3.7. Mô tả về chấtlượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu. - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú tại bệnh viện ung bướu đà nẵng
Bảng 3.7. Mô tả về chấtlượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu (Trang 39)
Bảng 3.6. Phân bố các loại hình điều trị của đối tượng nghiên cứu - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú tại bệnh viện ung bướu đà nẵng
Bảng 3.6. Phân bố các loại hình điều trị của đối tượng nghiên cứu (Trang 39)
Bảng 3.8. Sự khác nhau về chấtlượng cuộc sống giữa các nhóm hôn nhân, các giai đoạn bệnh và các hình thức điều trị - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú tại bệnh viện ung bướu đà nẵng
Bảng 3.8. Sự khác nhau về chấtlượng cuộc sống giữa các nhóm hôn nhân, các giai đoạn bệnh và các hình thức điều trị (Trang 40)
Bảng 3.9. Mô tả về biểu hiện triệu chứng suy kiệt của đối tượng nghiên cứu - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú tại bệnh viện ung bướu đà nẵng
Bảng 3.9. Mô tả về biểu hiện triệu chứng suy kiệt của đối tượng nghiên cứu (Trang 42)
Bảng 3.10.Sự khác nhau về biểu hiện triệu chứng giữa các nhóm tuổi, giai đoạn bệnh và hình thức điều trị  - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú tại bệnh viện ung bướu đà nẵng
Bảng 3.10. Sự khác nhau về biểu hiện triệu chứng giữa các nhóm tuổi, giai đoạn bệnh và hình thức điều trị (Trang 43)
54 và đối với những đối tượng có loại hình điều trị là phẫu thuật kết hợp hoá trị liệu, trong khi đó các triệu chứng cũng biểu hiện tăng lên theo mức độ nặng dần của giai  đoạn chẩn đoán bệnh - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú tại bệnh viện ung bướu đà nẵng
54 và đối với những đối tượng có loại hình điều trị là phẫu thuật kết hợp hoá trị liệu, trong khi đó các triệu chứng cũng biểu hiện tăng lên theo mức độ nặng dần của giai đoạn chẩn đoán bệnh (Trang 44)
Bảng 3.13. Sự khác nhau về chức năng thể chất, chức năng tâm lý giữa các nhóm tuổi, giai đoạn bệnh và hình thức điều trị - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú tại bệnh viện ung bướu đà nẵng
Bảng 3.13. Sự khác nhau về chức năng thể chất, chức năng tâm lý giữa các nhóm tuổi, giai đoạn bệnh và hình thức điều trị (Trang 45)
Bảng 3.14. Mô tả về tình trạng hỗ trợxã hội của đối tượng nghiên cứu. - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú tại bệnh viện ung bướu đà nẵng
Bảng 3.14. Mô tả về tình trạng hỗ trợxã hội của đối tượng nghiên cứu (Trang 46)
Bảng 3.15. Sự khác nhau về hỗ trợxã hội giữa các yếu nhóm hôn nhân, hình thức điều trị của đối tượng nghiên cứu  - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú tại bệnh viện ung bướu đà nẵng
Bảng 3.15. Sự khác nhau về hỗ trợxã hội giữa các yếu nhóm hôn nhân, hình thức điều trị của đối tượng nghiên cứu (Trang 47)
Bảng 3.16. Mô tả mối tương quan giữa chấtlượng cuộc sống và các triệu chứng suy kiệt của đối tượng nghiên cứu - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú tại bệnh viện ung bướu đà nẵng
Bảng 3.16. Mô tả mối tương quan giữa chấtlượng cuộc sống và các triệu chứng suy kiệt của đối tượng nghiên cứu (Trang 48)
Bảng 3.17. Mô tả mối tương quan giữa chấtlượng cuộc sống và tình trạng chức năng của đối tượng nghiên cứu - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú tại bệnh viện ung bướu đà nẵng
Bảng 3.17. Mô tả mối tương quan giữa chấtlượng cuộc sống và tình trạng chức năng của đối tượng nghiên cứu (Trang 49)
Bảng 3.18. Mô tả mối tương quan giữa chấtlượng cuộc sống và hỗ trợxã hội của đối tượng nghiên cứu - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú tại bệnh viện ung bướu đà nẵng
Bảng 3.18. Mô tả mối tương quan giữa chấtlượng cuộc sống và hỗ trợxã hội của đối tượng nghiên cứu (Trang 50)
32 Ngoại hình của ông/bà. - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú tại bệnh viện ung bướu đà nẵng
32 Ngoại hình của ông/bà (Trang 82)
9 Hình ảnh cơ thể 123 45 67 - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú tại bệnh viện ung bướu đà nẵng
9 Hình ảnh cơ thể 123 45 67 (Trang 85)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w