1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

LUẬN văn THẠC sĩ NGHIÊN cứu HOÀN THIỆN hệ THỐNG QUẢN lý CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH tại các DOANH NGHIỆP xây DỰNG vừa và NHỎ TỈNH QUẢNG NAM

84 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Hoàn Thiện Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng Công Trình Tại Các Doanh Nghiệp Xây Dựng Vừa Và Nhỏ Tỉnh Quảng Nam
Tác giả Võ Hữu Dũng
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Toàn Đức
Trường học Trường Đại Học Duy Tân
Chuyên ngành Kỹ thuật Xây dựng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2021
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 2,84 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (9)
  • 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (0)
  • 3. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 4. Mục tiêu nghiên cứu (10)
  • 5. Những đóng góp của luận văn (10)
  • CHƯƠNG 1. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TẠI. TỈNH QUẢNG NAM (11)
    • 1.1 Tình hình thực tế nghành xây dựng tại địa bàn tỉnh Quảng Nam (0)
      • 1.1.1. Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và công tác đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương những năm gần đây (11)
      • 1.1.2. Quy mô và số lượng các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn (15)
      • 1.1.3. Thống kê, phân loại qui mô doanh nghiêp (lớn.vừa, nhỏ) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (16)
      • 1.1.4. Khảo sát, thống kê thị phần xây dựng của từng loại doanh nghiệp (17)
      • 1.1.5. Vai trò và những đóng góp của các doanh nghiệp thi công xây dựng vừa và nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội tại địa phương (18)
    • 1.2. Hệ thống quản lý chất lượng (19)
      • 1.2.1 Hệ thống quản lý chất lượng xây dựng ở một số nước tiên tiến trên thế giới (19)
      • 1.2.2 Hệ thống quản lý chất lượng xây dựng ở nước ta và trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (22)
      • 1.2.3. Thực trạng công tác quản lý chất lượng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn tỉnh hiện nay (23)
    • 2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ (26)
      • 2.1.1. Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 [3] (26)
      • 2.1.2. Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ: Về quản lý chất lượng công trình xây dựng[4] (27)
      • 2.1.3. Nghị định 59/2015/NĐ-CP, ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng [5] (27)
      • 2.1.4. TCVN 5637: 1991: Quản lý chất lượng xây lắp công trình xây dựng - nguyên tắc cơ bản đối với đơn vị nhận thầu thi công[11] (29)
      • 2.1.5. Hệ thống Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (32)
      • 2.1.6. Luật doanh nghiệp (36)
    • 2.2. CƠ SỞ KHOA HỌC (38)
      • 2.2.1. Đặc điểm của công trình xây dựng (38)
      • 2.2.2. Những khái niệm về Chất lượng, Quản lý chất lượng công trình (39)
      • 2.2.3. Khái quát về hệ thống quản lý chất lượng trong xây dựng (42)
      • 2.2.4. Quản lý chất lượng toàn diện (TQM) (47)
      • 2.2.5. Mô hình tổ chức bộ máy tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình (48)
      • 2.2.6. Tổng kết những nguyên nhân chính dẫn đến công trình kém chất lượng (66)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TẠI DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM (26)
    • 3.1. Đánh giá công tác quản lý chất lượng công trình tại một số doanh nghiệp điển hình (69)
      • 3.2.1. Đặc điểm các công trình thi công hiện nay trên địa bàn (72)
      • 3.2.2. Đề xuất mô hình quản lý, giám sát chất lượng nội bộ tại các công trường (72)
    • 3.3. Xây dựng cơ chế tự quản lý giám sát (74)
      • 3.3.1. Hệ thống kiểm soát, giám sát nội bộ (74)
    • 3.4. Mô hình phát triển bền vững (75)
      • 3.4.1. Doanh nghiệp tự quản lý chất lượng vì mục tiêu tồn tại và phát triển (75)
      • 3.4.2. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp phát triển hệ thống quản lý chất lượng (82)

Nội dung

ĐỂ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN VÕ HỮU DŨNG NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VỪA VÀ NHỎ TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT XÂY DỰNG Đà Nẵng, Năm 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN VÕ HỮU DŨNG NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VỪA VÀ NHỎ TỈNH QUẢNG NAM Chuyên Ngành K.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp phân tích số liệu thống kê thực tế.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào thực trạng quản lý chất lượng công trình tại các doanh nghiệp xây dựng vừa và nhỏ ở tỉnh Quảng Nam, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng Việc cải thiện hệ thống này không chỉ nâng cao hiệu quả công việc mà còn đảm bảo chất lượng công trình, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành xây dựng trong khu vực.

Những đóng góp của luận văn

Để hoàn thiện mô hình quản lý chất lượng công trình xây dựng tại các doanh nghiệp xây lắp vừa và nhỏ ở tỉnh Quảng Nam, cần đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả và tính bền vững Những giải pháp này không chỉ phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp địa phương mà còn có thể áp dụng mở rộng cho các tỉnh lân cận Việc cải tiến quy trình quản lý chất lượng sẽ góp phần nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong ngành xây dựng.

HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TẠI TỈNH QUẢNG NAM

Hệ thống quản lý chất lượng

1.2.1 Hệ thống quản lý chất lượng xây dựng ở một số nước tiên tiến trên thế giới:

Chất lượng sản phẩm là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp phát triển và khẳng định uy tín Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cạnh tranh khốc liệt, yêu cầu về chất lượng ngày càng cao đối với sản xuất và tiêu dùng, cả trong nước lẫn xuất khẩu Ngành xây dựng cũng phải đối mặt với những thách thức tương tự, khi mà chất lượng, giá cả và điều kiện giao nhận trở thành yếu tố quyết định trong việc thu hút khách hàng.

Nước Mỹ là quốc gia tiên tiến hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng, với sự quản lý chất lượng được đảm bảo bởi chính phủ Hệ thống chính quyền Mỹ được chia thành ba cấp: Liên Bang, Bang và địa phương Chính quyền Liên Bang thường không trực tiếp quản lý chất lượng công trình trừ khi có yêu cầu từ Quốc hội, khi đó, quyền kiểm tra được trao cho Bộ trưởng Bộ phát triển nhà và đô thị Chính quyền địa phương đóng vai trò chủ quản và có quyền lực tối cao trong việc quản lý chất lượng công trình Đặc biệt, trong công tác quản lý chất lượng tại Mỹ, các tổ chức kiểm chứng chất lượng phi vụ lợi như Underwriters cũng xuất hiện, góp phần nâng cao tiêu chuẩn chất lượng xây dựng.

Laboratories Inc (UL) là các tổ chức chuyên kiểm nghiệm và chứng nhận vật liệu, chế phẩm và thiết bị được sử dụng trong xây dựng Nhiệm vụ của họ là đảm bảo chất lượng và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

Quản lý xây dựng tại Nhật Bản chủ yếu tập trung vào nghiên cứu, phát triển và kiểm tra chất lượng tại các nhà tổng thầu Các công ty xây dựng Nhật Bản nổi bật với những đặc tính độc đáo, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng trong ngành xây dựng.

Hầu hết các công ty hiện nay đều sở hữu khả năng tự thiết kế và năng lực thi công, cho phép họ thực hiện các hợp đồng trọn gói một cách hiệu quả.

Các chương trình đảm bảo chất lượng tại Nhật Bản bao gồm các hoạt động kiểm tra chất lượng tổng hợp, được thực hiện một cách rộng rãi bởi các hãng tổng thầu xây dựng.

- Hoạt động nghiên cứu và phát triển trong nội bộ để giữ một vai trò quan trọng trong các chiến lược hoạt động.

Vào cuối thập kỷ 60 và đầu thập kỷ 70, Nhật Bản bắt đầu bước vào giai đoạn tăng trưởng mới sau khi hoàn tất tái thiết sau chiến tranh thế giới thứ II Các ngành công nghiệp Nhật Bản đã áp dụng quan điểm hiện đại về kiểm tra chất lượng, chú trọng vào việc đảm bảo chất lượng ở tất cả các giai đoạn của chu trình sản xuất, không chỉ dừng lại ở việc thử nghiệm và thanh tra sản phẩm Kiểm soát chất lượng tổng hợp, một chương trình nổi tiếng do Tiến sỹ Dening người Mỹ đề xuất, đã trở thành hạt nhân trong quản lý chất lượng tại Nhật Bản, nhấn mạnh việc cải thiện chất lượng và giảm thiểu sai sót, điều này tạo nên sự khác biệt giữa Nhật Bản và các quốc gia khác.

Tại Pháp, quản lý chất lượng công trình xây dựng dựa vào việc yêu cầu bảo hiểm bắt buộc Các hãng bảo hiểm sẽ từ chối cung cấp bảo hiểm cho các công trình nếu không có đánh giá chất lượng rõ ràng.

Quan điểm quản lý chất lượng tại Pháp tập trung vào việc ngăn ngừa hơn là kiểm tra nghiêm ngặt như ở Mỹ Pháp dựa vào các kết quả thống kê để xác định những công việc và giai đoạn cần kiểm tra nhằm giảm thiểu nguy cơ xảy ra chất lượng kém.

Cưỡng chế bảo hiểm công trình xây dựng: Đây là đặc điểm nổi bật trong quản lý chất lượng công trình xây dựng của cộng hoà Pháp

Tất cả các bên liên quan đến xây dựng công trình, bao gồm chủ công trình, đơn vị thiết kế, thi công, công ty kiểm tra chất lượng, nhà sản xuất chế phẩm xây dựng, kiến trúc sư và công trình sư, đều có trách nhiệm nộp bảo hiểm cho Công ty bảo hiểm.

Theo quy định pháp luật, thời gian bảo hành công trình là 10 năm Do đó, mức tiền bảo hiểm cần được xem xét dựa trên các yếu tố như mức độ rủi ro của công trình, uy tín của nhà thầu và chất lượng quản lý Mức phí bảo hiểm thường dao động từ 1,5% đến 4% giá trị công trình.

Thông qua việc áp dụng cưỡng chế bảo hiểm công trình, các công ty bảo hiểm thúc đẩy chế độ giám sát chất lượng nghiêm ngặt trong quá trình thi công Điều này không chỉ đảm bảo chất lượng công trình mà còn giúp công ty bảo hiểm tránh được chi phí sửa chữa và bảo trì sau này.

Chế độ bảo hiểm công trình yêu cầu các bên liên quan tích cực tham gia vào việc giám sát và quản lý chất lượng công trình, nhằm bảo vệ tối đa lợi ích hợp pháp của cả nhà nước và người sử dụng.

1.2.2 Hệ thống quản lý chất lượng xây dựng ở nước ta và trên địa bàn tỉnh Quảng Nam:

Mô hình quản lý chât lượng công trình xây dựng giai đoạn xây lắp ở nước ta:

Hình 1.1: Mô hình QLCLCTXD giai đoạn xây lắp

Từ mô hình quản lý trên, nảy sinh một số tồn tại sau:

- Chúng ta chưa thực sự coi trọng vai trò quản lý về chất lượng công trình xây dựng tại doanh nghiệp nhận thầu thi công.

Hệ thống quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng tại các địa phương hiện đang gặp phải tình trạng chồng chéo giữa nhiều đầu mối, dẫn đến những bất cập về năng lực và tổ chức.

Nhiều dự án sử dụng nguồn vốn Nhà nước hiện đang gặp vấn đề khi các chủ đầu tư chỉ đóng vai trò “ông chủ hờ”, không chịu rủi ro và không bị ràng buộc trách nhiệm pháp lý một cách nghiêm ngặt Điều này dẫn đến việc thiếu chế tài đối với họ, làm cho công tác quản lý chất lượng trở nên chiếu lệ và hình thức, trong khi không có ai thực sự chịu trách nhiệm.

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XD

(NHÀ NƯỚC, NGÀNH, LÃNH THỔ)

HƯỚNG DẪN KIỂM TRA CHỨNG KIẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ DỰ ÁN chính.

CƠ SỞ PHÁP LÝ

Hệ thống văn bản pháp luật xây dựng tại Việt Nam hiện nay bao gồm Luật xây dựng, các văn bản dưới luật như Nghị định, thông tư, và quyết định của Thủ tướng Chính phủ cùng Bộ trưởng Bộ xây dựng, cũng như các luật liên quan như Luật nhà ở, Luật đầu tư, Luật đấu thầu, và Luật doanh nghiệp Bài viết này sẽ nêu ra một số văn bản tiêu biểu quy định về quản lý chất lượng các công trình xây dựng ở Việt Nam.

2.1.1 Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 [3] :

Luật này quy định về hoạt động xây dựng; quyền và nghĩa vụ của tổ chức cá nhân, đầu tư xây dựng công trình và hoạt động xây dựng.

Luật xây dựng ra đời là kết quả của nỗ lực của Đảng, Chính phủ và các cơ quan chức năng, nhằm pháp chế hóa ngành xây dựng Việt Nam trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Để Luật xây dựng thực sự phát huy hiệu quả, cần có công tác tuyên truyền, phổ biến và giải thích pháp luật rộng rãi, không chỉ là trách nhiệm của một cấp hay ngành mà là của toàn xã hội Việc tuyên truyền và giải thích pháp luật xây dựng sẽ trở thành công cụ hữu hiệu để tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong quản lý xây dựng.

2.1.2 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ: Về quản lý chất lượng công trình xây dựng[4]

Nghị định này quy định việc thực hiện Luật Xây dựng liên quan đến quản lý chất lượng công trình xây dựng, áp dụng cho chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức và cá nhân có liên quan đến khảo sát, thiết kế, thi công, bảo hành, bảo trì, cũng như quản lý và sử dụng công trình xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

Nghị định số 15/2013/NĐ-CP thay thế Nghị định số 209/2004/NĐ-

Vào ngày 16/12/2004, Chính phủ ban hành CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng, tiếp theo là Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008, sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP Nghị định này thay thế Khoản 4 Điều 13, Điều 18 và Điều 30 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

2.1.3 Nghị định 59/2015/NĐ-CP, ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng [5]

Nghị định này quy định chi tiết việc thực hiện Luật Xây dựng liên quan đến việc lập, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng công trình Nó cũng hướng dẫn các quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng, đồng thời xác định điều kiện năng lực của các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng.

Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm các yếu tố quan trọng như quản lý chất lượng, tiến độ, khối lượng thi công, an toàn lao động và môi trường xây dựng Đặc biệt, quản lý chất lượng xây dựng phải tuân thủ theo các quy định của Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình là bước quan trọng trước khi triển khai dự án Việc lập tiến độ thi công cần phải đảm bảo phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt.

Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở bảo đảm chất lượng công trình

Khi nhà thầu xây dựng hoàn thành dự án nhanh chóng và hiệu quả, họ sẽ được khen thưởng theo hợp đồng Ngược lại, nếu tiến độ xây dựng bị kéo dài và gây thiệt hại, bên vi phạm sẽ phải bồi thường và chịu phạt theo quy định của hợp đồng.

Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình là yếu tố quan trọng, yêu cầu việc thực hiện theo khối lượng thiết kế được duyệt Khối lượng thi công cần được tính toán và xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu và tư vấn giám sát theo từng giai đoạn thi công, đồng thời đối chiếu với khối lượng thiết kế để làm cơ sở nghiệm thu và thanh toán hợp đồng Trong trường hợp phát sinh khối lượng ngoài thiết kế, chủ đầu tư và nhà thầu phải xem xét và xử lý kịp thời Đặc biệt, đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, nếu khối lượng phát sinh làm vượt tổng mức đầu tư, chủ đầu tư cần báo cáo người quyết định đầu tư để được xem xét và quyết định.

Quản lý an toàn lao động trong xây dựng là trách nhiệm của nhà thầu, yêu cầu lập biện pháp an toàn cho người và công trình Khi các biện pháp liên quan đến nhiều bên, cần có sự thỏa thuận giữa các bên Nhà thầu có nghĩa vụ đào tạo và phổ biến quy định an toàn lao động cho công nhân Đối với những công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, người lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo an toàn Việc sử dụng người lao động chưa được đào tạo và hướng dẫn về an toàn lao động là nghiêm cấm.

Quản lý môi trường xây dựng là trách nhiệm quan trọng của nhà thầu, bao gồm việc đảm bảo an toàn cho người lao động và bảo vệ môi trường xung quanh Các biện pháp cần thiết bao gồm kiểm soát bụi và tiếng ồn, xử lý chất thải, và duy trì sự sạch sẽ của hiện trường Đặc biệt, đối với các công trình ở khu vực đô thị, nhà thầu phải thực hiện biện pháp che chắn và thu dọn phế thải đúng quy định để giảm thiểu tác động tiêu cực đến cộng đồng.

2.1.4 TCVN 5637: 1991: Quản lý chất lượng xây lắp công trình xây dựng - nguyên tắc cơ bản đối với đơn vị nhận thầu thi công[11]

2.1.4.1.Quy định chung a)Tiêu chuẩn này quy định các nguyên tắc chung về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong suốt quá trình xây dựng, kể cả thời gian chuẩn bị xây dựng, đến bàn giao công trình đưa vào sử dụng và trong thời gian bảo hành; nhằm đảm bảo chất lượng công trình theo đúng thiết kế và yêu cầu kỹ thuật. b)Tất cả các công trình xây dựng mới, cải tạo, mở rộng hoặc sửa chữa của các ngành, các cấp, các tổ chức, kể cả tư nhân, được xây dựng bằng bất kì nguồn vốn nào, đều phải thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn này. c) Khi thực hiện quản lý chất lượng xây lắp công trình phải:

- Bảo đảm sự quản lý thống nhất của Nhà nước về chất lượng công trình.

- Chấp hành các luật pháp liên quan và các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng.

- Chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng và chất lượng công trình. Việc quản lý chất lượng phải kịp thời, khách quan, thận trọng, chính xác.

Tôn trọng vai trò của các tổ chức quản lý chất lượng là rất quan trọng Cần kịp thời thông báo và ngăn chặn các sai phạm kỹ thuật để bảo vệ công trình khỏi hư hỏng, giảm cấp hoặc những sự cố nguy hiểm có thể xảy ra.

Để đảm bảo chất lượng công trình, cần thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thưởng phạt theo điều lệ quản lý xây dựng cơ bản Việc phân loại và đánh giá chất lượng công tác xây lắp phải tuân theo tiêu chuẩn hiện hành Các tổ chức xây lắp có trách nhiệm đảm bảo chất lượng cho từng công tác và toàn bộ công trình theo thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật Ngoài ra, tổ chức nhận thầu và giao thầu phải thực hiện việc bàn giao công trình và đưa vào sử dụng đúng tiến độ đã cam kết.

2.1.4.2.Hệ thống quản lý chất lượng công trình a) Tổ chức nhận thầu xây lắp, tổ chức giao thầu, tổ chức (hoặc đại diện) thiết kế phối hợp thực hiện quản lý chất lượng trên hiện trường xây dựng Đây là hệ thống quản lý chất lượng cấp cơ sở (sau đây gọi là cấp cơ sở) Hệ thống này quản lý trực tiếp và có tác động quan trọng đối với chất lượng công trình. b) Các Bộ, Ngành có nhiều công trình quan trọng, có lực lượng xây dựng lớn cần tổ chức cơ quan chuyên trách quản lý chất lượng; Các cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng ở các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương phối hợp thực hiện quản lý chất lượng các công trình thuộc Bộ, Ngành và địa phương, đây là hệ thống quản lý chất lượng cấp Ngành và địa phương (Sau đây gọi tắt là cấp Ngành và địa phương). c) Cơ quan được Chính phủ giao chức năng thống nhất quản lý Nhà nước về xây dựng cơ bản có trách nhiệm thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình trong toàn ngành xây dựng (sau đây gọi tắt là cấp thống nhất quản lý Nhà nước).

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TẠI DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

Đánh giá công tác quản lý chất lượng công trình tại một số doanh nghiệp điển hình

a Công ty cổ phần xây dựng giao thông Quảng Nam Địa chỉ: 30 Nguyễn Tất Thành, phường Tân An, thành phố Hội An, Quảng Nam

Lĩnh vực hoạt động: Thi công xây dựng công trình giao thông hạng II, hạ tầng kỹ thuật hạng II, nông nghiệp và phát triển nông thôn hạng III.

Công ty cổ phần xây dựng giao thông Quảng Nam thực hiện dự án nâng cấp và cải tạo đường Tống Văn Sương tại xã Cẩm Thanh, thành phố Hội An.

Hạng mục: nền, mặt đường và thoát nước dài 1,3 km

Sơ đồ tổ chức của công ty hiện tại mang tính chất vĩ mô và chưa phản ánh rõ mối liên hệ với các đội thi công, cũng như các hoạt động chi tiết tại công trường Điều này dẫn đến việc không rõ ràng về nội dung giám sát chất lượng thi công công trình.

Công trình được thi công vào năm 2016 đã gặp phải vấn đề lõm, trũng tại vị trí tim đường vào năm 2017 do kiểm soát chất lượng thi công không đạt yêu cầu Địa chỉ của Công ty cổ phần Tuấn Nghĩa là 135/1 Lý Thường Kiệt, Sơn Phong, Hội An, Quảng Nam.

Chúng tôi chuyên xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng và công nghiệp hạng III, bao gồm hạ tầng kỹ thuật, giao thông, thủy lợi, cùng với việc lắp đặt điện lưới 35kV.

Hình 3.2 Sơ đổ tổ chức công ty Cổ phần Tuấn Nghĩa

Công trình thực hiện: Trường mẫu giáo Bãi Làng, xã Tân Hiệp, thành phố Hội An

Quy mô công trình: Công trình cấp III, nhà lớp học 02 tầng, 06 phòng học, diện tích xây dựng 260m 2

- Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần Tuấn Nghĩa cũng sơ sài, không rõ sự phối hợp, giám sát giữa các phòng ban như thế nào.

- Công ty cũng xây dựng sơ đồ quy trình quản lý chất lượng công trình riêng biệt

Thời gian thi công dự kiến là 05 tháng, nhưng đã bị kéo dài thêm 01 tháng do cần xử lý hệ thống đường cấp nước ngầm, do chất lượng thi công phần cấp nước không đạt yêu cầu.

3.2 Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý chất lượng công trình áp dụng tại công trình đặc trưng ở địa phương

3.2.1 Đặc điểm các công trình thi công hiện nay trên địa bàn

- Công trình thường phân tán nhỏ lẻ khó quản lý.

- Các doanh nghiệp có vốn kinh doanh thấp, bộ máy gọn nhẹ, thiếu tính hệ thống.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò quan trọng trong việc hợp tác với các Ban quản lý cấp huyện, xã Những công trình thi công với giá trị lắp đặt thường dưới 10 tỷ đồng, trong đó một số dự án chỉ có giá trị từ vài trăm triệu đến một tỷ đồng.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có bộ máy quản lý nhỏ gọn và nhận thầu các công trình nhỏ lẻ, phân tán Do đó, việc áp dụng các biện pháp quản lý hệ thống phức tạp, hình thức và nặng lý thuyết không phù hợp với thực tiễn của họ.

3.2.2 Đề xuất mô hình quản lý, giám sát chất lượng nội bộ tại các công trường

Hình 3.3 Mô hình quản lý, giám sát chất lượng nội bộ tại các công trường

CÁN BỘ GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN THI CÔNG

CÁN BỘ GIÁM SÁT CHỦ ĐẦU TƯ

* Vai trò, trách nhiệm từng cán bộ tham gia công tác quản lý chất lượng nội bộ theo mô hình:

+ Ban giám đốc: Chỉ đạo chung về công tác giám sát chất lượng nội bộ. Phân công, theo dõi thường xuyên công tác thi công tại công trường

Chỉ huy trưởng công trình chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành thi công, phân công nhiệm vụ và quản lý cán bộ giám sát chất lượng cùng cán bộ hướng dẫn Họ đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình, đặc biệt trong các dự án có địa bàn phức tạp và thông tin liên lạc khó khăn Theo sự phân công của Giám đốc, chỉ huy trưởng có quyền quyết định mua sắm vật tư và thuê nhân công, máy móc cần thiết để đảm bảo tiến độ Họ cũng duy trì liên lạc thường xuyên với cán bộ giám sát của Chủ đầu tư.

Cán bộ hướng dẫn công tác thi công cần là những kỹ thuật viên được đào tạo chính quy và đúng chuyên ngành, có trách nhiệm hướng dẫn trực tiếp cho từng tổ thợ Họ phải phối hợp và tuân theo chỉ đạo quản lý chất lượng từ cán bộ giám sát chất lượng, đồng thời kết hợp với giám sát của Chủ đầu tư để theo dõi và nghiệm thu công việc thi công sau khi hoàn thành, dựa trên biên bản nghiệm thu nội bộ.

Cán bộ giám sát chất lượng là kỹ sư chuyên ngành, chịu trách nhiệm giám sát chất lượng nội bộ của công trình Họ đã tham gia các khóa tập huấn về giám sát thi công và báo cáo trực tiếp với Giám đốc doanh nghiệp về chất lượng công trình Cán bộ giám sát có quyền hướng dẫn thi công và tạm ngưng công việc nếu phát hiện vi phạm quản lý chất lượng Họ phải báo cáo định kỳ hàng tuần cho Chỉ huy trưởng công trình và các phòng ban về công tác quản lý chất lượng Đối với công trình ở vùng sâu, nhật ký giám sát phải được ghi chép rõ ràng và tổng hợp hàng tuần Ngoài ra, cán bộ giám sát cần theo dõi số lượng và chất lượng vật tư đầu vào, cũng như đánh giá công tác hướng dẫn thi công để làm căn cứ cho việc xếp bậc lương và thưởng cho các cán bộ liên quan sau khi công trình hoàn thành Cán bộ giám sát cũng có quyền báo cáo trực tiếp với Giám đốc về công tác quản lý chất lượng tại công trình.

Xây dựng cơ chế tự quản lý giám sát

Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần nhận thức rõ vai trò quan trọng của mình trong quản lý chất lượng công trình, nhấn mạnh ý thức tự giám sát và xây dựng uy tín thương hiệu gắn liền với cái “Tâm” của cả chủ doanh nghiệp và nhân viên Việc tạo dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp là yếu tố sống còn để duy trì và phát triển bền vững.

Để khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng nội bộ, các địa phương cần thiết lập những cơ chế và chính sách phù hợp, cụ thể.

3.3.1.Hệ thống kiểm soát, giám sát nội bộ

Hệ thống kiểm soát nội bộ là sự tích hợp các hoạt động, biện pháp và chính sách nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Điều này bao gồm việc xây dựng và ban hành quy định cụ thể về tiêu chuẩn giám sát thi công tại công trường dựa trên TCXD hiện hành, cũng như phát triển hệ thống văn bản nghiệm thu nội bộ để áp dụng trong doanh nghiệp.

Nội quy và chính sách cần được thiết lập để đảm bảo rằng mỗi nhân viên và cán bộ trong doanh nghiệp đều nhận thức rõ ràng về trách nhiệm của mình, không vì lợi ích cá nhân mà gây thiệt hại đến lợi ích chung của toàn bộ tổ chức Việc này giúp xây dựng một môi trường làm việc đoàn kết, nơi mà mọi người cùng hướng tới mục tiêu chung và phát triển bền vững.

Hệ thống thông tin và truyền thông cần được tổ chức một cách hiệu quả để đảm bảo tính chính xác, kịp thời, đầy đủ và đáng tin cậy Thông tin cần dễ dàng tiếp cận và được chuyển đến đúng người có thẩm quyền.

Để đảm bảo chất lượng trong các hoạt động thi công và quản lý, việc xây dựng hệ thống giám sát và thẩm định chất lượng kiểm soát nội bộ là rất quan trọng Chủ doanh nghiệp và Giám đốc cần có trách nhiệm thành lập và điều hành hệ thống này phù hợp với mục tiêu kinh doanh Để hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả, cần thiết lập một môi trường văn hóa tập trung vào liêm chính và đạo đức nghề nghiệp, cùng với các quy định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn và quyền lợi.

Mô hình phát triển bền vững

3.4.1 Doanh nghiệp tự quản lý chất lượng vì mục tiêu tồn tại và phát triển

Để doanh nghiệp thi công xây dựng tồn tại và được Chủ đầu tư tín nhiệm, cần có chiến lược đầu tư vào hệ thống quản lý chất lượng Điều này không chỉ giúp tạo ra công ăn việc làm ổn định lâu dài mà còn nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng xu thế phát triển chung của cả nước và thế giới.

Hoàn thiện và phát triển nguồn nhân lực là yếu tố then chốt trong hoạt động của doanh nghiệp, bên cạnh chiến lược kinh doanh và nguồn tài chính Nguồn nhân lực không chỉ là tài sản quý giá mà còn xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, vượt trội hơn cả công nghệ và tài sản hữu hình.

Doanh nghiệp cần nhận thức rằng nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần là nguồn lao động, mà chất lượng lao động chính là yếu tố then chốt, tạo động lực cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Một số tiêu chí tuyển dụng và đào tạo phát triển nhân lực:

* Nguồn nhân lực lãnh đạo chủ chốt:

Tùy theo đặc trưng của từng doanh nghiệp có thể xây dựng các tiêu chí phù hợp cho các cán bộ chủ chốt như:

+ Có bằng Đại học trở lên thuộc các chuyên nghành phù hợp với yêu cầu chuyên môn cụ thể của phòng.

+ Đã qua thực tế và có kinh nghiệm về quản lý xây dựng. Đối với chuyên viên các phòng ban:

+Có bằng Đại học thuộc chuyên nghành phụ trách

+Có kinh nghiệm về công tác thi công xây dựng công trình.

+ Có ý thức đạo đức nghề nghiệp.

+ Chịu khó học tập, trau dồi, nâng cao năng lực chuyên môn.

Để thực thi chiến lược nhân sự hiệu quả, doanh nghiệp cần tập trung vào việc thu hút và giữ chân những nhân sự chủ chốt, điều này đòi hỏi phải có một số tiêu chí quan trọng.

- Thứ nhất, doanh nghiệp phải tạo ra thương hiệu tốt trên thị trường: niềm tự hào, hãnh diện của nhân lực khi được làm việc trong doanh nghiệp đó

- Thứ hai, doanh nghiệp phải có quy trình sử dụng minh bạch: dựa trên năng lực thực sự của nhân sự để bố trí và đãi ngộ

Chiến lược dài hạn về nhân lực là yếu tố quan trọng, bao gồm việc phát triển nghề nghiệp cho người lao động và xây dựng chương trình đào tạo kỹ năng Cần chủ động tạo dựng đội ngũ nhân lực cao cấp từ chính nguồn nhân lực nội bộ để đảm bảo sự phát triển bền vững của tổ chức.

- Thứ tư, chính sách lương bổng hợp lý và cạnh tranh, ít nhất là ở vị trí chủ chốt

Môi trường làm việc lành mạnh vào thứ năm giúp người lao động cảm thấy được tôn trọng và có tiếng nói trong quá trình ra quyết định của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho họ phát triển nghề nghiệp.

Nguồn nhân lực tham gia sản xuất trực tiếp tại các công trình xây dựng ở tỉnh Quảng Nam chủ yếu là công nhân và thợ nề, nhưng đa phần họ thiếu đào tạo chuyên môn và kinh nghiệm Họ thường làm việc theo kiểu tay quen, thiếu tổ chức và không được tuyển dụng một cách bài bản, thường chỉ ký hợp đồng theo thời vụ.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa đang đối mặt với thách thức trong việc duy trì ổn định công việc cho nhân công, do gặp khó khăn tài chính và sự thiếu hụt hợp đồng xây dựng liên tục.

Mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn, doanh nghiệp thi công xây dựng cần chú trọng vào việc đảm bảo chất lượng công trình, từ đó xây dựng uy tín và thương hiệu bền vững Để đạt được điều này, doanh nghiệp phải thực hiện chính sách tuyển dụng và đào tạo hợp lý cho nguồn nhân lực thiết yếu.

Thứ nhất, tổ chức phân loại tay nghề công nhân sản xuất để tuyển dụng, bố trí sắp xếp vị trí lao động và tiền lương phù hợp.

Thứ hai, phải có hợp đồng lao động, chính sách bảo hiểm xã hội thích hợp với công nhân.

Thứ ba, tiến dần tới chuyên môn hóa các tổ thợ, tiến hành hợp đồng ngắn hạn hoặc dài hạn với nhân công có tay nghề cao.

Thứ năm, tổ chức thường xuyên việc đào tạo nâng cao tay nghề làm cơ sở nâng bậc lương

Các chính sách lao động cần được xây dựng dựa trên việc đảm bảo nhu cầu sống của người lao động, tính bền vững trong công việc và tạo ra sự an tâm lâu dài khi làm việc tại doanh nghiệp.

2 Phương tiện lao động, hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp,máy móc thiết bị thi công phải được đảm bảo:

Doanh nghiệp thi công xây dựng muốn xây dựng hệ thống quản lý chất lượng nội bộ tốt nhất định phải đảm bảo các tiêu chí sau:

- Trụ sở văn phòng làm việc phải có không gian đủ đáp ứng điều kiện làm việc của các phòng ban

Các thiết bị văn phòng cần thiết như máy vi tính, máy in, fax, điện thoại và các thiết bị chuyên dụng khác phải được trang bị đầy đủ và đảm bảo hoạt động hiệu quả.

- Cần xây dựng nội dung quy chế hoạt động doanh nghiệp chặt chẽ và có hệ thống

Các công trình tạm phục vụ cho thi công xây dựng tại công trường, bao gồm nhà điều hành, kho bãi và nhà ở công nhân, cần được đầu tư một cách hợp lý để đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm chi phí.

- Nắm bắt các phương thức đảm bảo máy móc thiết bị phục vụ thi công xây dựng như:

Mua sắm MMTB đã qua sử dụng.

Thuê MMTB: có 2 hình thức thuê : thuê vận hành và thuê tài chính

3 Xây dựng văn hóa văn hóa doanh nghiệp:

Văn hóa doanh nghiệp là yếu tố then chốt góp phần vào thành công của mỗi tổ chức, được coi là tài sản vô hình quý giá Doanh nghiệp cần nhận thức rõ ràng rằng việc xác định và phát triển văn hóa doanh nghiệp không chỉ giúp tạo dựng hình ảnh tích cực mà còn thúc đẩy sự gắn kết và hiệu suất làm việc của nhân viên.

Văn hóa doanh nghiệp bao gồm tất cả các giá trị văn hóa được hình thành trong suốt quá trình phát triển của doanh nghiệp Những giá trị này trở thành quan niệm, tập quán và truyền thống, ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động và quyết định của mọi thành viên trong doanh nghiệp, từ đó định hình cảm xúc, tư duy và hành vi của họ trong việc đạt được các mục tiêu chung.

Văn hoá doanh nghiệp, giống như văn hoá nói chung, có những đặc trưng riêng biệt Đây là sản phẩm của những người làm việc trong một doanh nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu về giá trị bền vững Nó thiết lập một hệ thống giá trị mà mọi thành viên trong doanh nghiệp đều chia sẻ, chấp nhận và thực hành Bên cạnh đó, văn hoá doanh nghiệp còn tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được xem là truyền thống đặc trưng của mỗi tổ chức.

Ngày đăng: 19/04/2022, 15:33

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Mô hình quản lý chât lượng công trình xâydựng giai đoạn xây lắp ở nước ta: - LUẬN văn THẠC sĩ NGHIÊN cứu HOÀN THIỆN hệ THỐNG QUẢN lý CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH tại các DOANH NGHIỆP xây DỰNG vừa và NHỎ TỈNH QUẢNG NAM
h ình quản lý chât lượng công trình xâydựng giai đoạn xây lắp ở nước ta: (Trang 19)
Từ mô hình trên nhận thấy: - LUẬN văn THẠC sĩ NGHIÊN cứu HOÀN THIỆN hệ THỐNG QUẢN lý CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH tại các DOANH NGHIỆP xây DỰNG vừa và NHỎ TỈNH QUẢNG NAM
m ô hình trên nhận thấy: (Trang 21)
2.1.6.1. Các loại hình doanh nghiệp - LUẬN văn THẠC sĩ NGHIÊN cứu HOÀN THIỆN hệ THỐNG QUẢN lý CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH tại các DOANH NGHIỆP xây DỰNG vừa và NHỎ TỈNH QUẢNG NAM
2.1.6.1. Các loại hình doanh nghiệp (Trang 33)
Hình 2.1. Công việc được thực hiện bởi quá trình - LUẬN văn THẠC sĩ NGHIÊN cứu HOÀN THIỆN hệ THỐNG QUẢN lý CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH tại các DOANH NGHIỆP xây DỰNG vừa và NHỎ TỈNH QUẢNG NAM
Hình 2.1. Công việc được thực hiện bởi quá trình (Trang 42)
Hình 2.2. Sơ đồ làm việc của đoàn tư vấn giám sát - LUẬN văn THẠC sĩ NGHIÊN cứu HOÀN THIỆN hệ THỐNG QUẢN lý CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH tại các DOANH NGHIỆP xây DỰNG vừa và NHỎ TỈNH QUẢNG NAM
Hình 2.2. Sơ đồ làm việc của đoàn tư vấn giám sát (Trang 48)
Hình 2.3. Mô hình tổ chức đoàn kỹ sư tư vấn giám sát thi công  xây dựng công trình - LUẬN văn THẠC sĩ NGHIÊN cứu HOÀN THIỆN hệ THỐNG QUẢN lý CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH tại các DOANH NGHIỆP xây DỰNG vừa và NHỎ TỈNH QUẢNG NAM
Hình 2.3. Mô hình tổ chức đoàn kỹ sư tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình (Trang 49)
Hình 2.4. Mối quan hệ giữa các chủ thể - LUẬN văn THẠC sĩ NGHIÊN cứu HOÀN THIỆN hệ THỐNG QUẢN lý CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH tại các DOANH NGHIỆP xây DỰNG vừa và NHỎ TỈNH QUẢNG NAM
Hình 2.4. Mối quan hệ giữa các chủ thể (Trang 57)
Hình 2.5. Quy trình giám sát chất lượng thi công xâydựng công trình - LUẬN văn THẠC sĩ NGHIÊN cứu HOÀN THIỆN hệ THỐNG QUẢN lý CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH tại các DOANH NGHIỆP xây DỰNG vừa và NHỎ TỈNH QUẢNG NAM
Hình 2.5. Quy trình giám sát chất lượng thi công xâydựng công trình (Trang 62)
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TẠI DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VỪA VÀ NHỎ - LUẬN văn THẠC sĩ NGHIÊN cứu HOÀN THIỆN hệ THỐNG QUẢN lý CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH tại các DOANH NGHIỆP xây DỰNG vừa và NHỎ TỈNH QUẢNG NAM
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TẠI DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VỪA VÀ NHỎ (Trang 66)
Hình 3.2 Sơ đổ tổ chức công ty Cổ phần Tuấn Nghĩa - LUẬN văn THẠC sĩ NGHIÊN cứu HOÀN THIỆN hệ THỐNG QUẢN lý CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH tại các DOANH NGHIỆP xây DỰNG vừa và NHỎ TỈNH QUẢNG NAM
Hình 3.2 Sơ đổ tổ chức công ty Cổ phần Tuấn Nghĩa (Trang 68)
3.2. Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý chất lượng công trình áp dụng tại công trình đặc trưng ở địa phương - LUẬN văn THẠC sĩ NGHIÊN cứu HOÀN THIỆN hệ THỐNG QUẢN lý CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH tại các DOANH NGHIỆP xây DỰNG vừa và NHỎ TỈNH QUẢNG NAM
3.2. Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý chất lượng công trình áp dụng tại công trình đặc trưng ở địa phương (Trang 69)
* Đề xuất mô hình thành lập Hội đồng cố vấn xét duyệt đánh giá chất lượng công trình: - LUẬN văn THẠC sĩ NGHIÊN cứu HOÀN THIỆN hệ THỐNG QUẢN lý CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH tại các DOANH NGHIỆP xây DỰNG vừa và NHỎ TỈNH QUẢNG NAM
xu ất mô hình thành lập Hội đồng cố vấn xét duyệt đánh giá chất lượng công trình: (Trang 80)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w