TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG THEO CHUẨN Mực KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
Những vấn đề về ghi nhận doanh thu trong ngành xây dựng theo chuẩn mực kế toán quốc tế
1.1.1 Doanh thu trong ngành xây dựng theo chuẩn mực quốc tếIAS11 a) Giới thiệu Chuẩn mực quốc tế IAS 11
Tháng 12 năm 1977, bản dự thảo đầu tiên về kế toán Hợp đồng xây dựng được cho ra đời Vào tháng 12 năm 19993, IAS 11 - Hợp đồng về xây dựng chính thức được ban hành bởi IASC, bắt đầu được áp dựng từ ngày 1/1/1995 thay thế cho IAS 11 - Hợp đồng xây dựng ban hành trước đó vào tháng 3/1979 và có hiệu lực vào ngày 1/1/1980.
Chuẩn mực này hướng dẫn kế toán ghi nhận doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng, với đặc thù ngành xây dựng là thời điểm bắt đầu và kết thúc hợp đồng thường nằm ở các kỳ kế toán khác nhau Do đó, việc phân bổ doanh thu và chi phí vào các kỳ kế toán là vấn đề cốt lõi trong kế toán hợp đồng xây dựng Chuẩn mực sử dụng các tiêu chí Nguyên tắc trình bày Báo cáo tài chính để xác định thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí trong báo cáo thu nhập tổng hợp, đồng thời cung cấp chỉ dẫn thực tiễn cho kế toán trong việc áp dụng các tiêu chí này.
Chuẩn mực này áp dụng cho cả kế toán Hợp đồng xây dựng và lập Báo cáo tài chính của các nhà thầu.
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân Định nghĩa:
Hợp đồng xây dựng là một văn bản pháp lý quy định việc xây dựng một tài sản hoặc một tổ hợp tài sản có mối liên hệ chặt chẽ về thiết kế, công nghệ, chức năng và các mục đích sử dụng cơ bản.
Hợp đồng xây dựng với giá cố định là loại hợp đồng mà nhà thầu đồng ý với một mức giá cố định cho toàn bộ dự án hoặc một đơn giá cụ thể cho mỗi đơn vị sản phẩm hoàn thành Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nếu giá cả tăng lên, mức giá này có thể được điều chỉnh theo các điều khoản đã được ghi trong hợp đồng.
Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm là loại hợp đồng trong đó nhà thầu sẽ được hoàn trả các chi phí thực tế hợp lệ, kèm theo một khoản phí tính theo tỷ lệ phần trăm trên các chi phí này hoặc một khoản phí cố định.
Hợp đồng xây dựng có thể được thiết lập để xây dựng một tài sản cụ thể như cầu, tòa nhà, hoặc đường Ngoài ra, nó cũng có thể áp dụng cho một tổ hợp các tài sản có mối liên hệ chặt chẽ về thiết kế, công nghệ, chức năng hoặc mục đích sử dụng.
Trong chuẩn mực này, hợp đồng xây dựng còn bao gồm:
Hợp đồng dịch vụ liên quan đến xây dựng tài sản bao gồm các loại hợp đồng như hợp đồng tư vấn thiết kế, hợp đồng quản lý dự án và hợp đồng kiến trúc Những hợp đồng này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và tiến độ của dự án xây dựng.
+ Hợp đồng phục chế hay phá hủy các tài sản và khôi phục môi trường sau khi phá hủy các tài sản.
Hợp đồng xây dựng được phân loại thành hai loại chính: hợp đồng xây dựng với giá cố định và hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm Một số hợp đồng có thể mang đặc điểm của cả hai loại này, do đó, nhà thầu cần chú ý đến các điều khoản cụ thể trong hợp đồng để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Khóa luận GVHD của TS Hoàng Thị Hồng Vân nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xem xét các điều kiện quy định trong chuẩn mực kế toán để ghi nhận doanh thu và chi phí hợp lý cho hợp đồng xây dựng Đặc biệt, doanh thu từ hợp đồng xây dựng cần được xác định chính xác để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định hiện hành.
Theo chuẩn mực IAS 11 - Hợp đồng xây dựng, doanh thu của Hợp đồng xây dựng bao gồm:
- Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng
Khi thực hiện hợp đồng, các khoản tăng, giảm, tiền thưởng và các khoản thanh toán khác có thể ảnh hưởng đến doanh thu Những khoản này cần được xác định một cách đáng tin cậy để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Doanh thu từ hợp đồng xây dựng được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản thu hiện tại hoặc dự kiến Tuy nhiên, việc xác định doanh thu này chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố không chắc chắn, phụ thuộc vào các sự kiện xảy ra trong tương lai Do đó, ước tính doanh thu thường cần được điều chỉnh khi có sự kiện phát sinh và các yếu tố không chắc chắn được làm rõ, dẫn đến doanh thu có thể tăng hoặc giảm theo từng giai đoạn.
Doanh thu được ghi nhận qua một thời kỳ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Khách hàng nhận và hưởng lợi ích cũng lúc khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ
- Hoạt động của doanh nghiệp tạo ra 1 tài sản mà khách hàng cso thể kiểm soát được ngay cả khi đang sản xuất hay xây dựng dở dang.
Hoạt động của doanh nghiệp tạo ra tài sản độc quyền, không thể chuyển nhượng cho đơn vị khác, và doanh nghiệp có quyền yêu cầu khách hàng thanh toán khi hoàn tất dịch vụ.
Ví dụ: Công ty Contractor thỏa thuận xây nhà máy lọc dầu cho Refiner trên đất của Refiner Thỏa thuận có những điểm sau:
+ Nhà máy lọc dầu xây theo yêu cầu riêng của Refiner nên công ty này có
+ Refiner thanh toán cho Contrector trong quá trình thực hiện hợp đồng
+ Refiner có thể dừng hợp đồng bất kỳ lúc nào và công trình xây dựng dở dang là tài sản của Refiner
+ Hàng hóa của dịch vụ này không tách biệt nên được xác định là một nghĩa vụ thực hiện duy nhất
Trong quá trình xây dựng, nhà thầu ghi nhận doanh thu khi khách hàng nhận được lợi ích từ hợp đồng, với tài sản dở dang thuộc quyền sở hữu của Refiner Refiner có quyền hủy bỏ hợp đồng hoặc thay đổi thiết kế, điều này ảnh hưởng đến cách thức ghi nhận doanh thu trong các hợp đồng xây dựng.
Phương pháp ghi nhận doanh thu theo tỉ lệ phần trăm hoàn thành cho phép xác định doanh thu dựa trên chi phí đã phát sinh từ khối lượng công việc đã hoàn thành Doanh thu của hợp đồng sẽ được ghi nhận trong báo cáo tài chính tương ứng với phần công việc đã hoàn thành trong kỳ báo cáo Phương pháp này mang lại thông tin quan trọng về mức độ thực hiện hợp đồng trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo phương pháp tỉ lệ phần trăm hoàn thành, doanh thu hợp đồng được ghi nhận là lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ kế toán dựa trên mức độ hoàn thành công việc.
Những vấn đề về ghi nhận doanh thu theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS và thông tư 200
1.2.1 Khái niệm về doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Việt Nam, một quốc gia đang phát triển, không thể đứng ngoài xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu Kể từ năm 2000, Việt Nam đã xây dựng và ban hành 26 chuẩn mực kế toán, trong đó có Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 về Doanh thu và thu nhập khác, được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC vào ngày 31 tháng 12 năm 2001 Với lợi thế tiếp thu tinh hoa từ các chuẩn mực trước, VAS 14 đã áp dụng quan điểm mới được công nhận rộng rãi trên thế giới về doanh thu.
VAS 14 được xây dựng dựa trên các IAS 18 nhằm đảm bảo việc hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam bắt kịp được với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế nhằm nâng cao tính công khai, minh bạch của thông tin tài chính về doanh thu, đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế, thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài tiến vào thị trường Việt Nam Ngoài ra, mục đích ban hành chuẩn mực là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác bao gồm: Thời điểm được ghi nhận doanh thu, các loại doanh thu và phương pháp kế toán daonh thu để làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính.
1.2.1 Phân tích nội dung của chuẩn mực kế toán Việt Nam về doanh thu
- Doanh thu về Hợp đồng xây dựng
Phương pháp tỉ lệ phần trăm (%) hoàn thành xác định doanh thu dựa trên chi phí phát sinh của khối lượng công việc đã hoàn thành, như thể hiện trong báo cáo hoạt động kinh doanh Theo cách này, doanh thu từ hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành trong kỳ báo cáo.
Để xác định doanh thu, phần công việc đã hoàn thành là yếu tố quan trọng và có thể được đo lường qua nhiều phương pháp khác nhau Tùy thuộc vào đặc thù của từng hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp sau để xác định khối lượng công việc đã hoàn thành.
Tỷ lệ phần trăm chi phí đã phát sinh cho công việc hoàn thành tại một thời điểm cụ thể so với tổng chi phí ước tính của hợp đồng là một chỉ số quan trọng trong quản lý dự án Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả tài chính và tiến độ thực hiện của dự án, từ đó hỗ trợ việc ra quyết định và điều chỉnh kế hoạch nếu cần thiết.
- Đánh giá phần công việc đã được hoàn thành
Tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng xây lắp hoàn thành và tổng khối lượng công việc trong hợp đồng không chỉ thể hiện tiến độ thực hiện mà còn không phản ánh đầy đủ việc thanh toán theo tiến độ và các khoản ứng trước từ khách hàng.
Doanh thu hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 2 trường hợp:
• Khi kết quả của HĐXD được thực hiện một cách đánh tin cậy (đó là khi doanh nghiệp có thể thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng)
Trường hợp 1: Thanh toán theo tiến độ kế hoạch
- Doanh thu tương ứng với công việc đã hoàn thành do bản thân nhà thầu tự xác định vào ngày lập Báo cáo tài chính
- Doanh thu không phụ thuộc vào Hợp đồng hay số tiền đã thanh toán theo tiến độ của kế hoạch.
Trường hợp 2: Thanh toán theo giá trị khối lượng công việc đã thực hiện
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân
Doanh thu được ghi nhận dựa trên phần công việc đã hoàn thành và được khách hàng xác nhận trong kỳ, thể hiện qua các hóa đơn đã được lập.
Khi hợp đồng cho phép nhà thầu thanh toán dựa trên giá trị khối lượng công việc đã thực hiện và được khách hàng xác nhận, nhà thầu cần áp dụng các phương pháp tính toán phù hợp để xác định giá trị khối lượng xây lắp trong kỳ.
Kế toán sẽ phát hành hóa đơn cho khách hàng để thu tiền, đồng thời ghi nhận doanh thu và khoản nợ phải thu trong kỳ, tương ứng với phần công việc mà khách hàng đã xác nhận hoàn thành.
Việc trích lập dự phòng cho bảo hành công trình cần thực hiện theo từng dự án và được hạch toán vào tài khoản 627 - “Chi phí sản xuất chung” Khi hết thời hạn bảo hành, nếu công trình không cần bảo hành hoặc chi phí bảo hành thấp hơn số dư dự phòng đã lập, số tiền chênh lệch sẽ được hoàn nhập qua tài khoản liên quan.
• Khi kết quả thực hiện theo HĐXD không được dự tính một cách đáng tin cậy
- Doanh thu chỉ được ghi nhận ở những chi phí thực tế đã phát sinh mà việc hoàn trả có thể bảo đảm khá chắc chắn
- Các chi phí của hợp đồng được ghi nhận chỉ khi các chi phí này thực tế đã phát sinh.
> Phương pháp kế toán về doanh thu Hợp đồng xây dựng
Phương pháp kế toán được thực hiện theo chế độ kế toán Doanh nghiệp Các
TK sử dụng: TK133, TK 154, TK 3331, TK352, TK 511,
Tài khoản 337, được biết đến là “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”, là công cụ kế toán quan trọng giúp quản lý doanh thu theo tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng Tài khoản này được áp dụng trong các trường hợp cần tính toán doanh thu dựa trên tiến độ kế hoạch đã được thống nhất.
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân
Tên gọi IAS 18- Ghi nhận doanh thu VAS 14 - Doanh thu và thu nhập khác Phạm vi áp dụng
Doanh thu bao gồm doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia Tuy nhiên, IAS 18 không đề cập đến các khoản thu nhập khác.
VAS không đề cập nhiều đến các khoản thu nhập khác
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân
Sự giống về ghi nhận doanh thu xây dựng giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam
- Ket hợp và phân chia hợp đồng xây dựng:
Các chuẩn mực có sự tương đồng trong việc kết hợp và phân chia hợp đồng xây dựng Khi một hợp đồng xây dựng liên quan đến một loại tài sản, mỗi tài sản sẽ được xem như một hợp đồng riêng biệt Đồng thời, các chuẩn mực yêu cầu phải thỏa mãn cả ba điều kiện sau.
+ Có thiết kế + Dự đoán được xác định riêng rẽ cho từng tài sản + Mỗi tài sản có thể hoạt động độc lập
Doanh thu từ hợp đồng xây dựng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố không chắc chắn, phụ thuộc vào các sự kiện tương lai Chẳng hạn, doanh thu có thể giảm nếu nhà thầu không tuân thủ tiến độ hoặc không đảm bảo chất lượng như cam kết trong hợp đồng.
Sự khác nhau về ghi nhận doanh thu xây dựng giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam
Em xin được trình bày phần khác nhau qua bảng sau:
IAS 18 ghi rõ những doanh thu phát sinh từ các hoạt động sẽ được ghi nhận ngoại trừ:
+ Hợp đồng thuê + Hợp động xây dựng + Hợp đồng bảo hiểm + Cổ tức nhận được từ các khoản đầu tư tính theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
+ Ghi nhận ban đầu của sản phẩm nông nghiệp
Việc khai thác khoáng sản quặng
+ Chi phí ở kỳ trước, các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập, các khoản thuế dược hoãn lại
Xác định giá trị hợp lý của doanh thu
Doanh thu được xác định dựa trên giá trị hợp lý mà Doanh nghiệp có khả năng thu được, sau khi trừ đi chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán, nhưng không bao gồm chiết khấu thanh toán.
Doanh thu được tính toán dựa trên giá trị hợp lý của các khoản thu mà Doanh nghiệp nhận được, sau khi đã trừ đi các chi phí như chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và hàng trả lại.
Doanh thu đối với tiền hoặc các khoản tương đương tiền chưa thu được được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị hiện tại.
Khóa luận của GVHD TS Hoàng Thị Hồng Vân nêu rõ rằng doanh thu được ghi nhận theo lãi suất ngầm định, có thể là lãi suất ngân hàng hoặc lãi suất khác Đối với các khoản tiền chưa nhận ngay, doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản thu trong tương lai về giá trị hiện tại tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo lãi suất hiện tại Mặc dù VAS không quy định cách xử lý khoản chênh lệch, thực tế cho thấy nó thường được hạch toán vào tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Việc xác định doanh thu để ghi nhận là một quá trình phức tạp, vì vậy IAS 18 đã đưa ra các phương pháp xác định doanh thu cho những trường hợp cụ thể.
+ Bán hàng theo hình thức xuất hóa đơn và giữ hộ
+ Bán hàng mà hàng hóa được giao phụ thuộc vào điều kiện
+ Bán hàng theo phương pháp mà việc giao hàng chỉ được thực hiện khi người mua trả tiền lần cuối cùng trong chuỗi lần trả góp
+ Các đơn đạt hàng mà việc thanh toán được thực hiện trước khi giao
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân hàng + Dịch vụ lắp đặt + Phí dịch nằm trong giá bán sản phẩm
+ Phí dịch vụ tài chính.
Cơ sở ghi nhận doanh thu về tiền lãi
Tiền được ghi nhận theo phương pháp lãi suất thực, dựa trên tỉ lệ thời gian và hiệu quả thực tế của tài sản Lãi suất thực tế được áp dụng để tính lãi theo từng kỳ, giúp quy đổi giá trị tiền nhận được trong tương lai về giá trị ghi nhận ban đầu tại thời điểm chuyển giao tài sản cho bên sử dụng.
Doanh thu tiền lãi này được đề cập đến trong IAS 39, còn trong VAS 14 không có đề cập đến nhwungx trường hợp này
Trình bày trên báo cáo tài chính
Theo IAS 18, doanh nghiệp cần công bố trong phần Thuyết minh Báo cáo tài chính các thông tin chi tiết về việc trình bày các khoản mục doanh thu, đặc biệt là các khoản nợ và tài sản tiềm năng.
Với VAS 14 cũng tương tự như IAS 18 Tuy nhiên VAS
Theo VAS 14, các doanh nghiệp cần tuân thủ quy định về việc thuyết minh trong báo cáo tài chính liên quan đến các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng Cụ thể, báo cáo phải nêu rõ các khoản thu nhập khác và các khoản thu nhập bất thường để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong thông tin tài chính.
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân
1.2 Kinh nghiệm quốc tế của một số nước áp dụng IFRS 15
Năm 1997, Liên đoàn Kế toán Thái Lan (FAP) đã ban hành Chuẩn mực Kế toán Thái Lan (TAS) dựa trên chuẩn mực IAS Đến năm 2006, FAP và Ủy ban Chứng khoán Thái Lan cam kết tuân thủ Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IFRS) Ngày 20/7/2007, Thái Lan áp dụng chuẩn mực kế toán cho các hình thức công ty, bao gồm doanh nghiệp tư nhân và công ty gia đình Từ năm 2008 đến 2009, Thái Lan điều chỉnh chuẩn mực kế toán theo IFRS và gọi là TFRS, đồng thời phát hành nhiều văn bản hướng dẫn Năm 2011, Sở Giao dịch Chứng khoán Thái Lan (SET) thúc đẩy 50 công ty niêm yết áp dụng IFRS, con số này sau đó tăng lên 100 công ty Tuy nhiên, quá trình áp dụng IFRS cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc đào tạo nhân sự và nâng cao nhận thức cho người sử dụng báo cáo tài chính, do đó các trường đại học đã được khuyến khích giảng dạy IFRS và các công ty cử nhân viên tham gia chương trình tập huấn.
Năm 2008, Hội đồng Chuẩn mực kế toán Malaysia (MASB) đã chính thức thông qua IFRS và dự kiến kế hoạch này sẽ được hàn thành vào năm 2012 (Hanefah,
Từ khi công bố thông tin đến khi thực hiện, MASB và Viện kế toán Malaysia (MIA) đã tiến hành nhiều bước chuẩn bị cho việc áp dụng IFRS, bao gồm đào tạo nhân lực và tổ chức tập huấn cho kế toán viên và kiểm toán viên Ngày 19/11/2011, MASB đã ban hành khung chuẩn mực kế toán thứ 3 dựa trên IFRS, được điều chỉnh phù hợp với đặc điểm riêng của Malaysia, có hiệu lực từ 1/1/2012 và được gọi là chuẩn mực Báo cáo tài chính Malaysia (MFRS).
Khóa luận của TS Hoàng Thị Hồng Vân đã nêu bật cam kết của Malaysia trong việc áp dụng IFRS và phát triển MFRS thành một hướng dẫn đáng tin cậy cho các doanh nghiệp trong nước Tại Malaysia, có ba khung chuẩn mực kế toán chính: khung chuẩn mực kế toán cũ (FRS) dựa trên IAS, khung chuẩn mực dành cho các công ty tư nhân (PERS), và khung chuẩn mực Báo cáo tài chính Malaysia (MFRS) Tất cả ba chuẩn mực này đều do MASB ban hành và được các doanh nghiệp, tổ chức lựa chọn sử dụng tùy thuộc vào loại hình và đặc thù hoạt động của mình.
MFRS được áp dụng cho tất cả các loại hình công ty, ngoại trừ công ty tư nhân, trong khi PERS là chuẩn mực dành cho các công ty này Tuy nhiên, từ ngày 1/1/2013, các công ty chuyển đổi sẽ phải áp dụng MFRS MASB đã tổ chức nhiều buổi thảo luận để học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia như Australia, New Zealand và Hàn Quốc, đã áp dụng IFRS Mặc dù tiến độ áp dụng MFRS tại Malaysia còn chậm, nhưng quy trình này vẫn đảm bảo sự phù hợp với các chuẩn mực quốc tế IFRS.
Trong quá trình áp dụng IFRS, Malaysia đã đối mặt với nhiều khó khăn, từ việc cung cấp thông tin yêu cầu đến chi phí phát sinh vượt lợi ích Tuy nhiên, nước này đang tiến từng bước vững chắc trong việc triển khai IFRS phiên bản MFRS vào các doanh nghiệp, đồng thời tăng cường đào tạo nguồn nhân lực tham gia áp dụng IFRS, điều này góp phần quan trọng vào thành công trong việc thực hiện Chuẩn mực IFRS tại Malaysia.
Việc áp dụng IFRS ở các quốc gia cho thấy rằng mỗi nước cần lựa chọn và xây dựng lộ trình riêng, phù hợp với đặc điểm kinh tế của mình Quá trình này yêu cầu thời gian và nỗ lực từ nhiều bên, bao gồm cả các nhà ban hành và những người thực hiện.
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân
Khóa luận của GVHD, TS Hoàng Thị Hồng Vân, nhấn mạnh sự khác biệt trong việc áp dụng IFRS giữa các quốc gia Một số quốc gia áp dụng toàn bộ IFRS, trong khi những quốc gia khác chỉ áp dụng một phần hoặc điều chỉnh một số quy định Có những nước thậm chí chỉ mới bắt đầu lên kế hoạch cho việc áp dụng Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu ngày càng gia tăng, việc xây dựng lộ trình cụ thể và hợp lý cho từng quốc gia là cần thiết, cùng với việc đào tạo nguồn nhân lực để tham gia vào hệ thống IFRS.
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân
Trong chương 1, khóa luận đã đề cập đến các nội dung sau:
- Lịch sử và quá trình phát triển của chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam về doanh thu Hợp đồng trong doanh nghiệp xây dựng
- Sự giống và khác nhau về ghi nhận Donh thu hợp đồng trong các doanh nghiệp theo chuẩn mực Việt Nam và Quốc tế
Chương 1 đã trình bày tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của chuẩn mực doanh thu hợp đồng xây dựng, đồng thời phân tích nội dung và các đặc điểm của hai chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam Qua đó, người đọc có cái nhìn cơ bản để nhận diện những hạn chế của hai chuẩn mực hiện hành, từ đó nhấn mạnh sự cần thiết ra đời một chuẩn mực kế toán thống nhất về doanh thu hợp đồng xây dựng và các nghiên cứu đối sánh giữa IAS.
11, IFRS 15 và VAS sẽ được trình bày cụ thể trong nội dung ở các chương sau.
Kinh nghiệm quốc tế của một số nước áp dụng IFRS 15
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM
2.1 Tác động của việc áp dụng IFRS 15 đến doanh nghiệp xây dựng
Kế toán doanh thu trong ngành xây dựng đối mặt với nhiều khó khăn, từ việc xử lý đơn đặt hàng thường xuyên thay đổi đến việc xác định liệu sản phẩm hay dịch vụ có tạo thành doanh thu hay không Mặc dù IAS 11 đã cung cấp hướng dẫn chi tiết, vẫn còn nhiều vấn đề phức tạp chưa được giải quyết, khiến nhiều doanh nghiệp phải tham khảo chuẩn mực ASC 605-35 của FASB để tìm kiếm chỉ dẫn Với sự ra đời của IFRS 15, các doanh nghiệp xây dựng cần tập trung phân tích hợp đồng theo chuẩn mực mới này.
Các doanh nghiệp xây dựng ban đầu lo ngại rằng các bản dự thảo đầu tiên của IFRS 15 sẽ gây khó khăn trong việc ghi nhận doanh thu từ hoạt động xây dựng, dẫn đến khả năng giảm dần và có thể bị xóa bỏ hoàn toàn Tuy nhiên, chuẩn mực IFRS 15 mới đã chứng minh rằng nó hỗ trợ các doanh nghiệp ghi nhận doanh thu theo phương thức lũy tiến.
Ngành xây dựng đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao năng lực sản xuất và hỗ trợ các ngành nghề khác trong nền kinh tế quốc gia Hợp đồng xây dựng không chỉ là vấn đề quan trọng mà còn là công cụ thiết yếu trong quản lý dự án xây dựng Quản lý hợp đồng xây dựng hiệu quả sẽ mang lại lợi ích cao trong đầu tư, đặc biệt trong các dự án sử dụng nguồn vốn lớn Các nhà thầu nhận thấy rằng việc áp dụng tiêu chuẩn mới vào hợp đồng xây dựng truyền thống có thể dẫn đến kết quả kế toán doanh thu tương tự như giai đoạn hoàn thiện hiện tại.
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân
THỰC TRẠNG VỀ VIỆC GHI NHẬN DOANH THU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM
Tác động của việc áp dụng IFRS 15 đến doanh nghiệp xây dựng
Kế toán doanh thu trong ngành xây dựng gặp nhiều khó khăn do sự thay đổi thường xuyên của đơn đặt hàng và việc xác định liệu sản phẩm hoặc dịch vụ có tạo ra doanh thu hay không Mặc dù IAS 11 đã cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách tính toán hợp đồng, nhưng nhiều vấn đề phức tạp vẫn chưa được giải quyết Do đó, nhiều doanh nghiệp phải tham khảo chuẩn mực ASC 605-35 của FASB để tìm kiếm hướng dẫn bổ sung Với sự ra đời của IFRS 15, các doanh nghiệp xây dựng cần tập trung vào việc phân tích hợp đồng theo chuẩn mực mới này.
Các doanh nghiệp xây dựng ban đầu lo ngại rằng các bản dự thảo đầu tiên của IFRS 15 sẽ gây khó khăn trong việc ghi nhận doanh thu từ hoạt động xây dựng, với khả năng khoản này sẽ giảm dần và bị xóa bỏ hoàn toàn Tuy nhiên, chuẩn mực IFRS 15 mới đã chứng minh rằng nó hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc ghi nhận doanh thu theo phương thức lũy tiến.
Ngành xây dựng đóng vai trò cơ bản trong việc nâng cao năng lực sản xuất và phục vụ cho các ngành nghề khác trong nền kinh tế quốc gia Là nền tảng cho sự phát triển của các lĩnh vực khác, hợp đồng xây dựng trở thành một yếu tố quan trọng trong quản lý dự án Quản lý hợp đồng xây dựng hiệu quả không chỉ mang lại lợi ích đầu tư cao mà còn đặc biệt cần thiết trong các dự án sử dụng nguồn vốn lớn Các nhà thầu nhận thấy rằng việc áp dụng tiêu chuẩn mới vào hợp đồng xây dựng truyền thống có thể dẫn đến kết quả kế toán doanh thu tương tự như giai đoạn hoàn thiện hiện tại.
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân
Việc một hợp đồng đơn lẻ có thể được chia thành nhiều đơn vị kế toán nhỏ, phần lớn đã được giải quyết.
Trong kế toán doanh thu, đặc biệt là trong ngành xây dựng, một sai sót nhỏ có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng Chuẩn mực IFRS 15 đã đưa ra nhiều khái niệm mới liên quan đến doanh thu và chi phí trong lĩnh vực xây dựng Bài khóa luận này sẽ phân tích tác động của chuẩn mực này đối với các doanh nghiệp xây dựng thông qua việc nghiên cứu các hợp đồng điển hình trong ngành.
Hợp đồng xây dựng được thay đổi đáng chú ý nhất là theo chuẩn mực IAS
11 Việc ghi nhận doanh thu và lợi nhuận liên quan đến hợp đồng xây dựng được công nhận bằng cách dựa vào mức độ hoàn thành hợp đồng vào cuối kỳ báo cáo tài chính Đối với IFRS 15, việc ghi nhận doanh thu theo phương thức lũy tiến sẽ chỉ được phép khi có thể đáp ứng được các tiêu chí nhất định Không được phép công nhận doanh thu trên cơ sở cộng dồn doanh thu cho các hợp đồng xây dựng.
Bài viết này sẽ phân tích thực trạng kế toán doanh thu tại các doanh nghiệp xây dựng lớn ở Việt Nam, bao gồm Công ty Cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện Nước (Haweicco), Tập đoàn Vingroup và Tổng công ty Xây dựng Sông Đà Trong khi IAS 11 quy định cách hạch toán các khoản thua lỗ hợp đồng, IFRS 15 không có hướng dẫn tương tự, do đó việc ghi nhận các dự án thua lỗ sẽ tuân theo IAS 37 về dự phòng và nợ tiềm tàng Sự thay đổi này có thể ảnh hưởng đến cách đo lường và ghi nhận các khoản lỗ, từ đó tạo ra những khác biệt trong phương pháp hạch toán doanh thu của các công ty xây dựng tại Việt Nam so với quốc tế.
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân
2.1 Khảo sát tác động của IFRS 15 tới việc ghi nhận doanh thu của các doanh nghiệp Xây dựng tại Việt Nam
Theo Tổng cục Thống kê, đến cuối năm 2017, Việt Nam có hơn 164.189 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, sử dụng khoảng 9,4 triệu lao động, chiếm 64,4% tổng lao động trong khu vực doanh nghiệp Tổng doanh thu của ngành xây dựng ước tính đạt 10,1 triệu tỷ đồng.
Các hợp đồng xây dựng tại Việt Nam tương tự như thông lệ quốc tế, nhưng vẫn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ IFRS 15 do đặc thù ngành nghề Những hợp đồng này bao gồm toàn bộ quá trình từ khởi công cho đến khi bàn giao quyền sở hữu tài sản cho khách hàng, cùng với các nghĩa vụ bảo trì và bảo hành được quy định trong hợp đồng.
Theo khảo sát của KPMG Việt Nam với 27 doanh nghiệp, khối doanh nghiệp tài chính chiếm 75% số doanh nghiệp áp dụng IFRS 15 trong lập báo cáo tài chính, trong khi chỉ có 5 trong số 19 doanh nghiệp phi tài chính được khảo sát áp dụng chuẩn mực này Tất cả doanh nghiệp áp dụng IFRS đều xuất phát từ yêu cầu của cổ đông và nhà đầu tư nước ngoài, nhằm bắt kịp xu hướng toàn cầu và đồng bộ hóa chuẩn mực quốc tế với Việt Nam Ngoài ra, việc áp dụng IFRS còn giúp các doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư so sánh giữa các công ty cùng ngành, từ đó xây dựng lòng tin và thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư hơn Doanh nghiệp xây dựng cũng nằm trong xu thế này, khi áp dụng IFRS 15, họ cần xem xét lại các hợp đồng xây dựng và thực hiện phân tích một cách kỹ lưỡng.
Kế toán doanh thu tại công ty Cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội - Haweicco
Trong hợp đồng, cần xác định rõ các nghĩa vụ mà các bên phải thực hiện Tiếp theo, việc ghi nhận doanh thu cần được xem xét, liệu nên thực hiện theo từng thời kỳ hay chỉ tại một thời điểm cụ thể.
Các doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam đang dần nhận ra lợi ích của việc áp dụng chuẩn mực IFRS 15 trong việc ghi nhận doanh thu và xác định nghĩa vụ với khách hàng Tuy nhiên, do tình hình kinh tế hiện tại, phần lớn các doanh nghiệp xây dựng vẫn ở quy mô vừa và nhỏ, và số lượng doanh nghiệp niêm yết trên thị trường còn hạn chế Điều này dẫn đến tác động của IFRS 15 đối với ngành xây dựng Việt Nam chỉ mang tính chất hạn chế, cho đến khi có quy định bắt buộc áp dụng chuẩn mực này cho các doanh nghiệp trong nước.
2.2 Kế toán doanh thu tại công ty Cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội - Haweicco
2.3.1 Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội -
Tên giao dịch: HaNoi Water Electric Installation Construction Joint Comapany Haweicco
Công ty được hình thành từ Công ty thi công điện nước Sở kiến trúc Hà Nội, được thành lập vào năm 1967 Trải qua nhiều giai đoạn phát triển và kiện toàn bộ máy, công ty đã chính thức cổ phần hóa theo quyết định số 2143/QĐ-UBND ngày 05/05/2006 của Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội.
Trụ sở chính của công ty: số 59 ngõ Thông Phong, đường Tôn Đức Thắng, phường Quốc Tử Giám, quận Đống Đa, Hà Nội.
Vốn điều lệ của công ty theo Đăng kí kinh doanh mới nhất là 20.400.000.000 đồng (Hai mươi tỷ, bốn trăm triệu đồng).
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân
Công ty sở hữu đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp bao gồm kỹ sư, kỹ thuật viên, và chuyên gia kinh tế, cùng với công nhân tay nghề cao Chúng tôi chuyên thực hiện xây lắp các công trình quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả công trình dân dụng, đồng thời cung cấp dịch vụ tư vấn và giám sát cho các dự án xây lắp điện nước.
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty
Chúng tôi chuyên lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, bao gồm khu đô thị, khu công nghiệp và các khu vực vui chơi giải trí, thể dục thể thao Tất cả hoạt động đều được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật.
Chúng tôi chuyên lắp đặt các thiết bị như máy móc, hệ thống điện động lực, điện điều khiển, chiếu sáng, điện lạnh và thông gió cấp nhiệt cho các công trình dân dụng và công nghiệp, bao gồm cả đường dây và trạm biến áp.
• Lắp đặt dây chuyền công nghệ cao để xử lý nước, đường ống thoát nước trong thị.
Chúng tôi chuyên xây dựng các dự án công cộng và dân dụng, bao gồm công trình hạ tầng, thủy lợi, giao thông, khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao Ngoài ra, chúng tôi còn thực hiện xây dựng các tòa nhà cao tầng cùng với trang thiết bị nội thất và ngoại thất phục vụ cho ngành xây dựng.
• Xây dựng và lắp đặt những công trình về bưu điện, đèn tín hiệu giao thông.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm tư vấn thiết kế theo chứng chỉ hành nghề, tư vấn giám sát, và soạn thảo hồ sơ mời thầu cho các công trình xây dựng, lắp máy, điện, cấp thoát nước Lưu ý rằng dịch vụ của chúng tôi không bao gồm việc lựa chọn nhà thầu và xác định gói giá thầu.
• Kinh doanh nhà và các dịch vụ quản lý, phục vụ cho khu đô thị, khu công nghiệp
• Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư.
• Sản xuất vật liệu xây dựng, gia công chế tạo đường ống và phụ tùng chuyên ngành lắp máy, điện nước
Hình thức tổ chức kế toán trong công ty:
+ Kỳ kế toán trong năm: bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng (VNĐ)
Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán Việt Nam được Bộ Tài chính ban hành vào ngày 22/12/2014, với các sửa đổi theo Thông tư 53/2016/TT-BTC ban hành ngày 21/3/2016.
+ Hình thức sổ kế toán áp dụng của công ty là Nhật ký chung
+ Hình thức tính thuế GTGT là theo phương pháp khấu trừ
+ Hình thức hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên
+ Khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng
2.1.2 Một số loại doanh thu được ghi nhận tại Haweicco
Theo báo cáo tài chính năm 2017 của Haweicco, doanh thu của công ty bao gồm doanh thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và hợp đồng xây dựng.
Một số loại doanh thu có thể kể đến như:
- Doanh thu từ mảng tư vấn thiết kế
- Doanh thu bán các thành phẩm như cửa chống cháy, cốt pha hầm, kết cấu thép,
- Doanh thu dịch vụ thiết kế công trình như gia công, lắp đặt các công trình giao thông,
2.3.1 Thực trạng kế toán doanh thu tại Công ty Haweicco a) Sơ đồ hạch toán doanh thu tại Haweicco
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân
Hình 2.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu tại công ty Haweicco
(Nguồn: Phòng kế toán - tài chính công ty) a) Quy trình hạch toán và ghi nhận doanh thu
Hầu hết các hợp đồng của công ty quy định rằng nhà thầu sẽ được thanh toán dựa trên khối lượng công việc hoàn thành tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán Để ghi nhận doanh thu trong kỳ, công ty mở các sổ chi tiết doanh thu nhằm theo dõi từng hạng mục và công trình cụ thể Cuối năm, công ty tổng hợp toàn bộ doanh thu vào Báo cáo tổng hợp chi phí và giá thành, từ đó xác định lãi hoặc lỗ của từng công trình và dự án đã thực hiện trong năm.
Việc kết chuyển doanh thu được thực hiện chi tiết cho từng hạng mục và dự án cụ thể, được ghi chép trên các sổ theo dõi tương ứng, đồng thời tổng hợp trên các sổ cái.
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, sổ cái TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Các nghiệp vụ phát sinh được ghi chép theo trình tự thời gian, đảm bảo rằng những sự kiện diễn ra trước sẽ được ghi trước Công ty tự xây dựng hệ thống biểu mẫu và in ấn từ phần mềm quản lý.
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân
Chứng từ thương được lập bởi bộ phận kế toán và trình lên cấp trên để phê duyệt, sau đó sẽ được lưu trữ trong phòng kế toán sau khi ghi sổ Về thực trạng ghi nhận doanh thu tại công ty Haweicco, cần xem xét quy trình và các yếu tố ảnh hưởng đến việc ghi nhận này.
Trong trường hợp công ty được thanh toán theo tiến độ của kế hoạch theo như trong hợp đồng thì:
Cần lựa chọn phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành và giao trách nhiệm cho các bộ phận liên quan trong việc đánh giá giá trị công việc hoàn thành, đồng thời lập chứng từ để phản ánh chính xác doanh thu từ hợp đồng xây dựng trong kỳ.
Kế toán doanh thu tại Tập đoàn VINGROUP
Doanh thu theo VAS của công ty Haweicco trong năm 2017 đạt 4,55 tỷ đồng, cho thấy sự tăng trưởng ổn định trong hoạt động kinh doanh của công ty Doanh thu lũy kế tính chung cũng phản ánh sự phát triển bền vững và tiềm năng tăng trưởng trong tương lai.
2 năm là 8,3 tỷ đồng trong khi doanh thu nếu ghi nhận tại một thời điểm theo IFRS
Mô hình ghi nhận doanh thu mới của công ty Haweicco có thể tăng doanh thu ghi nhận trên báo cáo tài chính (BCTC) lên 10 tỷ đồng vào ngày 31 tháng.
Năm 2017, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, doanh thu của công ty Haweicco đã tăng lên 20,5%, một con số đáng kể có thể ảnh hưởng đến các chỉ tiêu quan trọng khác trong báo cáo tài chính Việc trình bày rõ ràng và chi tiết các nội dung của hợp đồng sẽ giúp người sử dụng hiểu rõ lý do công ty ghi nhận doanh thu tại thời điểm đó.
2.3 Kế toán doanh thu tại Tập đoàn VINGROUP
2.4.1 Giới thiệu chung về Tập đoàn VINGROUP
Tập đoàn V INGROUP là một trong những tập đoàn tư nhân hàng đầu tại Việt Nam, chuyên đầu tư và kinh doanh trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là xây dựng và bất động sản Với vai trò chủ chốt trong ngành, V INGROUP hiện đang phát triển các dự án bất động sản nhà ở phức hợp phân khúc trung và cao cấp thông qua 51 công ty con và hàng ngàn nhân viên Tập đoàn đã chứng tỏ khả năng dẫn dắt xu hướng tiêu dùng và đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế đất nước, nhận được nhiều giải thưởng danh giá như Sao vàng đất Việt và Top 10 Doanh nghiệp Thương mại Dịch vụ xuất sắc Đặc biệt, Vingroup còn được Diễn đàn Kinh tế Thế giới WEF ghi nhận là một trong 1.000 doanh nghiệp xuất sắc toàn cầu, khẳng định vị thế vững mạnh và tiềm năng phát triển quốc tế của tập đoàn.
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân
Vingroup hướng tới việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời mang đến trải nghiệm sống hiện đại và mới mẻ Với vai trò tiên phong, Vingroup không ngừng dẫn dắt sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng ở mọi lĩnh vực.
Tập đoàn này hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh đa dạng, bao gồm xây dựng, bất động sản, bán lẻ, sản xuất ô tô, điện tử và dược phẩm.
2.4.2 Một số loại doanh thu được ghi nhận tại Tập đoàn VINGOURP
Theo công bố trên thuyết minh báo cáo tài chính của Tập đoàn, Vingroup có một số doanh thu ở các mảng như sau:
- Doanh thu xây dựng, mua bán và chuyển nhượng bất động sản.
- Doanh thu cho thuê các bất động sản đầu tư và các dịch vụ liên quan
- Doanh thu từ việc xây dựng, cho thuê, cung cấp dịch vụ khách sạn, khu vui chơi giải trí và các dịch vụ liên quan khác
2.4.3 Thực trạng kế toán doanh thu tại tập đoàn VINGROUP a) Quy trình hạch toán và ghi nhận doanh thu
Theo khảo sát cơ bản về tập đoàn, doanh thu và thu nhập khác được xác định theo chuẩn mực kế toán số 14 - “Doanh thu và thu nhập”, ban hành kèm theo quyết định số 149/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 và thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính.
Doanh thu chính của Công ty chủ yếu đến từ hoạt động kinh doanh và cho thuê bất động sản đầu tư VinGroup đã phát triển nhiều trung tâm thương mại và cho thuê mặt bằng cho các cửa hàng Theo hợp đồng, vào cuối mỗi tháng, quý hoặc năm, bộ phận kế toán sẽ tính toán chi phí thuê và lập hóa đơn để thu tiền từ khách hàng Số tiền thu được có thể là tiền mặt hoặc chuyển khoản ngân hàng, và kế toán có trách nhiệm ghi nhận số tiền này để tăng tài sản và giảm khoản phải thu từ khách hàng.
Chogtaidbantai chính sáu thẳng kết IhucngaySOthftige nftn 2018
Chogwdbftitft Chinhsftjthftigkft thúc ngày 30 tháng
Doanh thu Chuyfti nhượng bát động Sfti 43649617.690 017 23683932.028240
Doanh thu bàn háng tft Siiu thi, cùa hàng tiện
Doanh thu cung cấp dich VU khách sạn du
'ch vui choi ỹài tri vá các dịch vụ liên quan 3.776
Doanh Ihu cho thuê bft động sán đâu tu vá cung cáp càcdtơì W liên quan 2.719831429777
Doanh Ihu cung cấp djch VU bệnh viện và
CftC d ∣ ch VU lièn quan
Doanh thu cung cáp djch VU giác due và các d ∣ ch VU liên quan
Các khoán giám trú doanh thu (11J63.161.148
Doanh thu Chuyfti nhượng bốt động sản
Doanh Ihu bén hang tft SJft/ tlìỊ, cứa hống tiện
Ich Vi các Cinhing bến H Wiic
Doanh thu cung cắp dịch VV khách san, đu lích, VUi Choi gi⅛i tri v⅛ cẳc dich VU Mn quan
3.768882359014 2426980891 797 Doanh thu cho thuê bẳt đỏng sàn dẳu tư và cung cằp các (ịch vụ Mn quan 2.719.831.429.77
Doanh thu cung cấp fẳch VU bênh viện vá các
Doanh thu cung c⅛p dich vụ g ∣ βo due va o due va các 610.553.842.70
Doanh thu dft vởi bftι Mn quan 462900166.536 70500287664
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân Đon Vi tính VND
Hình 2.4: Báo cáo tài chính về doanh thu tập đoàn Vingroup năm 2018
(Nguồn: Thuyết minh BCTC VINGROUP năm 2018)
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân b) Thực trạng ghi nhận doanh thu của tập đoàn VINGROUP
Tập đoàn VINGROUP đã phát triển một hệ thống trung tâm thương mại và khu vui chơi giải trí trên toàn quốc, tạo ra môi trường lý tưởng cho các doanh nghiệp và cửa hàng kinh doanh Nhằm hỗ trợ các khách hàng, VINGROUP đã triển khai chính sách cho thuê mặt bằng với đầy đủ trang thiết bị như bàn ghế miễn phí, giúp tối ưu hóa trải nghiệm kinh doanh.
2017, một công ty X đã kỳ hợp đồng thuê mặt bằng tại trung tâm thương mại của
Vingroup đã ký hợp đồng thuê mặt bằng trong vòng 12 tháng với mức giá 150.000.000 đồng mỗi tháng (chưa bao gồm thuế VAT) Ngoài ra, chi phí cho dịch vụ bảo vệ và vệ sinh tại tòa trung tâm thương mại là 40.000.000 đồng mỗi tháng So với thị trường, giá bàn ghế mà Vingroup cung cấp là 30.000.000 đồng, trong khi phí dịch vụ bảo vệ và vệ sinh ở các địa điểm khác là 50.000.000 đồng.
VINGROUP sẽ ghi nhận doanh thu từ hợp đồng với tổng số tiền cho thuê mặt bằng cố định hàng tháng là 150.000.000 đồng, cùng với phí thuê dịch vụ bảo vệ và vệ sinh là 40.000.000 đồng Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, do khách hàng đã thuê mặt bằng và sử dụng, kế toán của tập đoàn có quyền ghi nhận doanh thu tương ứng.
Doanh thu từ dịch vụ thuê mặt bằng trung tâm thương mại = 150.000.000*12 + 40.000.000*12 = 2.280.000.000 đồng
VINGROUP sẽ ghi nhận bút toán cho hợp đồng kéo dài từ năm 2017 sang năm 2018, do đó, doanh thu sẽ được ghi nhận theo tỉ lệ hoàn thành tại ngày 31/12/2017 Doanh thu từ hợp đồng cho thuê trong năm 2017 sẽ được tính cho 6 tháng, bắt đầu từ ngày 1/7/2017.
Doanh thu của tập đoàn năm 2017 = 2.280.000.000 ÷ 12 * 6 =1.140.000.000 đồng
Trường hợp chưa thu được tiền khách hàng, kế toán ghi:
Trường hợp khách hàng đã thanh toán tiền và kế toán đã nhận được, kế toán ghi:
Tập đoàn cần hạch toán chi phí bàn ghế để thu hút khách hàng thuê mặt bằng, với giá trị bàn ghế được xác định là 30.000.000 đồng, tương ứng với giá thị trường Kế toán sẽ thực hiện ghi nhận chi phí này theo quy định.
> Theo IFRS 15, việc ghi nhận doanh thu từ hợp đồng này sẽ diễn ra theo mô hình 5 bước như sau:
Bước đầu tiên trong quá trình hợp tác với khách hàng là xác định hợp đồng xây dựng VINGROUP đã ký hợp đồng thuê mặt bằng tại trung tâm thương mại với thời hạn một năm.
Bước 2: Xác định nghĩa vụ phải thực hiện
Trong hợp đồng, Vin Group cam kết thực hiện hai nghĩa vụ chính: cung cấp miễn phí bàn ghế trang trí cho cửa hàng và cho thuê mặt bằng cho khách hàng trong thời gian một năm, bắt đầu từ ngày 1 tháng 7 năm 2017.
Bước 3: Xác định tổng giá trị phải thực hiện của hợp đồng
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân
Bước 4: Việc Phân bổ giá trị hợp đồng cho các nghĩa vụ phải thực hiện như sau:
Bàn ghế = 2.280.000.000 * 30.000.000/(30.000.000 + 2.280.000.000) = 2.961.000 đồng Dịch vụ cho thuê mặt bằng: 2.280.000.000 - 2.961.000 = 2.227.039.000 đồng
Theo IFRS 15, doanh thu của tập đoàn được chi thành 2 phần:
- Doanh thu từ việc cho thuê mặt bằng:
> Việc trình bày lên báo cáo tài chính khoản doanh thu này như sau:
V INGROUP trình bày như sau:
+ Phương pháp xác định doanh thu ghi nhận trong kỳ
+ Doanh thu của loại giao dịch cho thuê mặt bằng trung tâm thương mại:
V INGROUP sẽ trình bày như sau:
+ Hợp đồng mà VINGROUP đã ký với khách hàng về thuê mặt bằng trung tâm thương mại
+ Những ước tính quan trọng, khả năng thay đổi ước tính đó đối với từng hợp đồng;
+ Doanh thu ghi nhận từ hợp đồng là 1.141.480.500 đồng, trong đó:
Doanh thu từ bàn ghế: 2.916.000 đồng Doanh thu từ dịch vụ cho thuê mặt bằng:
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân
Bảng 2.4: So sánh cách trình bày BCTC của IFRS 15 và VAS
(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)
Ke toán doanh thu tại Tổng công ty Sông Đà
Việc ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và IFRS có sự khác biệt rõ rệt, với doanh thu của VINGROUP cao hơn khi áp dụng IFRS Sự khác biệt này ảnh hưởng đến các chỉ số quan trọng trong báo cáo tài chính như lợi nhuận và chi phí IFRS 15 yêu cầu hạch toán riêng cho chi phí tài chính đối với các hợp đồng dài hạn, do đó, doanh nghiệp cần xem xét lại các hợp đồng với khách hàng để tính toán hiệu quả giá trị hợp đồng Ngoài ra, việc áp dụng IFRS cũng tạo điều kiện cho nhà đầu tư có cái nhìn tích cực hơn về VINGROUP, từ đó thu hút sự quan tâm đầu tư và mang lại lợi ích cả vô hình lẫn hữu hình cho tập đoàn.
2.2 Kế toán doanh thu tại Tổng công ty Sông Đà
2.5.1 Giới thiệu chung về Tổng công ty Sông Đà
Tên gọi đầy đủ: TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ - CTCP
Tên giao dịch quốc tế: SONG DA CORPORATION JSC
Công ty SONGDA, viết tắt là SDC, với mã chứng khoán SJG, có trụ sở chính tại Tòa nhà Sông Đà, đường Phạm Hùng, phường Mỹ Đình 1, Nam Từ Liêm, Hà Nội Để liên hệ, quý khách có thể gọi điện thoại theo số (+84).024.3 8541164 hoặc gửi fax qua số (+84).024.3 8541161.
Trong gần 60 năm qua, Tổng công ty Sông Đà đã khẳng định vị thế là nhà thầu chính cho hầu hết các dự án thủy điện tại Việt Nam Đặc biệt, công ty đã tham gia xây dựng những công trình lớn như Thủy điện Sơn La (2.400MW) - dự án thủy điện lớn nhất Đông Nam Á, Thủy điện Hòa Bình (1.920MW) - nhà máy thủy điện ngầm đầu tiên của Việt Nam, cùng với Thủy điện Lai Châu (1.200MW) và Thủy điện Huội Quảng (520MW) Ngoài ra, Sông Đà còn là nhà thầu EPC cho một số dự án thủy điện khác, khẳng định năng lực và kinh nghiệm của mình trong lĩnh vực này.
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân
Quang (324MW) và Sesan 3 (260MW) là hai dự án tiêu biểu, giúp Tổng công ty Sông Đà chiếm tới 85% thị phần trong nước về xây dựng thủy điện, trở thành nhà thầu lớn nhất tại Việt Nam Bên cạnh đó, Sông Đà cũng mở rộng hoạt động sang Lào với các dự án thủy điện như Xekaman 1 (322MW), Xekaman Sanxay, Xekaman 3 (250MW), Xekaman 4 và Namthuen, trong đó Xekaman 1 và Xekaman 3 đã đi vào phát điện thương mại.
Sông Đà là đơn vị chuyên thi công và mua bán các công trình cao tầng, khu dân cư và công trình giao thông Đơn vị đã thực hiện hàng trăm km đường hầm, nổi bật là hầm Hải Vân sử dụng phương pháp thi công NATM Ngoài ra, Sông Đà còn tham gia vào các dự án giao thông quan trọng như đường cao tốc Láng Hòa Lạc, quốc lộ 1A và quốc lộ 10.
18, đường Hồ Chí Minh, Hầm đường bộ Hải Vân, Hầm đường bộ Đèo Ngang, hầm đường bộ qua đèo Cả,
Hoạt động chính của Công ty:
- Thực hiện các công trình thi công Hạ tầng kĩ thuật Khu đô thị, Khu công nghiệp các công trình giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện .
Gia cố xử lý nền móng có thể thực hiện bằng nhiều loại cọc như cọc bê tông cốt thép, cọc nhồi, cọc cát, cọc bấc thấm, cọc ống thép, cừ thép Larsen, tường vây và cọc barret Những phương pháp này giúp tăng cường độ bền và ổn định cho nền móng trong các công trình xây dựng.
- Cung ứng các loại bê tông thương phẩm, vật liệu xây dựng các loại phụ gia theo yêu cầu.
Gia công và lắp đặt kết cấu thép cho các công trình như nhà máy xi măng và nhà dân dụng, bao gồm sản xuất các đốt cẩu tháp, thùng trộn bê tông, cửa chống cháy và cốt pha hầm.
- Dịch vụ tư vấn thiết kế các công trình xây dựng
2.5.1 Thực trạng kế toán doanh thu tại Tổng công ty Sông Đà a) Quy trình hạch toán và ghi nhận doanh thu
Doanh thu xây dựng được xác định theo giá trị khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Căn cứ vào hóa đơn kế toán hạch toán :
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân
Trường hợp đã ghi nhận doanh thu chưa thực hiện, kế toán hạch toán
Công ty Sông Đà chuyên xây dựng các tòa nhà cao tầng và chung cư cao cấp, đồng thời thực hiện việc bán căn hộ cho khách hàng, được coi là chuyển nhượng bất động sản Để tạo điều kiện cho khách hàng, công ty áp dụng hình thức mua bán trả góp, trong đó kế toán sẽ lập hóa đơn và thông báo yêu cầu thanh toán theo từng giai đoạn Khi khách hàng hoàn tất thanh toán, thủ quỹ sẽ kiểm tra tiền mặt và ghi sổ, hoặc nếu thanh toán qua ngân hàng, kế toán sẽ xác nhận lại với ngân hàng để tổng hợp số tiền đã thu.
Tổng Công ty Sông Đà đã khởi công xây dựng một tòa nhà chung cư cao cấp tại Hà Nội, cung cấp nhiều tiện ích đi kèm Khách hàng có thể mua căn hộ 100m² với giá 4 tỷ đồng (chưa bao gồm thuế) Tuy nhiên, khi bàn giao nhà, các dịch vụ tiện ích như bể bơi và phòng tập gym vẫn đang trong quá trình hoàn thiện Theo thông tin, giá trị căn hộ được xác định là 3 tỷ đồng, trong khi các tiện ích đi kèm có giá trị 1 tỷ đồng Công ty đã ấn định ngày nộp tiền lần đầu cho khách hàng là 15/1/2017.
Theo hợp đồng, việc thanh toán căn hộ được quy định vào năm 2017 Trong trường hợp công ty Sông Đà chưa thu được tiền từ khách hàng, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu như sau:
Trường hợp đã thu được tiền từ khách hàng, kế toán ghi:
Tổng công ty sông Đà ghi nhận doanh thu từ việc xây dựng và bán căn hộ kèm theo tiện ích theo chuẩn mực IFRS thông qua mô hình 5 bước.
Bước 1: Xác định hợp đồng xây dựng với khách hàng
Hợp đồng mà Tổng công ty Sông Đà cung cấp cho khách hàng là hợp đồng mua căn hộ cao cấp, bao gồm các tiện ích đi kèm.
Bước 2: Xác định nghĩa vụ phải thực hiện:
Với hợp đồng này, việc xác định nghĩa vụ theo IFRS chia làm 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Tổng công ty sông Đà chỉ có một nghĩa vụ thực hiện duy nhất là xây dựng căn hộ và bán cho khác hàng.
Trong trường hợp này, Tổng công ty sông Đà có hai nghĩa vụ quan trọng: hoàn thành việc xây dựng căn hộ và đảm bảo cung cấp đầy đủ tiện ích cho cư dân.
Bước 3: Xác định tổng giá trị của hợp đồng phải thực hiện, ở đây là giá trị căn hộ và các tiện ích: 4 tỷ đồng
Bước 4: Phân bổ giá trị hợp đồng cho nghãi vụ thực hiện
Trường hợp 1: Khi chỉ có duy nhất một nghĩa vụ thì việc ghi nhận doanh thu của Sông Đà là 4 tỷ đồng
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân
Khóa luận GVHD: TS Hoàng Thị Hồng Vân
Trong trường hợp có hai nghĩa vụ thực hiện, doanh thu từ việc bán căn hộ đạt 3 tỷ đồng, trong khi doanh thu từ các tiện ích là 1 tỷ đồng Lưu ý rằng các tiện ích này vẫn chưa hoàn thiện và chưa được bàn giao cho cư dân.
Bước 5: Ghi nhận doanh thu
Trường hợp 1: Doanh thu cho căn hộ kèm tiện ích: 4 tỷ đồng
Trường hợp 2: Doanh thu từ việc bán căn hộ: 3 tỷ đồng
IFRS 15 yêu cầu doanh nghiệp phải xác định được các nghĩa vụ riêng biệt trong hợp đồng với khách hàng và sau đó phân bổ giá trị hợp đồng cho các nghĩa vụ đó Khái niệm trọn gói (bundling) trong kinh doanh là không mới tuy nhiên, chúng ta thường nghĩ đến khái niệm này trong kinh doanh hàng hóa hay dịch vụ tiêu dùng, hơn là các hợp đồng mua bán bất động sản Với việc áp dụng IFRS 15, các doanh nghiệp chuyên phát triển các dự án nhà ở sẽ phải dành nhiều thời gian hơn cho việc phân tích và đánh giá các hợp đồng của mình, đồng thời xem xét tất cả các yếu tố liên quan.
Bảng 2.5: So sánh trình bày trên BCTC của Tổng Công ty xây dựng Sông Đà
Tổng công ty sông Đà trình bày như sau:
+ Phương pháp xác định doanh thu ghi nhận trong kỳ
+ Doanh thu từ việc chuyện mua, mua bán bất động sản: 4 tỷ đồng