1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

THẨM ĐỊNH dự án ầu tư công ty TNHH xây dựng và thương mại long nhựt phát

51 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thẩm Định Dự Án Đầu Tư Công Ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Long Nhựt Phát
Tác giả Lê Quỳnh Thoa, Nguyễn Ngọc Duy, Hà Thị Thanh Tiền, Văn Thành Đạt, Phan Thị Kim Chi
Trường học Trường Đại Học Duy Tân
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại thẩm định dự án
Năm xuất bản 2021
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 351,35 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: GIỚI THIỆU DỰ ÁN (3)
  • PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT (5)
    • 2.1 Bảng phân tích tình hình tài sản của doanh nghiệp (5)
    • 2.2 Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp (9)
    • 2.3 Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (14)
    • 2.4 Phân tích thông số khả năng thanh toán (21)
    • 2.5 Phân tích thông số hoạt động (25)
    • 2.6 Phân tích thông số khả năng sinh lời (28)
    • 2.7 Phân tích thông số đòn bẫy tài chính (32)
  • PHẦN 3: THẨM ĐỊNH TÍNH KHẢ THI CỦA DỰ ÁN (35)
  • PHẦN 4: LẬP KẾ HOẠCH TRẢ NỢ VAY (46)
  • PHẦN 5: CÂN ĐỐI NGUỒN TRẢ NỢ VÀ SỐ TIỀN NỢ PHẢI TRẢ (48)
    • 5.1 Trích trả nợ (48)
    • 5.2 Nhận xét, đánh giá chung (48)
    • 5.3 Cân đối nguồn trả nợ và số tiền trả nợ (48)
  • PHẦN 6: THẨM ĐỊNH TÀI SẢN ĐẢM BẢO (50)
    • 6.1 Tài sản đảm bảo (50)
    • 6.2 Đảm bảo tiền vay (50)
  • KẾT LUẬN (40)

Nội dung

GIỚI THIỆU DỰ ÁN

1 Tên công ty: Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Long Nhựt Phát

2 Lĩnh vực hoạt động: khách sạn và các dịch vụ đi kèm

3 Tên dự án đầu tư: Đầu tư xây dựng khách sạn

Mục đích vay vốn là để xây dựng khách sạn và phát triển các sản phẩm dự án như dịch vụ lưu trú ngắn hạn và dài hạn, dịch vụ nghỉ dưỡng, nhà hàng, spa/Gym, cùng với các hoạt động dịch vụ bổ sung khác.

5 Tổng vốn đầu tư: 69.416 triệu đồng

- Tài sản cố định: 69.416 triệu đồng

7 Tổng giá trị cần tính khấu hao:

- Phương pháp khấu hao: tính theo phương pháp bình quân (đường thẳng)

- Thời gian tính khấu hao: 20 năm

8 Tổng vốn vay: 43 tỷ đồng

- Số tiền thanh toán trong kỳ đều hằng năm

- Trả lãi tiền vay: trả lãi theo năm

10 Tuổi thọ của dự án: 20 năm

11 Tài sản đảm bảo, hình thức đảm bảo:

Tài sản đảm bảo cho khoản vay bao gồm quyền sử dụng đất và khách sạn dự kiến xây dựng trong tương lai, tọa lạc tại thửa đất số 155, tờ bản đồ số 31 thuộc khối Thịnh.

Mỹ, phường Cẩm An, TP Hội An, tỉnh Quảng Nam

- Hình thức đảm bảo: Thế chấp tài sản hình thành trong tương lai.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT download by : skknchat@gmail.com

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA QTKD

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT

Bảng phân tích tình hình tài sản của doanh nghiệp

TS dở dang dài hạn

TS dài hạn khác Tổng tài sản

Năm 2020, tổng tài sản của công ty đạt 53.304.867.774 đồng, tăng 77,25% so với năm 2019, cho thấy quy mô tài sản đã tăng trưởng rõ rệt Để hiểu rõ hơn về sự tăng trưởng này, cần phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành tài sản của công ty.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT download by : skknchat@gmail.com

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA QTKD

-Tổng giá trị TSNH cuối năm 2020 so với cuối năm 2019 giảm 353.217.757 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 0,51%, trong đó:

Vốn bằng tiền của công ty giảm 236.824.049 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 0,34% so với năm 2020, và chiếm 0,92% trong tổng cơ cấu tài sản vào cuối năm 2019, giảm 1,05% so với cuối năm 2020 Nguyên nhân giảm giá trị vốn bằng tiền mặt là do công ty chưa thu hồi được nợ, bị chiếm dụng vốn nhiều và sử dụng tiền mặt để mua hàng hóa dự trữ Mặc dù tiền mặt giảm, công ty vẫn duy trì tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong kinh doanh vốn và khả năng thanh toán tức thời Tuy nhiên, việc không đưa lượng vốn này vào hoạt động sinh lời đã dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn không tối ưu Do đó, công ty cần xem xét và phân phối vốn một cách hợp lý để vừa đảm bảo khả năng thanh toán, vừa tạo ra lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.

+Thứ hai, các khoản phải thu ngắn hạn: tổng giá trị của các khoản phải thu ngắn hạn cuối năm

Năm 2020, công ty ghi nhận khoản giảm 1.939.843.150 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 2,81% so với năm 2019, chiếm 16,93% trong tổng cơ cấu tài sản, mặc dù tổng tài sản tăng 8,96% so với cuối năm 2019 Sự giảm mạnh này chủ yếu do công ty thực hiện chính sách bán chịu chặt chẽ hơn, trong bối cảnh kinh doanh gặp khó khăn do ảnh hưởng phức tạp của dịch Covid-19.

Cuối năm 2020, giá trị hàng tồn kho của công ty giảm 308.888.580 đồng, tương ứng với tỷ lệ 0,45% so với năm 2019 và chiếm 1,36% tổng tài sản, tăng 0,85% so với cuối năm 2019 Xu hướng giảm hàng tồn kho cho thấy thị trường kinh doanh khách sạn và nhà nghỉ đang phục hồi, cho thấy công ty đã nhanh chóng thích ứng với bối cảnh hiện tại và các chính sách hỗ trợ của chính phủ sau thời gian giãn cách xã hội do dịch COVID-19 Việc giảm hàng tồn kho cũng giúp công ty tiết kiệm chi phí bảo quản, từ đó tăng lợi nhuận.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT download by : skknchat@gmail.com

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA QTKD

Tại thời điểm cuối năm 2020, tổng giá trị tài sản ngắn hạn khác đạt 2.838.773.536 đồng, ghi nhận mức tăng 4,11% so với năm 2019 Tuy nhiên, tỷ trọng của tài sản ngắn hạn này trong tổng cơ cấu tài sản đã giảm xuống còn 3,24%, giảm 1,61% so với năm trước đó.

-Tổng giá trị TSDH cuối năm 2020 tăng so với năm 2019 là 52.951.650.017 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 76,74%, trong đó:

Vào cuối năm 2020, giá trị tài sản cố định tăng 37.015.875.951 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 53,65% so với năm 2019, chiếm 76,76% trong tổng cơ cấu tài sản và tăng 3,15% so với năm 2020 Sự giảm giá trị tài sản cố định có thể do tài sản lỗi thời hoặc không sử dụng, dẫn đến giảm sút giá trị, phản ánh tình trạng bên trong doanh nghiệp Ngoài ra, các yếu tố bên ngoài như giá thị trường giảm, thay đổi bất lợi trong môi trường hoạt động, tăng lãi suất hoặc tỷ lệ hoàn vốn đầu tư cũng góp phần vào việc này, khi giá trị ghi sổ của tài sản thuần cao hơn giá trị thị trường.

Vào cuối năm 2020, tổng giá trị tài sản dài hạn khác tăng 223.221 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 0,38% so với năm 2019, chiếm 0,87% trong tổng cơ cấu tài sản Phần tài sản dài hạn khác của công ty chủ yếu bao gồm chi phí trả trước dài hạn, do đó việc phân bổ chi phí này vào chi phí hoạt động trong năm 2020 là điều tất yếu và không có gì đáng chú ý.

Tài sản dở dang dài hạn vào cuối năm 2020 đạt tổng giá trị 15.935.550.845 đồng, tăng 23,1% so với năm 2019 và chiếm 0,48% tổng cơ cấu tài sản, giảm 12,82% so với năm 2020 Sự gia tăng này chủ yếu do các chi phí xây dựng dài hạn chưa hoàn thành, bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang liên quan đến hàng tồn kho bị chậm trễ hoặc gián đoạn trong kỳ kinh doanh.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT download by : skknchat@gmail.com

Thẩm định dự án đầu tư trong lĩnh vực quản trị kinh doanh là một bước quan trọng khi công ty đang tiến hành mua sắm, sửa chữa hoặc lắp đặt thiết bị mà chưa kịp đưa vào quy trình sản xuất Việc này giúp đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự án, đảm bảo rằng các nguồn lực được sử dụng hợp lý và mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.

Tổng tài sản của công ty xây dựng và thương mại đã tăng lên, với tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản, đặc biệt là tài sản cố định Để phát triển hơn nữa, công ty nên tăng cường đầu tư vào tài sản cố định, chẳng hạn như xây dựng thêm khách sạn nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch ngày càng tăng của khách hàng tại TP Hội An.

Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp

I.NỢ PHẢI TRẢ 1.Nợ ngắn hạn Vay và nợ thuê tài chính

Ngườ i mua trả tiền trướ c ngắ n hạn

Phải trả cho người bán Phải trả cho người lao động

Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước

Phải trả khác 2.Nợ dài hạn Phải trả khác Vay và nợ thuê tài chính II.VỐN CHỦ SỞ

HỮUVốn góp của chủ sở hữu download by : skknchat@gmail.com

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA QTKD

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Qua số liệu đã tính toán ở trên ta thấy tổng nguồn vốn của công ty tại thời điểm cuối năm

Năm 2020, công ty ghi nhận tổng nguồn vốn tăng 53.304.867.774 đồng, tương đương với tỷ lệ tăng 77,25% so với năm 2019, cho thấy sự nỗ lực đáng kể trong việc mở rộng nguồn vốn kinh doanh Để hiểu rõ hơn về sự tăng trưởng này, chúng ta cần phân tích chi tiết từng chỉ tiêu trong tổng nguồn vốn.

Cuối năm 2020, tổng giá trị nợ phải trả đạt 32.158.593.103 đồng, tăng 46,61% so với năm 2019 và chiếm 64,15% tổng nguồn vốn.

Cuối năm 2020, nợ ngắn hạn giảm 621.072.234 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 0,9% so với cuối năm 2019, chiếm 21,69% tổng nguồn vốn và tăng 9,96% so với năm trước Chỉ tiêu vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn tăng lên 1.252.066.145 đồng, với tỷ lệ tăng 1,81%, chiếm 12,97% tổng nguồn vốn Công ty đã tăng cường vay nợ thuê tài chính ngắn hạn để đầu tư vào máy móc và phương tiện sản xuất Người mua trả tiền trước ngắn hạn cũng tăng 64.296.208 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 0,09%, cho thấy sự nỗ lực giữ chân khách hàng Trong khi đó, chỉ tiêu phải trả cho người bán giảm 1.516.620.216 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 2,2%, chứng tỏ công ty đã thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn Cuối cùng, chỉ tiêu thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước tăng nhẹ 25.063.537 đồng, cho thấy sự phát triển trong hoạt động kinh doanh của công ty.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT download by : skknchat@gmail.com

Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, các khoản phải trả của công ty có xu hướng gia tăng, với mức tăng lên 6.973.092 đồng vào cuối năm 2020, tương ứng với tỷ lệ tăng 0,01% Điều này cho thấy công ty có thể đang gánh chịu một số khoản nợ nhỏ, tuy nhiên, phần lớn trong số đó là các khoản chiếm dụng hợp pháp Việc sử dụng nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp trong hoạt động kinh doanh đang được tận dụng tối đa, bởi đây là nguồn vốn không phải trả lãi, giúp cải thiện hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp.

Vào cuối năm 2020, nợ dài hạn của công ty tăng 32.779.665.337 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 47,51% so với năm 2019, chiếm 52,43% tổng cơ cấu nguồn vốn Trong đó, khoản vay và nợ thuê tài chính dài hạn tăng lên 23.687.982.337 đồng, với tỷ lệ tăng 34,33% Sự gia tăng này có thể do công ty chuyển đổi các khoản nợ ngắn hạn sang nợ dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lớn cho một dự án xây dựng mới.

Tại thời điểm cuối năm 2020, tổng giá trị vốn chủ sở hữu của công ty đạt 43.842.154.210 đồng, tăng 21.146.274.671 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 30,65% so với năm 2019 Vốn chủ sở hữu chiếm 35,85% trong tổng cơ cấu nguồn vốn của công ty.

Vốn đầu tư của chủ sở hữu đã tăng 25.000.000.000 đồng, tương ứng với tỷ lệ 36,23% so với cuối năm 2019, chiếm 32,71% trong tổng cơ cấu nguồn vốn vào cuối năm 2020 Sự gia tăng này có thể do công ty đã bổ sung thêm vốn cổ phần nhằm tạo ra nguồn vốn phát triển sản xuất kinh doanh.

Vào cuối năm 2020, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty giảm 3.853.725.329 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 5,59% so với năm 2019, chiếm 3,14% trong tổng cơ cấu nguồn vốn năm 2020 Sự sụt giảm này phản ánh tình hình kinh doanh không có lãi do ảnh hưởng của dịch Covid-19, dẫn đến hoạt động của các khách sạn và nhà nghỉ bị giảm sút nghiêm trọng do thiếu khách du lịch.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT download by : skknchat@gmail.com

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA QTKD

Trong giai đoạn 2019 – 2020, tổng nguồn vốn của công ty tăng 53.304.867.774 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 77,25% Sự thay đổi giá trị nợ phải trả là hợp lý do công ty tập trung mở rộng sản xuất, giảm nợ ngắn hạn để đảm bảo thanh toán trong ngắn hạn và phù hợp với đầu tư dài hạn Vốn chủ sở hữu cũng tăng, thể hiện sự cân đối giữa vốn sở hữu và nợ trong quá trình mở rộng quy mô Đồng thời, công ty đã cải thiện việc quản lý hàng tồn kho, làm tăng vòng quay hàng tồn kho và nâng cao khả năng sinh lợi.

Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Doanh thu bán hàng là tổng doanh thu từ việc bán sản phẩm hoặc dịch vụ, sau khi trừ đi các khoản giảm trừ, ta có doanh thu thuần Giá vốn hàng bán là chi phí trực tiếp liên quan đến sản phẩm đã bán, từ đó tính ra lợi nhuận gộp Doanh thu tài chính phản ánh thu nhập từ các hoạt động tài chính, trong khi chi phí tài chính là các khoản chi phí liên quan đến việc vay mượn Cuối cùng, chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT 10 download by : skknchat@gmail.com

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

Chi phí thuế thu nhập

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA QTKD

❖Doanh thu bán hàng và doanh thu thuần

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty TNHH Long Nhựt Phát đã có sự biến động đáng kể giữa năm 2019 và năm 2020.

Doanh thu năm 2019 đạt 30.700.356.262 đồng, năm

Năm 2020, doanh thu của công ty đạt 31.869.203.333 đồng, tăng 1.168.847.071 đồng so với năm 2019, tương ứng với tỷ lệ 3,81% Điều này cho thấy công ty vẫn phát triển mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh, bất chấp ảnh hưởng của dịch bệnh Doanh thu thuần không có khoản giảm trừ nào, phản ánh tỷ lệ doanh thu bán hàng ổn định Mặc dù công ty đang trên đà phát triển, cần chú ý duy trì mức hoạt động này để tiếp tục đạt được thành công trong tương lai.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT

11 download by :skknchat@gm ail.com

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA QTKD

Trong năm 2019, giá vốn hàng bán của doanh nghiệp đạt 18.488.218.792 đồng, nhưng đến năm 2020 đã giảm xuống còn 17.917.348.040 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 3,09% Sự giảm này cho thấy mối liên hệ giữa doanh thu và giá vốn hàng bán, khi doanh thu tăng thì giá vốn cũng tăng do nhu cầu mua nguyên vật liệu và tài sản cần thiết Ngược lại, khi giá vốn giảm, doanh thu cũng có xu hướng giảm Doanh nghiệp đã thành công trong việc giảm giá vốn hàng bán nhằm tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận, vì vậy cần tiếp tục phát huy điều này trong thời gian tới.

Lợi nhuận gộp của công ty trong năm 2019 đạt 12.212.137.470 đồng và tăng lên 13.951.855.293 đồng vào năm 2020, tương ứng với tỷ lệ tăng 14,25% Sự gia tăng này chủ yếu do doanh thu tăng và giá vốn cũng cao hơn so với năm trước Mặc dù công ty đang phát triển, cần tránh chủ quan và nên tìm kiếm những giải pháp hợp lý để duy trì đà tăng trưởng trong tương lai, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Doanh thu tài chính của công ty đã tăng từ 746.914 đồng năm 2019 lên 824.473 đồng năm 2020, tương ứng với tỷ lệ tăng 10,38% Sự gia tăng doanh thu này đã dẫn đến lợi nhuận thuần tăng lên Công ty cần tiếp tục phát huy đà tăng trưởng này trong thời gian tới.

Chi phí tài chính của doanh nghiệp trong năm 2019 đạt 4.233.484.572 đồng, nhưng đã giảm xuống còn 3.489.321.482 đồng vào năm 2020, tương ứng với tỷ lệ giảm 17,58% Chi phí này chủ yếu bao gồm lãi vay từ nguồn vốn vay bên ngoài Trong năm 2020, công ty đã vay vốn để thanh toán chi phí chuyển nhượng đất và xây dựng khách sạn Do đó, công ty cần triển khai các chính sách tài chính hợp lý nhằm giảm thiểu chi phí vay và tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT 12 download by : skknchat@gmail.com

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA QTKD

Chi phí bán hàng năm 2019 là 2.214.833.197 đồng, nhưng đã tăng lên 3.528.245.432 đồng vào năm 2020, tương ứng với tỷ lệ tăng 59,3% Sự gia tăng chi phí bán hàng cho thấy rằng nếu chi phí giảm, lợi nhuận sẽ tăng Mục tiêu của doanh nghiệp là giảm thiểu các khoản chi phí không hợp lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

❖Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2019 là 1.001.629.984 đồng, nhưng đã tăng lên 1.307.025.117 đồng vào năm 2020, tương ứng với tỷ lệ tăng 30,49% Sự gia tăng này cho thấy tín hiệu không tốt cho doanh nghiệp Do đó, trong những năm tới, doanh nghiệp cần cơ cấu lại bộ máy nhân sự để đảm bảo quản lý tinh gọn và giảm chi phí, đồng thời vẫn duy trì hiệu quả kinh doanh.

Lợi nhuận thuần của công ty trong năm 2019 đạt 4.762.936.631 đồng, tăng lên 5.628.087.735 đồng vào năm 2020, tương ứng với tỷ lệ tăng 18,6% Mặc dù doanh thu tài chính và chi phí tài chính có sự gia tăng không đáng kể, lợi nhuận thuần vẫn liên quan chặt chẽ đến các chỉ tiêu khác Để tiếp tục phát triển, công ty cần duy trì và triển khai những chiến lược mới trong thời gian tới.

Vào năm 2019, thu nhập khác đạt 73.161.455 đồng, nhưng đã tăng lên 126.544.538 đồng vào năm 2020 Sự gia tăng này cho thấy có nguồn thu nhập từ việc chuyển nhượng tài sản hoặc đầu tư bất động sản, điều này rất tích cực Công ty nên tiếp tục phát huy các nguồn thu nhập này trong tương lai.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT 13 download by : skknchat@gmail.com

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA QTKD

Chi phí khác của doanh nghiệp năm 2019 là 104.045.453 đồng, nhưng đã tăng mạnh lên 527.108.167 đồng vào năm 2020, tương ứng với tỷ lệ tăng 406,61% Sự gia tăng này cho thấy doanh nghiệp đang có nhu cầu thanh lý hoặc nhượng bán tài sản, cũng như phải chi trả các khoản phạt khác Tuy nhiên, chi phí khác tăng cao có thể gây bất lợi cho doanh nghiệp Do đó, doanh nghiệp cần xem xét lại tình hình kinh doanh và đặt ra mục tiêu phát triển bền vững trong bối cảnh hiện tại.

Lợi nhuận khác của doanh nghiệp năm 2019 là âm 30.883.998 đồng, trong khi thu nhập khác năm 2020 ghi nhận giá trị âm 400.563.629 đồng Nguyên nhân là do chi phí khác trong năm 2020 tăng vượt mức, dẫn đến kết quả âm so với thu nhập khác.

❖Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của doanh nghiệp trong năm 2019 đạt 4.732.052.633 đồng, tăng lên 5.227.524.106 đồng vào năm 2020, tương ứng với tỷ lệ tăng 10,47% Sự gia tăng này chủ yếu do lợi nhuận thuần và lợi nhuận khác của doanh nghiệp đều tăng Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững trong tương lai, doanh nghiệp cần duy trì và triển khai thêm các chiến lược phát triển hiệu quả.

❖Chi phí thuế thu nhập

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019 là 946.410.527 đồng, tăng lên 1.045.504.821 đồng vào năm 2020, tương ứng với tỷ lệ tăng 10,47% Sự gia tăng này là do các khoản chi phí và doanh thu cao trong năm 2020.

Phân tích thông số khả năng thanh toán

Nợ NH Tồn kho Tiền Khả năng thanh toán hiện thời Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán tức thời

Khả năng thanh toán phản ánh năng lực đáp ứng các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.

Khả năng thanh toán được đo bằng lượng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp so với tổng số nợ mà doanh nghiệp đang gánh chịu.

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn thể hiện qua khả năng thanh toán của tài sản để ứng phó với các khoản nợ ngắn hạn.

Thông số khả năng thanh toán hiện thời là một chỉ số tài chính quan trọng, phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp Chỉ số này giúp đánh giá khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính trong ngắn hạn, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính và khả năng quản lý dòng tiền của công ty.

Thông số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ số đáng tin cậy hơn so với khả năng thanh toán hiện thời, vì nó loại bỏ giá trị không chắc chắn của hàng tồn kho và tập trung vào khả năng thanh toán thực tế của doanh nghiệp.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT 15 download by : skknchat@gmail.com

Thẩm định dự án đầu tư trong lĩnh vực quản trị kinh doanh là quá trình đánh giá các tài sản có khả năng chuyển đổi dễ dàng, nhằm xác định khả năng thanh toán nợ của công ty một cách nhanh chóng Điều này đặc biệt quan trọng khi doanh số bán hàng giảm sút, ảnh hưởng đến khả năng tài chính của doanh nghiệp.

Thông số khả năng tức thời, hay còn gọi là tỷ lệ thanh toán bằng tiền hoặc chỉ số thanh toán tiền mặt, được sử dụng để đánh giá chính xác tình hình thanh toán của doanh nghiệp Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, từ đó giúp doanh nghiệp nắm bắt được khả năng tài chính và quản lý dòng tiền hiệu quả hơn.

❖Khă năng thanh toán hiện thời

-Tỷ số này cho biết công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

-Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán hiện thời của công ty qua 2 năm là 2019 và

2020, ta thấy khả năng thanh toán hiện thời của công ty tăng nhẹ, từ 1,01 vào năm

Tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn đã tăng từ 1,01 vào năm 2019 lên 1,08 vào năm 2020, cho thấy có 1,01 đồng và 1,08 đồng tài sản ngắn hạn để đảm bảo cho mỗi đồng nợ ngắn hạn Sự gia tăng này trong hai năm qua, mặc dù không lớn, vẫn cho thấy tín hiệu tích cực khi tỷ lệ nằm trong khoảng từ 1 đến 3.

Tốc độ tăng trưởng của các khoản nợ ngắn hạn chậm hơn so với tài sản lưu động, cho thấy khả năng thanh toán hiện thời của công ty đang có xu hướng tích cực Điều này chứng tỏ công ty đã đầu tư hợp lý vào tài sản lưu động, tránh tình trạng dư thừa, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Khả năng thanh toán hiện thời là chỉ số quan trọng phản ánh tình hình tài chính của công ty.

Tài sản lưu động bao gồm các khoản mục có tính thanh khoản cao và thấp, do đó hệ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp Để có cái nhìn sâu sắc hơn về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, cần phân tích thêm khả năng thanh toán nhanh của công ty.

❖Khả năng thanh toán nhanh

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT 16 download by : skknchat@gmail.com

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA QTKD

Tỷ số này cung cấp một cái nhìn chi tiết hơn về khả năng thanh toán hiện tại bằng cách loại bỏ giá trị hàng tồn kho, tập trung vào các tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt.

Trong năm 2019, tỷ số thanh khoản nhanh là 0,95, nghĩa là có 0,95 đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao để đảm bảo cho 1 đồng nợ ngắn hạn Đến năm 2020, tỷ số này tăng lên 1,03, cho thấy có 1,03 đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao cho mỗi đồng nợ ngắn hạn Tỷ số khả năng thanh toán nhanh càng cao thì khả năng thanh toán của công ty càng tốt, tuy nhiên, điều này cũng cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty vẫn chưa đạt hiệu quả tối ưu.

Vào năm 2019, công ty đã đầu tư mạnh mẽ và tăng khoản vay ngắn hạn so với năm 2020 Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động, dẫn đến hệ số thanh toán nhanh của công ty ở mức thấp Tình hình này cho thấy khả năng thanh toán nhanh còn yếu, với vốn bằng tiền bị ứ đọng trong hàng tồn kho Trong những năm tới, công ty cần thực hiện các biện pháp để nâng cao hệ số thanh toán nhanh, đồng thời khắc phục những điểm yếu hiện tại.

❖Khả năng thanh toán tức thời

Tỷ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng tiền mặt và các tài sản tương đương để thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn.

Hệ số thanh toán tức thời của công ty luôn nhỏ hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán ngay cho các chủ nợ là hạn chế Cụ thể, hệ số này ở mức 0,09 lần vào năm 2019 và 0,08 lần vào năm 2020, với tỷ lệ chênh lệch giữa hai năm là -13,85% Điều này chỉ ra rằng nếu các chủ nợ đồng loạt yêu cầu thanh toán, công ty sẽ gặp khó khăn trong việc đáp ứng Do đó, công ty cần áp dụng các biện pháp để cải thiện khả năng thanh toán tức thời nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT 17 download by : skknchat@gmail.com

Để đạt được mục tiêu đầu tư, doanh nghiệp cần có nguồn lực tài chính vững mạnh Để cải thiện khả năng thanh toán, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính của mình.

Quản trị tiền mặt là việc duy trì một khoản tiền mặt hợp lý, giúp đảm bảo thực hiện các giao dịch kinh doanh hàng ngày và đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp trong từng giai đoạn.

Đổi mới phương pháp quản lý và dự trữ hàng tồn kho là cần thiết để tối ưu hóa chi phí Cần áp dụng các chính sách hợp lý, phù hợp với mục tiêu sản xuất trong kỳ tới, đồng thời giảm thiểu lượng hàng tồn kho Việc này giúp tiết kiệm chi phí tồn trữ, chi phí đáp ứng khách hàng, cũng như chi phí sử dụng thiết bị và phương tiện.

Phân tích thông số hoạt động

1.Kỳ thu tiền bình quân 2.Vòng quay các khoản phải thu

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT 18 download by : skknchat@gmail.com

Kỳ trả tiền bình quân đo lường thời gian trung bình mà doanh nghiệp cần để thanh toán các khoản nợ phải trả Vòng quay các khoản phải trả phản ánh hiệu quả quản lý nợ của công ty Vòng quay hàng tồn kho cho thấy tốc độ tiêu thụ hàng hóa, trong khi thời gian giải tỏa hàng tồn kho xác định khoảng thời gian cần thiết để bán hết hàng tồn Vòng quay tài sản cố định đánh giá khả năng sử dụng tài sản dài hạn, và vòng quay tổng tài sản cho biết hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp Cuối cùng, vòng quay vốn luân chuyển ròng thể hiện khả năng quản lý vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh.

❖Kỳ thu tiề n bình quân và vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân của công ty phụ thuộc vào chính sách bán chịu Năm 2019, khoản phải thu luân chuyển đạt 2,87, tương ứng với mỗi lần luân chuyển khoảng 126 ngày; thời gian bán hàng đến kỳ thu tiền cũng xấp xỉ như vậy.

126ngày Trong năm 2020, khoản phải thu luân chuyển 2,97 tương ứng mỗi lần luân chuyển xấp xỉ 122 ngày; thời gian bán hàng đến kỳ thu tiền xấp xỉ 122 ngày.

Vòng quay các khoản phải thu trung bình của ngành xây dựng là 2,92 vào năm 2019, thấp hơn mức trung bình ngành, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kém Tỷ lệ các khoản phải thu trên tổng tài sản chỉ chiếm hơn 16%, cho thấy doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn nhiều Tình trạng này khá phổ biến trong ngành xây dựng, vì vậy doanh nghiệp cần chú trọng đến việc theo dõi và thu hồi vốn kịp thời để tái đầu tư và phát triển kinh doanh.

❖Kỳ trả tiền bình quân và vòng quay các khoản phải trả

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT 19 download by : skknchat@gmail.com

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA QTKD

Trong năm 2019, vòng quay khoản phải trả đạt 2,16 lần, tương ứng với thời gian công ty phải trả nợ khoảng 167 ngày Tuy nhiên, vào năm 2020, vòng quay này giảm xuống còn 2,13 lần, kéo theo thời gian trả nợ tăng lên xấp xỉ 170 ngày Nguyên nhân của sự giảm sút này là do cả khoản nợ phải trả và doanh số mua hàng đều giảm Điều này cho thấy, việc tăng vòng quay khoản phải trả có ảnh hưởng lớn đến tín dụng của doanh nghiệp.

❖Vòng quay hàng tồn kho và thời gian giải tỏa hàng tồn kho

Hệ số vòng quay hàng tồn kho đo lường số lần hàng hóa tồn kho bình quân được luân chuyển trong một kỳ Năm 2019, chỉ số này đạt 23,61 lần, cho thấy hiệu quả trong việc quản lý hàng tồn kho.

Trong năm 2020, hàng tồn kho của công ty đã luân chuyển 22,88 lần, tương ứng với thời gian luân chuyển trung bình là 16 ngày Chỉ số này phản ánh khả năng quản lý và dự trữ hàng tồn kho của công ty còn kém.

Chỉ số tài chính này phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho và phân phối sản phẩm của công ty, đồng thời đánh giá doanh số bán hàng Trong hai năm qua, hàng tồn kho của công ty đã giảm đáng kể, mặc dù hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, công ty vẫn duy trì lượng hàng tồn kho rất ít.

❖Vòng quay tài sản cố định

Vòng quay tài sản cố định của doanh nghiệp đã giảm 0,23, tương ứng với mức giảm 38,9%, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định không ổn định Chỉ số này phản ánh số doanh thu tạo ra từ mỗi đồng tài sản cố định Cụ thể, trong năm 2019, mỗi đồng tài sản cố định tạo ra 0,58 đồng doanh thu, nhưng đến năm 2020, con số này chỉ còn 0,35 đồng Điều này cho thấy sự suy giảm rõ rệt trong hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.

Dựa trên số liệu, tài sản cố định bình quân và doanh thu thuần đều có xu hướng tăng trưởng Mặc dù năm 2020 bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, nhưng vẫn có sự cải thiện đáng kể trong các chỉ số này.

19 nhưng doanh nghiệp vẫn phát triển tốt và tăng doanh thu lên, doanh nghiệp nên duy trì và phát triển hơn nữa trong tương lai.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT 20 download by : skknchat@gmail.com

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA QTKD

❖Vòng quay tổ ng tài sản

Hệ số vòng quay tổng tài sản là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Chỉ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra bao nhiêu doanh thu Cụ thể, trong năm 2019, mỗi 1 đồng tài sản tạo ra 0,44 đồng doanh thu, nhưng đến năm 2020, con số này giảm xuống chỉ còn 0,26 đồng, dẫn đến sự giảm 0,18 lần, tương ứng với 41,44% Sự giảm sút này cho thấy việc sử dụng tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không còn hiệu quả.

❖Vòng quay vốn luân chuyển ròng

Vòng quay vốn luân chuyển ròng của doanh nghiệp qua hai năm giảm 0,09 tương ứng với tốc độ giảm 37,36% Do tài sản ngắn hạn bình quân giảm.

Phân tích thông số khả năng sinh lời

Doanh thu thuần Giá vốn LNST Vốn chủ sở sữu Tổng tài sản 1.Lợi nhuận gộp biên 2.ROS 3.ROA

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT 21 download by : skknchat@gmail.com

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA QTKD

Lợi nhuận gộp là chỉ số quan trọng đầu tiên để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp từ mỗi đồng doanh thu, sau khi đã trừ đi giá vốn hàng bán.

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA)

ROA (Tỷ suất sinh lời trên tài sản) là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Chỉ số này đo lường tỷ lệ giữa lợi nhuận và tổng tài sản được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp đánh giá khả năng sinh lời từ tài sản của công ty.

Chỉ số ROA (Return on Assets) cho biết lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ mỗi đồng vốn đầu tư vào tài sản Một ROA cao cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản một cách hiệu quả và mang lại lợi nhuận tốt hơn.

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)

ROE (Return on Equity) là một chỉ số quan trọng đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, thể hiện tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Chỉ số này cho thấy mối quan hệ giữa lợi nhuận và vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng, từ đó phản ánh hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn.

Chỉ số ROE cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, phản ánh lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ số vốn đã đầu tư ROE cao chứng tỏ doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn hiệu quả, mang lại lợi nhuận tốt cho các cổ đông.

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần (ROS)

ROS (Return On Sales) là chỉ số tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần, cho thấy mức lợi nhuận tạo ra từ mỗi đồng doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ Chỉ số này giúp xác định tỷ lệ phần trăm lợi nhuận so với doanh thu, từ đó đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Chỉ số càng lớn cho thấy khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng cao, đồng nghĩa với hiệu quả kinh doanh cũng tăng lên.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT 22 download by : skknchat@gmail.com

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA QTKD

Lợi nhuận gộp biên của công ty đã tăng từ 0,4 vào năm 2019 lên 0,44 vào năm 2020, nhờ vào sự gia tăng doanh thu thuần so với năm trước.

Doanh thu của công ty đạt 168.847.071 đồng, tăng 3,81%, trong khi giá vốn giảm 570.870.752 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 3,09% Doanh nghiệp đã điều chỉnh giảm giá vốn và tăng doanh thu để cải thiện lợi nhuận so với năm trước Để tiếp tục phát triển, doanh nghiệp cần áp dụng thêm các biện pháp hiệu quả.

❖Tỷ suất sinh lợi ROA

Trong năm 2019, mỗi 1 đồng đầu tư vào tài sản mang lại 0,05 đồng lợi nhuận ròng, trong khi năm 2020, con số này giảm xuống còn 0,03 đồng lợi nhuận ròng cho mỗi 1 đồng đầu tư.

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản tăng lên thường được coi là dấu hiệu tích cực, vì nó cho thấy công ty tạo ra nhiều lợi nhuận hơn Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện tại, tỷ suất này đang giảm xuống, cho thấy công ty đang gặp khó khăn trong kinh doanh Sự suy giảm lợi nhuận so với năm 2019 có thể liên quan đến ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch Covid-19.

❖Tỷ suất sinh lợi ROS

Trong năm 2019, cứ 1 đồng doanh thu thuần thì tạo ra 0,12 đồng lợi nhuận Trong năm

2020, cứ 1 đồng doanh thu thuần thì tạo ra 0,13 đồng lợi nhuận.

Chỉ số ROS cao cho thấy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và có khả năng sinh lời tốt Đặc biệt, doanh nghiệp đã ghi nhận lợi nhuận tăng 6,42% so với năm 2019, điều này phản ánh sự cải thiện trong hoạt động kinh doanh.

❖Tỷ suất sinh lợi ROE

Trong năm 2019, cứ 1 đồng vốn chủ thì tạo ra được 0,17 đồng lợi nhuận Trong năm

2020, cứ 1 đồng vốn chủ thì tạo ra được 0,1 đồng lợi nhuận.

Chỉ số ROE giảm xuống, điều này phản ánh khả năng tạo lợi nhuận của công ty thấp và việc sử dụng nguồn vốn chủ chưa đạt hiệu quả

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT 23 download by : skknchat@gmail.com

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA QTKD

Trong hai năm 2019 và 2020, các chỉ số khả năng sinh lời của công ty đã giảm, cho thấy hoạt động kinh doanh không hiệu quả và lợi nhuận thấp, dẫn đến khả năng trả lãi vay bị hạn chế.

Công ty nên giảm hết mức tối đa về các chi phí (chi phí nguyên vật liệu, chi phí bán hàng,

…) nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận.

Phân tích thông số đòn bẫy tài chính

Nợ dài hạn VCSH Chi phí lãi vay LNST TSNH

Nợ NH Vốn lưu động ròng 1.Thông số nợ 2.Thông số nợ dài hạn 3.Thông số ngân quỹ nợ 4.Thông số khả năng trả lãi vay

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT 24 download by : skknchat@gmail.com

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA QTKD

Chỉ tiêu tài chính này phản ánh tỷ lệ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn vay Cụ thể, trong năm 2019, mỗi 1 đồng tài sản có 0,67 đồng nợ, trong khi năm 2020 con số này giảm xuống còn 0,64 đồng nợ cho mỗi 1 đồng tài sản Sự giảm sút này cho thấy tỷ lệ nợ đã giảm 0,03, tương ứng với mức giảm 4,4%.

Dựa vào số liệu, chúng ta nhận thấy tỷ số nợ của doanh nghiệp đã giảm, điều này làm tăng khả năng trả nợ và thu hút sự quan tâm của các chủ nợ Mặc dù một số công ty có thể chọn duy trì tỷ số nợ cao nhằm sử dụng đòn bẩy tài chính để tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông, nhưng tỷ số nợ quá cao có thể dẫn đến khó khăn trong việc thanh toán nợ và mất khả năng thanh toán.

❖Thông số nợ dài hạn

Chỉ số này phản ánh cơ cấu nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp Trong năm 2019, cứ

1 đồng vốn chủ sở hữu thì có 0,45 đồng vốn vay dài hạn Trong năm 2020, cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì có 0,52 đồng vốn vay dài hạn.

Nợ dài hạn đã tăng 32.779.665.337 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 104,59%, cho thấy doanh nghiệp có thể chưa trả được các khoản nợ cũ và phát sinh nợ mới Khoản vay dài hạn này giúp doanh nghiệp đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh trong năm 2020 Việc nợ dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn so với vốn chủ sở hữu cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đang ở mức tốt.

Vốn chủ sở hữu đã tăng lên 21.146.274.671 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 93,17%, nhờ vào việc tăng cường vốn góp của chủ sở hữu Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lại giảm xuống, có thể do doanh nghiệp đã sử dụng lợi nhuận này để trả các khoản vay nợ đến hạn Việc này là hợp lý, bởi trong kỳ, doanh nghiệp đã thanh toán các khoản nợ dài hạn và ngắn hạn từ ngân hàng để duy trì một cơ cấu vốn an toàn.

❖Thông số ngân quỹ nợ

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT 25 download by : skknchat@gmail.com

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA QTKD

Trong năm 2019, cứ 1 đồng vốn lưu động ròng thì có 0,003 đồng nợ Trong năm 2020, cứ

Vốn lưu động ròng của doanh nghiệp hiện có 0,014 đồng nợ, cho thấy rằng ngân quỹ nợ đã tăng 0,01, tương ứng với mức tăng 371,86% Điều này cho thấy doanh nghiệp đang phụ thuộc nhiều vào nợ để tài trợ cho vốn lưu động, dẫn đến chi phí lãi suất gia tăng đáng kể.

❖ Thông số khả năng trả lãi vay

Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp trong năm 2020 đã tăng 1,16 lần so với năm 2019, cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán lãi vay tốt hơn và duy trì lợi nhuận giữ lại Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào lợi nhuận trước thuế tăng lên và lãi tiền vay giảm.

Lợi nhuận trước thuế tăng chủ yếu nhờ vào kết quả hoạt động kinh doanh, với mức tăng 10,47% do doanh thu bán hàng tăng và doanh nghiệp giảm chi phí lãi vay Điều này cho thấy doanh nghiệp đã hoạt động hiệu quả trong năm 2020, nâng cao mức sinh lời.

Chi phí lãi vay trong kỳ giảm do doanh nghiệp đã thanh toán toàn bộ các khoản nợ dài hạn và một phần các khoản nợ ngắn hạn Sự giảm này cho thấy rủi ro mất khả năng thanh toán lãi vay thấp, đồng thời khẳng định doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tài chính an toàn.

Như vậy qua phân tích 4 chỉ tiêu về thông số đòn bẫy tài chính có thể thấy năm

Năm 2019, doanh nghiệp gặp khó khăn với cơ cấu tài chính không an toàn, rủi ro tín dụng cao và sử dụng nguồn vốn chưa hiệu quả Tuy nhiên, đến năm 2020, tình hình tài chính đã có sự cải thiện rõ rệt, với cơ cấu vốn an toàn hơn, doanh nghiệp phát triển ổn định, kinh doanh hiệu quả và khả năng tài chính vững vàng.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT 26 download by : skknchat@gmail.com

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA QTKD

THẨM ĐỊNH TÍNH KHẢ THI CỦA DỰ ÁN

Chỉ 0 tiêu Doanh thu Khấu hao Chi phí hoạt động

Lợi nhuận trước thuế Thuế Lợi nhuận sau thuế Thanh lí Đầu tư -69.416

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT 27 download by : skknchat@gmail.com

Dòng -69.416 7.175,44 ngân quỹ ròng Dòng ngân quỹ tích lũy iiiiHiện giá dòng ngân quỹ Hiện giá dòng ngân quỹ tích lũy

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT 28 download by : skknchat@gmail.com

Thanh lí Đầu tư TSCĐ

Dòng 11.573,13 ngân quỹ ròng Dòng ngân quỹ tích lũy

Hiện giá 3.687,55 dòng ngân quỹ

Hiện giá 61.020,12 dòng ngân quỹ tích lũy

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT 29 download by : skknchat@gmail.com

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA QTKD

Với tỷ suất sinh lợi k%

1 Thời gian hiện giá giản đơn:

2 Thời gian hiện giá hiện tại:

( +1 ) − ( ) 3 Giá trị hiện tài ròng (NPV)

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT 30 download by : skknchat@gmail.com

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA QTKD

6 Tỉ suấ t sinh lợ i nội bộ (IRR)

IRR 7 Tỉ suấ t sinh lợi bình quân (Ra)

8 Chỉ số sinh lợi (PI)

✓ Thời gian hoàn vốn hiện giá của dự án là 8,054 năm (8 năm 0 tháng 19 ngày) < 20 năm => chấp nhận dự án

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT 31 download by : skknchat@gmail.com

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA QTKD

✓ Thời gian hoàn vốn hiện giá của dự án là 14,55 năm (14 năm 6 tháng) < 20 năm

✓ Giá trị hiện tại ròng của dự án là NPV = 18.264,576 >0 => chấp nhận về mặt kinh tế

✓ Tỉ suất sinh lợi nội bộ của dự án là IRR ,96% > 10% => chấp nhận dự án

✓ Tỉ suất sinh lợi bình quân của dự án là Ra = 13,26% > 10% => chấp nhận dự án

✓ Chỉ số sinh lời của dự án là PI = 1,263 > 1 => chấp nhận dự án

Tổng hợp những công thức đã tính:

Dòng ngân quỹ ròng = Khấu hao + LNST + Thu hồi VLĐ (năm 20) + Thu thanh lí ròng (nếu có)

Dòng ngân quỹ tích lũy (năm 1) = Dòng ngân quỹ tích lũy (năm 0) + Dòng ngân quỹ ròng (năm 1) Tương tự tính cho các năm còn lại

Hiện giá dòng ngân quỹ (năm 1) = Dòng ngân quỹ ròng (năm 1) / (1+ tỷ suất sinh lợi)

^ thời gian (năm 1) Tương tự tính cho các năm còn lại.

Hiện giá dòng ngân quỹ tích lũy (năm 1) = Hiện giá dòng ngân quỹ tích lũy (năm 0) +

Hiện giá dòng ngân quỹ (năm 1)

Trong đó: m là tại thời điểm thời gian hoàn vốn

Co là vốn đầu tư của dự án (Cụ thể: TSCĐ + VLĐ)

Fm là dòng tiền trong năm

Giá trị hiệ n tạ i ròng (NPV) NPV = −

Trong đó: k là tỷ suất sinh lợi n là số năm của dự án

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT 32 download by : skknchat@gmail.com

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA QTKD

Tỉ suất sinh lợi nộ i bộ (IRR) IRR =| 1| × 2+ | 2| × 1

Tỉ suất sinh lợi bình quân (Ra) Ra Trong đó: An là LNST

Co là vốn đầu tư của dự án

Chỉ số sinh lợi (PI) PI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT 33 download by : skknchat@gmail.com

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA QTKD

LẬP KẾ HOẠCH TRẢ NỢ VAY

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy được rằng, với lãi suất là 10,5%/ năm, dự án vay là 10 năm và được tính với các công thức sau:

Trả gốc = Thanh toán trong kỳ - Trả lãi

Số tiền còn lại = Số tiền thanh toán đầu kỳ - Trả gốc

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT 34 Trả lãi = Số tiền thanh

10,5% ×43.000 download by : skknchat@gmail.com

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA QTKD

CÂN ĐỐI NGUỒN TRẢ NỢ VÀ SỐ TIỀN NỢ PHẢI TRẢ

Trích trả nợ

- Trả nợ từ nguồn khấu hao tài sản và lợi nhuận hằng năm

- Mức trả: mỗi năm 7.149,06 triệu đồng

Nhận xét, đánh giá chung

- Nhận xét: Dự án xây dựng khách sạn hiệu quả khả thi

- Khách hàng đủ điều kiện vay vốn

Cân đối nguồn trả nợ và số tiền trả nợ

Cân đối nguồn trả nợ

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT 35 download by : skknchat@gmail.com

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA QTKD

Nhìn vào bảng nguồ n trả nợ và bả ng số tiền trả, ta thấy:

Năm 1: Nguồn trả nợ (7.175,44) > Số tiền trả (7.149,06)

Năm 2: Nguồn trả nợ (7.563,42) > Số tiền trả (7.149,06)

Năm 3: Nguồn trả nợ (7.811,12) > Số tiền trả (7.149,06)

Năm 4: Nguồn trả nợ (8.066,25) > Số tiền trả (7.149,06)

Năm 5: Nguồn trả nợ (8.329,03) > Số tiền trả (7.149,06)

Năm 6: Nguồn trả nợ (9.651,82) > Số tiền trả (7.149,06)

Năm 7: Nguồn trả nợ (9.962,17) > Số tiền trả (7.149,06)

Năm 8: Nguồn trả nợ (10.281,82) > Số tiền trả (7.149,06)

Năm 9: Nguồn trả nợ (10.611,08) > Số tiền trả (7.149,06)

Năm 10: Nguồn trả nợ (10.950,20) > Số tiền trả (7.149,06)

Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Long Nhựt Phát có khả năng vay vốn do nguồn trả nợ lớn hơn số tiền trả.

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LONG NHỰT PHÁT 36 download by : skknchat@gmail.com

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHOA QTKD

THẨM ĐỊNH TÀI SẢN ĐẢM BẢO

Tài sản đảm bảo

-Quyền sử dụng đất tại thửa đất số 115; tờ bản đồ số 31 – khối Thịnh Mỹ, phường

Cẩm An, TP Hội An, Tỉnh Quảng Nam

-Khách sạn hình thành trong tương lai tại thửa đất số 115s; tờ bản đồ 31 – khối Thịnh

Mỹ, phường Cẩm An, TP Hội An, tỉnh Quảng Nam.

Ngày đăng: 19/04/2022, 09:16

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w