1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

34 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN đội CHI NHÁNH BA ĐÌNH – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

93 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 391,61 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

    • Bảng 1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng 29

    • Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng 30

    • Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 31

    • Bảng 4: Chỉ tiêu nợ quá hạn trong cho vay của Ngân hàng Quân Đội chi nhánh Ba Đình 36

    • Bảng 5: Tỷ lệ nợ xấu tại Ngân hàng Quân Đội chi nhánh Ba Đình 37

    • Bảng 6: Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro……………..……….……38

    • Bảng 7: Nợ xấu phân theo hình thức đảm bảo…………………………….……….39

    • Biểu đồ 1: Biểu đồ nợ xấu theo hình thức tài sản đảm bảo………………………...42

    • Bảng 8: Bảng dư nợ theo kỳ 43

    • Biểu đồ 1:Tình hình dư nợ theo kỳ tại ngân hàng TMCP Quân Đội- CN Ba Đình..39

    • Bảng 9: Kết cấu tín dụng theo khách hàng vay 45

    • Biểu đồ 2: Biểu đồ kết cấu tín dụng theo khách hàng vay tại ngân hàng TMCP Quân Đội- CN Ba Đình……………………………….………………………………….40

    • Bảng 10 : Tình hình các nhóm nợ 46

    • Biểu đồ 3: Tình hình dư nợ theo nhóm tại ngân hàng TMCP Quân Đội- CN Ba Đình 47

    • LỜI NÓI ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

  • I. Ngân hàng và tín dụng ngân hàng

  • 1. Khái quát về ngân hàng thương mại

  • 1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

  • 1.2. Các chức năng chủ yếu của ngân hàng thương mại

  • 2. Tín dụng ngân hàng

  • 2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

  • 2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động của NHTM

  • II. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM

  • 1. Khái niệm rủi ro

  • 2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM

  • 2.1. Rủi ro tín dụng

  • 2.2. Rủi ro lãi suất

  • 2.3. Rủi ro hối đoái

  • 2.4. Rủi ro thanh khoản

  • 2.5. Rủi ro trong hoạt động ngoại bảng

  • 2.6. Rủi ro tác nghiệp

  • 3. Rủi ro tín dụng

  • 3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

  • 3.2. Phân loại rủi ro tín dụng

  • 3.3. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

  • 3.3.1. Nguyên nhân khách quan

  • 3.3.2. Nguyên nhân chủ quan

  • 3.3.3. Nguyên nhân phát sinh từ phía người đi vay

  • 3.4. Các dấu hiệu của rủi ro tín dụng

  • a. Tác động của rủi ro tín dụng

  • b. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BA ĐÌNH

  • I. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân Đội- CN Ba Đình

  • II. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân Đội- CN Ba Đình

  • 1. Tình hình huy động vốn

  • 2. Tình hình sử dụng vốn

  • 3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

  • III. Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội- CN Ba Đình

  • 1. Quan điểm của Ngân hàng TMCP Quân Đội- CN Ba Đình về quản trị rủi ro tín dụng

  • 2. Thực trạng rủi ro tín dụng

  • 2.1. Nợ quá hạn tại ngân hàng Quân Đội chi nhánh Ba Đình

  • 2.2. Tỷ lệ nợ xấu tại ngân hàng Quân Đội chi nhánh Ba Đình

  • 2.3. Tổn thất mà rủi ro tín dụng gây ra

  • 2.4. Công tác phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng Quân Đội – CN Ba Đình

  • Bảng 6: Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro

  • (Đơn vị : Tỷ đồng)

  • 3. Phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội- CN Ba Đình

  • 4. Một số biện pháp Ngân hàng TMCP Quân Đội- CN Ba Đình đã và đang thực hiện nhằm hạn chế rủi ro tín dụng

  • 5. Công tác xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Ba Đình

  • 6. Đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quân Đội chi nhánh Ba Đình

  • 6.1. Những kết quả đạt được trong quản trị rủi ro tín dụng

  • 6.1.1. Ngân hàng đã xây dựng được hệ thống chính sách quản trị rủi ro tín dụng

  • 6.1.2. Bộ phận chức năng quản trị rủi ro tín dụng đã được hình thành

  • 6.1.3. Ngân hàng đã xây dựng và vận hành hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ

  • 6.1.4. Cơ cấu tín dụng được điều chỉnh phù hợp, nợ xấu nằm trong mức kiểm soát

  • 6.2. Những mặt còn hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quân Đội – CN Ba Đình

  • 6.2.1. Chiến lược quản trị trị rủi ro tín dụng chưa toàn diện

  • 6.2.3. Quy trình cấp tín dụng còn nhiều rủi ro

  • 6.2.4. Hệ thống đo lường rủi ro tín dụng thiếu đồng bộ,

  • 6.2.5. Chưa xây dựng hệ thống theo dõi cảnh báo sớm rủi ro tín dụng

  • 6.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Quân đội – CN Ba Đình

  • 6.3.1. Nguyên nhân chủ quan

  • 6.3.2. Nguyên nhân khách quan

  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI -CN BA ĐÌNH.

  • I. Định hướng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội- CN Ba Đình trong thời gian tới

  • II. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội- CN Ba Đình

  • 1. Tăng cường công tác tổ chức, đào tạo cán bộ

  • 2. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin

  • 3. Đẩy mạnh tính linh hoạt, sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ

  • 4. Hoàn thiện các giải pháp xử lý rủi ro tín dụng

  • 5. Các biện pháp bảo đảm tiền vay

  • 6. Các biện pháp xử lý nợ khó đòi

  • III. Một số kiến nghị với cơ quan chức năng

  • 1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quân Đội - CN Ba Đình

  • 2. Kiến nghị với NHNN và các cấp, các ngành có liên quan

  • 3. Kiến nghị với chính phủ

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Ngân hàng và tín dụng ngân hàng

1 Khái quát về ngân hàng thương mại

1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) hiện có nhiều định nghĩa khác nhau Tại Mỹ, NHTM được coi là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính Ở Việt Nam, theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990, NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.

Nghị định số 49/2002 NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa Ngân hàng Thương mại là tổ chức thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan với mục tiêu lợi nhuận, đồng thời góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước.

Theo Luật tổ chức tín dụng 2010, ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong những định chế tài chính quan trọng, chuyên cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM bao gồm nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán Bên cạnh đó, NHTM còn mở rộng nhiều dịch vụ khác nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu sản phẩm dịch vụ của xã hội.

1.2 Các chức năng chủ yếu của ngân hàng thương mại

 Trung gian tài chính

Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính, chủ yếu hoạt động trong việc chuyển tiết kiệm thành đầu tư Để thực hiện chức năng này, ngân hàng tiếp xúc với hai nhóm đối tượng trong nền kinh tế: những cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là họ chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập, do đó cần bổ sung vốn; và những cá nhân, tổ chức có thặng dư tạm thời trong chi tiêu, nghĩa là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ, từ đó họ có khả năng tiết kiệm.

Sự tồn tại độc lập của cá nhân và tổ chức với Ngân hàng cho thấy tiền có thể chuyển từ nhóm thứ hai sang nhóm thứ nhất nếu có lợi cho cả hai bên, từ đó hình thành mối quan hệ tài chính Mối quan hệ này có thể là trực tiếp thông qua tín dụng hoặc quan hệ cấp phát, hùn vốn, hoặc gián tiếp nếu mối quan hệ trực tiếp bị hạn chế do quy mô, thời gian, không gian Quan hệ gián tiếp yêu cầu sự tham gia của các trung gian tài chính, giúp giảm chi phí giao dịch và tăng thu nhập cho người tiết kiệm, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư Các trung gian tài chính kết nối người tiết kiệm và đầu tư, giải quyết mâu thuẫn trong quan hệ tài chính trực tiếp Ngoài ra, tình trạng "thông tin không cân xứng" làm giảm hiệu quả thị trường, trong khi Ngân hàng có khả năng giảm thiểu những sai lệch này.

Khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại phụ thuộc vào các yếu tố: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dư thừa.

Ngân hàng thương mại tạo ra tiền phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc do ngân hàng Trung ương quy định Khi ngân hàng Trung ương tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, điều này sẽ hạn chế lượng tiền cung ứng vào nền kinh tế, đặc biệt khi có sự gia tăng trong cung tiền.

Khi hệ thống ngân hàng phân hóa, ngân hàng phát hành và các ngân hàng trung gian xuất hiện, ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức năng phát hành giấy bạc Tuy nhiên, với vai trò trung gian tài chính và trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín dụng, thể hiện qua tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng Đây là một phần quan trọng trong lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.

Hệ thống ngân hàng có khả năng tạo ra số tiền gửi gấp nhiều lần so với khoản dự trữ ban đầu nhờ vào khả năng cho vay bằng chuyển khoản Mức độ mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi, chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dư thừa và tỷ lệ giữa tiền mặt với tiền gửi thanh toán của công chúng.

Quá trình tạo tiền chỉ có thể diễn ra với sự tham gia của toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại, vì một ngân hàng riêng lẻ không thể tự tạo ra tiền Ngân hàng không thể cho vay nhiều hơn số tiền dự trữ của mình, bởi vì khi cho vay, số tiền gửi sẽ chuyển đến ngân hàng khác, dẫn đến mất đi khoản dự trữ ban đầu Tuy nhiên, xét trên toàn bộ hệ thống ngân hàng, số tiền dự trữ này vẫn tồn tại trong hệ thống và trở thành khoản dự trữ của ngân hàng khác, cho phép ngân hàng đó tạo ra khoản vay mới, từ đó tiếp tục quá trình tạo tiền.

Ngân hàng thương mại sử dụng khoản tiền dự trữ tăng lên để cho vay qua chuyển khoản, và một phần số tiền này sẽ quay lại ngân hàng khi người dùng gửi tiền dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn Quá trình này tạo ra lượng tiền gửi gấp nhiều lần số dự trữ ban đầu, với mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi Hệ số này bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dư thừa và tỷ lệ giữa tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng Chức năng này cho thấy mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ, trong đó khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền và từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.

Ngân hàng hiện nay đóng vai trò là trung gian thanh toán lớn nhất tại hầu hết các quốc gia, giúp thực hiện thanh toán nhanh chóng và tiết kiệm chi phí cho khách hàng Các ngân hàng cung cấp nhiều hình thức thanh toán như séc, ủy nhiệm chi và nhờ thu, đồng thời thiết lập mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối quỹ và cung cấp tiền giấy khi cần thiết Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ thông qua ngân hàng trung ương hoặc các trung tâm thanh toán, với hiệu quả ngày càng cao nhờ vào việc mở rộng quy mô sử dụng công nghệ Sự chuẩn hóa trong các hình thức thanh toán không chỉ tạo tính thống nhất giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn trên toàn thế giới Việc thiết lập các trung tâm thanh toán quốc tế đã nâng cao hiệu quả thanh toán qua ngân hàng, khiến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.

2 Tín dụng ngân hàng

2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng thương mại và các cá nhân, tổ chức, theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi sau một khoảng thời gian nhất định.

Tín dụng có ba đặc điểm cơ bản:

- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác.

- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.

- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.

2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động của NHTM

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, với nhiều chức năng thiết yếu Một số vai trò cơ bản của hoạt động tín dụng ngân hàng bao gồm việc cung cấp nguồn vốn cho doanh nghiệp và cá nhân, thúc đẩy đầu tư, hỗ trợ tiêu dùng, và ổn định hệ thống tài chính.

Thứ nhất: Đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên liên tục

Trong nền kinh tế, tồn tại hai nhóm doanh nghiệp: một là nhóm thừa vốn tạm thời, tìm kiếm lợi nhuận từ nguồn vốn nhàn rỗi; hai là nhóm thiếu vốn tạm thời, cần huy động nguồn vốn khác để đáp ứng nhu cầu hiện tại Hoạt động tín dụng giúp cả hai nhóm doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu về vốn, từ đó thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và tối ưu hóa nguồn vốn Việc phân phối vốn tín dụng không chỉ điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế mà còn tạo điều kiện cho sản xuất liên tục Tín dụng đóng vai trò cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, kích thích tiết kiệm đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.

Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM

Rủi ro trong kinh doanh là những sự kiện không lường trước có thể gây thiệt hại về tài sản, làm giảm lợi nhuận thực tế so với dự kiến, hoặc yêu cầu chi phí bổ sung để hoàn thành một giao dịch tài chính cụ thể.

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ theo hợp đồng tín dụng đã ký Điều này có nghĩa là người vay không thực hiện đúng cam kết vay vốn và không tuân thủ nguyên tắc hoàn trả khi đến hạn.

2 Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM

Ngân hàng, giống như bất kỳ ngành kinh doanh nào khác, phải đối mặt với nhiều loại rủi ro có thể dẫn đến mất vốn Với bản chất nhạy cảm của ngành tài chính, hoạt động ngân hàng chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố rủi ro khác nhau Các nhà quản lý và người lập chính sách cần hiểu rõ các rủi ro này để tìm cách hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra, không chỉ đối với ngân hàng mà còn cho toàn bộ nền kinh tế Trên thế giới, đã có nhiều phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng được xác định.

2.1 Rủi ro tín dụng

Hoạt động cơ bản của ngân hàng bao gồm huy động vốn và cho vay nhằm mục đích kiếm lợi nhuận Tuy nhiên, hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro, có thể dẫn đến việc ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi đúng hạn Rủi ro tín dụng được xem là rủi ro chủ yếu và quan trọng nhất mà các ngân hàng thương mại phải đối mặt.

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất mà ngân hàng phải chịu khi khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi Trong quá trình cho vay, ngân hàng không mong đợi khoản vay sẽ bị tổn thất, nhưng mọi khoản vay đều tiềm ẩn rủi ro Đây là loại rủi ro lớn nhất mà ngân hàng phải đối mặt, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nghiêm trọng Rủi ro tín dụng liên quan chặt chẽ đến khả năng thanh toán của khách hàng vay Thực tế cho thấy, rủi ro tín dụng cũng phát sinh từ việc khách hàng cố ý không trả nợ gốc và lãi hoặc có ý đồ chiếm dụng vốn Rủi ro tín dụng có thể làm tê liệt khả năng thanh toán của ngân hàng, thậm chí đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản Do đó, trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng cần chú trọng đến vấn đề rủi ro tín dụng.

Khi huy động vốn từ doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng phải trả lãi, trong khi khi tài trợ, ngân hàng thu lãi Lãi suất cho các khoản cho vay, tiền gửi và chứng khoán thường xuyên biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng hoặc gây tổn thất Do đó, rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do sự chênh lệch lãi suất khi lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến, liên quan đến nhiều yếu tố như cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn, cũng như quy mô và kỳ hạn của hợp đồng.

Quá trình chuyển hóa tài sản là một chức năng cơ bản của ngân hàng, bao gồm việc mua và phát hành chứng khoán sơ cấp để sử dụng và huy động vốn Thời hạn và độ thanh khoản của các chứng khoán sơ cấp trong danh mục đầu tư thường không tương xứng với các chứng khoán thứ cấp thuộc tài sản nợ Sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ khiến ngân hàng phải đối mặt với rủi ro về lãi suất.

Khi lãi suất thị trường thay đổi, ngân hàng có thể đối mặt với rủi ro giảm giá trị tài sản Giá trị thị trường của tài sản và tài sản nợ phụ thuộc vào giá trị hiện tại của tiền tệ; do đó, khi lãi suất tăng, mức chiết khấu giá trị tài sản cũng tăng, dẫn đến giá trị hiện tại của tài sản và tài sản nợ giảm Nếu kỳ hạn của tài sản và tài sản nợ không cân xứng, chẳng hạn như tài sản có kỳ hạn dài hơn tài sản nợ, thì khi lãi suất tăng, giá trị của tài sản có thể giảm nhanh hơn và nhiều hơn so với tài sản nợ Rủi ro giảm giá trị tài sản khi lãi suất thay đổi thuộc loại rủi ro về lãi suất và có thể gây thiệt hại cho tài sản của ngân hàng.

Ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro bằng cách cân đối kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ Việc này không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro lãi suất mà còn ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng, do hạn chế cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực có rủi ro nhưng tiềm năng lợi nhuận cao.

Rủi ro hối đoái là khả năng ngân hàng chịu tổn thất do tỷ giá hối đoái thay đổi ngoài dự kiến Trong cơ chế thị trường, tỷ giá thường xuyên dao động, dẫn đến thu nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời cho ngân hàng Tuy nhiên, những thay đổi tỷ giá không lường trước có thể gây thiệt hại đáng kể Để phòng ngừa rủi ro hối đoái, ngân hàng cần cân xứng giữa tài sản và tài sản nợ theo từng loại ngoại tệ trong bảng cân đối tài sản.

Ngân hàng chỉ có thể loại trừ rủi ro tỷ giá khi giá trị tài sản và tài sản nợ bằng ngoại tệ cân xứng với nhau Tuy nhiên, rủi ro lãi suất ngoại tệ vẫn tồn tại nếu các kỳ hạn của tài sản và tài sản nợ không đồng nhất Do đó, để phòng ngừa triệt để cả rủi ro tỷ giá và rủi ro lãi suất ngoại tệ, ngân hàng cần đảm bảo rằng tài sản và tài sản nợ bằng ngoại tệ phải cân xứng về số lượng và kỳ hạn.

Các tỷ giá và mức lãi suất giữa các quốc gia không có mối tương quan chặt chẽ, điều này cho phép ngân hàng đa dạng hóa cơ cấu tài sản và tài sản nợ bằng ngoại tệ Việc này giúp giảm thiểu rủi ro hối đoái một cách hiệu quả.

Rủi ro thanh khoản xảy ra khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến của ngân hàng, dẫn đến tăng chi phí để đáp ứng nhu cầu này hoặc có thể làm ngân hàng mất khả năng thanh toán.

Nguồn vốn đầu tư tín dụng của các ngân hàng thương mại chủ yếu đến từ tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế quốc dân, nhưng người gửi tiền thường gửi theo hình thức không kỳ hạn, cho phép họ rút tiền bất cứ lúc nào Điều này dẫn đến việc ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không kỳ hạn để cho vay có kỳ hạn, nhưng khi khách hàng cần vốn, ngân hàng thường không đủ nguồn để đáp ứng Do đó, ngân hàng phải vay vốn bổ sung hoặc bán tài sản để đáp ứng nhu cầu rút vốn của khách hàng Tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất trong cơ cấu tài sản, nên ngân hàng sử dụng tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền, mặc dù tiền mặt tại quỹ không mang lại thu nhập Ngân hàng cần duy trì một lượng tiền mặt nhất định để không ảnh hưởng đến tính thanh khoản, và trong trường hợp thiếu hụt tạm thời, ngân hàng có thể vay bổ sung trên thị trường liên ngân hàng.

Trong những tình huống đặc biệt, ngân hàng có thể đối mặt với rủi ro thanh khoản khi khách hàng mất niềm tin hoặc có nhu cầu rút tiền đột ngột Điều này khiến ngân hàng không thể dự đoán thời điểm khách hàng cần vốn cho sản xuất kinh doanh Để đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt, ngân hàng phải đối mặt với chi phí huy động vốn tăng cao, dẫn đến lượng vốn trên thị trường giảm Hệ quả là ngân hàng buộc phải bán một lượng lớn tài sản với giá thấp để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng, từ đó gia tăng rủi ro thanh khoản và có thể dẫn đến nguy cơ phá sản.

2.5 Rủi ro trong hoạt động ngoại bảng

THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BA ĐÌNH

CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI -CN BA ĐÌNH

Ngày đăng: 16/04/2022, 14:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. TS. Hồ Diệu (2001), “giáo trình tín dụng ngân hàng”, Nhà xuất bản Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: giáo trình tín dụng ngân hàng”
Tác giả: TS. Hồ Diệu
Năm: 2001
2. Ths. Lê Đình Hạc (2004), “Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tín dụng tại các NHTM Việt Nam”, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tín dụng tại các NHTM Việt Nam”
Tác giả: Ths. Lê Đình Hạc
Năm: 2004
3. PGS.TS Đinh Xuân Hạng, Ths. Nguyễn Văn Lộc (2012),” giáo trình Quản trị tín dụng NHTM”, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: ” giáo trình Quản trị tín dụng NHTM”
Tác giả: PGS.TS Đinh Xuân Hạng, Ths. Nguyễn Văn Lộc
Năm: 2012
4. PGS. TS. Nguyễn Thị Mùi (2008), “Giáo trình Nghiệp vụ NHTM ”, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nghiệp vụ NHTM
Tác giả: PGS. TS. Nguyễn Thị Mùi
Năm: 2008
5. PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi, Ths Trần Cảnh Toàn (2011), “giáo trình Quản trị NHTM”, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: giáo trình Quản trị NHTM
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi, Ths Trần Cảnh Toàn
Năm: 2011
6. TS. Tô Kim Ngọc (2004), “giáo trình lý thuyết tiền tệ - ngân hàng”, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: giáo trình lý thuyết tiền tệ - ngân hàng”
Tác giả: TS. Tô Kim Ngọc
Năm: 2004
7. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2005), “quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Văn Tiến
Năm: 2005
8. Peter S.Rose (2001), “quản trị ngân hàng thương mại”, nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: quản trị ngân hàng thương mại”
Tác giả: Peter S.Rose
Năm: 2001
10.www.mbbank.com.vn 11. http://cafef.vn/ Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w