LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIÊN
KHÁI QUÁT VỀ KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC
1.1.1.Khái niệm về khoản mục Chi phí trả trước
CPTT, hay chi phí trả trước, là những khoản chi tiêu thực tế đã phát sinh nhưng chưa được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, và sẽ được phân bổ vào nhiều kỳ kế toán khác nhau CPTT bao gồm hai loại chính: Chi phí trả trước ngắn hạn và Chi phí trả trước dài hạn.
Chi phí trả trước ngắn hạn là các khoản chi phí đã phát sinh nhưng chưa được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hạch toán hiện tại Những chi phí này sẽ được phân bổ và tính vào chi phí của các kỳ kế toán tiếp theo trong năm tài chính hoặc chu kỳ kinh doanh.
Chi phí trả trước dài hạn là các khoản chi phí đã phát sinh thực tế, nhưng lại liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều niên độ kế toán Việc chuyển các khoản chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh của các niên độ kế toán sau là cần thiết để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Chi phí trả trước ngắn hạn bao gồm:
- CPTT về thuê cửa hàng, nhà xưởng, nhà kho, văn phòng cho một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh.
- CPTT về thuê dịch vụ cung cấp cho hoạt động kinh doanh của một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh.
Chi phí mua các loại bảo hiểm như bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho chủ phương tiện vận tải, và bảo hiểm thân xe, cùng với các lệ phí liên quan, thường phải trả một lần trong năm.
Công cụ và dụng cụ thuộc tài sản lưu động xuất dùng một lần có giá trị lớn, đồng thời các công cụ và dụng cụ này cũng có thời gian sử dụng dưới một năm.
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê với kỳ hạn tối đa lad một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh.
Chi phí mua tài liệu kỹ thuật và các khoản chi phí tài chính ngắn hạn khác sẽ được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong suốt một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh.
- Chi phí trong thời gian ngừng việc (Không lường trước được).
Chi phí sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ) phát sinh một lần thường có giá trị lớn, do đó cần được phân bổ cho nhiều kỳ kế toán, như tháng hoặc quý, trong suốt năm tài chính hoặc trong một chu kỳ kinh doanh nhất định.
- CPTT ngắn hạn khác (như lãi tiền vay trả trước, lãi mua hàng trả châm, trả góp, ).
Chi phí trả trước dài hạn bao gồm:
CPTT về thuê hoạt động TSCĐ bao gồm quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho tàng, văn phòng làm việc, cửa hàng và các tài sản cố định khác, nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều năm tài chính Việc thuê TSCĐ này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí, linh hoạt trong quản lý tài sản và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Tiền thuê cơ sở hạ tầng đã trả trước cho nhiều năm và phục cho kinh doanh nhiều kỳ nhưng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng.
- CPTT phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều năm tài chính.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động được phân bổ tối đa không quá 3 năm.
- Chi phí nghiên cứu có giá trị lớn được phép phân bổ cho nhiều năm;
- Chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình.
- Chi phí đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật.
Chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh hoặc tổ chức lại doanh nghiệp có thể phát sinh lớn và thường được phân bổ cho nhiều năm Điều này đặc biệt quan trọng nếu doanh nghiệp chưa lập dự phòng cho các thay đổi cấu trúc.
Chi phí cho các loại bảo hiểm như bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe và bảo hiểm tài sản thường bao gồm các khoản lệ phí mà doanh nghiệp cần thanh toán một lần cho nhiều năm tài chính.
Công cụ và dụng cụ sử dụng một lần có giá trị lớn cần được phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí trong nhiều năm, đặc biệt khi chúng tham gia vào hoạt động kinh doanh trong một năm tài chính.
- Chi phí đi vay trả trước dài hạn như lãi tiền vay trả trước, hoặc trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành.
- Lãi mua hàng trả chậm, trả góp.
- Chi phí phát hành trái phiếu có giá trị lớn phải phân bổ dần.
Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định (TSCĐ) phát sinh một lần với giá trị lớn không được doanh nghiệp trích trước, mà cần phải phân bổ trong nhiều năm.
Số kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, đặc biệt trong trường hợp lỗ tỷ giá, sẽ được ghi nhận trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) sau khi hoàn thành đầu tư.
- Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại và thuê tài chính.
- Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động.
Chi phí liên quan đến bất động sản đầu tư, sau khi được ghi nhận ban đầu, không đáp ứng đủ điều kiện để ghi tăng nguyên giá, nhưng nếu có giá trị lớn thì cần phải phân bổ dần theo thời gian.
Trong trường hợp hợp nhất kinh doanh không tạo ra mối quan hệ công ty mẹ - công ty con, lợi thế thương mại có thể không được phát sinh Tương tự, khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, cũng có thể xảy ra tình huống mà lợi thế kinh doanh không được hình thành.
1.1.2.Đặc điểm của khoản mục Chi phí trả trước
KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1 Ý nghĩa của kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán Báo cáo tài chính
CPTT là một khoản mục trong phần Tài sản trên BCĐKT, thường ít xảy ra sai sót, nhưng một số doanh nghiệp đặc biệt như trường học lại sử dụng nhiều công cụ dụng cụ, dẫn đến khả năng xảy ra sai sót trọng yếu Khoản mục CPTT liên quan đến việc phân bổ chi phí, ảnh hưởng đến báo cáo kết quả kinh doanh, do đó có nguy cơ gian lận cao khi lập BCTC.
Kiểm toán khoản mục CPTT là căn cứ, cơ sở giúp KTV có thể đưa ra ý kiến kiểm toán cho toàn bộ Báo cáo tài chính được kiểm toán.
1.2.2 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán Báo cáo tài chính
1.2.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Mục tiêu chính của kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là xác nhận độ tin cậy của các thông tin tài chính Đối với kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất (CPTT), mục tiêu là thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để đánh giá tính trung thực và hợp lý của thông tin tài chính liên quan Ngoài ra, kiểm toán còn cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho các chu kỳ kiểm toán tiếp theo.
Mục tiêu cụ thể: Đối với số dư tài khoản CPTT:
- Mục tiêu sự hiện hữu: Số dư khoản mục CPTT được trình bày trên Báo cáo Tài chính của đơn vị là có thực.
- Mục tiêu tính toán đánh giá: Các khoản CPTT được tính toán đánh giá đúng đắn, chính xác.
- Mục tiêu cộng dồn: Số dư khoản mục CPTT trình bày trên BCTC được tổng hợp cộng dồn đầy đủ ,chính xác.
Mục tiêu của việc trình bày và công bố số dư khoản mục Chi phí đầu tư tài sản (CPTT) trên Báo cáo tài chính (BCTC) là đảm bảo tính phù hợp với quy định của chế độ kế toán và sự nhất quán với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nghiệp vụ liên quan đến CPTT.
- Mục tiêu sự phát sinh: Các khoản CPTT được ghi nhận trong kỳ là phát sinh thực tế, không có các khoản ghi khống.
- Mục tiêu tính toán đánh giá: Các khoản CPTT được tính toán đánh giá đúng đắn, đúng kỳ, chính xác.
- Mục tiêu hạch toán đầy đủ: Các khoản CPTT đều được ghi nhận đầy đủ.
Mục tiêu ghi chép đúng đắn là phân loại các khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ theo quy định của các Chuẩn mực và chế độ kế toán, cũng như các quy định đặc thù của doanh nghiệp Các khoản chi phí tài chính này cần được hạch toán đúng trình tự và phương pháp kế toán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
- Mục tiêu ghi chép đúng kỳ: Các khoản CPTT đều được hạch toán đúng kỳ phát sinh theo nguyên tắc kế toán dồn tích
1.2.2.2.Căn cứ kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Các chính sách và quy chế về kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị liên quan đến việc phân loại tài sản cố định (TSCĐ) và công cụ dụng cụ (CCDC) đã được áp dụng trong công tác quản lý Những chính sách này bao gồm các quy định do cấp có thẩm quyền của Nhà nước ban hành cũng như các quy chế nội bộ của đơn vị, trong đó quy định rõ chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của người phê duyệt.
Tài liệu này không chỉ là bằng chứng cho hoạt động kiểm soát nội bộ (KSNB) mà còn là cơ sở để kiểm toán viên (KTV) đánh giá hiệu quả thực tế của KSNB đối với quy trình công tác lập kế hoạch tài chính (CPTT) của đơn vị.
- Báo cáo tài chính của đơn vị: Bảng cân đối kế toán.
Các sổ kế toán chủ yếu bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, đặc biệt liên quan đến các tài khoản như TK 142 và TK 242 Những sổ này đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép và quản lý các nghiệp vụ tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn các chứng từ khác đi kèm như: hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho, biên bản giao nhận, phiếu chi.
1.2.3.Các sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước
- Phân bổ CPTT chưa hợp lí và không nhất quán
- Chưa có chính sách phân bổ CPTT.
- Chưa mở sổ theo dõi từng loại chi phí thực tế phát sinh, nội dung từng loại chi phí chưa rõ ràng, cụ thể
Đưa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào chi phí chờ kết chuyển, không phân bổ vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh, nhằm tuân thủ quy định pháp luật.
- Phân loại CPTT ngắn hạn và CPTT dài hạn chưa phù hợp.
- Chi phí liên quan đến nhiều kì nhưng không phân bổ hoặc phân bổ theo tiêu thức không phù hợp, nhất quán.
- Gác lại chi phí không theo tiêu thức nhất định.
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC
Kiểm toán CPTT là một giai đoạn quan trọng trong quy trình kiểm toán BCTC, bao gồm ba bước chính: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
1.3.1.Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính
Lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên và vô cùng quan trọng trong quá trình kiểm toán, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán Đối với khoản mục chi phí tài chính (CPTT), việc lập kế hoạch giúp kiểm toán viên (KTV) thu thập đầy đủ và giá trị bằng chứng kiểm toán, từ đó đưa ra ý kiến chính xác về khoản mục CPTT trên Báo cáo tài chính Điều này không chỉ giúp KTV hạn chế sai sót và giảm thiểu trách nhiệm pháp lý mà còn nâng cao hiệu quả công việc và duy trì uy tín nghề nghiệp với khách hàng.
1.3.1.1.Thu thập thông tin cơ sở
KTV thu thập thông tin về ngành nghề và mô hình kinh doanh của khách hàng, đồng thời tìm hiểu hệ thống kế toán và các chính sách liên quan đến tài sản cố định (CPTT) Ngoài ra, KTV cũng xem xét kết quả của các cuộc kiểm toán trước đây đối với CPTT và hồ sơ kiểm toán tổng quát.
1.3.1.2.Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
KTV cần nắm vững các quy trình pháp lý ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng Thông tin quan trọng được thu thập từ các cuộc tiếp xúc với Ban giám đốc công ty khách hàng, bao gồm giấy phép thành lập, điều lệ hoạt động, báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, cùng với các kết quả thanh tra hoặc kiểm tra của năm hiện tại và năm trước, cũng như các hợp đồng và cam kết quan trọng.
1.3.1.3.Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Thủ tục phân tích bao gồm việc đánh giá số liệu và thông tin để phát hiện xu hướng biến động quan trọng cũng như các mối quan hệ không nhất quán với thông tin khác Kế toán viên (KTV) thường sử dụng hai phương pháp phân tích chính là phân tích dọc và phân tích ngang Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV sẽ so sánh số dư chi phí đầu tư tài chính (CPTT) từ đầu kỳ đến cuối kỳ để đưa ra những đánh giá chính xác.
1.3.1.4.Tìm hiểu hệ thống KSNB đối với khoản mục Chi phí trả trước và đánh giá RRKS
Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của khách hàng đối với khoản mục cố định là bước quan trọng mà kiểm toán viên (KTV) cần thực hiện Việc này không chỉ giúp xác định tính hiệu quả của hệ thống KSNB mà còn làm cơ sở để xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản Nếu hệ thống KSNB hoạt động hiệu quả, rủi ro kiểm soát sẽ được đánh giá ở mức thấp, dẫn đến việc giảm số lượng và bằng chứng kiểm toán cần thu thập Để đánh giá hệ thống KSNB của khoản mục cố định, KTV có thể thực hiện qua bốn bước cơ bản.
Đầu tiên, cần thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) liên quan đến khoản mục chi phí đầu tư (CPTT) và mô tả chi tiết hệ thống KSNB trong tài liệu làm việc Điều này bao gồm việc xem xét môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán của đơn vị, cùng với các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ Ngoài ra, kiểm toán viên (KTV) cũng thực hiện kiểm tra và đối chiếu với việc phân công, phân nhiệm trong hạch toán CPTT tại khách hàng.
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát của khoản mục CPTT là một bước quan trọng Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) cho khoản mục này được thiết kế và vận hành hiệu quả, rủi ro kiểm soát sẽ được coi là thấp Ngược lại, nếu hệ thống không hoạt động tốt, mức rủi ro có thể cao hơn Kiểm toán viên (KTV) có thể đánh giá rủi ro này ở các mức độ khác nhau, bao gồm cao, trung bình, thấp hoặc theo tỷ lệ phần trăm cụ thể.
1.3.1.5.Đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu
Mục đích xác định mức trọng yếu là ước lượng sai sót có thể chấp nhận trong BCTC mà không ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng Quá trình này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và trình độ của KTV, giúp họ tập trung kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ cụ thể thay vì phải xem xét một khối lượng lớn thông tin không cần thiết.
Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên (KTV) cần xác định mức trọng yếu cho báo cáo tài chính (BCTC) tổng thể và cho từng khoản mục, nhằm ước lượng sai lệch có thể chấp nhận được Mức trọng yếu cho BCTC tổng thể phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, tình hình tài chính và mục đích của người sử dụng thông tin KTV thường dựa vào các chỉ tiêu tài chính như doanh thu, lợi nhuận trước thuế và tổng tài sản để xác định mức trọng yếu.
Quá trình xác định tính trọng yếu đối với kiểm toán BCTC trải qua 5 bước:
- Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu, bước này thường được thực hiện chung cho cả cuộc kiểm toán BCTC
- Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các bộ phận
- Ước tính tổng số sai sót trong từng bộ phận
- Ước tính sai số toàn bộ
So sánh ước tính sai số tổng hợp với ước lượng ban đầu là một bước quan trọng trong quá trình đánh giá tính trọng yếu của khoản mục CPTT Thay vì áp dụng đầy đủ 5 bước, KTV sử dụng ước lượng sơ bộ để phân bổ tính trọng yếu cho CPTT, dựa trên bản chất của khoản mục và các rủi ro tiềm tàng Rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ dựa vào kinh nghiệm của KTV cùng với chi phí kiểm toán, từ đó giúp xác định mức độ rủi ro trong khoản mục CPTT một cách hiệu quả.
Để xác định rủi ro kiểm toán mong muốn đối với khoản mục chi phí đầu tư tài sản (CPTT), cần xem xét rủi ro kiểm toán tổng thể của báo cáo tài chính (BCTC) và đánh giá của kiểm toán viên (KTV) về khoản mục CPTT Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin tài chính liên quan đến CPTT trong bối cảnh rủi ro chung của BCTC.
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng của khoản mục CPTT: Trong khi đánh giá rủi ro tiềm tàng KTV cần xem xét một số yếu tố sau:
Bản chất công việc kinh doanh, ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng đến các loại CPTT của khách hàng.
Động cơ của khách hàng có liên quan đến CPTT thông qua sử dụng các ước tính kế toán đối với CPTT.
Các nghiệp vụ CPTT có diễn ra thường xuyên, liên tục hay không?
Kết quả những lần kiểm toán trước của khoản mục CPTT.
Số dư của tài khoản CPTT.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát đối với CPTT:
Rủi ro kiểm soát là những sai sót trọng yếu mà hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện và ngăn ngừa kịp thời, ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính Điều này xảy ra khi hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán hoạt động không hiệu quả Đánh giá rủi ro kiểm soát giúp xác định khả năng của cơ cấu kiểm toán nội bộ trong việc phát hiện và ngăn chặn các sai sót liên quan đến báo cáo tài chính Khi tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính, việc đánh giá rủi ro kiểm toán là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin tài chính.
KTV cần hiểu được cơ cấu kiểm soát nội bộ, đánh giá mức rủi ro kiểm soát và sử dụng mô hình rủi ro kiểm toán.
1.3.1.6.Thiết kế chương trình kiểm toán đối với khoản mục CPTT
Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết cho từng khoản mục là bước quan trọng trong quy trình kiểm toán, giúp xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán Điều này tạo nền tảng cho kiểm toán viên thực hiện công việc kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của khách hàng một cách hiệu quả.
Chương trình kiểm toán được thiết kế một cách hợp lý và hiệu quả sẽ cung cấp cho kiểm toán viên (KTV) bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp, từ đó hỗ trợ họ trong việc đưa ra ý kiến chính xác.
Nội dung chương trình kiểm toán bao gồm:
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CHI NHÁNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TƯ VẤN VÀ KIỂM TOÁN VNASC (VNASC) THỰC HIỆN
TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TƯ VẤN VÀ KIỂM TOÁN VNASC (VNASC)
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tư vấn và Kiểm toán VNASC (VNASC)
Chi nhánh Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tư vấn và Kiểm toán VNASC được thành lập theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102054572-
Công ty được cấp Giấy phép hành nghề bởi Bộ Tài chính, theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 001 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 03/02/2016 Địa chỉ trụ sở của công ty nằm tại Số 8, ngõ 48, đường Dương Quảng Hàm, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Nơi đăng ký thuế: Chi cục Thuế Quận Cầu Giấy
Chi nhánh VNASC là công ty kiểm toán chuyên nghiệp, cung cấp dịch vụ kiểm toán, kế toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính - kế toán và tư vấn quản lý Chúng tôi phục vụ đa dạng các loại hình doanh nghiệp trên toàn lãnh thổ Việt Nam, cam kết mang lại giải pháp chuyên ngành chất lượng cao.
Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ chuyên ngành và thông tin đáng tin cậy nhằm hỗ trợ khách hàng trong việc đưa ra quyết định quản lý, tài chính và kinh tế hiệu quả Với kinh nghiệm thực tiễn và sự gần gũi với khách hàng, chúng tôi hiểu rõ các yêu cầu và khó khăn mà họ gặp phải khi kinh doanh tại Việt Nam Dựa trên nền tảng này, chúng tôi sẽ giúp khách hàng giải quyết các vấn đề mà ít tổ chức dịch vụ chuyên ngành nào có thể thực hiện được.
Đội ngũ nhân viên của Chi nhánh VNASC được đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán và kiểm toán, với nhiều năm kinh nghiệm tại các công ty kiểm toán hàng đầu Việt Nam Chúng tôi luôn coi trọng trình độ và kinh nghiệm của nhân viên, nhằm đảm bảo đáp ứng tốt nhất các yêu cầu cao nhất từ phía khách hàng.
Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng tốt nhất bằng cách tuân thủ nguyên tắc độc lập, trung thực, khách quan và bảo mật Chúng tôi luôn tuân thủ các quy định của Nhà nước Việt Nam, các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận Đặc biệt, lợi ích hợp pháp của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu trong mọi hoạt động của chúng tôi.
Chi nhánh VNASC hiện đang phục vụ hàng trăm khách hàng trên nhiều lĩnh vực kinh tế, bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần và các đơn vị hành chính sự nghiệp, nhờ vào chất lượng dịch vụ vượt trội.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Chi nhánh Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tư vấn và Kiểm toán VNASC (VNASC)
Có thể khái quát cơ cấu tổ chức của VNASC theo bảng sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quản lý của công ty VNASC
Phó Giám Đốc Kiểm toán XDCB Phó Giám Đốc Kiểm toán BCTC Kế Toán Trưởng
Phòng nghiệp vụ Kiểm toán XDCB
Phòng nghiệp vụ Kiểm toán BCTC I
Phòng nghiệp vụ Kiểm toán BCTC II
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng Kế toán Tài chính
Các thẩm định viên Kỹ sư xây dựng
Các KTV và trợ lý Kiểm toán
Các KTV và trợ lý Kiểm toán
Nhân viên hành chính, Marketing
Nhân viên Kế toán,thủ quỹ
2.1.3.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tư vấn và Kiểm toán VNASC (VNASC)
* Dịch vụ Kiểm toán báo cáo tài chính:
- Kiểm toán BCTC thường niên, BCTC giữa niên độ;
Kiểm toán các công việc đặc biệt bao gồm: kiểm toán vốn chủ sở hữu, kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) theo quy định thuế để xác định thu nhập chịu thuế, kiểm toán phân chia lợi nhuận và kiểm toán các khoản mục đặc biệt.
- Soát xét Báo cáo tài chính theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 920;
- Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước (Chuẩn mực Kiểm toán ViệtNam số 920)
* Dịch vụ Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành:
- Kiểm toán Báo cáo Quyết toán vốn đầu tư hoàn thành;
- Kiểm toán giá trị quyết toán xây lắp
- Kiểm toán và xác định chi phí xây lắp đối với từng hạng mục, gói thầu;
- Tư vấn lập, hoàn thiện Báo cáo Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
* Dịch vụ Tư vấn thuế:
- Kê khai thuế GTGT đầu vào, đầu ra hàng tháng; tư vấn về thuế GTGT;
- Kê khai thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý, Lập Báo cáo quyết toán Thuế Thu nhậpdoanh nghiệp, tư vấn về thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Soát xét các Báo cáo thuế hàng tháng;
- Dịch vụ tư vấn hoàn thuế (Thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt…);
- Lập kế hoạch thuế cho các dự án đầu tư;
- Tư vấn về các loại thuế: thuế thu nhập cá nhân không thường xuyên, thuế nhà thầu…
* Dịch vụ Thẩm định giá
- Tư vấn xác định và lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp;
- Thẩm định máy móc thiết bị;
- Thẩm định bất động sản;
- Xác định giá trị doanh nghiệp.
- Tư vấn tổ chức bộ máy kế toán, hoạch định nhân sự; xây dựng triển khai bản mô tả công việc kế toán cho Bộ máy Kế toán;
- Mở sổ sách, ghi sổ kế toán;
- Rà soát chứng từ kế toán, tư vấn về tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ hạch toán trong tháng;
- Tư vấn lập các Báo cáo Kế toán quản trị theo yêu cầu của các nhà quản trị;
- Hợp nhất Báo cáo Tài chính, lập Báo cáo tài chính tổng hợp; lập Báo cáo tài chính hàng năm,giữa niên độ.
- Đào tạo Kỹ thuật viên Kiểm toán;
- Đào tạo Trợ lý kiểm toán;
- Đào tạo Kiểm toán viên nội bộ;
- Đào tạo nghiệp vụ nâng cao về kế toán thực hành, kế toán thuế cho sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng;
- Tổ chức các khóa học về tài chính, kế toán, thuế… cho các doanh nghiệp.
* Dịch vụ Tư vấn tài chính
Phân tích tổng quát tình hình tài chính hàng tháng dựa trên số liệu kế toán đã được phân loại và điều chỉnh theo Chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam là rất cần thiết Việc này giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình tài chính hiện tại, từ đó đưa ra các quyết định quản lý hiệu quả hơn Sử dụng các tiêu chí và chỉ số tài chính phù hợp sẽ hỗ trợ trong việc đánh giá và cải thiện hoạt động kinh doanh.
- Tư vấn xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ, xây dựng các quy chế kiểm soát nội bộ;
- Tư vấn tài chính khi doanh nghiệp tổ chức lại: giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hay chuyển đổi doanh nghiệp;
- Tư vấn về cân đối tài chính thông qua số liệu đã phân tích;
- Tư vấn về quản lý và sử dung vốn;
- Tư vấn đầu tư xây dựng phương án kinh doanh cho doanh nghiệp;
- Tư vấn lập Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty, Quy chế tài chính, quy chế chi tiêu nội bộvà các quy chế khác;
* Các dịch vụ tài chính, kế toán khác theo yêu cầu của khách hàng
Dịch vụ xác định giá trị tài sản doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi hình thức sở hữu công ty, tham gia thị trường chứng khoán, và góp vốn vào các dự án liên doanh, hợp danh, hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Và các dịch vụ hỗ trợ chuyên ngành khác theo yêu cầu cụ thể của khách hàng.
2.1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm của Chi nhánh Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tư vấn và Kiểm toán VNASC (VNASC)
Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tư vấn và Kiểm toán VNASC trong giai đoạn 2018-
2020 được thể hiện qua các chỉ tiêu trong Bảng dưới đây
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
VNASC Đơn vị tính: VNĐ
2.1.5 Quy trình chung trong kiểm toán BCTC tại Chi nhánh Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tư vấn và Kiểm toán VNASC (VNASC)
Tại VNASC, quy trình kiểm toán báo cáo tài chính được chia thành ba giai đoạn chính: Chuẩn bị kiểm toán, Thực hiện kiểm toán và Kết thúc kiểm toán.
Có thể tóm tắt quy trình đó trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán chung tại Chi nhánh Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tư vấn và Kiểm toán VNASC (VNASC)
Chu trình kiểm toán là phương pháp luận quan trọng trong quản lý và thực hiện kiểm toán BCTC, nhằm tăng cường độ tin cậy cho người sử dụng Kiểm toán viên (KTV) sẽ đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của BCTC, đảm bảo không có sai sót trọng yếu nào chưa được phát hiện Quy trình này tuân thủ các quy định về lập và trình bày BCTC cũng như các quy định pháp lý liên quan.
Chu trình kiểm toán này cho phép người sử dụng quản lý cuộc kiểm toán một cách hiệu quả, nhằm xác định, đánh giá và kiểm soát rủi ro kiểm toán, đồng thời đảm bảo tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và kế toán Việt Nam.
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CHI NHÁNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TƯ VẤN VÀ KIỂM TOÁN VNASC (VNASC) THỰC HIÊN
2.2.1 Khái quát về quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước tại Chi nhánh Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tư vấn và Kiểm toán VNASC
Quy trình kiểm toán khoản mục CPTT tại Chi nhánh Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tư vấn và Kiểm toán VNASC bao gồm ba giai đoạn chính.
Giai đoạn Nội dung công việc
Lập kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin về khoản mục CPTT của KH Đánh giá RRKT cho khoản mục CPTT
Phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục CPTT Phân tích tổng quát
Thiết kế chương trình kiểm toán Thực hiện kiểm toán
Thực hiện các thủ tục chung Thuực hiện các thủ tục phân tích Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Tổng hợp kết quả kiểm toán
Soát xét các Giấy tờ làm việc của KTV đánh giá kết quả
Rá soát lại các sư việc phát sinh sau khi thực hiện kiểm toán Kết luận kiểm toán và thống nhất với KH
2.2.2 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước tại Công ty Cổ phần ABC do Chi nhánh Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tư vấn và Kiểm toán VNASC (VNASC) thực hiện
2.2.2.1 Các bước công việc trước kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán tổng quát a/ Tìm hiểu thông tin về khách hàng Đối với khách hàng mới, căn cứ Thư mời kiểm toán, Ban Giám đốc sẽ tiến hành tìm hiểu khái quát thông tin về khách hàng, như: tên, địa chỉ, Ban Giám đốc, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu, tình hình hoạt động kinh doanh trong một vài năm gần đây, lý do thay đổi công ty kiểm toán, cũng như mức phí kiểm toán theo nhu cầu của khách hàng để từ đó quyết định có đi đến kí kết Hợp đồng kiểm toán không.
Sau khi ký kết Hợp đồng kiểm toán, Ban Giám đốc sẽ tiến hành nghiên cứu chi tiết về tình hình kinh doanh của khách hàng trong năm kiểm toán, tương tự như quy trình áp dụng cho khách hàng truyền thống với Hợp đồng kiểm toán nhiều năm.
Giới thiệu về khách hàng ABC sẽ lấy làm dẫn chứng cho cuộc kiểm toán: Công ty Cổ phần ABC Hà Nội được thành lập ngày 06/06/2003
Công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực xây dựng, bao gồm xây dựng nhà ở, công trình kỹ thuật dân dụng, và các dịch vụ phá dỡ, chuẩn bị mặt bằng Chúng tôi cũng cung cấp lắp đặt hệ thống điện, cấp thoát nước, sưởi ấm, điều hòa không khí, và các hệ thống xây dựng khác Bên cạnh đó, công ty chuyên hoàn thiện công trình xây dựng và thực hiện các hoạt động xây dựng chuyên dụng khác.
Công ty CP ABC là khách hàng lâu năm của VNASC, do đó thông tin chung về công ty đã được lưu trữ và cập nhật trong hồ sơ kiểm toán KTV không cần thu thập lại thông tin này trước cuộc kiểm toán mà có thể sử dụng hồ sơ có sẵn Tuy nhiên, trong quá trình làm việc, KTV vẫn cần phỏng vấn khách hàng để nắm bắt các thay đổi trong năm tài chính, như sự thay đổi về Ban giám đốc, giấy phép kinh doanh, vấn đề vốn chủ sở hữu và các chính sách kế toán, nhằm cập nhật hồ sơ kiểm toán.
Qua quá trình phỏng vấn, KTV kết luận Công ty CP ABC không có thay đổi gì trong các thông tin chung trong năm 2020.
Kiểm toán dự kiến sẽ được tiến hành từ ngày 06/02/2021 đến 11/02/2021 Trưởng phòng kiểm toán sẽ lựa chọn đội ngũ nhân viên phù hợp cho khách hàng này Đối với Công ty CP ABC, do là khách hàng cũ, đội ngũ kiểm toán sẽ giữ nguyên như năm trước, giúp nắm rõ hoạt động kinh doanh, hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của đơn vị Bên cạnh đó, sẽ tiến hành phân tích sơ bộ tình hình tài chính của khách hàng.
Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ và ký kết hợp đồng kiểm toán, Ban Giám đốc công ty thường thực hiện phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của khách hàng Trưởng nhóm kiểm toán cũng tiến hành phân tích sơ bộ BCTC để phát hiện những biến động bất thường trong năm tài chính, từ đó nhận diện các vấn đề nghi vấn liên quan đến khả năng tồn tại sai sót trên BCTC Kết quả phân tích này được ghi chép trên Giấy tờ làm việc số A510 Luận văn này tập trung vào phân tích tài chính của Công ty Cổ phần ABC, đặc biệt là các khoản mục trong Bảng cân đối kế toán.
Bảng 2.3: Trích Giấy tờ làm việc số A510 - phân tích sơ bộ BCTC
Tên khách hàng: Công ty Cổ phần ABC Người thực hiện: NTQ 6/2/2021 Ngày kết thúc kỳ kế toán: 31/12/2020 Người soát xét 1: TTA 11/2/2021
Người soát xét 2: VKH 11/2/2021 Nội dung: Phân tích sơ bộ BCTC
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tuyệt đối Tỷ lệ (%) A- Tài sản ngắn hạn
I Tiền và các khoản tương đương tiền 688,839,818
II Các khoản phải thu ngắn hạn 113,429,791
1 Phải thu ngắn hạn của khách hàng -
2 Trả trước cho người bán 112,430,700
6 Phải thu ngắn hạn khác 999,091
V Tài sản ngắn hạn khác
2 Thuế GTGT được khấu trừ 435,061,465
3 Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước -
I Các khoản phải thu dài hạn -
6 Phải thu dài hạn khác
II Tài sản cố định
1 Tài sản cố định hữu hình
- Giá trị hao mòn luỹ kế
V Đầu tư tài chính dài hạn -
2 Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết -
VI Tài sản dài hạn khác 450,850
836,828,162 10.81 c/Đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên (KTV) tiến hành đánh giá các rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, đồng thời xác định các vùng kiểm toán trọng yếu Họ cũng xác định mức độ trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán và khả năng xảy ra những sai sót trọng yếu.
Mức trọng yếu được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch dựa trên thông tin thu thập từ hoạt động và báo cáo tài chính của đơn vị kiểm toán Kiểm toán viên (KTV) cần sử dụng xét đoán chuyên môn để điều chỉnh mức trọng yếu trong quá trình thực hiện và kết thúc kiểm toán, nhằm đảm bảo thủ tục kiểm toán đầy đủ và phù hợp Đối với Công ty CP ABC, một khách hàng cũ, KTV đã vận dụng kinh nghiệm và kết quả kiểm toán từ năm trước, nhận thấy tình hình năm nay không có thay đổi đáng kể, do đó đánh giá rủi ro kiểm toán (RRKT) là thấp.
Theo công ty VNASC thì lấy mức trọng yếu tổng thể là 5% Doanh thu
- Mức trọng yếu kế hoạch: 5%*1,970,084,447= 98,504,222
- Mức trọng yếu thực tế: 90%* 98,504,222= 88,653,800
- Sai sót có thể bỏ qua: 5%* 98,504,222= 49,252,111 d/ Thiết kế chương trình kiểm toán
Tại VNASC, chương trình kiểm toán được thiết kế chi tiết theo từng khoản mục, xác định rõ mục tiêu và thủ tục kiểm tra cần thực hiện Chương trình này dựa trên mẫu của VACPA, cho phép các kiểm toán viên điều chỉnh thủ tục kiểm toán phù hợp với đặc điểm của từng khách hàng và quy mô chi phí, nhằm tối ưu hóa thời gian và chi phí kiểm toán.
Sau đây là chương trình kiểm toán phần hành CPTT được thực hiện bởiChi nhánh Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tư vấn và Kiểm toán VNASC(VNASC)
Bảng 2.4 : Trích Giấy tờ làm việc- Chương trình kiểm toán khoản mục CPTT Chi nhánh Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tư vấn và Kiểm toán VNASC
Tên khách hàng: Công ty CP ABC
Ngày kết thúc kỳ kế toán: 31/12/2020
Nội dung: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ
Người lập CT NTQ 6/2/2021 Người soát xét 1 TTA 11/2/2021 Người soát xét 2
A MỤC TIÊU Đảm bảo CPTT và các tài sản khác ngắn hạn/dài hạn có thực; được ghi nhận đầy đủ, chính xác, theo giá trị phù hợp; và được trình bày trên BCTC phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng.
B RỦI RO CÓ SAI SÓT TRỌNG YẾU CỦA KHOẢN MỤC
Các rủi ro trọng yếu Thủ tục kiểm toán Người thực hiện
STT Thủ tục Người thực hiện
1 Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng.
Lập bảng số liệu tổng hợp để so sánh với số dư cuối năm trước, đồng thời đối chiếu các số dư trên bảng này với Bảng CĐPS, Sổ Cái, sổ chi tiết và tài liệu làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có).
II Thủ tục phân tích
Trong năm nay, chúng tôi đã tiến hành so sánh và phân tích sự biến động của các chỉ số CPTT cùng với các tài sản ngắn hạn và dài hạn so với năm trước Những biến động bất thường đã được giải thích rõ ràng, giúp làm sáng tỏ nguyên nhân và tác động của chúng đến tình hình tài chính Việc kiểm tra chi tiết các yếu tố này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về xu hướng và sự phát triển của NTQ D641.
Bảng tổng hợp phân bổ chi phí thường xuyên (CPTT) cần được thu thập theo từng nội dung chi phí, bao gồm số liệu đầu kỳ và cuối kỳ, giá trị tăng, giá trị phân bổ trong kỳ, thời điểm phát sinh và thời gian phân bổ.
- Đối chiếu, số liệu với các tài liệu liên quan (Sổ Cái, sổ chi tiết, BCĐPS,
- Xem xét Bảng tổng hợp để xác định các khoản mục bất thường (số dư lớn,
STT Thủ tục Người thực hiện
Tham chiếu các khoản không phù hợp tính chất TK ) Thực hiện thủ tục kiểm tra (nếu cần)
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPTT TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CHI NHÁNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TƯ VẤN VÀ KIỂM TOÁN VNASC (VNASC) THỰC HIỆN
Chi nhánh Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tư vấn và Kiểm toán VNASC đã hoạt động hơn 11 năm trong lĩnh vực kiểm toán, tài chính, kế toán và tư vấn, với mạng lưới khách hàng rộng khắp trên cả nước VNASC cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các dự án và doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực khác nhau Quy trình kiểm toán của công ty, đặc biệt là kiểm toán khoản mục chi phí tư nhân (CPTT), luôn tuân thủ nghiêm ngặt các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quy định pháp luật Dịch vụ kiểm toán khoản mục chi phí của VNASC không chỉ hiệu quả mà còn đảm bảo đạt được các mục tiêu kiểm toán tổng quát và mục tiêu đặc thù của khoản mục CPTT.
Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí tuy đã đạt được một số thành công nhưng vẫn còn một số nhược điểm cần cải thiện Dưới đây là những điểm nổi bật về ưu và nhược điểm của quy trình này do Công ty TNHH kiểm toán VNASC thực hiện.
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán:
Công ty VNASC đã phát triển một chương trình kiểm toán khoa học và cụ thể, đảm bảo các thủ tục kiểm toán khoản mục CPTT là cần thiết và hợp lý Phương pháp thu thập bằng chứng hiệu quả giúp kiểm toán viên tiết kiệm thời gian và chi phí Chương trình này linh hoạt áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam, tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán độc lập và chế độ kế toán hiện hành Đồng thời, chương trình cũng tích hợp các chuẩn mực và thông lệ quốc tế được công nhận rộng rãi, cung cấp hướng dẫn mẫu cho các kiểm toán viên trong quy trình kiểm toán khoản mục CPTT.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Quy trình kiểm toán khoản mục CPTT được KTV tối ưu hóa bằng cách lựa chọn thủ tục phù hợp với quy mô khách hàng Khi hệ thống KSNB được đánh giá hiệu quả, thử nghiệm kiểm soát sẽ giảm thiểu, thay vào đó là các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết Thủ tục phân tích cung cấp cái nhìn tổng quan về biến động giá trị CPTT và tỷ lệ CPTT so với tổng tài sản Đồng thời, bước kiểm tra chi tiết từ tổng hợp đến cụ thể giúp KTV nhanh chóng nhận diện các vấn đề trọng yếu trong khoản mục này.
Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích không cung cấp bằng chứng chắc chắn nhưng giúp kiểm toán viên (KTV) có cái nhìn khách quan về khoản mục chi phí sản xuất (CPTT) Các phương pháp phân tích như phân tích ngang, phân tích dọc và phân tích xu hướng cho phép KTV nhận diện biến động số liệu và nghi ngờ về sai sót Dựa trên kết quả phân tích, KTV cần xác minh tính hợp lý của những kết quả này thông qua các thủ tục kiểm tra chi tiết và giải trình từ khách hàng.
Thủ tục kiểm tra chi tiết
KTV bằng kinh nghiệm của mình rà soát các nghiệp vụ mang tính bất thường Sau đó sẽ chọn mẫu các nghiệp vụ để kiểm tra chi tiết
Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên tổng kết các công việc kiểm toán đã thực hiện, đánh giá các phát hiện và đưa ra bút toán điều chỉnh nếu cần Họ cũng thảo luận với khách hàng về kết quả kiểm toán trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức.
Công ty VNASC thiết lập quy định nghiêm ngặt về việc hoàn thiện hồ sơ làm việc, yêu cầu tất cả giấy tờ và tài liệu từ khách hàng phải được đánh tham chiếu Sau khi hoàn thành kiểm toán khoản mục CPTT, cần lập tờ tổng hợp chi tiết các bước thực hiện, vấn đề phát hiện, các vấn đề chưa thể kết luận và những điểm cần thảo luận với trưởng nhóm và khách hàng Những quy định này không chỉ giúp trưởng nhóm dễ dàng tổng hợp và đánh giá các vấn đề phát sinh mà còn kiểm soát công việc của các thành viên, bao gồm KTV phụ trách khoản mục CPTT Hơn nữa, chúng còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc soát xét hồ sơ và kiểm soát chất lượng kiểm toán, đồng thời hỗ trợ trong việc lưu trữ hồ sơ kiểm toán hiệu quả.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù công tác kiểm toán khoản mục CPTT tại VNASC mang lại nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại những hạn chế cả về mặt chủ quan lẫn khách quan.
Một số hạn chế trong quy trình kiểm toán khoản mục CPTT trong kiểm toán BCTC tại VNASC a) Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
Thứ nhất, thu thập thông tin về khách hàng:
Thông tin về khách hàng cũ thường được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán năm trước, dẫn đến việc các KTV dựa vào dữ liệu có sẵn mà không thu thập thông tin bổ sung từ báo chí hay tin tức, cũng như không theo dõi sự biến động của nền kinh tế Điều này có thể khiến KTV bỏ sót những thay đổi quan trọng ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán Đối với khách hàng mới, thời gian hạn chế và khó khăn trong việc thu thập tài liệu khiến thông tin thu được rất ít Không có quy định bắt buộc nào yêu cầu các đơn vị kiểm toán phải cung cấp thông tin đầy đủ về khách hàng trước đó hoặc lý do ngừng kiểm toán Hơn nữa, khách hàng có thể từ chối cung cấp thông tin ra bên ngoài, và việc liên lạc với KTV tiền nhiệm thường gặp khó khăn, dẫn đến việc thực hiện quy trình này không được chặt chẽ.
Thứ hai, về đánh giá tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng:
KTV đánh giá hệ thống KSNB bằng cách áp dụng kỹ thuật phỏng vấn và bảng câu hỏi mẫu của công ty, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí Tuy nhiên, những phương pháp này có thể dẫn đến việc thu thập thông tin không chính xác do sự không trung thực của người được phỏng vấn Hơn nữa, các câu hỏi có thể không phù hợp với đặc điểm kinh doanh của khách hàng, ảnh hưởng đến độ tin cậy của kết quả đánh giá.
Đối với khách hàng quy mô lớn, hệ thống câu hỏi thường không phản ánh đầy đủ hệ thống kiểm soát nội bộ, trong khi đó, với khách hàng quy mô nhỏ có hệ thống kiểm soát nội bộ yếu, những câu hỏi này cũng không thể phát hiện được các thiếu sót Do đó, việc đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ bị ảnh hưởng nếu quá trình thu thập thông tin không đầy đủ.
VNASC đã phát triển bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của khách hàng, nhưng hiệu quả thực hiện vẫn chưa cao do câu hỏi quá khái quát và thiếu chi tiết cho từng loại hình doanh nghiệp Ngoài ra, quá trình thu thập thông tin về hệ thống KSNB chủ yếu dựa vào phỏng vấn Ban Giám đốc và tài liệu như Điều lệ Công ty, Quy chế làm việc, Quyết định bổ nhiệm và Biên bản họp HĐQT Các tài liệu này thường được lưu trữ mà không có phân tích hay tổng hợp, gây khó khăn và tốn thời gian cho các lần kiểm toán sau, đặc biệt khi có sự thay đổi nhóm kiểm toán.
Thứ nhất, thủ tục phân tích
Việc áp dụng phân tích xu hướng và tỷ suất đơn giản vẫn chưa được triển khai sâu rộng, dẫn đến hiệu quả không cao và chỉ cung cấp cho KTV những nhận xét khái quát về khoản mục CPTT Hơn nữa, việc so sánh tỷ suất giữa các đơn vị mà không đặt trong mối quan hệ với bình quân ngành đã tạo ra cái nhìn không chính xác về xu hướng biến động của các chỉ tiêu và tỷ số.
Thứ hai, thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phát sinh
Nhiều thủ tục kiểm tra chi tiết không được thực hiện hoặc không được ghi chép đầy đủ, dẫn đến việc kiểm tra chủ yếu dựa vào sự xét đoán và lựa chọn mẫu theo nghi ngờ của kiểm toán viên, mà không có phương pháp cụ thể nào được áp dụng.
Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư không được thực hiện đối với khoản mục CPTT có thể dẫn đến sai sót trọng yếu, ảnh hưởng đến toàn bộ Báo cáo tài chính.