1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN TẠI HOA KỲ, NHẬT BẢN VÀ HÀN QUỐC ĐỐI VỚI QUẦN ÁO, HÀNG MAY MẶC PHỤ TRỢ, DỆT KIM HOẶC MÓC (HS61) VÀ QUẦN ÁO, HÀNG MAY MẶC PHỤ TRỢ, KHÔNG DỆT KIM

47 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Hàng Rào Phi Thuế Quan Tại Hoa Kỳ, Nhật Bản Và Hàn Quốc Đối Với Quần Áo, Hàng May Mặc Phụ Trợ, Dệt Kim Hoặc Móc (HS61) Và Quần Áo, Hàng May Mặc Phụ Trợ, Không Dệt Kim Hoặc Móc
Người hướng dẫn Nguyễn Hạ Liên Chi
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương Cơ Sở II Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Chính sách thương mại quốc tế
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • I. Tính cấp thiết của đề tài (9)
  • II. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu (9)
  • III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (9)
    • 1. Đối tượng nghiên cứu (9)
    • 2. Phạm vi nghiên cứu (10)
  • IV. Tính đóng góp của đề tài (10)
  • CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN (11)
    • I. Khái niệm về hàng rào phi thuế quan (11)
      • 1. Định nghĩa (11)
      • 2. Phân loại (11)
      • 3. Đặc điểm (11)
        • 3.1. Ưu điểm (12)
        • 3.2. Nhược điểm (12)
      • 4. Mục đích sử dụng (13)
      • 5. Xu hướng sử dụng (13)
    • II. Pháp luật của WTO về hàng rào phi thuế quan (13)
      • 1. Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu (Hiệp định ILP) (13)
      • 2. Hiệp định về việc áp dụng các biện pháp kiểm dịch động, thực vật (Hiệp định SPS) (14)
      • 3. Hiệp định về hàng rào kỹ thuật (Hiệp định TBT) (14)
      • 4. Hiệp định về trị giá hải quan (Hiệp định CVA) (14)
  • CHƯƠNG II: TỔNG QUAN NGÀNH HÀNG HS61 VÀ HS62 CỦA VIỆT NAM (15)
    • I. Mô tả ngành hàng (15)
    • II. Thực trạng xuất khẩu ngành hàng HS61 và HS62 của Việt Nam (19)
      • 1. Tổng quan (33)
        • 1.1. Kim ngạch xuất khẩu (34)
        • 1.2. Giá xuất khẩu (36)
        • 1.3. Thị trường xuất khẩu (37)
      • 2. Mô hình SWOT cho ngành hàng HS61 và HS62 của Việt Nam (39)
        • 2.1. Strengths (39)
        • 2.2. Weaknesses (0)
        • 2.3. Opportunities (0)
        • 2.4. Threats (0)
      • 3. Thị trường xuất khẩu tiềm năng của ngành hàng HS61 và HS62 của Việt Nam (0)
        • 3.1. Hoa Kỳ (0)
          • 3.1.1. Mã HS61 (0)
          • 3.1.2. Mã HS62 (0)
        • 3.2. Nhật Bản (0)
          • 3.2.1. Mã HS61 (0)
          • 3.2.2. Mã HS62 (0)
        • 3.3. Hàn Quốc (0)
          • 3.3.1. Mã HS61 (0)
          • 3.3.2. Mã HS62 (0)
      • 4. Nhận xét chung (0)
    • I. Tổng quan (0)
    • II. Hoa Kỳ (0)
      • 1. Hàng rào phi thuế quan (41)
      • 2. Tác động (40)
    • III. Nhật Bản (0)
    • IV. Hàn Quốc (41)
  • CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP VIỆT NAM VƯỢT RÀO CẢN (25)
    • I. Đối với Chính phủ (42)
    • II. Đối với doanh nghiệp (43)
    • III. Vai trò của sinh viên Việt Nam (45)

Nội dung

Untitled TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TIỂU LUẬN NHÓM Môn Chính sách thương mại quốc tế THỰC TRẠNG HÀNG RÀO PHI THU QUAN TẾ ẠI HOA K , NH T B N VÀ HÀN QU I V I QUỲ Ậ Ả ỐC ĐỐ Ớ ẦN ÁO, HÀNG MAY M C PH T KIM HOẶ Ụ TRỢ, DỆ ẶC MÓC (HS61) VÀ QU N ÁO, HÀNG MAY M C PH Ầ Ặ Ụ TRỢ Ệ Ặ, KHÔNG D T KIM HO C MÓC (HS62) XUẤT KHẨU C A VIỦ ỆT NAM Nhóm 3 Mã lớp 158 Giảng viên hướng dẫn Nguyễn Hạ Liên Chi Thành phố Hồ Chí Minh năm 20, tháng 09 21 i MỤC LỤC MỤCLỤC i DANH MỤC HÌNH.

Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, Việt Nam đang tích cực tiến hành hội nhập trong bối cảnh thế giới đầy biến động Quá trình tự do hóa thương mại diễn ra lâu dài, tập trung vào việc đàm phán cắt giảm thuế quan và các rào cản phi thuế quan.

Dưới ảnh hưởng của dịch Covid-19, ngành dệt may đã chịu thiệt hại nặng nề, đứng cùng với du lịch và hàng không Sự thiếu hụt nguyên liệu và nhu cầu giảm sút tại các thị trường đã khiến các doanh nghiệp trong ngành gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất.

Sinh viên trường Đại học Ngoại thương đã nhận thức rõ tầm quan trọng của hàng rào phi thuế quan và tiến hành nghiên cứu về thực trạng của vấn đề này tại Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc Đề tài nghiên cứu tập trung vào quần áo và hàng may mặc phụ trợ thuộc mã HS61 và HS62, đặc biệt là các sản phẩm xuất khẩu từ Việt Nam.

Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu

Đề tài này phân tích tình hình hàng rào phi thuế quan tại các thị trường chủ lực nhập khẩu hai nhóm hàng của Việt Nam, đồng thời chỉ ra những khó khăn mà nước ta gặp phải trong quá trình tăng cường xuất khẩu Bài viết cũng đưa ra một số khuyến nghị phù hợp nhằm cải thiện hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.

Tính đóng góp của đề tài

Bài tiểu luận cung cấp thông tin chi tiết về các công cụ phi thuế quan đối với ngành hàng HS61 và HS62 xuất khẩu của Việt Nam tại các thị trường chính Phân tích thực trạng hiện nay và xu hướng phát triển trong tương lai sẽ làm rõ những vấn đề cần cải thiện trong năng lực của Chính phủ và các nhà sản xuất trong nước trước các biện pháp khắt khe hơn từ các nước nhập khẩu Ngoài ra, đề tài cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các đối tượng liên quan và hỗ trợ cho sinh viên ngành Kinh tế.

Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài tiểu luận gồm có 4 chương sau:

Chương I:Lý luận chung về hàng rào phi thuế quan.

Chương II:Tổng quan ngành hàng HS61 và HS62 của Việt Nam.

Chương III: Hàng rào phi thuế quan tại Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc đối với ngành hàng HS61 và HS62 của Việt Nam.

Chương IV: Một số giải pháp giúp Việt Nam vượt rào cản phi thuế quan tạiHoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN

Khái niệm về hàng rào phi thuế quan

Trong khuôn khổ Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), biện pháp phi thuế quan được định nghĩa là các biện pháp không liên quan đến thuế, ảnh hưởng đến việc lưu chuyển hàng hóa giữa các quốc gia Hàng rào phi thuế quan là những biện pháp cản trở thương mại mà không có cơ sở pháp lý, khoa học hoặc bình đẳng.

Bộ Công thương Việt Nam phân loại hàng rào phi thuế quan như sau:

- Các biện pháp hạn chế định lượng.

- Các biện pháp quản lý giá.

- Các biện pháp quản lý đầu mối.

- Các biện pháp kỹ thuật.

- Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời.

- Các biện pháp liên quan tới đầu tư.

Các hàng rào phi thuế quan có nhiều hình thức đa dạng, cho phép đáp ứng các mục tiêu khác nhau một cách linh hoạt Điều này mang lại nhiều lựa chọn cho việc sử dụng hàng rào phi thuế quan, không bị giới hạn trong một công cụ duy nhất như thuế quan.

Hàng rào phi thuế quan có khả năng đạt được nhiều mục tiêu trong chính sách thương mại của mỗi quốc gia một cách hiệu quả Những mục tiêu này bao gồm việc bảo vệ sản xuất trong nước, khuyến khích sự phát triển của một số ngành nghề, và đảm bảo an toàn cũng như sức khỏe cho người dân.

Nhiều hàng rào phi thuế quan chưa được điều chỉnh bởi các quy tắc thương mại, thường có tính chất mập mờ và không rõ ràng như thuế quan Mặc dù tác động của chúng có thể lớn, nhưng thường là ngắn hạn và dễ che đậy, dẫn đến việc biện hộ cho các chính sách này.

Dự đoán việc áp dụng các hàng rào phi thuế quan là một thách thức lớn do tính chủ quan và đôi khi tùy tiện của nhà chức trách trong việc đánh giá nhu cầu tiêu thụ nội địa Điều này dẫn đến việc khó khăn trong việc lập kế hoạch đầu tư và sản xuất trong trung và dài hạn.

Các hàng rào phi thuế quan không chỉ tốn kém chi phí quản lý mà còn yêu cầu nguồn nhân lực đáng kể từ Nhà nước để duy trì hệ thống điều hành và kiểm soát thương mại Ngoài ra, sự phân quyền giữa các cơ quan với các mục tiêu khác nhau có thể gây khó khăn trong việc tiếp cận thông tin và đánh giá tác động của các rào cản này.

Việc áp dụng hàng rào phi thuế quan không chỉ không tạo ra nguồn thu trực tiếp cho Nhà nước, mà còn mang lại lợi ích cho một số doanh nghiệp hoặc ngành nghề cụ thể Hệ quả là điều này tạo ra sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.

Do sự phát triển kinh tế không đồng đều, các quốc gia duy trì rào cản thương mại để bảo vệ sản xuất nội địa Ngoài các biện pháp thuế quan, nhiều hàng rào phi thuế quan cũng đã được áp dụng.

Theo thống kê của WTO và UNCTAD, ngày càng nhiều quốc gia áp dụng các biện pháp phi thuế quan trong thương mại quốc tế, đặc biệt là các biện pháp kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ và phòng vệ thương mại.

Bảng 1: Số lượng các biện pháp phi thuế quan được sử dụng bởi các thành viên của WTO (tính đến thời điểm 31/12/2019)

Pháp luật của WTO về hàng rào phi thuế quan

1 Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu (Hiệp định ILP)

Hiệp định ILP giúp đơn giản hóa quy trình xuất nhập khẩu, giảm bớt thủ tục và giấy tờ không cần thiết, từ đó thúc đẩy thương mại quốc tế hiệu quả hơn.

2 Hiệp định về việc áp dụng các biện pháp kiểm dịch động, thực vật (Hiệp định SPS)

Hiệp định SPS quy định về an toàn thực phẩm và các biện pháp kiểm dịch nhằm loại bỏ các rào cản thương mại.

3 Hiệp định về hàng rào kỹ thuật (Hiệp định TBT)

Hiệp định TBT quy định về các tiêu chuẩn kỹ thuật và thủ tục tự nguyện nhằm đảm bảo sự tuân thủ, trừ những biện pháp đã được nêu trong Hiệp định SPS.

4 Hiệp định về trị giá hải quan (Hiệp định CVA)

Hiệp định CVA quy định các nguyên tắc xác định trị giá hải quan cho các cơ quan hải quan của các nước thành viên WTO, đảm bảo rằng việc xác định trị giá này phải công bằng, thống nhất, trung lập, không độc đoán và không sai lệch.

5 Hiệp định các biện pháp đầu tư liên quan tới thương mại (Hiệp định TRIMS)

Hiệp định TRIMS quy định các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại hàng hóa, không áp dụng cho các lĩnh vực khác.

TỔNG QUAN NGÀNH HÀNG HS61 VÀ HS62 CỦA VIỆT NAM

Mô tả ngành hàng

Áo khoác dài, áo khoác đi xe, áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (bao gồm cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các loại tương tự dành cho nam giới hoặc trẻ em trai, được dệt kim hoặc móc, ngoại trừ các loại thuộc nhóm 6103.

Áo khoác dài, áo khoác đi xe, áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (bao gồm cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các loại tương tự, dành cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, được dệt kim hoặc móc, ngoại trừ các loại thuộc nhóm 6104.

Bộ comple, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (không bao gồm quần áo bơi) đều là những trang phục dành cho nam giới hoặc trẻ em trai, được làm từ chất liệu dệt kim hoặc móc.

Bộ comple và bộ quần áo đồng bộ bao gồm các loại trang phục như áo jacket, áo khoác thể thao, áo váy dài, váy, chân váy, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc, phù hợp cho phụ nữ và trẻ em gái, được dệt kim hoặc móc.

6105 Áo sơ mi nam giới hoặc trẻ em trai, dệt kim hoặc móc.

6106 Áo khoác ngắn (blouses), áo sơ mi và áo sơ mi phỏng kiểu nam, dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, dệt kim hoặc móc.

Quần lót, quần sịp, áo ngủ, bộ pyjama, áo choàng tắm và áo khoác ngoài mặc trong nhà là những sản phẩm thời trang cần thiết dành cho nam giới và trẻ em trai, được sản xuất từ chất liệu dệt kim hoặc móc.

Váy lót có dây đeo, váy lót trong, quần xi líp, quần đùi bó, váy ngủ, bộ pyjama, áo mỏng mặc trong nhà, áo choàng tắm, áo khoác ngoài mặc trong nhà và các loại trang phục tương tự dành cho phụ nữ và trẻ em gái, thường được dệt kim hoặc móc.

6109 Áo phông, áo may ô và các loại áo lót khác, dệt kim hoặc móc.

6110 Áo bó, áo chui đầu, áo cài khuy (cardigans), gile và các loại tương tự, dệt kim hoặc móc.

6111 Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dùng cho trẻ em, dệt kim hoặc móc.

6112 Bộ quần áo thể thao, bộ quần áo trượt tuyết và bộ quần áo bơi, dệt kim hoặc móc.

6113 Quần áo được may từ các loại vải dệt kim hoặc móc thuộc nhóm 5903,

6114 Các loại quần áo khác, dệt kim hoặc móc.

Quần tất, quần áo nịt, bít tất dài trên đầu gối, bít tất ngắn và các loại bít tất dệt kim khác, bao gồm cả nịt chân cho người bị giãn tĩnh mạch, cùng với giày dép không đế, dệt kim hoặc móc, đều là những sản phẩm thời trang cần thiết cho tủ đồ của bạn.

6116 Găng tay, găng tay hở ngón và găng tay bao, dệt kim hoặc móc.

6117 Hàng may mặc phụ trợ đã hoàn chỉnh, dệt kim hoặc móc khác, các chi tiết dệt kim hoặc móc của quần áo, hàng may mặc phụ trợ.

Nguồn: Vietnam Trades Bảng 3: Mã HS62

Áo khoác ngoài cho nam giới và trẻ em trai bao gồm các loại như áo choàng đi xe (car coat), áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (bao gồm cả áo jacket trượt tuyết), áo gió và áo jacket chống gió Tất cả các sản phẩm này đều không thuộc nhóm 6203.

Áo khoác ngoài cho phụ nữ và trẻ em gái bao gồm nhiều loại như áo choàng đi xe, áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (bao gồm cả áo jacket trượt tuyết), áo gió và áo jacket chống gió Tất cả các sản phẩm này đều không thuộc nhóm 6204.

Bộ comple, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (không bao gồm quần áo bơi) là những trang phục dành cho nam giới và trẻ em trai.

Bộ comple và bộ quần áo đồng bộ, bao gồm áo jacket, áo khoác thể thao, váy dài, chân váy, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (không bao gồm quần áo bơi), được thiết kế dành riêng cho phụ nữ và trẻ em gái.

6205 Áo sơ mi nam giới hoặc trẻ em trai.

6206 Áo choàng, áo sơ mi và áo choàng sơ mi phỏng kiểu nam, dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái.

Áo may ô, áo lót, quần lót, quần đùi, quần sịp, áo ngủ, bộ pyjama, áo choàng tắm, và áo khoác ngoài mặc trong nhà là những sản phẩm thời trang thiết yếu dành cho nam giới và trẻ em trai.

Áo may ô, áo lót, váy lót, quần xi líp, quần đùi bó, váy ngủ, bộ pyjama, áo mỏng mặc trong nhà, áo choàng tắm và áo khoác ngoài dành cho phụ nữ và trẻ em gái là những sản phẩm thời trang đa dạng và tiện dụng.

6209 Quần áo may sẵn và phụ kiện may mặc cho trẻ em.

6210 Quần áo may từ các loại vải thuộc nhóm 5602, 5603, 5903, 5906 hoặc

6211 Bộ quần áo thể thao, bộ quần áo trượt tuyết, quần áo bơi và quần áo khác.

Xu chiêng, gen, áo nịt ngực, dây đeo quần, dây móc bít tất, nịt tất và các sản phẩm tương tự, bao gồm cả các chi tiết của chúng, có thể được làm từ dệt kim hoặc móc, hoặc không.

6213 Khăn tay và khăn vuông nhỏ quàng cổ.

6214 Khăn san, khăn choàng vai, khăn quàng cổ, khăn choàng rộng đội đầu, choàng vai, mạng che mặt và các loại tương tự.

6215 Nơ thường, nơ con bướm và cà vạt.

6216 Găng tay, găng tay hở ngón và găng tay bao.

6217 Hàng may mặc phụ trợ đã hoàn chỉnh khác, các chi tiết của quần áo hoặc của hàng may mặc phụ trợ, trừ các loại thuộc nhóm 6212.

Thực trạng xuất khẩu ngành hàng HS61 và HS62 của Việt Nam

Các hàng rào phi thuế quan có nhiều hình thức đa dạng, cho phép đáp ứng nhiều mục tiêu khác nhau Điều này mang lại sự linh hoạt trong việc lựa chọn công cụ, không bị giới hạn như với thuế quan.

Hàng rào phi thuế quan có khả năng đạt được nhiều mục tiêu thương mại một cách hiệu quả Các quốc gia thường theo đuổi nhiều mục tiêu trong chính sách thương mại, bao gồm bảo vệ sản xuất trong nước, khuyến khích phát triển các ngành nghề cụ thể, và đảm bảo an toàn cũng như sức khỏe cho người dân.

Thứ ba, nhiều hàng rào phi thuế quan chưa chịu sự điều chỉnh của các

4 động của chúng có thể lớn nhưng lại là tác động ngắn, có thể che đậy, biện hộ được 3.2 Nhược điểm

Dự đoán việc áp dụng các hàng rào phi thuế quan là một thách thức lớn do tính chủ quan và đôi khi tùy tiện của nhà chức trách trong việc xác định nhu cầu tiêu thụ trong nước Điều này dẫn đến việc hạn chế khả năng lập kế hoạch đầu tư và sản xuất trong trung và dài hạn.

Các hàng rào phi thuế quan không chỉ yêu cầu chi phí quản lý cao mà còn tiêu tốn nguồn lực của Nhà nước để duy trì hệ thống kiểm soát thương mại Sự phân công thẩm quyền giữa các cơ quan với các mục tiêu khác nhau có thể gây khó khăn trong việc tiếp cận thông tin và đánh giá tác động của các hàng rào này.

Áp dụng hàng rào phi thuế quan không chỉ không tạo ra nguồn thu trực tiếp cho Nhà nước mà còn chỉ mang lại lợi ích cho một số doanh nghiệp hoặc ngành nghề nhất định Hệ quả là điều này tạo ra sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.

Do sự phát triển kinh tế không đồng đều, các quốc gia thường duy trì rào cản thương mại để bảo vệ sản xuất nội địa Ngoài các biện pháp thuế quan, nhiều hàng rào phi thuế quan cũng đã được thiết lập.

Theo thống kê của WTO và UNCTAD, ngày càng nhiều quốc gia áp dụng các biện pháp phi thuế quan trong thương mại quốc tế, đặc biệt là các biện pháp kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ và phòng vệ thương mại.

Bảng 1: Số lượng các biện pháp phi thuế quan được sử dụng bởi các thành viên của WTO (tính đến thời điểm 31/12/2019)

II Pháp luật của WTO về hàng rào phi thuế quan

1 Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu (Hiệp định ILP) thiểu các thủ tục và giấy tờ không cần thiết gây ảnh hưởng cho thương mại quốc tế.

2 Hiệp định về việc áp dụng các biện pháp kiểm dịch động, thực vật (Hiệp định SPS)

Hiệp định SPS quy định về an toàn thực phẩm và các biện pháp kiểm dịch nhằm loại bỏ rào cản thương mại.

3 Hiệp định về hàng rào kỹ thuật (Hiệp định TBT)

Hiệp định TBT quy định các tiêu chuẩn kỹ thuật và thủ tục tự nguyện nhằm đảm bảo sự tuân thủ, trừ những biện pháp đã được nêu trong Hiệp định SPS.

4 Hiệp định về trị giá hải quan (Hiệp định CVA)

Hiệp định CVA quy định nguyên tắc xác định trị giá hải quan cho các cơ quan hải quan của các nước thành viên WTO Nguyên tắc này yêu cầu việc xác định trị giá phải đảm bảo tính công bằng, thống nhất, trung lập, không độc đoán và không sai lệch.

5 Hiệp định các biện pháp đầu tư liên quan tới thương mại (Hiệp định TRIMS)

Hiệp định TRIMS quy định các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại, áp dụng riêng cho thương mại hàng hóa và không mở rộng ra các lĩnh vực khác.

Tổng quan

Mã HS Mô tả Áo khoác dài, áo khoác mặc khi đi xe (car coat), áo khoác không tay, áo

7 dệt kim hoặc móc, trừ các loại thuộc nhóm 6103.

Áo khoác dài, áo khoác đi xe, áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (bao gồm cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các loại tương tự, dành cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, được sản xuất từ dệ kim hoặc móc, ngoại trừ các loại thuộc nhóm 6104.

Bộ comple, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (không bao gồm đồ bơi) dành cho nam giới và trẻ em trai, được sản xuất từ chất liệu dệt kim hoặc móc.

Bộ comple và bộ quần áo đồng bộ dành cho phụ nữ và trẻ em gái bao gồm áo jacket, áo khoác thể thao, áo váy dài, chân váy, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (không bao gồm quần áo bơi), được thiết kế từ chất liệu dệt kim hoặc móc.

6105 Áo sơ mi nam giới hoặc trẻ em trai, dệt kim hoặc móc.

6106 Áo khoác ngắn (blouses), áo sơ mi và áo sơ mi phỏng kiểu nam, dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, dệt kim hoặc móc.

Quần lót, quần sịp, áo ngủ, bộ pyjama, áo choàng tắm, và áo khoác ngoài cho nam giới hoặc trẻ em trai là những sản phẩm thời trang thiết yếu Chúng được sản xuất từ chất liệu dệt kim hoặc móc, mang lại sự thoải mái và phong cách cho người mặc.

Váy lót có dây đeo, váy lót trong, quần xi líp, quần đùi bó, váy ngủ, bộ pyjama, áo mỏng mặc trong nhà, áo choàng tắm, áo khoác ngoài mặc trong nhà và các sản phẩm tương tự dành cho phụ nữ và trẻ em gái, được dệt kim hoặc móc, mang lại sự thoải mái và phong cách cho người mặc.

6109 Áo phông, áo may ô và các loại áo lót khác, dệt kim hoặc móc.

6110 Áo bó, áo chui đầu, áo cài khuy (cardigans), gile và các loại tương tự, dệ kim hoặc móc.

6112 Bộ quần áo thể thao, bộ quần áo trượt tuyết và bộ quần áo bơi, dệt kim hoặc móc.

6113 Quần áo được may từ các loại vải dệt kim hoặc móc thuộc nhóm 5903

6114 Các loại quần áo khác, dệt kim hoặc móc.

Quần tất, quần áo nịt, bít tất dài trên đầu gối và bít tất ngắn là những sản phẩm phổ biến trong thời trang hiện đại Ngoài ra, các loại bít tất dệt kim khác, cùng với nịt chân dành cho người bị giãn tĩnh mạch, cũng rất cần thiết Giày dép không đế, dệt kim hoặc móc, mang lại sự thoải mái và thời trang cho người sử dụng.

6116 Găng tay, găng tay hở ngón và găng tay bao, dệt kim hoặc móc.

6117 Hàng may mặc phụ trợ đã hoàn chỉnh, dệt kim hoặc móc khác, các chi tiế dệt kim hoặc móc của quần áo, hàng may mặc phụ trợ.

Nguồn: Vietnam Trades Bảng 3: Mã HS62

Áo khoác ngoài, bao gồm áo choàng đi xe, áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (như áo jacket trượt tuyết), áo gió, và áo jacket chống gió, được thiết kế dành cho nam giới và trẻ em trai, ngoại trừ các loại thuộc nhóm 6203.

Áo khoác ngoài cho phụ nữ và trẻ em gái bao gồm áo choàng đi xe, áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (bao gồm cả áo jacket trượt tuyết), áo gió và áo jacket chống gió, ngoại trừ các loại thuộc nhóm 6204.

Bộ comple và bộ quần áo đồng bộ là lựa chọn hoàn hảo cho nam giới và trẻ em trai, bao gồm áo jacket, áo khoác thể thao, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (không bao gồm quần áo bơi).

6205 Áo sơ mi nam giới hoặc trẻ em trai.

6206 Áo choàng, áo sơ mi và áo choàng sơ mi phỏng kiểu nam, dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái.

Áo may ô, áo lót, quần lót, quần đùi, quần sịp, áo ngủ, bộ pyjama, áo choàng tắm, và áo khoác ngoài mặc trong nhà là những sản phẩm thời trang thiết yếu dành cho nam giới và trẻ em trai.

Áo may ô, áo lót, váy lót và quần xi líp là những trang phục thiết yếu cho phụ nữ và trẻ em gái Ngoài ra, váy ngủ, bộ pyjama, áo mỏng mặc trong nhà và áo choàng tắm cũng rất phổ biến Áo khoác ngoài mặc trong nhà và các loại trang phục tương tự mang đến sự thoải mái và phong cách cho người mặc.

6209 Quần áo may sẵn và phụ kiện may mặc cho trẻ em.

6210 Quần áo may từ các loại vải thuộc nhóm 5602, 5603, 5903, 5906 hoặc

6211 Bộ quần áo thể thao, bộ quần áo trượt tuyết, quần áo bơi và quần áo khác.

Xu chiêng, gen, áo nịt ngực, dây đeo quần, dây móc bít tất và nịt tất là những sản phẩm thời trang quan trọng, bao gồm cả các chi tiết của chúng Những sản phẩm này có thể được làm từ dệt kim hoặc móc, mang lại sự đa dạng cho người tiêu dùng.

6213 Khăn tay và khăn vuông nhỏ quàng cổ.

6214 Khăn san, khăn choàng vai, khăn quàng cổ, khăn choàng rộng đội đầu choàng vai, mạng che mặt và các loại tương tự.

6216 Găng tay, găng tay hở ngón và găng tay bao.

6217 Hàng may mặc phụ trợ đã hoàn chỉnh khác, các chi tiết của quần áo hoặ của hàng may mặc phụ trợ, trừ các loại thuộc nhóm 6212.

II Thực trạng xuất khẩu ngành hàng HS61 và HS62 của Việt Nam

Hình 1: Sản xuất các nhóm sản phẩm chính của ngành dệt may Việt Nam

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Ngành dệt may Việt Nam đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao, với sự gia tăng liên tục về số lượng và quy mô doanh nghiệp Từ năm 2010 đến 2019, sản lượng hàng may mặc tăng mạnh hơn so với các sản phẩm dệt khác Theo số liệu, chỉ số sản xuất công nghiệp của ngành dệt may năm 2019 đạt mức tăng 11,4%, mặc dù thấp hơn so với mức tăng 12,7% của năm 2018.

Hình 2: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam giai đoạn 2015 - 2019

Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam

12 q , g g ạ ị , ệ khẩu các mặt hàng thế mạnh HS61 và HS62.

Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam quý I/2020 giảm 1,3% so với cùng kỳ năm trước do dịch Covid - 19 và hạn chế thương mại gia tăng.

Hình 4: Giá bình quân nhóm hàng HS6110 của bốn nước xuất khẩu lớn nhất giai đoạn 2015 - 2019

Nguồn: Trung tâm Thương mại Quốc tế

Giá xuất khẩu bình quân của mặt hàng HS6110 trên thế giới đang ở mức trung bình Từ năm 2015 đến 2018, giá xuất khẩu nhóm hàng này của Việt Nam có xu hướng giảm, trong khi các đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc giảm với biên độ nhỏ hơn, và một số quốc gia như Ý, Đức thậm chí còn tăng giá xuất khẩu.

Hình 5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam năm 2019

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Việt Nam hiện đang giữ vị trí là nước xuất khẩu hàng dệt may lớn thứ ba trên thế giới, với một thị trường xuất khẩu rất đa dạng Trong năm 2019, ba thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam là Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc, chiếm tỷ trọng lần lượt là 45%, 12% và 10%.

Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam tại một số thị trường xuất khẩu chủ lực trong quý I năm 2020

Thay đổi s với cùng k năm 2019(%)Hoa Kỳ 1,219.91 1,034.97 1,057.37 3,312.25 - 0.20%

Nguồn: Tổng cục Hải quan

2 Mô hình SWOT cho ngành hàng HS61 và HS62 của Việt Nam

Nhật Bản

Mã HS Mô tả Áo khoác dài, áo khoác mặc khi đi xe (car coat), áo khoác không tay, áo

7 dệt kim hoặc móc, trừ các loại thuộc nhóm 6103.

Áo khoác dài, áo khoác đi xe, áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (bao gồm cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, và áo jacket chống gió là những sản phẩm thời trang dành cho phụ nữ và trẻ em gái, thường được làm từ dệ kim hoặc móc, ngoại trừ các loại thuộc nhóm 6104.

Bộ comple và bộ quần áo đồng bộ bao gồm áo jacket, áo khoác thể thao, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (không bao gồm quần áo bơi), dành cho nam giới hoặc trẻ em trai, được dệt kim hoặc móc.

Bộ comple và bộ quần áo đồng bộ bao gồm áo jacket, áo khoác thể thao, áo váy dài, chân váy, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (không bao gồm đồ bơi), dành cho phụ nữ và trẻ em gái, được sản xuất từ chất liệu dệt kim hoặc móc.

6105 Áo sơ mi nam giới hoặc trẻ em trai, dệt kim hoặc móc.

6106 Áo khoác ngắn (blouses), áo sơ mi và áo sơ mi phỏng kiểu nam, dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, dệt kim hoặc móc.

Quần lót, quần sịp, áo ngủ, bộ pyjama, áo choàng tắm và áo khoác trong nhà là những sản phẩm thiết yếu cho nam giới và trẻ em trai, được sản xuất từ chất liệu dệt kim hoặc móc.

Váy lót có dây đeo, váy lót trong, quần xi líp, quần đùi bó, váy ngủ, bộ pyjama, áo mỏng mặc trong nhà, áo choàng tắm, áo khoác ngoài mặc trong nhà và các loại trang phục tương tự dành cho phụ nữ và trẻ em gái, được làm từ chất liệu dệt kim hoặc móc, mang lại sự thoải mái và phong cách cho người mặc.

6109 Áo phông, áo may ô và các loại áo lót khác, dệt kim hoặc móc.

6110 Áo bó, áo chui đầu, áo cài khuy (cardigans), gile và các loại tương tự, dệ kim hoặc móc.

6112 Bộ quần áo thể thao, bộ quần áo trượt tuyết và bộ quần áo bơi, dệt kim hoặc móc.

6113 Quần áo được may từ các loại vải dệt kim hoặc móc thuộc nhóm 5903

6114 Các loại quần áo khác, dệt kim hoặc móc.

Quần tất, quần áo nịt, bít tất dài trên đầu gối, bít tất ngắn, và các loại bít tất dệt kim khác, bao gồm cả nịt chân cho người bị giãn tĩnh mạch, cùng với giày dép không đế, dệt kim hoặc móc, là những sản phẩm thời trang đa dạng và hữu ích.

6116 Găng tay, găng tay hở ngón và găng tay bao, dệt kim hoặc móc.

6117 Hàng may mặc phụ trợ đã hoàn chỉnh, dệt kim hoặc móc khác, các chi tiế dệt kim hoặc móc của quần áo, hàng may mặc phụ trợ.

Nguồn: Vietnam Trades Bảng 3: Mã HS62

Áo khoác ngoài cho nam giới và trẻ em trai bao gồm các loại như áo choàng mặc khi đi xe, áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (bao gồm cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các sản phẩm tương tự, ngoại trừ các loại thuộc nhóm 6203.

Áo khoác ngoài cho phụ nữ và trẻ em gái bao gồm các loại như áo choàng khi đi xe (car coat), áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo khoác có mũ (bao gồm cả áo jacket trượt tuyết), áo gió và áo jacket chống gió, ngoại trừ các sản phẩm thuộc nhóm 6204.

Bộ comple, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc (không bao gồm quần áo bơi) đều là những trang phục thiết kế dành cho nam giới và trẻ em trai.

6205 Áo sơ mi nam giới hoặc trẻ em trai.

6206 Áo choàng, áo sơ mi và áo choàng sơ mi phỏng kiểu nam, dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái.

Áo may ô, áo lót, quần lót, quần đùi, quần sịp, áo ngủ, bộ pyjama, áo choàng tắm, và áo khoác ngoài mặc trong nhà là những sản phẩm thiết yếu dành cho nam giới và trẻ em trai.

Áo may ô, các loại áo lót, váy lót, quần xi líp, quần đù bó, váy ngủ, bộ pyjama, áo mỏng mặc trong nhà, áo choàng tắm và áo khoác ngoài dành cho phụ nữ hoặc trẻ em gái là những sản phẩm thời trang đa dạng và tiện dụng.

6209 Quần áo may sẵn và phụ kiện may mặc cho trẻ em.

6210 Quần áo may từ các loại vải thuộc nhóm 5602, 5603, 5903, 5906 hoặc

6211 Bộ quần áo thể thao, bộ quần áo trượt tuyết, quần áo bơi và quần áo khác.

Xu chiêng, gen, áo nịt ngực, dây đeo quần, dây móc bít tất, nịt tất và các sản phẩm tương tự, bao gồm cả các chi tiết của chúng, có thể được sản xuất từ dệt kim hoặc móc, hoặc không.

6213 Khăn tay và khăn vuông nhỏ quàng cổ.

6214 Khăn san, khăn choàng vai, khăn quàng cổ, khăn choàng rộng đội đầu choàng vai, mạng che mặt và các loại tương tự.

6216 Găng tay, găng tay hở ngón và găng tay bao.

6217 Hàng may mặc phụ trợ đã hoàn chỉnh khác, các chi tiết của quần áo hoặ của hàng may mặc phụ trợ, trừ các loại thuộc nhóm 6212.

II Thực trạng xuất khẩu ngành hàng HS61 và HS62 của Việt Nam

Hình 1: Sản xuất các nhóm sản phẩm chính của ngành dệt may Việt Nam

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Ngành dệt may Việt Nam đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ với sự phát triển liên tục về số lượng và quy mô doanh nghiệp Trong giai đoạn 2010 - 2019, sản lượng hàng may mặc đã tăng đáng kể, vượt trội hơn so với các sản phẩm dệt khác Chỉ số sản xuất công nghiệp của ngành dệt may năm 2019 ghi nhận mức tăng 11,4%, giảm nhẹ so với mức 12,7% của năm 2018.

Hình 2: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam giai đoạn 2015 - 2019

Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam

12 q , g g ạ ị , ệ khẩu các mặt hàng thế mạnh HS61 và HS62.

Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam quý I/2020 giảm 1,3% so với cùng kỳ năm trước do dịch Covid - 19 và hạn chế thương mại gia tăng.

Hình 4: Giá bình quân nhóm hàng HS6110 của bốn nước xuất khẩu lớn nhất giai đoạn 2015 - 2019

Nguồn: Trung tâm Thương mại Quốc tế

Giá xuất khẩu bình quân mặt hàng HS6110 trên thế giới hiện ở mức trung bình Từ năm 2015 đến 2018, giá xuất khẩu nhóm hàng này của Việt Nam đã giảm, trong khi các đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc chỉ giảm nhẹ, và một số nước như Ý và Đức thậm chí còn tăng giá xuất khẩu.

Hình 5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam năm 2019

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Việt Nam hiện đang giữ vị trí là quốc gia xuất khẩu hàng dệt may lớn thứ ba trên thế giới, với thị trường xuất khẩu rất đa dạng Năm 2019, ba thị trường xuất khẩu hàng dệt may hàng đầu của Việt Nam là Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc, chiếm tỷ trọng lần lượt là 45%, 12% và 10%.

Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam tại một số thị trường xuất khẩu chủ lực trong quý I năm 2020

Thay đổi s với cùng k năm 2019(%)Hoa Kỳ 1,219.91 1,034.97 1,057.37 3,312.25 - 0.20%

Nguồn: Tổng cục Hải quan

2 Mô hình SWOT cho ngành hàng HS61 và HS62 của Việt Nam

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP VIỆT NAM VƯỢT RÀO CẢN

Đối với Chính phủ

Một là, Nhà nước cần đẩy mạnh công tác ngoại giao với Chính phủ Hoa

Việc thiết lập mối quan hệ song phương tốt đẹp với các quốc gia như Nhật Bản và Hàn Quốc, cũng như các nước khác, sẽ giúp Việt Nam nhận được nhiều ưu đãi và giảm dần các rào cản phi thuế quan Chính phủ cần hỗ trợ tài chính cho hoạt động xúc tiến thương mại, giúp doanh nghiệp nắm bắt thông tin về thị trường xuất khẩu, bao gồm đối thủ cạnh tranh, chính sách mới, luật lệ và đối tác tiềm năng Đồng thời, nâng cao vai trò của các cơ quan quản lý và đại diện tại nước ngoài trong việc đàm phán và giải quyết các vụ kiện bảo hộ thương mại liên quan đến xuất khẩu hàng dệt may là điều cấp bách và cần thiết.

Việt Nam cần hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật thương mại theo tiêu chuẩn quốc tế để hỗ trợ quá trình đổi mới và phát triển kinh tế thị trường Việc tuân thủ các quy luật và nguyên tắc chung của nền kinh tế quốc tế là rất quan trọng, vì sự chồng chéo hay lạc hậu trong quy định pháp luật có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động xuất khẩu, đặc biệt là trong ngành dệt may Do đó, Nhà nước cần xây dựng khung pháp lý chuẩn hóa nhằm khuyến khích cạnh tranh, tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh và hiệu quả, từ đó duy trì sự tăng trưởng kinh tế bền vững.

Ba là, các cơ quan quản lý cần tăng cường, đẩy mạnh các kênh thông tin,

Việt Nam đang đối mặt với rào cản phi thuế quan từ Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn chế trong việc hiểu và ứng phó với các biện pháp phòng vệ thương mại tinh vi Do đó, việc hỗ trợ các nhà sản xuất trong nước là rất quan trọng để họ có thể đáp ứng yêu cầu khắt khe từ các thị trường xuất khẩu chủ lực Chính phủ cần tăng cường giám sát doanh nghiệp trong việc duy trì và cải thiện hệ thống quản lý sau khi được cấp chứng nhận ISO 9000, đồng thời giúp các nhà cung ứng tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội mà vẫn giữ vững năng lực tài chính, nhân lực và kỹ thuật Các chính sách khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quốc tế cũng cần được chú trọng trong bối cảnh nhiều thách thức hiện nay Trong đại dịch Covid-19, nhiều doanh nghiệp dệt may Việt Nam bị ảnh hưởng nặng nề do đứt gãy nguồn cung nguyên liệu và nhu cầu giảm sút Nếu không có sự hỗ trợ từ Nhà nước, các doanh nghiệp này có thể đối mặt với nguy cơ đóng cửa Bên cạnh đó, việc đào tạo nguồn lao động có tay nghề cao và chuyên gia kinh nghiệm sẽ giúp Việt Nam nhanh chóng nâng cao tiến bộ kỹ thuật và áp dụng công nghệ mới trong sản xuất.

Đối với doanh nghiệp

Doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần nhận thức tầm quan trọng của việc chuyển đổi công nghệ và đầu tư vào thiết bị hiện đại để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu bền vững vào các thị trường lớn Nhiều công ty như Việt Thắng và Thắng Lợi đã đầu tư vào máy móc tiên tiến như máy văng sấy Monsforts và máy in Stork Bên cạnh đó, cải thiện quy trình quản lý và thao tác là cần thiết để giảm phế liệu và nâng cao năng suất lao động Việc áp dụng mô hình sản xuất tinh gọn tại Công ty May 10 đã giúp tăng năng suất lao động lên 52%, giảm tỷ lệ sản phẩm lỗi 8%, rút ngắn giờ làm việc 1 giờ/ngày, và giảm chi phí sản xuất từ 5-10% mỗi năm, trong khi thu nhập của người lao động tăng hơn 10%.

Việc xây dựng và củng cố hệ thống tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp dệt may Nhiều công ty như Công ty May Việt Tiến, Công ty May 10 và Công ty Scavi Việt Nam đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo tiêu chuẩn ISO 9001, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm.

Năm 2000, tiêu chuẩn quản lý môi trường ISO 14001 đã ra đời, giúp các doanh nghiệp cải thiện quản lý nội bộ và kiểm soát quá trình sản xuất Việc áp dụng tiêu chuẩn này không chỉ giúp tiết kiệm nguyên liệu và giảm thiểu phế liệu thải ra môi trường, mà còn nâng cao hiệu quả chi phí Đồng thời, các doanh nghiệp cũng có khả năng đáp ứng tốt hơn các tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước nhập khẩu.

Doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần phát triển quan hệ đối tác và khai thác thị trường mới bên cạnh việc đầu tư vào nhà máy và mở rộng sản xuất Công ty Cổ phần Tiến Đông đã thành công trong việc duy trì khách hàng truyền thống và mở rộng sang các thị trường ít cạnh tranh như đồ mặc trượt tuyết và áo thun Công ty May Thành Công, với sự hỗ trợ từ cổ đông E-Land, cũng tích cực tìm kiếm thị trường mới và tập trung vào xuất khẩu quần áo cao cấp sang Nhật Bản, đòi hỏi công nghệ tiên tiến và khả năng kết hợp sợi chất lượng cao Nhờ đó, lợi nhuận xuất khẩu đạt khoảng 25%, giúp công ty tận dụng trang thiết bị hiện đại và tham gia vào các giai đoạn giá trị cao hơn trong chuỗi giá trị ngành dệt may.

Doanh nghiệp cần ưu tiên xây dựng thương hiệu cho ngành dệt may Việt Nam, vì hiện tại, ngành này đang ở mức thấp trong khâu thiết kế, điều này ảnh hưởng đến giá trị thặng dư Công ty Việt Tiến đã đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho các sản phẩm như Việt Tiến, Vee Sendy, T-up và Vie Laross tại tất cả các thị trường tiềm năng, nhằm ngăn chặn hàng giả và bảo vệ danh tiếng của công ty.

Công ty 10 đã đầu tư một phần doanh thu vào việc phát triển thương hiệu và đăng ký bản quyền nhãn hiệu hàng hóa từ năm 1992 Hiện tại, công ty sở hữu bộ phận chuyên về tiếp thị và nghiên cứu thị trường, đồng thời áp dụng "tem chống hàng giả" và "sợi chống hàng giả" trong sản phẩm Công ty cũng thiết lập các tiêu chuẩn và yêu cầu đăng ký cho từng sản phẩm, cam kết đảm bảo sản phẩm đạt yêu cầu, chuẩn hóa hình ảnh từ đơn vị đến đại lý, bao gồm logo, nhãn hiệu và các ấn phẩm khác.

Vai trò của sinh viên Việt Nam

Sinh viên Đại học Ngoại thương và sinh viên trên toàn quốc cần không ngừng mở rộng kiến thức để xây dựng nền tảng vững chắc trong nhiều lĩnh vực Trong bối cảnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa hiện nay, việc hiểu biết về máy móc và thiết bị hiện đại là cần thiết để Việt Nam theo kịp cuộc cách mạng công nghệ 4.0, đồng thời tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế Hơn nữa, sinh viên nên thường xuyên cập nhật thông tin về các hàng rào phi thuế quan trong ngành dệt may, từ đó phát triển những ý tưởng mới mẻ giúp ngành này vươn xa hơn trên bản đồ thế giới.

Sinh viên không chỉ cần trang bị kiến thức chuyên môn mà còn phải phát triển các kỹ năng mềm như đàm phán, hoạch định kế hoạch, quản lý và lãnh đạo để thích ứng với yêu cầu khắt khe của thị trường, đặc biệt trong ngành xuất khẩu dệt may Ngoài ra, khả năng sử dụng ngoại ngữ thành thạo là yếu tố quan trọng trong quá trình hội nhập quốc tế, giúp sinh viên giao tiếp với các chuyên gia và học hỏi các phương pháp sản xuất hiệu quả Qua đó, sinh viên có thể hỗ trợ các nhà sản xuất trong nước nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu từ thị trường quốc tế.

Sinh viên cần nhận thức rõ tầm quan trọng của các vấn đề môi trường và xã hội trong sản xuất, kinh doanh hiện nay Khi chất lượng cuộc sống được nâng cao, người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến yếu tố con người và an toàn sức khỏe Nhiều cuộc thi hàng năm nhằm kết nối các bài toán kinh tế với xã hội đã thu hút đông đảo sinh viên ngành Kinh tế tham gia Qua các dự án, sinh viên sẽ nâng cao ý thức trách nhiệm về những tác động tích cực và tiêu cực đến các ngành nghề trong thương mại quốc tế, đặc biệt là ngành dệt may Việt Nam.

Nhận thức về tầm quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là điều cần thiết cho mỗi sinh viên Việt Nam Sinh viên cần hiểu rõ cương lĩnh và đường lối của Đảng và Nhà nước để xây dựng kế hoạch phát triển cá nhân phù hợp Chỉ khi nắm vững những kiến thức này, các bạn mới có thể trở thành những công dân có ích, đóng góp cho sự phát triển kinh tế của đất nước, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh.

Ngày đăng: 14/04/2022, 22:42

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w