1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình trồng thử nghiệm cây trôm (sterculia foetida) trên vùng khô hạn thuộc khu vực biên giới của tỉnh đăk lăk​

124 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Mô Hình Trồng Thử Nghiệm Cây Trôm (Sterculia Foetida) Trên Vùng Khô Hạn Thuộc Khu Vực Biên Giới Của Tỉnh Đăk Lăk
Tác giả Nguyễn Quốc Thuận
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Xuân Trường
Trường học Trường Đại học Lâm nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Lâm Đồng
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 6,35 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.1. Trên thế giới (14)
      • 1.1.1. Nghiên cứu về phân loại, hình thái, phân bố và sinh thái của cây Trôm (14)
      • 1.1.2. Nghiên cứu về các công dụng của Trôm (15)
      • 1.1.3. Nghiên cứu về nhân giống gây trồng Trôm (17)
    • 1.2. Việt Nam (18)
      • 1.2.1. Phân loại, phân bố, sinh thái và vật hậu (18)
      • 1.2.2. Nghiên cứu về công dụng của Trôm (21)
      • 1.2.3. Nghiên cứu về nhân giống và gây trồng Trôm (22)
      • 1.3.4. Nghiên cứu về khai thác mủ cây Trôm (26)
    • 1.3. Yêu cầu sinh thái của cây Trôm và điều kiện lập địa vùng khô hạn tỉnh Đăk Lăk (27)
  • Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (33)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (33)
    • 2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (33)
    • 2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (34)
      • 2.3.1. Nội dung nghiên cứu (34)
      • 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu (34)
  • Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU (41)
    • 3.1. Huyện Ea Soup, tỉnh Đăk Lăk (41)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (41)
      • 3.1.2. Địa hình (41)
      • 3.1.3. Thổ nhưỡng (42)
      • 3.1.4. Khí hậu (43)
      • 3.1.5. Thủy văn, sông suối (44)
      • 3.1.6. Tài nguyên thiên nhiên (44)
    • 3.2. Huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk (45)
      • 3.2.1. Vị trí địa lý (45)
      • 3.2.2. Địa hình (46)
      • 3.2.3. Thổ nhưỡng (47)
      • 3.2.4. Khí hậu (48)
      • 3.2.5. Thủy văn, sông suối (49)
      • 3.2.6. Tài nguyên thiên nhiên (49)
  • Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (52)
    • 4.1. Đánh giá sinh trưởng của cây Trôm ở các mô hình trồng thử nghiệm (0)
      • 4.1.1. Kết quả sinh trưởng của các mô hình trồng năm 2015 (0)
      • 4.1.2. Kết quả sinh trưởng của các mô hình trồng năm 2016 (0)
      • 4.1.3. Tăng trưởng bình quân chiều cao, đường kính gốc và đường kính tán của các mô hình theo các địa điểm (0)
      • 4.1.4. Hàm mô phỏng sinh trưởng cây Trôm trong các mô hình (0)
    • 4.2. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến sinh trưởng cây Trôm (62)
      • 4.2.1. Kết quả phân tích đất (63)
      • 4.2.3. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tăng trưởng bình quân chiều cao và đường kính gốccây Trôm (0)
      • 4.2.4. Ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố sinh thái với tăng trưởng của cây Trôm tại các địa điểm xây dựng mô hình (0)
    • 4.3. Đề xuất hướng nhân rộng mô hình trồng cây Trôm (0)
  • Kết luận (85)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (87)
  • PHỤ LỤC (90)
    • Lag 1 residual autocorrelation = ,253781 (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trên thế giới

1.1.1 Nghiên cứu về phân loại, hình thái, phân bố và sinh thái của cây Trôm

1.1.1.1 Nghiên cứu về phân loại và hình thái

The scientific name of Trôm is Sterculia foetida L, classified under the genus Sterculia within the Sterculiaceae family (Niran V., 2009; Prakash Y G., 2012) This plant is known by various common names, including Java Olive, Wild Almond, Bottle Tree, and Bastard Poom Tree in English, as well as Sam-rong in Thai and Janglibadam in Hindi and Bengali.

Trôm là cây gỗ lớn, cao tới 40 m và có chu vi tối đa 3 mét ở độ cao ngang ngực Cây có thân thẳng, rụng lá theo mùa, với vỏ mịn màu xám Lá cây tập trung ở đầu cành, dạng lá kép chân vịt với 7 - 9 lá chét Hoa của cây mọc từ nách lá, thường có nhiều bông, dài từ 10 - 15 cm, màu xanh lá cây hoặc tím, và là hoa đơn tính với hoa đực và hoa cái riêng biệt Thùy hoa có kích thước từ 1 - 1,3 cm.

[21] Cây ra hoa từ tháng 3 đến tháng 4, ngay sau đó xuất hiện quả Quả chín vào tháng 2 năm sau gần 11 tháng sau khi ra hoa

1.1.1.2 Nghiên cứu về phân bố và sinh thái

Trôm, một loại cây nhiệt đới, được phân bố rộng rãi ở các khu vực như châu Phi và châu Á, bao gồm Ấn Độ, Bangladesh, Pakistan, Sri Lanka, Myanmar, Kenya, Malaysia, Thái Lan, Philippines, Somalia, Tanzania, Zanzibar (Uganda), Yemen, Cộng hòa Djibouti, Eritrea, Ethiopia, Ghana và Puerto Rico.

Trôm phát triển mạnh mẽ ở những vùng có tổng giờ nắng cao, ít giá lạnh, với nhiệt độ lý tưởng dao động từ 18 - 32°C, tối thiểu khoảng 16°C và tối đa lên đến 36°C Để cây phát triển tốt, lượng mưa trung bình hàng năm cần từ 1.100 - 1.800 mm, nhưng Trôm cũng có khả năng chịu đựng trong điều kiện mưa thấp hơn.

Trôm phát triển ở những khu vực có lượng mưa từ 900 đến 2.000 mm, có thể sinh trưởng cả trong mùa khô rõ rệt hoặc không Loài cây này thường mọc ở độ cao dưới 1.500 m so với mực nước biển và ưa thích những tầng đất sâu, màu mỡ, ẩm nhưng thoát nước tốt Trôm có thể phát triển trên đất có pH từ 5 đến 8, nhưng lý tưởng nhất là trong khoảng pH 6 - 7,5.

1.1.2 Nghiên cứu về các công dụng của Trôm

1.1.2.1 Công dụng của mủ Trôm

Trôm là một loài thuộc nhóm cây lâm sản ngoài gỗ, theo Niran V (2009) Khi bị tác động, vỏ Trôm tiết ra một loại mủ (gôm) có màu vàng hơi xanh, trắng đục hoặc trắng trong, tùy thuộc vào địa điểm trồng và kỹ thuật tác động Mủ Trôm dễ hòa tan và khi tiếp xúc với ánh sáng, nó chuyển sang màu nâu.

Mủ Trôm là một loại đồ uống giải khát tự nhiên, nổi bật với công dụng giải độc và hỗ trợ tiêu hóa, đặc biệt trong việc chống táo bón Với hàm lượng chất xơ cao và khả năng trương nở gấp 8 đến 10 lần trong nước, mủ Trôm giúp kết dính và loại bỏ cặn bã độc hại trong ruột già, từ đó tăng cường lượng phân và cải thiện nhu động ruột Bên cạnh đó, mủ Trôm còn giúp giảm hàm lượng mỡ trong máu, tăng cảm giác no và điều tiết lượng đường trong máu, rất hữu ích cho những người thừa cân, béo phì hoặc mắc bệnh đái tháo đường.

Trong hạt Trôm, axit palmitic chiếm tỷ lệ lên đến 52% hạt, còn axit sterculic khoảng 10% Kết quả nghiên cứu của Niran V., Chanida P., 2009

Axit sterculic trong dầu Trôm chiếm từ 45-72%, khác với một số nghiên cứu trước đây Dầu chiết xuất từ Trôm, theo Sabria Aued-Pimentel và cộng sự (2004), có thể sử dụng để ăn và thường được dùng để thắp sáng Bột từ hạt Trôm không chỉ ăn được mà còn được dùng để chế biến các loại bánh Dầu Trôm chứa nhiều axit béo và các chất dinh dưỡng khác, trong đó có 15 gram C16:0 trong mỗi 100 gram dầu.

C16:10,13 gram; C16:2 7,7 gram; C16:3 0,2 gram; Malvalic acid 5,4 gram; Sterculic acid 54 gram; C16:0 0,15 gram Đây là những chất có lợi cho sức khỏe

Hạt Trôm có thể được chế biến bằng cách rang hoặc chiên và được sử dụng để tẩy giun sán Dầu từ hạt Trôm không chỉ phổ biến trong ẩm thực địa phương mà còn trong y học để điều trị các bệnh ngoài da và thấp khớp, cũng như được dùng để đốt như nến Ngoài ra, hạt Trôm còn được ứng dụng trong ngành công nghiệp xà phòng và sơn Với hương vị tương tự như cacao, hạt Trôm thường được dùng để làm giả hạt cacao trong một số khu vực.

Nghiên cứu năm 2011 cho thấy hạt Trôm có khả năng chống cỏ dại trong nông nghiệp nhờ vào chất ellelopathic Chất này có khả năng tiêu diệt bốn loại cỏ dại: Calotropis gigantea, Parthenium hysterophorus, Datura metel và Tridax procumbens Thành phần herbicidal trong hạt Trôm là axit béo cyclopropene, hoạt động như một loại thuốc diệt cỏ tiếp xúc, gây hoại tử cho cây, làm cho gân lá chuyển sang màu vàng và lá rụng Tiềm năng herbicidal của hạt Trôm đã được kiểm chứng qua việc ảnh hưởng đến sự nảy mầm, chồi và chiều dài gốc của cỏ dại.

1.1.2.3 Công dụng của vỏ và lá

Khi tách chiết lá Trôm bằng ethanol, hợp chất thu được có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, antiprotozoal và gây độc tế bào, ức chế sự phát triển của các vi khuẩn như Staphylococcus aureus và Escherichia coli Do đó, dịch chiết ethanol từ lá Trôm có thể được sử dụng như một phương pháp thay thế cho kháng sinh (Pierangeli G V., 2010) Tại Java và Philippines, các bộ phận của Trôm như thân, vỏ và lá non được sử dụng để chữa trị bệnh thấp khớp và thùy thũng, trong khi nước sắc từ lá được dùng để điều trị các vết thương mưng mủ (Võ Văn Chi, 1997).

2,66% là canxi, một lượng lớn protein, photpho…được sử dụng để làm thức ăn cho gia súc (Prakash Y G., 2012) [21]

1.1.3 Nghiên cứu về nhân giống gây trồng Trôm

Nghiên cứu của Luan Henrique Barbosa de ARAÚJO và các cộng sự (2015) tại Tây Ban Nha đã chỉ ra ảnh hưởng của mức độ che sáng đến sự sinh trưởng của cây Trôm trong giai đoạn vườn ươm Thí nghiệm được thực hiện với 4 mức che sáng (0%, 50%, 70% và 92%) và bao gồm 105 cây với 3 lần lặp lại Kết quả cho thấy mức che sáng 50% là tối ưu, mang lại sự phát triển tốt nhất cho cây Trôm với đường kính cổ rễ đạt 5,31 mm, chiều cao 27,37 cm, số lá và sinh khối lá cao Ngược lại, cây Trôm phát triển kém ở mức che sáng 92%, với đường kính cổ rễ chỉ đạt 4,65 mm và chiều cao 17,30 cm, dẫn đến chất lượng cây con không đảm bảo.

Trôm có thể được nhân giống hiệu quả bằng cách giâm hom, sử dụng các chất kích thích sinh trưởng ra rễ như IBA và NAA với nồng độ từ 0,1-2 mg/L, hoặc IAA ở nồng độ 2 mg/L Đặc biệt, hom lấy từ các chồi búp ở đầu cành có tỷ lệ ra rễ đạt khoảng 40%.

Alitha S và Pullaiah T (2001) đã thực hiện nhân giống cây Trôm qua phương pháp nuôi cấy mô, cho thấy chồi đỉnh và trụ dưới lá mầm phát sinh tốt với 3-5 chồi trong môi trường MS có bổ sung BAP 2mg/l Cây cũng ra rễ tốt trong môi trường 1/2MS với IAA 2 mg/l Tuy nhiên, tỷ lệ sống sót của những cây phát sinh mô rễ sau khi được cấy vào bầu ở vườn ươm và trồng thành rừng chỉ đạt 40%.

Yashwant Rai (2014) đã tiến hành thí nghiệm gieo ươm hạt Trôm trong các chậu xi măng với tỷ lệ 3 đất : 1 phân chuồng Kết quả cho thấy sau 7 ngày, hạt Trôm bắt đầu nảy mầm, và sau 21 ngày, tỷ lệ nảy mầm đạt 70% Sau 6 tháng, chiều cao cây con đạt 99,96 cm Nếu sử dụng cây con này để trồng phân tán, sau 6 tháng cây sẽ sinh trưởng tốt với chiều cao trung bình đạt 145,44 cm và đường kính thân cây (D1.3) đạt 2,3 cm.

Việt Nam

1.2.1 Phân loại, phân bố, sinh thái và vật hậu

1.2.1.1 Nghiên cứu về phân loại và hình thái

Trôm (Sterculia foetida L.) là một loại cây thuộc họ Trôm (Sterculiaceae), được biết đến với các tên gọi khác như Trôm quạt, Trôm hôi và Trôm thối, theo nghiên cứu của Trần Hợp (2002), Đỗ Huy Bích và cộng sự (2003), cùng với Võ Văn Chi (1997) và một số tác giả khác.

Chi Quả mõ, còn được gọi là Chim chim rừng hay Mạy trôm (Tày), bao gồm 25 loài tại Việt Nam, với nhiều loại cây gỗ lớn và nhỏ thường gặp trong rừng tự nhiên như cây Sảng (Sterculia lanceolata) và cây Bo (Sterculia pexa) Nhiều loài trong chi này thường được gọi chung là Trôm hoặc Bo.

Hình 1.1 Cây Trôm hơn 20 tuổi được trồng tại Tuy Phong, Bình

Thuận(Phạm Trọng Nhân và cs, 2018[12])

Trôm là cây gỗ lớn, cao từ 25 đến 30m, với đường kính thân lên tới 2,0m Thân cây có hình trụ thẳng, vỏ màu nâu đậm và cành phân nhánh cao, rộng Lá cây là dạng lá kép chân vịt, có từ 5 đến 9 lá chét, với mặt trên nhạt và mặt dưới màu lục xám Cụm hoa dạng chùy xuất hiện cùng với lá non, hoa có mùi hôi và nở vào tháng 2-3, trong khi quả chín vào tháng 10-12 Quả có hình trứng, dài đến 10cm, với vách quả dày, cứng và màu sắc thay đổi từ đỏ sang đen Mỗi quả chứa từ 10 đến 15 hạt, có hình dáng thuôn dài và màu đen bóng.

1.2.1.2 Nghiên cứu về đặc điểm phân bố và sinh thái Ở Việt Nam, Trôm mọc rải rác ở vùng rừng cây lá rộng thường xanh, trên núi đất hay núi đá Đôi khi Trôm cũng được trồng ở quanh làng bản, bờ hồ để lấy bóng mát (Đỗ Huy Bích, 2006) [1] Trong tự nhiên, Trôm thường mọc ở các tỉnh Tây Nguyên (Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng) và các tỉnh miền duyên hải Nam Trung Bộ (Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận) Ở Ninh Thuận, Trôm phân bố ở nhiều nơi nhưng thường bắt gặp ở vùng rừng ven biển thuộc xã Phước Dinh của huyện Ninh Phước Ở đây Trôm cho mủ khô và trắng Trôm cũng đã được trồng ở nhiều thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Buôn Ma Thuật để làm cây cảnh và cây bóng mát trong các công viên, đường phố Hiện tại Trôm được trồng ở nhiều nơi như Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa, Kon Tum, Đắk Lắk, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh và một số tỉnh miền Tây (An Giang, Bến Tre, Kiêng Giang) Trôm được trồng nhiều nhất ở Ninh Thuận và Bình Thuận (Sở khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận, 2014) Theo Trần Minh Hợi và cs (2011), Trôm phân bố tự nhiên ở một số tỉnh miền Bắc và Tây Nguyên Tại Sơn La,

Trôm phân bố nhiều ở Khu bảo tồn thiên nhiên Copia thuộc địa bàn huyện Thuận Châu

Trôm là cây gỗ đặc trưng của vùng khô hạn, có khả năng chịu đựng khí hậu khắc nghiệt với nhiệt độ có thể lên đến 40-45°C và lượng mưa chỉ từ 600-700 mm/năm Loài cây này có thể phát triển trên nhiều loại đất, bao gồm đất faralit vàng đỏ, đất xám trên Granit, và cả đất có tới 80-90% cát Trôm sinh trưởng tốt nhất ở những vùng có khí hậu ẩm và đất phù sa, cũng như trên các loại đá mẹ hạt mịn với độ pH từ chua đến ít chua Đặc biệt, Trôm có khả năng sống và phát triển ở những vùng núi nghèo dinh dưỡng và khô hạn, nơi mà ít loài cây khác có thể tồn tại.

1.2.1.3 Nghiên cứu đặc điểm vật hậu

Trôm rụng lá vào cuối mùa đông, và đến tháng 3, các chồi ngủ bắt đầu nảy mầm với những lá non, đồng thời cây cũng bắt đầu ra hoa Mùa hoa kéo dài từ tháng 2 đến tháng 4, trong khi mùa quả diễn ra từ tháng 5 đến tháng 9 Quả Trôm chứa nhiều hạt và chín vào cuối mùa thu; khi chín, quả khô tự mở, cho phép hạt thoát ra ngoài Cây non được hình thành từ hạt thường xuất hiện vào cuối mùa xuân hoặc mùa hè.

1.2.2 Nghiên cứu về công dụng của Trôm

Trôm là cây có nhiều công dụng, với tất cả các bộ phận như hạt, dầu hạt, cơm hạt, mủ, vỏ cây và lá cây đều có thể sử dụng làm thuốc và thực phẩm Đặc biệt, Trôm tiết ra mủ, một chất dẻo được hình thành từ sự tiết của thân cây và đặc lại khi tiếp xúc với không khí, gọi là gôm.

Giá gôm hiện nay dao động từ 100.000 - 250.000 đồng/kg tùy thời điểm Gôm được sử dụng để làm nước giải khát, giúp ăn mát, giải nhiệt và chống táo bón Vỏ cây Trôm có tác dụng lợi tiểu và có thể sắc uống để chữa phong thấp, thống phong Lá Trôm khi sắc uống giúp điều trị các vấn đề về da như phát ban, lở loét, bệnh về tóc và da đầu, bong gân, cũng như các vết thương do côn trùng cắn và vết đứt Nước sắc từ vỏ quả Trôm chứa chất nhầy có tác dụng làm săn da (Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận, 2014).

Hạt Trôm chứa 35,6% nước, 11,4% chất dầu, 35,5% chất béo và 2,4% chất vô cơ như canxi, phốt pho, sắt, ma nhê và kali Đặc biệt, hạt Trôm có acid sterculic giúp xổ nhẹ và giảm đầy hơi Trong 100g mủ Trôm có 100mg canxi, 30mg kẽm, 5,27mg nát ri, 297mg kali, 43mg ma nhê và 0,91mg sắt Vỏ thân cây Trôm cũng chứa các thành phần dinh dưỡng tương tự như mủ và hạt, đồng thời có chất nhầy giúp làm săn da.

Trần Minh Hợi và cộng sự (2011) đã phân tích thành phần hạt Trôm và phát hiện hàm lượng dầu trong hạt khá cao, dao động từ 30,80% đến 51,78% Ngoài ra, hạt Trôm còn chứa nhiều axit béo như Axit Hexadecanoic, Octadecanoic, Octadecenoic, Octadecadienoic, và Octadecatrienoic với tỉ lệ 9,86%, cùng với Cis 11,14 – Eicosedienoic Kết quả nghiên cứu cho thấy dầu chiết xuất từ hạt Trôm có tiềm năng sử dụng làm dầu ăn hoặc dầu thắp sáng.

1.2.3 Nghiên cứu về nhân giống và gây trồng Trôm

1.2.3.1 Nghiên cứu về nhân giống Trôm

Nhân giống bằng hạt là phương pháp chính để sản xuất cây con phục vụ trồng rừng Trôm Theo Trần Phước (2012), hạt Trôm cần được thu hái từ những cây mẹ trên 10 năm tuổi, có tán cân đối, lá xanh đậm và thân thẳng Thời gian thu hoạch hạt diễn ra từ tháng 1 đến cuối tháng 2, khi quả chuyển từ màu xanh sang màu đỏ Sau khi thu hái, hạt cần được tách khỏi quả và phơi khô trong 2 - 3 ngày, sau đó bảo quản trong chum, vại hoặc thùng phi có nắp đậy để đảm bảo chất lượng.

Hạt giống Trôm cần được bảo quản ở nhiệt độ thấp như tủ đá (-12°C), tủ lạnh (5°C) và tủ mát (9°C) để đạt tỷ lệ nảy mầm và thế nảy mầm cao hơn so với điều kiện nhiệt độ thông thường Để xử lý hạt nảy mầm hiệu quả, nên ngâm hạt trong nước theo tỷ lệ 2 sôi + 3 lạnh trong 12 giờ, sau đó đem đi ủ để đạt kết quả tốt nhất về tỷ lệ và thế nảy mầm.

Hạt Trôm sau khi hái cần được xử lý gieo ươm trong vòng 2-3 tuần để tránh làm rụng lớp lông bao quanh hạt Bầu ươm nên được làm bằng vỏ polyetylen kích thước 14cm x 20cm, có lỗ thoát nước ở đáy và xung quanh Thành phần ruột bầu bao gồm 60% đất cát pha, 30% đất sét và 10% phân chuồng hoai, tính theo khối lượng (Đặng Văn Thuyết, 2009) Cây con xuất vườn phải đạt đường kính từ 3-4 mm, chiều cao từ 35-45 cm và có độ tuổi từ 3-4 tháng (Đặng Đình Bôi và Bùi Anh Tuấn, 2004).

Khi gieo hạt, cần ủ hạt cho đến khi nứt nanh hoặc sử dụng hạt đã qua xử lý Hạt được cắm nghiêng 45 độ, đầu nhọn hướng xuống dưới, với độ sâu khoảng 1cm Sau khi gieo, phủ rơm rạ với khối lượng 1kg/m² Sau 3-4 ngày với hạt nứt nanh và 6-7 ngày với hạt đã xử lý, cần dỡ bỏ lớp rơm rạ Rơm rạ phải được xử lý bằng nước vôi trong để phòng ngừa sâu bệnh (Nguyễn Xuân Phương, 2004).

Nhân giống vô tính đóng vai trò quan trọng trong cải thiện giống cây rừng tại Việt Nam, giúp nhân nhanh các giống cây đã được chọn lọc và duy trì các đặc tính ưu việt của cây mẹ cho các thế hệ sau Phương pháp này, đặc biệt là nhân giống bằng mô và hom, đã phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây, theo nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001) và Phạm Thế Dũng cùng cộng sự (2010).

Yêu cầu sinh thái của cây Trôm và điều kiện lập địa vùng khô hạn tỉnh Đăk Lăk

Cây trôm là loài cây gỗ đặc biệt thích nghi với điều kiện khô hạn, có khả năng chịu đựng khí hậu khắc nghiệt với nhiệt độ lên đến 40-45°C và lượng mưa thấp chỉ khoảng 600-700mm/năm Cây phát triển tốt trên các loại đất nghèo dinh dưỡng như feralit vàng đỏ, đất xám trên Granit, và sa thạch, thậm chí trên đất cát hoặc đá lộ đầu Trôm có khả năng sống và phát triển ở những vùng núi khô hạn mà ít loài cây khác có thể tồn tại Để trồng rừng trôm hiệu quả, cần chọn loại đất có thành phần cơ giới nhẹ và thoát nước tốt, với tầng đất dày hơn.

Cây Trôm có chiều cao tối thiểu 40 cm và tỷ lệ đá lẫn nhỏ hơn 40% Để đảm bảo sự phát triển tốt, không nên trồng Trôm ở những khu vực có khả năng thoát nước kém hoặc bị ngập úng Mặc dù Trôm là cây gỗ có yêu cầu sinh thái không quá khắt khe, nhưng việc nghiên cứu kỹ lưỡng về lý tính và hóa tính của đất ở các khu vực khác nhau là cần thiết để đạt hiệu quả cao trong trồng trọt.

Hình 1.2 Cây Trôm 8 tuổi được trồng tại Buôn Đôn, Đăk Lăk (Phạm

Khu vực biên giới tỉnh Đăk Lăk là vùng khô hạn với mùa khô nắng nóng và mùa mưa ngập úng, chủ yếu phát triển hệ sinh thái rừng khộp Điều kiện khí hậu và lập địa tại đây có những điểm tương đồng với vùng khô hạn ven biển Ninh Thuận và Bình Thuận, nhưng lại có sự khắc nghiệt riêng Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 90% tổng lượng mưa năm, trong khi mùa khô từ tháng 4 đến tháng 6 có 1-2 tháng hạn và 1 tháng kiệt Trong mùa khô, nguồn nước mặt và nước ngầm cạn kiệt, hệ thống sông suối ít, dẫn đến sự hình thành nhiều kiểu lập địa khác nhau trong mùa mưa.

Đất đai chủ yếu là loại đất xấu với tầng đất mỏng, nghèo dinh dưỡng, thường bị xói mòn và rửa trôi, đặc biệt là các loại đất xám đỏ phát triển trên đá Bazan và granit Mùa mưa kéo dài gây ngập úng, trong khi mùa khô khắc nghiệt với sự bốc hơi cao, làm cho tầng đất mặt bị chai cứng và không có khả năng giữ ẩm Nhiều nơi chỉ có tầng đất dày 20-30cm nhưng không giữ nước, khiến cho mùn và dinh dưỡng dễ bị rửa trôi Với hàm lượng mùn và dinh dưỡng thấp cùng khí hậu khắc nghiệt, việc chọn cây trồng phù hợp trở thành một thách thức lớn, đòi hỏi đầu tư vào quy trình kỹ thuật để đạt hiệu quả.

Nhiều địa phương đã chuyển đổi rừng khộp sang trồng cây công nghiệp như cao su, keo, bạch đàn và điều, mang lại hiệu quả kinh tế trong giai đoạn đầu nhưng có thể gây tác động tiêu cực đến môi trường trong tương lai, đặc biệt là khi xảy ra cháy rừng Chương trình giao đất giao rừng theo Quyết định số 304/2005-QĐ-TTg đã giao nhiều diện tích rừng khộp nghèo kiệt cho hộ gia đình và cộng đồng dân tộc thiểu số, nhưng do quản lý kém, nhiều diện tích đã bị lấn chiếm và chuyển đổi thành đất nông nghiệp Mặc dù có sự đầu tư lớn vào trồng cao su tại Đăk Lăk theo chỉ đạo của Thủ tướng, nhưng hiệu quả kinh tế không cao và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường rừng Khu vực biên giới cũng gặp khó khăn khi trồng cây keo và điều trên đất khô hạn, dẫn đến nhiều diện tích bỏ hoang sau khai thác rừng mà không tìm được cây trồng phù hợp.

Nghiên cứu của Bảo Huy về việc làm giàu rừng khộp bằng cây Tếch đã chỉ ra những kết quả khả quan, xác định các lập địa thích hợp cho sự sinh trưởng của cây Mô hình này được xây dựng dựa trên việc bảo tồn hiện trạng rừng Đối với cây Trôm, thử nghiệm sẽ được thực hiện trên đất khai thác, bỏ hoang hoặc đất canh tác nông nghiệp kém hiệu quả, nhằm tìm ra điều kiện sinh thái tối ưu cho cây trồng, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân và cải thiện chất lượng môi trường ở vùng khô hạn biên giới Nghiên cứu cũng đã tổng hợp một số kết quả từ trong và ngoài nước liên quan đến đề tài, góp phần đưa ra những nhận xét quan trọng.

Mặc dù nghiên cứu về cây Trôm trên thế giới còn hạn chế, nhưng đã cung cấp thông tin quan trọng về phân loại, tên gọi, mô tả hình thái, giải phẫu, giá trị sử dụng và các đặc tính sinh thái Những kết quả này đóng vai trò là cơ sở khoa học cho việc gây trồng và phát triển cây Trôm ở nhiều quốc gia trong những năm qua.

Tại Việt Nam, nghiên cứu về cây Trôm đã đạt được một số kết quả, nhưng chủ yếu mang tính đơn lẻ và tập trung vào phân loại, hình thái, cũng như công dụng của mủ và hạt Đặc biệt, còn thiếu các nghiên cứu về đặc điểm lâm học, chọn giống, biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh và kỹ thuật khai thác mủ, nhằm nâng cao chất lượng rừng trồng phục vụ cho mục đích môi trường và kinh tế tại các vùng khô hạn biên giới.

Khảo sát ban đầu về phân bố của loài Trôm tại các tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận đã được thực hiện, tuy nhiên, chưa có điều tra sâu rộng về phân bố cũng như nghiên cứu đặc điểm lâm học của loài này.

Mặc dù cây Trôm đã được các tỉnh Tây Nguyên trồng từ sớm, nhưng việc này vẫn mang tính tự phát và chưa có sự tổng hợp, đánh giá rõ ràng về các mô hình rừng trồng cũng như hiệu quả kinh tế của chúng.

Trôm là cây trồng chủ yếu để thu hoạch mủ, vì vậy năng suất và chất lượng rừng trồng rất quan trọng Loài cây này có phân bố tự nhiên rộng và nhiều nguồn gốc, với các dòng giống khác nhau cho mủ và chất lượng mủ đa dạng Tại Việt Nam, hiện chưa có nghiên cứu nào về việc chọn lọc và khảo nghiệm giống Trôm Mặc dù một số biện pháp nhân giống đã được nghiên cứu, nhưng các nghiên cứu này vẫn mang tính đơn lẻ.

Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu hệ thống nào về các biện pháp kỹ thuật trồng rừng như lập địa, mật độ và phân bón Các phương pháp trồng hiện tại chủ yếu dựa vào kinh nghiệm từ việc trồng các loại cây gỗ khác.

Mủ Trôm là sản phẩm chủ yếu trong quá trình thu hoạch, đồng thời nhựa cũng đóng vai trò quan trọng trong sự sống của cây Do đó, kỹ thuật khai thác không đúng cách sẽ ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng, số lượng mủ và tuổi thọ của cây trồng.

Các công trình công bố liên quan đã cung cấp thông tin về phân bố, giá trị sử dụng và gây trồng cây Trôm (Sterculia foetida) Tuy nhiên, những phân tích cho thấy rằng các nghiên cứu hiện tại chưa đầy đủ và toàn diện về loài cây đa tác dụng này Vì vậy, việc thực hiện đề tài “Xây dựng mô hình trồng thử nghiệm cây Trôm trên vùng khô hạn thuộc khu vực biên giới của tỉnh Đăk Lăk” là rất cần thiết.

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu tổng quát: Đánh giá được khả năng sinh trưởng của cây

Trong mô hình trồng rừng thử nghiệm tại hai huyện Buôn Đôn và Ea Soup, mục tiêu là phát triển rừng thâm canh các loài cây cung cấp nhựa, nhằm thúc đẩy kinh tế nghề rừng ở khu vực biên giới tỉnh Đăk Lăk, đặc biệt trong vùng khô hạn.

+ Xác định khả năng sinh trưởng của cây Trôm ở các các mô hình trồng thử nghiệm

+ Xác định được vùng sinh thái thích hợp cho gây trồng cây Trôm trên vùng khô hạn thuộc khu vực biên giới tỉnh Đăk Lăk.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Cây Trôm (Sterculia foetida) trong các mô hình rừng trồng thử nghiệm trên vùng khô hạn thuộc khu vực biên giới tỉnh Đăk Lăk

Nghiên cứu này tập trung vào khả năng sinh trưởng của cây Trôm và các yếu tố sinh thái ảnh hưởng trong các mô hình rừng trồng thử nghiệm tại vùng khô hạn thuộc biên giới tỉnh Đăk Lăk Các yếu tố sinh thái như độ ẩm, nhiệt độ và loại đất sẽ được phân tích để đánh giá sự phát triển của cây Trôm trong điều kiện khắc nghiệt Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho việc phát triển mô hình rừng trồng bền vững trong khu vực.

+ Phạm vi về không gian: Địa điểm xây dựng mô hình trồng rừng thử nghiệm tại hai địa điểm thuộc huyện Buôn Đôn và Ea Súp, tỉnh Đăk Lăk

Đề tài sẽ được thực hiện trong khoảng thời gian 6 tháng, từ ngày 01/07/2018 đến 31/12/2018, dựa trên mô hình thử nghiệm đã được xây dựng cho cây Trôm (Sterculia foetida) tại vùng khô hạn ở khu vực biên giới tỉnh Đăk Lăk.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

- Đánh giá sinh trưởng của cây Trôm theo vùng sinh thái tại các mô hình trồng thử nghiệm

- Đánh giá ảnh hưởng của cây Trôm theo các nhân tố sinh thái tại các mô hình thử nghiệm

- Đề xuất hướng nhân rộng mô hình trồng rừng cây Trôm

2.3.2 Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành các mục tiêu đề tài sử dụng các phương pháp như sau:

Phương pháp nghiên cứu được thực hiện bằng cách kế thừa các kết quả từ những tác giả trước, kết hợp với các tài liệu liên quan đến khí hậu, đất đai và thông tin khác tại địa điểm nghiên cứu.

2.3.2.1 Đánh giá sinh trưởng của cây Trôm theo vùng sinh thái tại các mô hình trồng thử nghiệm

Các mô hình trồng rừng thử nghiệm cây Trôm được triển khai trên đất nông nghiệp của các hộ dân với mật độ 833 cây/ha, khoảng cách giữa các cây là 3m và giữa các hàng là 4m Thực hiện 6 mô hình thử nghiệm tại huyện Buôn Đôn và huyện Ea Soup, với sự tham gia của 3 hộ dân ở mỗi địa phương.

TN Kí hiệu Năm trồng

Hoàng Thanh cảnh Thôn 4, Ea Wer 6 BDCanh 2015

Lê Bá Chúc Thôn 3, Ea Wer 5 BDChuc 2016

Nguyễn Sỹ Vinh Thôn 4, Ea Wer 5 BDVinh 2016 Nguyễn Minh Tuấn Thôn 4, Ia R’ve 5 ESTuan 2015

Lê Đình Huế Thôn 6, Ia R’ve 5 ESHue 2016

Hà Xuân Tình Thôn 4, Ia R’ve 5 ESTinh 2016

 Thu thập các số liệu ngoại nghiệp:

Trong mỗi ô đất 2000 m², thiết lập năm ô tiêu chuẩn kích thước 10m x 10m, với mỗi ô chứa 6 cây, được đặt tại bốn góc và trung tâm của ô 2000 m² Các thông số cần đo bao gồm chiều cao cây (H), đường kính gốc (Doo) và đường kính tán (Dt) Chiều cao cây và đường kính tán được đo bằng thước đo chiều cao, thực hiện trên 30 cây trong từng ô tiêu chuẩn 10m x 10m Đường kính gốc được đo bằng thước kẹp Panme, cũng trên 30 cây trong các ô tiêu chuẩn.

Bài viết này thu thập các chỉ tiêu quan trọng về tỷ lệ sống (TLS), chiều cao cây (H), đường kính gốc (Doo), đường kính tán (Dt) và tỷ lệ loại phẩm chất cây Trôm Dữ liệu được ghi nhận sau 4 tháng, 12 tháng, 24 tháng và 36 tháng cho mô hình trồng năm 2015, và sau 4 tháng, 12 tháng, 24 tháng cho mô hình trồng năm 2016, tính từ thời điểm trồng.

Tỷ lệ loại phẩm chất (%) được đánh giá dựa trên 30 cây đại diện trong ô thí nghiệm, phân loại thành ba nhóm: A là cây sinh trưởng tốt, không sâu bệnh; B là cây sinh trưởng trung bình, không sâu bệnh; và C là cây sinh trưởng kém, cụt ngọn, có dấu hiệu sâu bệnh.

Cập nhật số liệu thu thập và sử dụng hàm AVERAGE để tính toán các trị số trung bình về chiều cao cây H và đường kính gốc Doo Đồng thời, đánh giá tỷ lệ phẩm chất của các loại cây được phân loại theo các cấp A, B, C.

Htb = (Htbô1+ Htbô2+ … + Htbôn)/n;Với n là tổng số ôtc đo đếm

Vẽ các biểu đồ về sinh trưởng trong đánh giá sinh trưởng của các mô hình

Dùng One-Way ANOVA để thực hiện phân tích phương sai một nhân tố Với Variance Check để kiểm tra (P-Value) Xảy ra hai trường hợp

Nếu P-Value0,05: thì sử dụng thống kê ANOVA

Dùng Simple Regression để xây dựng hàm tương quan sinh trưởng cây Trôm với phương trình Y = a + b*X

2.3.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của cây Trôm theo các nhân tố sinh thái tại các mô hình thử nghiệm

* Đặc điểm của đất tại các địa điểm xây dựng mô hình

 Thu thập các số liệu ngoại nghiệp:

Mẫu đất được thu thập bằng cách khoan lấy đất ở hai tầng độ sâu 0-30 cm và 30-60 cm Tại mỗi tầng, các tính chất vật lý của đất được quan sát và mô tả, sau đó trộn đất từ hai tầng thành một mẫu duy nhất Mỗi hộ khảo sát thực hiện khoan và lấy mẫu đất tại bốn điểm ở bốn góc và một điểm trung tâm, rồi trộn lẫn đất từ năm điểm này để tạo thành một mẫu gửi về phòng thí nghiệm Trung tâm phân tích – Viện Nghiên cứu Hạt nhân Đà Lạt để xử lý và phân tích.

Mẫu đất được phân tích theo các tiêu chuẩn TCVN, bao gồm phân tích hữu cơ (%) theo TCVN 6642-2000, pH theo TCVN 5979:1995, và tỷ lệ hạt (%) theo TCVN 4198:1995 Các chỉ tiêu phân loại hạt bao gồm hạt sạn sỏi với kích thước >10 mm, 10-5 mm, 5-2 mm; hạt cát với kích thước 2-1 mm, 1-0,5 mm, 0,5-0,25 mm, 0,25-0,1 mm, 0,1-0,05 mm; hạt bụi với kích thước 0,05-0,01 mm, 0,01-0,005 mm; và hạt sét có kích thước

Ngày đăng: 12/04/2022, 22:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đỗ Huy Bích và cộng sự, 2003. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập 2. NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội
2. Đặng Đình Bôi, Bùi Anh Tuấn, 2005. Cây Trôm, một loài cây quý đang được phát triển ở Ninh Thuận. Sở NN&PTNT Ninh Thuận, Chuyên đề Lâm sản ngoài gỗ, 2(3): 24-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây Trôm, một loài cây quý đang được phát triển ở Ninh Thuận
4. Phạm Thế Dũng, Phùng Văn Khen, Trần Văn Thành, 2010. Nghiên cứu kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa có giá trị ở vùng khô hạn Ninh Thuận - Bình Thuận. Kết quả nghiên cứu đề tài khoa học công nghệ giai đoạn 2006-2010, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, tr. 171- 180 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa có giá trị ở vùng khô hạn Ninh Thuận - Bình Thuận
6. Trần Hợp, 2002. Tài nguyên cây gỗ Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên cây gỗ Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
7. Phùng Văn Khang, Phùng Văn Khen, 2017. Nghiên cứu nhân giống cây Trôm (Sterculia foetida L.) bằng giâm hom và ghép cành. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, số chuyên san : 2-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nhân giống cây Trôm (Sterculia foetida L.) bằng giâm hom và ghép cành
8. Nguyễn Xuân Phương, 2004. Nghiên cứu kỹ thuật trồng Trôm hộ gia đình tại Ninh Phước, Ninh Thuận. Báo cáo Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Trường Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu kỹ thuật trồng Trôm hộ gia đình tại Ninh Phước, Ninh Thuận
9. Nguyễn Xuân Quát, Nguyễn Việt Cường, Đặng Văn Thuyết, 2009. Kỹ thuật trồng một số loài cây thân gỗ đa tác dụng. NXB Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật trồng một số loài cây thân gỗ đa tác dụng
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
11. Bảo Huy, 2014. Xác định lập địa, trạng thái thích hợp và kỹ thuật làm giàu rừng khộp bằng cây Tếch. Đề tài khoa học và công nghệ Trường Đại học Tây Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định lập địa, trạng thái thích hợp và kỹ thuật làm giàu rừng khộp bằng cây Tếch
12. Phạm Trọng Nhân và cs, 2018. Xây dựng mô hình trồng thử nghiệm cây Trôm (Sterculia foetida) trên vùng khô hạn thuộc khu vực biên giới của tỉnh Đăk Lăk. SởKhoa học và Công nghệ Đăk Lăk.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng mô hình trồng thử nghiệm cây Trôm (Sterculia foetida) trên vùng khô hạn thuộc khu vực biên giới của tỉnh Đăk Lăk
13. Anitha S., Pullaiah T., 2001. In vitro propagation of Sterculia foetida Linn. (Sterculiaceae). Plant Cell Biotechnology and Molecular Biology, 2(3-4): 139-144 Sách, tạp chí
Tiêu đề: In vitro propagation of Sterculia foetida Linn. (Sterculiaceae)
14. Anitha S. and Pullaiah T., 2002. Shoot regeneration from hypocotyl and shoot tip explants of Sterculia foetida L. derived from seedlings.Taiwania, 47(1): 62-69 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Shoot regeneration from hypocotyl and shoot tip explants of Sterculia foetida L. derived from seedlings
15. Hocking G. M., 1997. A dictionary of natural products, 2nd ed. Plexus Publishing Inc, Medford, NJ, pp. 754-755 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A dictionary of natural products, 2nd ed. Plexus Publishing Inc
16. Lim T. K. , 2011. Edible Medicinal And Non Medicinal Plants, volume 3. Springer, Dordrecht, pp. 192-197 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Edible Medicinal And Non Medicinal Plants, volume 3
17. Niran V., Chanida P., 2009. Fatty acids of Sterculia foetida seed oil. College of Public Health Sciences, Chulalongkorn University, Bangkok 10330, Thailand Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fatty acids of Sterculia foetida seed oi
18. Orwa C., Mutua A., Kindt R., Jamnadass R., Anthony S., 2009. Sterculia foetida. Agroforestree Database: A tree reference and selection guide version 4.0. World Agroforestry Centre, Kenya Sách, tạp chí
Tiêu đề: A tree reference and selection guide version 4.0
19. Pathipati U. R., Pala R., 2010. Insecticidal activity of (2n- octylcycloprop-1-enyl)-octanoic acid (I) against three coleopteran stored product insects from Sterculia foetida (L.). Journal of Pest Sách, tạp chí
Tiêu đề: Insecticidal activity of (2n-octylcycloprop-1-enyl)-octanoic acid (I) against three coleopteran stored product insects from Sterculia foetida (L

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Câu 5: Hình vẽ sau có bao nhiêu hình tứ giác? - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình trồng thử nghiệm cây trôm (sterculia foetida) trên vùng khô hạn thuộc khu vực biên giới của tỉnh đăk lăk​
u 5: Hình vẽ sau có bao nhiêu hình tứ giác? (Trang 1)
Hình 4.10. Biến động phần dư theo giá trị tăng trưởng Doo dự báo qua mô hình 5 nhân tố ảnh hưởng ............................................................................... - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình trồng thử nghiệm cây trôm (sterculia foetida) trên vùng khô hạn thuộc khu vực biên giới của tỉnh đăk lăk​
Hình 4.10. Biến động phần dư theo giá trị tăng trưởng Doo dự báo qua mô hình 5 nhân tố ảnh hưởng (Trang 11)
Trôm là cây gỗ lớn, cao 25- 30m, đường kính tới trên 2,0 m, thân hình trụ, thẳng, cành có những  sẹo lá  hình tim, vỏ  màu  nâu  đậm, phân  cành  cao,  mập, gãy khúc, tán rộng, dày - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình trồng thử nghiệm cây trôm (sterculia foetida) trên vùng khô hạn thuộc khu vực biên giới của tỉnh đăk lăk​
r ôm là cây gỗ lớn, cao 25- 30m, đường kính tới trên 2,0 m, thân hình trụ, thẳng, cành có những sẹo lá hình tim, vỏ màu nâu đậm, phân cành cao, mập, gãy khúc, tán rộng, dày (Trang 19)
3.1.2. Địa hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình trồng thử nghiệm cây trôm (sterculia foetida) trên vùng khô hạn thuộc khu vực biên giới của tỉnh đăk lăk​
3.1.2. Địa hình (Trang 41)
4.1.1. Kết quả sinh trưởng của các mô hình trồng năm 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình trồng thử nghiệm cây trôm (sterculia foetida) trên vùng khô hạn thuộc khu vực biên giới của tỉnh đăk lăk​
4.1.1. Kết quả sinh trưởng của các mô hình trồng năm 2015 (Trang 52)
Biểu đồ 4.3. Phẩm chất cây Trôm tại các thời điểm đánh giácủa mô hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình trồng thử nghiệm cây trôm (sterculia foetida) trên vùng khô hạn thuộc khu vực biên giới của tỉnh đăk lăk​
i ểu đồ 4.3. Phẩm chất cây Trôm tại các thời điểm đánh giácủa mô hình (Trang 55)
Biểu đồ 4.4. Phẩm chất cây Trôm tại các thời điểm đánh giácủa mô hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình trồng thử nghiệm cây trôm (sterculia foetida) trên vùng khô hạn thuộc khu vực biên giới của tỉnh đăk lăk​
i ểu đồ 4.4. Phẩm chất cây Trôm tại các thời điểm đánh giácủa mô hình (Trang 55)
và không có cây loại C, trong khi đó, các mô hình tại huyện Buôn Đôn thì loại B chiếm khoảng 50%, còn loại A và C khoảng 27% và 23% - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình trồng thử nghiệm cây trôm (sterculia foetida) trên vùng khô hạn thuộc khu vực biên giới của tỉnh đăk lăk​
v à không có cây loại C, trong khi đó, các mô hình tại huyện Buôn Đôn thì loại B chiếm khoảng 50%, còn loại A và C khoảng 27% và 23% (Trang 58)
H- BD2016 H - ES2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình trồng thử nghiệm cây trôm (sterculia foetida) trên vùng khô hạn thuộc khu vực biên giới của tỉnh đăk lăk​
2016 H - ES2016 (Trang 59)
Biểu đồ 4.7. Phẩm chất cây Trôm tại các thời điểm đánh giácủa mô hình trồng năm 2016 huyện Buôn Đôn - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình trồng thử nghiệm cây trôm (sterculia foetida) trên vùng khô hạn thuộc khu vực biên giới của tỉnh đăk lăk​
i ểu đồ 4.7. Phẩm chất cây Trôm tại các thời điểm đánh giácủa mô hình trồng năm 2016 huyện Buôn Đôn (Trang 59)
Biểu đồ 4.8. Phẩm chất cây Trôm tại các thời điểm đánh giácủa mô hình trồng năm 2016 huyện Ea Soup - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình trồng thử nghiệm cây trôm (sterculia foetida) trên vùng khô hạn thuộc khu vực biên giới của tỉnh đăk lăk​
i ểu đồ 4.8. Phẩm chất cây Trôm tại các thời điểm đánh giácủa mô hình trồng năm 2016 huyện Ea Soup (Trang 60)
Bảng 4.3. Kết quả đánh giá tăng trưởng bình quân chiều cao, đường kính gốc và đường kính tán các mô hình thí nghiệm cây Trôm - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình trồng thử nghiệm cây trôm (sterculia foetida) trên vùng khô hạn thuộc khu vực biên giới của tỉnh đăk lăk​
Bảng 4.3. Kết quả đánh giá tăng trưởng bình quân chiều cao, đường kính gốc và đường kính tán các mô hình thí nghiệm cây Trôm (Trang 61)
4.1.3. Tăng trưởng bình quân chiều cao, đường kính gốc và đường kính tán của các mô hình theo các địa điểm - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình trồng thử nghiệm cây trôm (sterculia foetida) trên vùng khô hạn thuộc khu vực biên giới của tỉnh đăk lăk​
4.1.3. Tăng trưởng bình quân chiều cao, đường kính gốc và đường kính tán của các mô hình theo các địa điểm (Trang 61)
Bảng 4.4. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu của đất tại các địa điểm đánh giá sinh trưởng cây Trôm - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình trồng thử nghiệm cây trôm (sterculia foetida) trên vùng khô hạn thuộc khu vực biên giới của tỉnh đăk lăk​
Bảng 4.4. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu của đất tại các địa điểm đánh giá sinh trưởng cây Trôm (Trang 63)
Bảng 4.6. Tỷ lệ sống vàsinh trưởng của cây Trôm theo nhân tố thành phần cơ giới đất (tỷ lệ sét) - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình trồng thử nghiệm cây trôm (sterculia foetida) trên vùng khô hạn thuộc khu vực biên giới của tỉnh đăk lăk​
Bảng 4.6. Tỷ lệ sống vàsinh trưởng của cây Trôm theo nhân tố thành phần cơ giới đất (tỷ lệ sét) (Trang 66)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w