Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo, lao động và việc làm là những vấn đề toàn cầu nghiêm trọng, ảnh hưởng đến mọi châu lục với mức độ khác nhau Cuộc chiến chống đói nghèo trở thành một thách thức lớn, đòi hỏi sự nỗ lực liên tục và kiên trì từ hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Trong những năm qua, kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng ổn định, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn Thành công này có được nhờ đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, cùng với các chính sách cho vay vốn phát triển nông nghiệp và nâng cao đời sống dân cư Chương trình xóa đói, giảm nghèo đã được thực hiện hiệu quả, góp phần ổn định xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.
Lao động và việc làm là vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến tình trạng đói nghèo, tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) ra đời nhằm tập trung nguồn lực thực hiện tín dụng chính sách, góp phần vào mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo Tại Đăk Lăk, NHCSXH đã đưa vốn ưu đãi của Chính phủ đến từng hộ vay, tạo ra nhiều việc làm mới và đạt được những kết quả tích cực Tuy nhiên, vẫn tồn tại rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn cao, và khó khăn trong thu hồi nợ, cùng với các yếu tố như thiên tai và dịch bệnh ảnh hưởng đến chất lượng cho vay giải quyết việc làm Do đó, cần thiết phải hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm để đạt hiệu quả cao hơn.
Dựa trên những lý do đã nêu, tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm của Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk” với mục tiêu nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại PGD này.
Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay giải quyết việc làm của NHCSXH.
Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay giải quyết việc làm của PGD NHCSXH huyện Lăk, xác định những kết quả đạt được cũng như những tồn tại trong quá trình thực hiện Đồng thời, bài viết cũng chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những vấn đề này, nhằm đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động cho vay trong tương lai.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại PGD NHCSXH huyện Lăk.
Câu hỏi nghiên cứu
- Đặc điểm cho vay giải quyết việc làm của loại hình Ngân hàng chính sách XH?
- Hoạt động CVGQVL của NHCSXH bao gồm những vấn đề gì?
Hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại PGD NHCSXH huyện Lăk hiện đang gặp nhiều thách thức và hạn chế Mặc dù chương trình đã góp phần tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân, nhưng vẫn tồn tại những vấn đề như quy trình vay vốn phức tạp, thông tin chưa đầy đủ và thiếu sự hỗ trợ sau vay Để nâng cao hiệu quả, cần cải thiện các thủ tục vay, tăng cường tuyên truyền và cung cấp thông tin rõ ràng hơn cho người dân, đồng thời thiết lập các chương trình hỗ trợ tư vấn và đào tạo nghề.
- Phòng giao dịch NHCSXH huyện Lăk cần thực hiện những giải pháp nào nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm của mình?.
Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu đề tài, luận văn áp dụng các phương pháp tổng hợp, chứng minh, diễn giải, sơ đồ và mô tả để đánh giá thực trạng hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại huyện Lăk Ngoài ra, phương pháp phân tích được sử dụng để tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội Lăk.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động cho vay giải quyết việc làm của NHCSXH.
Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Lăk, từ đó chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của chúng Dựa trên những nhận định này, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm của PGD, góp phần nâng cao hiệu quả hỗ trợ người dân trong việc tạo ra việc làm bền vững.
Bố cục luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay giải quyết việc làm của NHCSXH.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại PGD NHCSXH huyện Lăk.
Chương 3: Căn cứ đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại PGD NHCSXH huyện Lăk.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
1.1.1 Khái niệm thất nghiệp và tác động của thất nghiệp đến sự phát triển kinh tế-xã hội a Khái niệm thất nghiệp
Thất nghiệp là tình trạng mà người lao động không có việc làm mặc dù họ mong muốn làm việc Có nhiều loại thất nghiệp khác nhau, mỗi loại xuất phát từ những nguyên nhân và hoàn cảnh cụ thể.
* Phân theo nguồn gốc thất nghiệp
+ Thất nghiệp tạm thời: tình trạng thất nghiệp do người lao động cần có thời gian để tìm kiếm việc làm được gọi là thất nghiệp tạm thời.
+ Thất nghiệp cơ cấu: xảy ra do sự mất cân đối giữa cung cầu lao động do cơ cấu kinh tế thay đổi.
Thất nghiệp chu kỳ là loại thất nghiệp xảy ra khi tỷ lệ thất nghiệp thực tế không đồng nhất với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, thường do những biến động kinh tế gây ra suy thoái.
Thất nghiệp do yếu tố bên ngoài thị trường, theo lý thuyết cổ điển, xảy ra khi mức lương được xác định không dựa trên các lực lượng thị trường và cao hơn mức cân bằng thực tế của thị trường lao động.
* Phân theo lý do thất nghiệp
Thất nghiệp tự nguyện là tình trạng mà người lao động chọn không làm việc ở một mức tiền công nhất định hoặc vì lý do cá nhân Loại thất nghiệp này thường mang tính tạm thời.
Thất nghiệp không tự nguyện xảy ra khi người lao động sẵn sàng làm việc với mức tiền công nhất định nhưng vẫn không tìm được việc do tình hình kinh tế suy thoái và sự cung vượt cầu về lao động.
Thất nghiệp trá hình, hay hiện tượng khiếm dụng lao động, xảy ra khi người lao động làm việc dưới mức khả năng của họ, thường liên quan đến việc sử dụng không hết thời gian lao động Hiện tượng này thường xuất hiện trong các ngành có năng suất lao động thấp, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội Sự tồn tại của thất nghiệp trá hình không chỉ làm giảm hiệu quả sản xuất mà còn cản trở sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Thất nghiệp là nguyên nhân chính gây ra phân hoá giàu nghèo và tình trạng nghèo đói trong xã hội Khi người lao động không có việc làm, họ sẽ không có thu nhập để tự nuôi sống bản thân và gia đình, dẫn đến cuộc sống khó khăn và trở thành gánh nặng cho cả gia đình và xã hội Hệ quả này càng làm trầm trọng thêm tình trạng phân hoá giàu nghèo.
Thất nghiệp gia tăng nghèo đói, làm cho việc chống chọi với dịch bệnh trở nên khó khăn hơn Ở những quốc gia có tỷ lệ thất nghiệp cao, đời sống người dân thường gặp nhiều khó khăn trong việc đảm bảo nhu cầu sinh hoạt hàng ngày Tình trạng thiếu thốn dẫn đến vệ sinh kém, từ đó gia tăng nguy cơ mắc bệnh tật và lây lan dịch bệnh.
Thất nghiệp dẫn đến tình trạng lao động nhàn rỗi, dễ dàng tham gia vào các hoạt động tệ nạn xã hội, gây ra bất ổn xã hội và giảm chất lượng cuộc sống Chính phủ phải đầu tư nhiều thời gian, công sức và tài chính để khắc phục tình trạng này, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế của đất nước.
Thất nghiệp không chỉ làm giảm thu nhập của người lao động mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống kinh tế của họ và gia đình Khi mất việc, người lao động gặp khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ giáo dục và y tế, dẫn đến sức khỏe và trình độ hạn chế, từ đó ảnh hưởng lâu dài đến khả năng làm việc và tự đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp Điều này cũng gây khó khăn cho con cái họ trong việc học tập, trong khi sức khỏe của họ ngày càng giảm sút do thiếu kinh tế để chăm sóc Hệ quả là thất nghiệp khiến người lao động rơi vào tình trạng bần cùng, chán nản với cuộc sống và xã hội, có thể dẫn đến những hành vi sai phạm đáng tiếc.
Thất nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế mà còn dẫn đến lạm phát Khi tỷ lệ thất nghiệp tăng, lực lượng lao động không được sử dụng hiệu quả, gây lãng phí nguồn lực xã hội, điều này cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội Tình trạng thất nghiệp gia tăng thường phản ánh sự suy thoái kinh tế, khi tổng thu nhập quốc gia thực tế không đạt được tiềm năng, và thiếu hụt vốn đầu tư do ngân sách bị thắt chặt, dẫn đến việc hỗ trợ người lao động mất việc Hơn nữa, thất nghiệp cao có thể là nguyên nhân chính khiến nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát.
Mối quan hệ nghịch lý giữa tăng trưởng kinh tế, thất nghiệp và lạm phát là một đặc điểm quan trọng trong nền kinh tế thị trường Khi tốc độ tăng trưởng GDP giảm, tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát thường tăng theo; ngược lại, khi GDP tăng, thất nghiệp giảm và lạm phát cũng có xu hướng giảm Hiểu rõ mối quan hệ này là cần thiết để tác động hiệu quả đến các yếu tố thúc đẩy phát triển xã hội.
Thất nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến đời sống cá nhân mà còn tác động tiêu cực đến trật tự xã hội, khi tỷ lệ thất nghiệp gia tăng dẫn đến sự bất ổn định trong cộng đồng Các hiện tượng như bãi công và biểu tình đòi quyền lợi tăng lên, cùng với sự gia tăng của các tệ nạn xã hội như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút và mại dâm Điều này làm suy giảm sự ủng hộ của người lao động đối với nhà cầm quyền, có thể dẫn đến những xáo trộn xã hội và thậm chí là biến động chính trị.
Thất nghiệp gây ra tác động tiêu cực đến tâm lý xã hội, vì công việc không chỉ mang lại thu nhập mà còn giúp con người khẳng định vị trí của mình trong xã hội Thiếu việc làm dẫn đến cuộc sống khó khăn, khiến người lao động cảm thấy bơ vơ và hụt hẫng Lao động không chỉ là phương tiện kiếm sống mà còn là cơ hội để con người phát triển khả năng và nhân cách Khi không có việc làm, người thất nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng tâm lý mà còn tác động đến những người xung quanh họ, dẫn đến những hành vi có thể gây mất ổn định xã hội.
Thất nghiệp là một vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp, ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống của người dân Để giải quyết tình trạng này, cần có một hệ thống chính sách đồng bộ và liên tục trong suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội Thất nghiệp không thể được khắc phục chỉ bằng một biện pháp đơn lẻ, mà cần sự chú trọng dài hạn, vì nó luôn hiện hữu trong nền kinh tế thị trường và biến động theo chu kỳ phát triển của nó.
1.1.2 Khái niệm giải quyết việc làm
HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng Chính sách xã hội a Khái niệm và sự cần thiết phải thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội
Theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002, Chính phủ đã thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm cung cấp tín dụng ưu đãi cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác Ngân hàng sử dụng nguồn lực tài chính từ Nhà nước để cho vay, phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và cải thiện đời sống Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội không vì mục đích lợi nhuận, góp phần quan trọng vào Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và ổn định xã hội.
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) hoạt động không vì mục đích lợi nhuận và được Nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán Tỷ lệ dự trữ bắt buộc của NHCSXH là 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, đồng thời được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) thực hiện nhiều nghiệp vụ quan trọng như huy động vốn, cho vay, thanh toán và quản lý ngân quỹ Ngoài ra, ngân hàng còn nhận vốn ủy thác để cho vay ưu đãi từ chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội, hội, và tổ chức phi Chính phủ, cũng như từ cá nhân trong và ngoài nước nhằm đầu tư cho các chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi Điều này giúp họ phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện điều kiện sống NHCSXH góp phần vào việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và bảo đảm an sinh xã hội.
1.2.2 Khái niệm cho vay giải quyết việc làm
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng cho mục đích đã thỏa thuận Khoản vay này phải được hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian cụ thể.
Cho vay giải quyết việc làm là hình thức tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra việc làm trong một khoảng thời gian nhất định Hình thức cho vay này yêu cầu hoàn trả cả gốc và lãi, với mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp tại khu vực thành thị, nâng cao tỷ lệ sử dụng lao động ở nông thôn, và chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với nền kinh tế Qua đó, nó đảm bảo việc làm cho những người có nhu cầu và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
1.2.3 Đặc điểm của hoạt động cho vay giải quyết việc làm của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Mục đích: không hoạt động vì lợi nhuận mà vì mục tiêu giải quyết việc làm; góp phần XĐGN, ổn định KT-XH.
Nguồn vốn của tổ chức không chỉ chủ yếu đến từ Nhà nước mà còn bao gồm vốn ủy thác từ chính quyền địa phương, các quỹ tín dụng, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính tín dụng, tổ chức chính trị xã hội, hiệp hội, tổ chức phi chính phủ, và cá nhân cả trong và ngoài nước.
- Chính sách cho vay giải quyết việc làm theo quy định của Chính phủ.
1.2.4 Nội dung hoạt động cho vay giải quyết việc làm của Ngân hàng Chính sách xã hội a Hoạch định chính sách cho vay giải quyết việc làm
Chính sách cho vay giải quyết việc làm của NHCSXH do Chính phủ hoạch định, bao gồm những nội dung như sau:
-Đối tượng và điều kiện vay vốn
- Kiểm tra, giám sát vốn vay
- Xử lý nợ có vấn đề v.v… b Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho vay giải quyết việc làm
Bộ máy quản lý hoạt động cho vay giải quyết việc làm theo 1 trong 2 mô hình: mô hình tập trung và mô hình chuyên môn hóa.
Nguyên tắc mô hình quản lý chuyên môn hóa yêu cầu tổ chức bộ máy quản lý phải phân công và phân cấp rõ ràng giữa các nhóm chuyên môn, với đội ngũ nhân lực được đào tạo phù hợp và có quyền hạn cần thiết Tổ chức quản lý cần xác định rõ phạm vi, chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận để tránh chồng chéo và thiếu trách nhiệm Đồng thời, số lượng các cấp quản lý cũng cần được điều chỉnh hợp lý để phù hợp với thực tế hoạt động của tổ chức.
Mô hình quản lý chuyên môn hóa chia nhỏ công việc thành các nhiệm vụ đơn giản và độc lập, giúp nâng cao năng suất lao động Chuyên môn hóa cho phép tổ chức sử dụng lao động hiệu quả hơn, giảm chi phí đào tạo nhờ vào việc dễ dàng tìm kiếm và đào tạo nhân viên cho các nhiệm vụ cụ thể Hơn nữa, hiệu quả và năng suất lao động được cải thiện khi nhân viên thành thạo tay nghề qua việc chuyên sâu vào một hoặc một số loại công việc nhất định.
Mô hình chuyên môn hóa có những hạn chế đáng kể, khi các nhiệm vụ bị chia tách thành những công việc nhỏ, khiến cho nhân viên cảm thấy nhàm chán và giảm sự thỏa mãn trong công việc Mặc dù chuyên môn hóa có thể nâng cao năng suất lao động, nhưng khi đạt đến mức độ quá cao, những tác động tiêu cực từ phía con người có thể vượt qua lợi ích kinh tế, dẫn đến giảm năng suất và ảnh hưởng xấu đến hoạt động của tổ chức Sự thiếu phối hợp giữa các phòng ban chức năng không chỉ làm gia tăng chuyên môn hóa mà còn hạn chế tầm nhìn của cán bộ quản lý, đồng thời gây ra tình trạng đùn đẩy trách nhiệm và đổ lỗi cho lãnh đạo Hơn nữa, điều này có thể dẫn đến mâu thuẫn nội bộ, với thông tin không khớp nhau giữa các bộ phận hoặc tình trạng trùng lặp trong công việc.
Mô hình tập trung mang lại lợi ích như sự rõ ràng trong quyết định và hoạt động trơn tru, đồng thời đảm bảo quyền lực không bị phân tán Tuy nhiên, nhược điểm lớn của mô hình này là thiếu chuyên môn hóa trong quy trình cho vay, dẫn đến chi phí cao để xây dựng hệ thống quy mô lớn Nguồn vốn cho vay có thể đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết vấn đề việc làm.
Nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm của Ngân hàng Chính sách xã hội chủ yếu đến từ ngân sách Nhà nước và nguồn vốn tự huy động Ngân hàng này thực hiện tổ chức triển khai chương trình cho vay và thu nợ nhằm hỗ trợ việc làm cho người dân.
-Công tác thông tin tuyên truyền.
-Công tác phối hợp giữa Ngân hàng với cơ quan chính quyền, hội đoàn thể.
- Kiện toàn, phát triển mạng lưới.
- Công tác kiểm tra nợ, thu nợ, thu lãi.
- Công tác xử lý nợ có vấn đề.
- Đánh giá tình hình triển khai cho vay
1.2.5 Các tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động cho vay giải quyết việc làm của NHCSXH
- Dư nợ cho vay giải quyết việc làm.
Dư nợ cho vay là chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô cho vay của ngân hàng tại một thời điểm cụ thể, giúp cập nhật chính xác tình hình cho vay hiện tại.
- Tỷ trọng dư nợ cho vay giải quyết việc làm.
Dư nợ tín dụng cho vay GQVL
Tỷ trọng dư nợ tín dụng cho vay GQVL = Tổng dư nợ tín dụng x 100%
Chỉ tiêu này thể hiện quy mô tín dụng dành cho cho vay giải quyết việc làm (GQVL), đồng thời phản ánh chính sách của Nhà nước trong việc tập trung vào việc hỗ trợ cho vay nhằm tạo ra việc làm.
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn cho vay GQVL
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, được tính bằng tổng dư nợ tín dụng cho vay GQVL nhân với 100% Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp thường được xem là có chất lượng tín dụng tốt và hiệu quả tín dụng cao.