1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tiền giang

103 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Tiền Giang
Tác giả Lê Kim Xuân Nhạn
Người hướng dẫn TS. Hồ Diệu
Trường học Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Thạc sĩ
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 2,61 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (18)
    • 1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (18)
      • 1.1.1 Khái niệm về Thanh toán quốc tế (18)
      • 1.1.2 Vai trò của hoạt động Thanh toán quốc tế (20)
        • 1.1.2.1 Đối với nền kinh tế và các hoạt động xã hội (0)
        • 1.1.2.2 Đối với ngân hàng (0)
      • 1.1.3 Các phương tiện Thanh toán quốc tế (23)
      • 1.1.4 Các phương thức Thanh toán quốc tế thông dụng (24)
        • 1.1.4.1 Các phương thức Thanh toán quốc tế chủ yếu dành cho khách hàng (25)
        • 1.1.4.2 Các phương thức Thanh toán quốc tế chủ yếu dành cho khách hàng Cá nhân (0)
      • 1.2.1 Các nhân tố khách quan (30)
      • 1.2.2 Các nhân tố chủ quan (32)
    • 1.3 PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (0)
      • 1.3.1 Sự cần thiết phải phát triển hoạt động Thanh toán quốc tế tại các Ngân hàng thương mại (34)
      • 1.3.2 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển hoạt động Thanh toán quốc tế tại các Ngân hàng thương mại (36)
    • 1.4 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (0)
      • 1.4.1 Kinh nghiệm phát triển Thanh toán quốc tế của Ngân hàng HSBC (38)
      • 1.4.2 Kinh nghiệm phát triển Thanh toán quốc tế của Vietcombank (39)
      • 1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (39)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TIỂN GIANG (42)
    • 2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH TIỀN GIANG (0)
      • 2.1.1 Giới thiệu sơ nét về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tiền Giang (42)
      • 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Tiền Giang trong những năm gần đây (42)
    • 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI AGRIBANK TIỀN GIANG TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA (43)
      • 2.2.1 Mô hình tổ Thanh toán quốc tế tại Agribank Tiền Giang (43)
      • 2.2.2 Thực trạng Thanh toán quốc tế đối với khách hàng cá nhân tại Agribank Tiền Giang (0)
        • 2.2.2.1 Thực trang Dịch vụ chi trả kiều hối – Qua hệ thống Swift, Western (0)
        • 2.2.2.2 Dịch vụ chuyển tiền quốc tế dành cho khách hàng cá nhân - Qua hệ thống Swift, và dịch vụ Western Union (45)
        • 2.2.2.3 Tình hình sử dụng thẻ quốc tế tại Agribank Tiền Giang (0)
      • 2.2.3 Thực trạng hoạt động Thanh toán quốc tế đối với khách hàng doanh nghiệp tại (48)
      • 2.2.4 Đánh giá về hoạt động TTQT tại Agribank Tiền Giang (50)
        • 2.2.4.1 Về sản phẩm (50)
        • 2.2.4.2 Về khách hàng (51)
        • 2.2.4.3 Về thị phần Thanh toán quốc tế (52)
        • 2.2.4.4 Về thu nhập từ phí dịch vụ Thanh toán quốc tế (54)
        • 2.2.4.5 Đánh giá chất lượng hoạt động Thanh toán quốc tế qua kết quả khảo sát (0)
      • 2.2.5 Những ƣu điểm trong hoạt động Thanh toán quốc tế của Agribank Tiền Giang (0)
        • 2.2.5.1 Trong hoạt động chi trả kiều hối (57)
        • 2.2.5.2 Trong dịch vụ chuyển tiền quốc tế dành cho khách hàng cá nhân (58)
        • 2.2.5.3 Ưu điểm trong dịch vụ Thanh toán quốc tế đối với khách hàng Doanh nghiệp (59)
        • 2.2.6.1 Một số hạn chế còn tồn tại (59)
        • 2.2.6.2 Các nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế trong hoạt động Thanh toán quốc tế tại Agribank Tiền Giang (61)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI AGRIBANK TIỀN GIANG (68)
    • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA AGRIBANK VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 (68)
      • 3.1.1 Tăng trưởng kinh tế dẫn đến nhu cầu về giao dịch Thanh toán quốc tế gia tăng (68)
      • 3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động Thanh toán quốc tế của Agribank Việt Nam (0)
    • 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI AGRIBANK TIỀN GIANG (69)
      • 3.2.1 Hoàn thiện hệ thống tổ chức Thanh toán quốc tế và các sản phẩm Kinh doanh ngoại hối làm cơ sở để phát triển hoạt động Thanh toán quốc tế (70)
        • 3.2.1.1 Cơ cấu tổ chức hoạt động Thanh toán quốc tế (70)
        • 3.2.1.2 Phát triển các sản phẩm Kinh doanh ngoại hối để hỗ trợ hoạt động (71)
      • 3.2.2 Cải tiến các sản phẩm Thanh toán quốc tế dành cho khách hàng cá nhân (72)
      • 3.2.3 Cải tiến các sản phẩm Thanh toán quốc tế dành cho khách hàng doanh nghiệp (0)
      • 3.2.4 Các giải pháp hỗ trợ khác (76)
      • 3.2.5 Một số kiến nghị đối với Agribank Việt Nam (81)
      • 3.2.6 Một số kiến nghị đối với Chính phủ (84)

Nội dung

LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Mối quan hệ quốc tế của một quốc gia với các nước khác bao gồm nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa và khoa học kỹ thuật, trong đó quan hệ kinh tế đóng vai trò chủ đạo, tạo nền tảng cho các mối quan hệ khác Trong quá trình thực hiện các hoạt động quốc tế, nhu cầu chi trả và thanh toán giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau phát sinh, từ đó hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, với ngân hàng giữ vai trò cầu nối trung gian giữa các bên.

TTQT, hay thanh toán quốc tế, là quá trình thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ giữa các tổ chức và cá nhân của các quốc gia khác nhau, cũng như giữa một quốc gia và các tổ chức quốc tế Quá trình này diễn ra thông qua các mối quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan, phản ánh các hoạt động kinh tế và phi kinh tế đa dạng.

TTQT phục vụ cho hai lĩnh vực chính: thanh toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch Thanh toán mậu dịch liên quan đến việc thực hiện thanh toán dựa trên hàng hóa xuất nhập khẩu và dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài thông qua các hợp đồng xuất nhập khẩu, với ngân hàng đóng vai trò trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán Trong khi đó, thanh toán phi mậu dịch không liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu, bao gồm việc chuyển tiền cho cá nhân, tổ chức trong nước từ nước ngoài, chi trả chi phí cho các cơ quan ngoại giao, cũng như các khoản chi phí đi lại và ăn ở của đoàn khách nhà nước và tổ chức.

Hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) có tính phức tạp cao hơn so với các hoạt động thanh toán khác của ngân hàng thương mại (NHTM), điều này được thể hiện qua một số đặc điểm riêng biệt của TTQT.

- TTQT diễn ra trên phạm vi toàn thế giới phục vụ cho tất cả các giao dịch thương mại, đầu tư, hợp tác quốc tế, kiều hối

Đối tượng phục vụ của thương mại quốc tế (TTQT) bao gồm tất cả các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia Các chủ thể tham gia hoạt động TTQT bao gồm công ty, tổ chức, cơ quan chính phủ, tổ chức tài chính quốc tế và cá nhân từ khắp nơi trên thế giới Mỗi giao dịch trong TTQT thường liên quan đến tối thiểu hai quốc gia, và thông thường là ba quốc gia.

Trong lĩnh vực thương mại quốc tế, tiếng Anh là ngôn ngữ chính được sử dụng phổ biến Để tham gia hiệu quả vào hoạt động này, cá nhân cần có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm phong phú và khả năng áp dụng công nghệ tiên tiến.

Khác với thanh toán nội địa, thanh toán quốc tế (TTQT) liên quan đến việc trao đổi tiền tệ giữa các quốc gia Các bên tham gia trong quá trình thanh toán cần theo dõi sự biến động của đồng tiền sử dụng và tính toán các biện pháp phòng ngừa rủi ro khi giá trị ngoại tệ thay đổi.

Việc thanh toán quốc tế yêu cầu phải thông qua các tổ chức trung gian như ngân hàng hoặc các tổ chức chuyển tiền độc lập Khác với thanh toán nội địa, thanh toán quốc tế đòi hỏi các ngân hàng của các quốc gia phải thiết lập quan hệ đại lý với nhau Để đảm bảo sự thuận tiện trong giao dịch, các ngân hàng cần tham gia vào hệ thống viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT).

Thanh toán quốc tế (TTQT) khác biệt với thanh toán nội địa ở chỗ có sự tách rời về không gian và thời gian giữa lưu thông tiền tệ và hàng hóa Sự xa cách về địa lý dẫn đến việc thanh toán giữa các quốc gia thường mất thời gian, khiến cho nghĩa vụ giữa hai bên không thể thực hiện đồng thời Trong bối cảnh này, vai trò của ngân hàng trở nên rất quan trọng.

Thanh toán quốc tế (TTQT) cần được xây dựng trên cơ sở pháp luật và tập quán thương mại quốc tế Ngoài ra, TTQT còn chịu ảnh hưởng từ luật pháp của các quốc gia, cũng như các chính sách ngoại thương và ngoại hối của những nước tham gia vào quá trình thanh toán.

1.1.2 Vai trò của hoạt động Thanh toán quốc tế Đối với nền kinh tế và các hoạt động xã hội

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các quốc gia ngày càng coi trọng hoạt động kinh tế đối ngoại như một phần thiết yếu trong chiến lược phát triển kinh tế Sự phát triển bền vững không thể đạt được chỉ bằng chính sách đóng cửa và dựa vào trao đổi nội địa; thay vào đó, các quốc gia cần khai thác lợi thế so sánh và phát triển các ngành nghề thế mạnh Hoạt động thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại đóng vai trò cầu nối giữa nền kinh tế trong nước và kinh tế toàn cầu, là yếu tố quan trọng trong chuỗi xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, cũng như trong việc thu hút và khuyến khích đầu tư nước ngoài, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.

Hoạt động thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và tái sản xuất Khi hoạt động thanh toán quốc tế được tiến hành nhanh chóng và an toàn, quan hệ lưu thông hàng hoá tiền tệ giữa người mua và người bán sẽ diễn ra trôi chảy và hiệu quả hơn Đây là nền tảng cho hoạt động ngoại thương, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) phát triển mạnh mẽ.

TTQT đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thanh toán an toàn, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí cho các bên tham gia Các ngân hàng, với vai trò trung gian thanh toán, không chỉ bảo vệ quyền lợi của khách hàng mà còn tư vấn và hướng dẫn kỹ thuật thanh toán, giúp giảm thiểu rủi ro và tăng cường sự an toàn, tin tưởng cho khách hàng.

Dịch vụ chuyển tiền kiều hối đóng góp quan trọng vào nguồn ngoại tệ cho dự trữ ngoại hối của quốc gia, tạo ra nguồn thu ổn định và không hoàn lại, góp phần vào tăng trưởng kinh tế Kiều hối giúp giảm thiểu chi phí đầu tư cho sản xuất và dịch vụ xuất khẩu, đồng thời không gây ra gánh nặng nợ hay ô nhiễm môi trường như ODA hay FDI Hơn nữa, nguồn kiều hối hỗ trợ công cuộc xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống và chất lượng sống của người dân Cuối cùng, kiều hối cũng giúp cải thiện cán cân thanh toán, đặc biệt trong bối cảnh thâm hụt do nhập siêu.

Chuyển tiền kiều hối chiếm phần lớn trong hoạt động chuyển tiền phi mậu dịch, với vai trò quan trọng của hệ thống thanh toán quốc tế (TTQT) trong việc cung cấp kênh chuyển tiền an toàn, nhanh chóng và đáng tin cậy cho kiều bào và người lao động xuất khẩu Các giao dịch qua ngân hàng thương mại (NHTM) đảm bảo tuân thủ pháp luật quốc gia và quốc tế, tạo sự an tâm cho cả người chuyển và nhận tiền nhờ vào uy tín của ngân hàng Nếu không có sự hỗ trợ từ TTQT, chi phí chuyển tiền sẽ tăng cao và rủi ro cũng gia tăng, khiến cho việc chuyển tiền bằng tiền mặt trở nên nguy hiểm và dễ dàng dẫn đến hoạt động chuyển tiền phi chính thức, gây ra nhiều hệ lụy tiêu cực cho kinh tế và xã hội Hơn nữa, hoạt động TTQT của NHTM không chỉ giúp quản lý ngoại hối mà còn hỗ trợ chính phủ trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô kịp thời và hiệu quả.

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.3 Phát triển hoạt động Thanh toán quốc tế của Ngân hàng Thương mại

1.3.1 Sự cần thiết phải phát triển hoạt động Thanh toán quốc tế tại các Ngân hàng Thương mại

Sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của quốc gia, giúp tận dụng cơ hội trao đổi và hợp tác quốc tế Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và giao thương giữa các quốc gia ngày càng phát triển, tạo ra nhiều cơ hội hợp tác trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, di cư và du học Điều này thúc đẩy giao dịch qua ngân hàng, đặc biệt là hoạt động thanh toán quốc tế, mở ra cơ hội phát triển cho các ngân hàng Do đó, các ngân hàng cần chủ động chuẩn bị để khai thác hiệu quả những cơ hội và xu hướng này nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Giúp tăng thu phí dịch vụ của Ngân hàng thương mại

Ngoài việc phụ thuộc vào các nguồn thu từ tín dụng và huy động vốn có chi phí cao và rủi ro, ngân hàng hiện đại cần phát triển chiến lược gia tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ Việc phát triển thương mại quốc tế (TTQT) là một trong những phương pháp hiệu quả nhằm nâng cao doanh thu từ dịch vụ, giúp ngân hàng thương mại (NHTM) duy trì và tăng trưởng lợi nhuận.

Nâng cao uy tín và thương hiệu của Ngân hàng thương mại ở trong nước và ngoài nước

Hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) giúp ngân hàng thu hút nhiều khách hàng mới bằng cách đáp ứng nhu cầu đa dạng trong bối cảnh hội nhập quốc tế Thông qua các dịch vụ TTQT, ngân hàng không chỉ hoạt động trong phạm vi quốc gia mà còn hòa nhập vào thị trường toàn cầu, nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế Khi các ngân hàng thương mại (NHTM) chú trọng phát triển TTQT, họ sẽ đầu tư vào công nghệ, cải thiện chất lượng dịch vụ, và mở rộng mạng lưới đại lý Điều này dẫn đến sự cải thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ, thu hút nhiều khách hàng hơn, từ đó xây dựng uy tín và thương hiệu cho NHTM trên thị trường.

Phát triển thanh toán quốc tế (TTQT) không chỉ nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động tín dụng mà còn hỗ trợ khách hàng cá nhân, như người lao động hợp tác nước ngoài và du học sinh, trong việc chi trả các khoản chi phí cần thiết Nhờ đó, TTQT tạo điều kiện mở rộng hoạt động tín dụng, đảm bảo an toàn cho vốn tín dụng được thu hồi cả gốc lẫn lãi Điều này không chỉ gia tăng dư nợ tín dụng mà còn nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, đồng thời thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại hối.

TTQT cho phép ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm thanh toán tiền nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, đồng thời mua ngoại tệ khi khách hàng có nguồn thu từ xuất khẩu Dòng kiều hối đóng vai trò quan trọng trong doanh số mua ngoại tệ của ngân hàng khi khách hàng bán ngoại tệ để đổi lấy đồng bản tệ Nhờ đó, TTQT không chỉ nâng cao doanh số kinh doanh ngoại tệ mà còn tăng thu nhập từ dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, cải thiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

TTQT hỗ trợ các hoạt động ngân hàng như huy động vốn ngoại tệ, tiền gửi thanh toán và dịch vụ thẻ, từ đó đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cho NHTM và nâng cao hiệu quả kinh doanh Ngoài ra, nguồn kiều hối chuyển qua ngân hàng giúp NHTM gia tăng vốn huy động ngoại tệ mà không phải chịu nhiều chi phí.

1.3.2 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển hoạt động Thanh toán quốc tế tại các Ngân hàng Thương mại

Doanh số là tiêu chí quan trọng phản ánh quy mô và tốc độ phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) tại ngân hàng, bao gồm doanh số chi trả kiều hối và doanh số xuất nhập khẩu Sự gia tăng doanh số TTQT cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng thương mại (NHTM) và là kết quả của việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ với mức giá hợp lý, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Tăng trưởng doanh số cũng phản ánh sự tin tưởng ngày càng tăng của khách hàng trong việc lựa chọn sử dụng sản phẩm dịch vụ TTQT.

Thị phần Thanh toán quốc tế của một Ngân hàng thương mại trên địa bàn

Thị phần hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) của ngân hàng là chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) Chỉ tiêu này được tính bằng tỷ lệ doanh số TTQT của ngân hàng so với doanh số TTQT của các ngân hàng khác trên địa bàn hoặc toàn quốc Tỷ lệ này càng cao cho thấy thị phần hoạt động TTQT lớn, đồng nghĩa với việc có nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ, từ đó giúp ngân hàng mở rộng hoạt động TTQT và nâng cao uy tín.

Sự đa dạng các sản phẩm, dịch vụ cung cấp

Sự gia tăng số lượng sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế (TTQT) mà ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp thể hiện sự phát triển mạnh mẽ trong hoạt động TTQT của ngân hàng Điều này không chỉ nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng mà còn cho thấy sự nhạy bén của ngân hàng trong việc thích ứng với yêu cầu thực tế và cải thiện chất lượng dịch vụ.

Hiện nay, các ngân hàng đang nỗ lực mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế (TTQT) nhằm cung cấp cho khách hàng những dịch vụ phong phú và đa dạng hơn Điều này không chỉ phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế và xã hội mà còn giúp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Khách hàng là yếu tố then chốt trong việc đánh giá sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) tại ngân hàng thương mại (NHTM) Sự gia tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT cho thấy nhu cầu của họ được đáp ứng, đồng thời phản ánh sự phát triển của dịch vụ này Để duy trì và tăng cường lượng khách hàng, các ngân hàng cần đảm bảo chất lượng dịch vụ TTQT vượt trội Ngoài việc giữ chân khách hàng truyền thống, ngân hàng cũng cần chú trọng đến khách hàng tiềm năng như các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, lao động xuất khẩu và sinh viên du học để thu hút và tăng doanh số TTQT.

Thu nhập từ Phí dịch vụ Thanh toán quốc tế

Khi thực hiện thanh toán quốc tế, ngân hàng thu phí dịch vụ như phí chuyển tiền, phí thanh toán L/C và phí thông báo L/C Số phí thu được càng cao thì hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế càng lớn, góp phần tăng doanh thu và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Việc đánh giá sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế cần xem xét khả năng đáp ứng của ngân hàng thương mại đối với nhu cầu của khách hàng.

Sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) có thể được đo lường qua mức độ hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp Mức độ thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng sẽ phản ánh chất lượng hoạt động TTQT, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của lĩnh vực này Khách hàng thường đánh giá các tiêu chí như chất lượng dịch vụ, tốc độ xử lý giao dịch và sự hỗ trợ từ ngân hàng.

+ Các yếu tố hữu hình như trụ sở ngân hàng, cơ sở vật chất, trang thiết bị, giấy tờ tài liệu,

+ Sự đa dạng của các loại hình sản phẩm dịch vụ, tiện ích của sản phẩm dịch vụ

Mức độ tin cậy của ngân hàng được đánh giá qua uy tín và thương hiệu của họ, cùng với khả năng đảm bảo thực hiện các dịch vụ đã cam kết một cách chính xác và chắc chắn.

KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

+ Sự thuận tiện trong giao dịch, thời gian xử lý giao dịch, công nghệ ứng dụng

+ Các chương trình chăm sóc khách hàng, chương trình khuyến mãi, tiếp thị

Dịch vụ TTQT chất lượng không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn tạo sự hài lòng, từ đó khuyến khích khách hàng gắn bó lâu dài với ngân hàng Sự hài lòng này cũng có khả năng thúc đẩy khách hàng giới thiệu ngân hàng đến người khác.

Khách hàng ngày càng đa dạng trong giao dịch tại ngân hàng, do đó, các ngân hàng thương mại cần xây dựng kế hoạch chiến lược nhằm nâng cao và hoàn thiện chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế Việc này sẽ giúp ngân hàng mở rộng và phát triển hơn nữa trong lĩnh vực thanh toán quốc tế.

1.4 Kinh nghiệm phát triển hoạt động Thanh toán quốc tế của một số ngân hàng

1.4.1 Kinh nghiệm phát triển Thanh toán quốc tế của ngân hàng HSBC

HSBC hiện đang là một trong những ngân hàng có mạng lưới chi nhánh rộng lớn nhất trên thế giới, với 6.300 văn phòng trải khắp 75 quốc gia và vùng lãnh thổ Mạng lưới quốc tế của HSBC bao gồm các khu vực chính như châu Âu, Hong Kong, châu Á - Thái Bình Dương, Bắc Mỹ, Mỹ Latinh, Trung Đông và Bắc Phi.

HSBC, với hơn 130 năm hoạt động tại Việt Nam, cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính cho cả cá nhân và doanh nghiệp Ngân hàng này luôn tiên phong trong việc giới thiệu các sản phẩm mới, đặc biệt là các dịch vụ tài trợ xuất khẩu tiện lợi, thu hút nhiều khách hàng trong lĩnh vực giao dịch thương mại quốc tế.

HSBC sở hữu nguồn nhân lực chất lượng cao với đội ngũ nhân viên bản địa dồi dào và có trình độ chuyên môn vững vàng Nhờ vào các chế độ ưu đãi hấp dẫn và chương trình tuyển chọn nhân sự hiệu quả, HSBC luôn thu hút được nhiều tài năng xuất sắc Sự hiện diện của những nhân tài này góp phần vào sự ổn định trong công tác quản lý và điều hành của ngân hàng Hơn nữa, HSBC còn chú trọng đến việc đào tạo nghiệp vụ và cung cấp phúc lợi tốt cho nhân viên, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.

HSBC được đánh giá là ngân hàng có chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tốt nhất trong số các ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam Ngân hàng này luôn chú trọng đến nhu cầu của khách hàng, đảm bảo các giao dịch thanh toán quốc tế được thực hiện nhanh chóng và chính xác, từ đó tạo dựng sự tin tưởng tuyệt đối từ phía khách hàng.

HSBC cam kết xây dựng chính sách khách hàng hấp dẫn, không chỉ dành cho những khách hàng hiện hữu và có mối quan hệ lâu dài mà còn cho những khách hàng tiềm năng Ngân hàng này chú trọng đến việc tìm hiểu thông tin khách hàng một cách đầy đủ trước khi triển khai các chiến dịch tiếp thị, từ đó đưa ra những ưu đãi đặc biệt phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng.

1.4.2 Kinh nghiệm phát triển Thanh toán quốc tế của Vietcombank

Vietcombank, ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế tại Việt Nam, luôn cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp Với nhiều năm liền được bình chọn là ngân hàng có dịch vụ thanh toán quốc tế tốt nhất, Vietcombank đã tích lũy được kinh nghiệm quý giá trong việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ TTQT.

- Có mạng lưới NHĐL rộng lớn trên khắp thế giới với gần 1.250 ngân hàng và định chế tài chính uy tín tại 80 quốc gia và vùng lãnh thổ

Đội ngũ nhân viên của Vietcombank là những chuyên gia dày dạn kinh nghiệm và được đào tạo bài bản, đảm bảo chất lượng dịch vụ thương mại quốc tế (TTQT) luôn đạt tiêu chuẩn cao Nhờ vậy, Vietcombank đã xây dựng được uy tín vững chắc trên thị trường trong và ngoài nước.

Vietcombank sở hữu lợi thế nổi bật về nguồn vốn ngoại tệ, cho phép ngân hàng đáp ứng hiệu quả nhu cầu vốn của khách hàng Bên cạnh đó, với các sản phẩm ngoại hối chuyên biệt, Vietcombank còn hỗ trợ khách hàng trong việc phòng ngừa rủi ro liên quan đến thị trường tài chính quốc tế.

1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tiền Giang

Để phát triển sản phẩm và dịch vụ, doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược đầu tư hiệu quả nhằm đa dạng hóa danh mục sản phẩm, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và nền kinh tế, cũng như phù hợp với yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong bối cảnh thị trường tài chính quốc tế ngày càng đa dạng và phức tạp, Agribank Tiền Giang cần chú trọng công tác đào tạo nhân viên Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và dày dạn kinh nghiệm không chỉ tạo ra sức cạnh tranh mà còn đảm bảo uy tín và thương hiệu của ngân hàng trên thị trường trong và ngoài nước Việc nâng cao trình độ và kinh nghiệm cho nhân viên là yếu tố then chốt để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của thị trường.

Mô hình thanh toán quốc tế (TTQT) tập trung đang trở thành xu hướng phổ biến trong các ngân hàng thương mại (NHTM) hiện nay Bằng cách xử lý giao dịch TTQT tại một trung tâm, các NHTM có thể tận dụng lợi thế kinh tế theo quy mô, từ đó mang lại nhiều lợi ích và hiệu quả cao hơn cho cả khách hàng lẫn ngân hàng so với mô hình TTQT truyền thống phân quyền cho các kênh phân phối.

Trong chương 1, luận văn nghiên cứu các lý thuyết cơ bản liên quan đến hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) và phát triển hoạt động TTQT trong ngân hàng thương mại.

Luận văn này phân tích các cơ sở lý thuyết về dịch vụ thanh toán quốc tế (TTQT) dành cho hai nhóm đối tượng chính: doanh nghiệp và khách hàng cá nhân Đồng thời, nó làm rõ vai trò quan trọng của hoạt động TTQT đối với nền kinh tế, xã hội và sự phát triển của ngân hàng.

Thứ hai, luận văn phân tích các nhân tố có ảnh hưởng đến hoạt động TTQT

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TIỂN GIANG

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI AGRIBANK TIỀN GIANG TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA

2.2.1 Mô hình tổ Thanh toán quốc tế tại Agribank Tiền Giang

Mô hình bộ phận TTQT tại Agribank Tiền Giang bao gồm ban lãnh đạo với một giám đốc phụ trách chung, một trưởng phòng và một phó phòng, có nhiệm vụ điều hành và quản lý hoạt động TTQT Họ kiểm soát và phê duyệt các giao dịch, đảm bảo tuân thủ quy định và quy trình nghiệp vụ Cán bộ tác nghiệp gồm hai Thanh toán viên, trực tiếp xử lý nghiệp vụ, tiếp nhận hồ sơ khách hàng, hạch toán, lưu trữ chứng từ và thực hiện báo cáo Họ cũng có trách nhiệm báo cáo kịp thời những khó khăn cho kiểm soát viên.

2.2.2 Thực trạng hoạt động Thanh toán quốc tế đối với khách hàng cá nhân tại Agribank Tiền Giang

2.2.2.1 Thực trạng Dịch vụ chi trả kiều hối - Qua hệ thống Swift, Western Union và qua các kênh khác theo thỏa thuận giữa Agribank và các Ngân hàng nước ngoài

Dịch vụ kiều hối tại Agribank Tiền Giang trong những năm qua đã duy trì ổn định về doanh số và số lượng giao dịch, nhưng chưa đạt được tốc độ tăng trưởng mong muốn, không tương xứng với vị thế và uy tín của ngân hàng Nguyên nhân chính là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các ngân hàng thương mại và các đại lý chi trả ngoài hệ thống Do đó, Agribank Tiền Giang cần nỗ lực hơn nữa để nâng cao tốc độ tăng trưởng và đạt doanh số tốt hơn.

Theo Bảng 2.1, doanh số chi trả kiều hối năm 2013 đạt 10.249 ngàn USD, nhưng giảm 1,56% vào năm 2014 Tuy nhiên, năm 2015, doanh số này đã tăng 3,31%, đạt 10.423 ngàn USD.

Bảng 2.1: Doanh số chi trả kiều hối qua các năm (2013-2015) Đvt: ngàn USD

Năm Doanh số Mức tăng/giảm so với năm trước

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank Tiền Giang từ năm 2013 đến năm 2015 [6,7,8]

Trong dịch vụ kiều hối tại Agribank Tiền Giang, Western Union là lựa chọn phổ biến nhất của khách hàng Tiếp theo là các kênh kiều hối hợp tác giữa Agribank và các ngân hàng nước ngoài như Bank of New York Melon, Chinatrust Bank, và Maybank Cuối cùng, dịch vụ chuyển tiền qua hệ thống Swift có tỷ lệ sử dụng thấp nhất.

Biều đồ 2.1: Doanh số kiều hối theo từng phương thức nhận tiền

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank Tiền Giang từ năm 2013 đến năm 2015 [6,7,8]

Kênh kiều hối qua dịch vụ Western Union tại Agribank Tiền Giang đang gặp khó khăn với doanh số và lượng giao dịch sụt giảm do cạnh tranh mạnh mẽ từ các ngân hàng thương mại khác, cùng với chính sách khách hàng và khuyến mãi hấp dẫn của họ Ngoài ra, quy định nhận tiền khắt khe hơn từ Western Union cũng góp phần vào tình trạng này Dịch vụ kiều hối qua hệ thống Swift thậm chí còn kém phổ biến hơn, với chỉ khoảng 500 giao dịch mỗi năm và có xu hướng giảm Để cải thiện tình hình, Agribank Tiền Giang cần thực hiện các biện pháp mạnh mẽ và tích cực hơn.

2.2.2.2 Dịch vụ chuyển tiền quốc tế dành cho khách hàng cá nhân - Qua hệ thống Swift, và dịch vụ Western Union

Trong những năm gần đây, dịch vụ chuyển tiền nước ngoài tại chi nhánh Agribank Tiền Giang đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể về số lượng giao dịch và doanh số Mặc dù doanh số vẫn còn khiêm tốn, Agribank Tiền Giang cam kết nỗ lực mang đến dịch vụ giao dịch nhanh chóng và chính xác, nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng và thúc đẩy mức tăng trưởng cao hơn trong tương lai.

Bảng 2.2: Doanh số chuyển tiền và số lượng giao dịch chuyển tiền đi nước ngoài đối với khách hàng cá nhân Đvt: ngàn USD

Doanh số chuyển tiền (ngàn USD)

Số lƣợng giao dịch (số món)

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank Tiền Giang từ năm 2013 đến năm 2015 [6,7,8]

Biểu đồ 2.2 cho thấy rằng khách hàng tại Agribank Tiền Giang ưu tiên sử dụng kênh chuyển tiền qua hệ thống Swift, vì sự tiện lợi khi chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản người nhận tại ngân hàng nước ngoài Điều này giúp người nhận dễ dàng theo dõi và sử dụng số tiền Ngược lại, dịch vụ Western Union yêu cầu người nhận phải đến đại lý để nhận tiền, gây khó khăn về thời gian và hạn chế số tiền chuyển đi so với hệ thống Swift.

Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng chuyển tiền qua các kênh (Swift và Western Union) Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank Tiền Giang từ năm 2013 đến năm 2015 [6,7,8]

Theo Bảng 2.3, phần lớn giao dịch chuyển tiền tại Agribank Tiền Giang phục vụ cho mục đích học tập ở nước ngoài của khách hàng hoặc thân nhân, nhưng tỷ trọng này đang giảm do sự cạnh tranh từ các ngân hàng thương mại khác Để nâng cao doanh số chuyển tiền, Agribank Tiền Giang cần chú trọng hơn vào nhóm khách hàng này Ngoài ra, chuyển tiền để trợ cấp cho thân nhân gặp khó khăn tài chính ở nước ngoài hàng năm chiếm khoảng 20% tổng doanh số chuyển tại ngân hàng Một phần doanh số không thường xuyên còn phục vụ cho các mục đích như trả phí, lệ phí cá nhân, chuyển tiền định cư và chuyển lương về nước.

Bảng 2.3: Doanh số chuyển tiền đi nước ngoài theo từng mục đích chuyển Đvt: ngàn USD

Mục đích chuyển tiền đi

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank Tiền Giang từ năm 2013 đến năm 2015 [6,7,8]

2.2.2.3 Tình hình sử dụng các thẻ quốc tế tại Agribank Tiền Giang trong những năm vừa qua

Agribank Tiền Giang đang tích cực phát triển dịch vụ thẻ nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, cung cấp cho khách hàng nhiều lựa chọn như thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ quốc tế từ các thương hiệu nổi tiếng như MasterCard và Visa Nhờ vào các hoạt động giới thiệu, quảng bá và khuyến mãi miễn phí phát hành thẻ, Agribank Tiền Giang đã khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ quốc tế, dẫn đến sự gia tăng đáng kể về số lượng thẻ phát hành cũng như doanh số thanh toán thẻ qua các năm.

Bảng 2.4: Tình hình sử dụng thẻ quốc tế tại Agribank Tiền Giang qua các năm

Chỉ tiêu Năm Tốc độ tăng giảm (%)

Số lượng thẻ quốc tế (thẻ) 625 718 837 14.88 16.57

Doanh số thanh toán thẻ

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank Tiền Giang từ năm 2013 đến năm 2015 [6,7,8]

Mặc dù doanh số thẻ đang tăng trưởng, nhưng việc sử dụng thẻ ở nước ngoài vẫn chưa phổ biến do chi phí cao, điều này đã hạn chế nhu cầu của khách hàng.

Dịch vụ chuyển tiền quốc tế và chi trả kiều hối tại Agribank Tiền Giang, mặc dù doanh số còn khiêm tốn và tăng trưởng không bền vững, đã đóng góp tích cực vào việc nâng cao thương hiệu và mở rộng thị phần Điều này không chỉ giúp tăng nguồn thu từ dịch vụ mà còn cải thiện hiệu quả kinh doanh Agribank Tiền Giang đang dần trở thành một địa chỉ tin cậy cho khách hàng, với thị trường còn nhiều tiềm năng phát triển Để phát triển hơn nữa và tương xứng với vị trí của một ngân hàng thương mại lâu đời tại Tiền Giang, cần có sự đầu tư thích hợp cho dịch vụ này.

2.2.3 Thực trạng hoạt động Thanh toán quốc tế đối với khách hàng doanh nghiệp tại Agribank Tiền Giang

Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của Agribank Tiền Giang vẫn còn ở mức thấp và có tốc độ tăng trưởng không ổn định Khách hàng chủ yếu sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế dựa trên quan hệ tín dụng, kết hợp với các dịch vụ tài trợ xuất khẩu.

Bảng 2.5: Doanh số thanh toán XNK tại Agribank Tiền Giang qua các năm 2013-2015 Đvt: USD

Năm Tổng doanh số Mức tăng/giảm so với năm trước

Tốc độ tăng/giảm so với năm trước

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank Tiền Giang từ năm 2013 đến năm 2015 [6,7,8]

Tại Agribank Tiền Giang, phương thức chuyển tiền chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số thanh toán xuất nhập khẩu, được ưa chuộng bởi các doanh nghiệp Với mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu, dịch vụ chuyển tiền của Agribank đảm bảo an toàn, thuận tiện và nhanh chóng cho khách hàng Doanh số chuyển tiền quốc tế để thanh toán hàng hóa xuất khẩu từ năm 2013 đến 2015 ổn định, chiếm từ 80% đến 94% tổng doanh số thanh toán quốc tế Trong khi đó, tỷ trọng phương thức nhờ thu khá thấp và thanh toán bằng tín dụng chứng từ không phát triển bền vững.

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dịch vụ TTQT của khách hàng doanh nghiệp tại

Agribank Tiền Giang qua các năm 2013-2015 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank Tiền Giang từ năm 2013 đến năm 2015 [6,7,8]

Doanh số thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu

Theo bảng 2.6, hoạt động thanh toán quốc tế tại Agribank Tiền Giang chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu của các doanh nghiệp, với tỷ trọng chiếm trên 91% mỗi năm.

Bảng 2.6: Tỷ trọng Doanh số thanh toán XNK tại Agribank Tiền Giang từ năm 2013-2015 Đvt: triệu USD

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Tỷ trọng (%) Tổng DS xuất khẩu 10,70 94.72 6,80 91.08 7,90 94.52 Tổng DS nhập khẩu 0,60 5.28 0,60 8.92 0,50 5.48 Tổng doanh số TTQT 11,30 100.00 7,40 100.00 8,40 100.00

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank Tiền Giang từ năm 2013 đến năm 2015 [6,7,8]

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI AGRIBANK TIỀN GIANG

Ngày đăng: 12/04/2022, 21:45

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

II.Đồ dùng dạy học:bảng phụ, tranh minh hoạ. III. Các hoạt động dạy học: - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tiền giang
d ùng dạy học:bảng phụ, tranh minh hoạ. III. Các hoạt động dạy học: (Trang 2)
+Biết cách tháo lắp và kiểm tra tỉ số truyền trên các mô hình của các mô hình các bộ truyền chuyển động. - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tiền giang
i ết cách tháo lắp và kiểm tra tỉ số truyền trên các mô hình của các mô hình các bộ truyền chuyển động (Trang 38)
Bảng 2.1: Doanh số chi trả kiều hối qua các năm (2013-2015) - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tiền giang
Bảng 2.1 Doanh số chi trả kiều hối qua các năm (2013-2015) (Trang 44)
Như được trình bày trong Bảng 2.1, năm 2013 doanh số chi trả kiều hối là 10.249 ngàn USD, sang năm 2014 giảm 1,56%  so năm 2013; tuy nhiên, năm 2015  doanh số chi trả kiều hối có tốc độ tăng là 3,31%, đạt 10.423 ngàn USD - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tiền giang
h ư được trình bày trong Bảng 2.1, năm 2013 doanh số chi trả kiều hối là 10.249 ngàn USD, sang năm 2014 giảm 1,56% so năm 2013; tuy nhiên, năm 2015 doanh số chi trả kiều hối có tốc độ tăng là 3,31%, đạt 10.423 ngàn USD (Trang 44)
Bảng 2.2: Doanh số chuyển tiền và số lượng giao dịch chuyển tiền đi nước ngoài đối với khách hàng cá nhân - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tiền giang
Bảng 2.2 Doanh số chuyển tiền và số lượng giao dịch chuyển tiền đi nước ngoài đối với khách hàng cá nhân (Trang 45)
Bảng 2.3 nêu rõ, phần lớn các giao dịch chuyển tiền tại Agribank Tiền Giang là nhằm mục đích học tập ở nước ngoài của bản thân hay thân nhân của khách hàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tiền giang
Bảng 2.3 nêu rõ, phần lớn các giao dịch chuyển tiền tại Agribank Tiền Giang là nhằm mục đích học tập ở nước ngoài của bản thân hay thân nhân của khách hàng (Trang 46)
2.2.2.3 Tình hình sử dụng các thẻ quốc tế tại Agribank Tiền Giang trong những năm vừa qua - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tiền giang
2.2.2.3 Tình hình sử dụng các thẻ quốc tế tại Agribank Tiền Giang trong những năm vừa qua (Trang 47)
Bảng 2.3: Doanh số chuyển tiền đi nước ngoài theo từng mục đích chuyển - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tiền giang
Bảng 2.3 Doanh số chuyển tiền đi nước ngoài theo từng mục đích chuyển (Trang 47)
Bảng 2.5 cho thấy doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của Agribank Tiền Giang còn khá thấp, tốc độ tăng không đều đặn - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tiền giang
Bảng 2.5 cho thấy doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của Agribank Tiền Giang còn khá thấp, tốc độ tăng không đều đặn (Trang 48)
Bảng 2.6: Tỷ trọng Doanh số thanh toán XNK tại Agribank Tiền Giang từ năm 2013-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tiền giang
Bảng 2.6 Tỷ trọng Doanh số thanh toán XNK tại Agribank Tiền Giang từ năm 2013-2015 (Trang 49)
Qua bảng 2.6 cho thấy chủ yếu nghiệp vụ TTQT tại Agribank Tiền Giang là phục vụ hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng trên 91% trở lên  mỗi năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tiền giang
ua bảng 2.6 cho thấy chủ yếu nghiệp vụ TTQT tại Agribank Tiền Giang là phục vụ hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng trên 91% trở lên mỗi năm (Trang 49)
Bảng 2.7: Doanh số TTQT của một số NHTM trên địa bàn tỉnhTiền Giang - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tiền giang
Bảng 2.7 Doanh số TTQT của một số NHTM trên địa bàn tỉnhTiền Giang (Trang 53)
Bảng 2.8: Kim ngạch xuất nhập khẩu tỉnhTiền Giang qua các năm 2013-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tiền giang
Bảng 2.8 Kim ngạch xuất nhập khẩu tỉnhTiền Giang qua các năm 2013-2015 (Trang 53)
Bảng 2.10: Doanh thu dịch vụ TTQT tại Agribank Tiền Giang qua các năm 2013- 2013-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tiền giang
Bảng 2.10 Doanh thu dịch vụ TTQT tại Agribank Tiền Giang qua các năm 2013- 2013-2015 (Trang 55)
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng tại Agribank Tiền Giang - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh tiền giang
Bảng 2.11 Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng tại Agribank Tiền Giang (Trang 56)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN