(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào(Luận án tiến sĩ) Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Tổng quan công trình nghiên cứu trên thế giới có liên quan đến đề tài
Đầu tư phát triển công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là ở Lào, nơi việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một yêu cầu cấp thiết Trong những năm qua, Quốc hội, chính phủ và các bộ ngành, cũng như Ủy ban nhân dân các tỉnh, đã nỗ lực tìm kiếm các giải pháp hiệu quả để thúc đẩy đầu tư công nghiệp Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện từ các góc độ khác nhau nhằm phân tích và đánh giá tác động của đầu tư phát triển công nghiệp trên quy mô quốc gia.
Theo Moosaetal (2005), các nhà hoạch định chính sách ở các nước thiếu vốn đang chú trọng đến các yếu tố quyết định thu hút đầu tư, với chính phủ có chính sách ưu đãi mạnh mẽ cho nhà đầu tư nước ngoài có khả năng cung cấp dòng vốn FDI Bellak (2008) đặt ra câu hỏi về các điều khoản chính sách thu hút đầu tư và cách thức thu hút vốn vào ngành công nghiệp Nhiều nước đang phát triển đã áp dụng biện pháp tự do hóa FDI và cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư để thu hút vốn nước ngoài nhằm thúc đẩy phát triển Quan điểm này cho thấy vai trò quan trọng của chính phủ trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty nước ngoài kinh doanh Tuy nhiên, vẫn còn thiếu sự đồng thuận do sự khác biệt trong quan điểm và phương pháp nghiên cứu, trong khi yếu tố quyết định truyền thống như quy mô thị trường nội địa và nguồn tài nguyên thiên nhiên vẫn chưa được nhấn mạnh.
Theo nghiên cứu của F Peroux (1950) về "Lý thuyết cực phát triển", một vùng không thể phát triển kinh tế đồng đều mà thường có những điểm phát triển nhanh và những điểm chậm phát triển hoặc trì trệ Các điểm phát triển nhanh này thường là những trung tâm có lợi thế so sánh, từ đó có thể tập trung vào các khu vực trọng điểm để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Ngành công nghiệp và dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của vùng, và sự phát triển của các ngành công nghiệp then chốt sẽ kéo theo sự phát triển của toàn bộ lãnh thổ.
Nghiên cứu về các khu công nghiệp đang thu hút sự chú ý của các nhà khoa học, nhằm thúc đẩy sự phát triển công nghiệp quốc gia Các khu công nghiệp được xem là điểm đầu tư quan trọng, và nhiều nghiên cứu đã chỉ ra cách phát triển chúng theo hướng bền vững, như khu công nghiệp xanh Các tác giả như Popescu et al (2008) và Lambert et al (2002) đã phân tích lợi ích và rủi ro của mô hình này đối với cộng đồng xung quanh Họ cũng nhấn mạnh rằng việc phát triển khu công nghiệp xanh có thể giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, hỗ trợ quá trình phát triển bền vững cho các quốc gia đang phát triển Các nghiên cứu này dựa trên lý thuyết về tác động môi trường và khu công nghiệp, cung cấp luận cứ vững chắc cho vấn đề nghiên cứu.
Nghiên cứu của Trịnh Quân Được (2001) tại Việt Nam đã hệ thống hóa lý luận về hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp từ nguồn vốn ngân sách, phân tích thực trạng và đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư này, góp phần vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đưa ra hệ thống chỉ tiêu tương ứng với đặc thù ngành công nghiệp Đồng thời, Nguyễn Văn (2009) đã hệ thống hóa lý luận về huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở Tây Nguyên, nhấn mạnh tầm quan trọng của đầu tư công nghiệp trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiệu quả, cần tập trung vốn đầu tư vào các ngành ưu tiên, qua đó thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa Chính sách đầu tư hợp lý có thể tạo đà phát triển kinh tế, và tỷ trọng vốn đầu tư giữa các ngành ảnh hưởng trực tiếp đến sự chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế chung, vì tỷ suất vốn đầu tư (hệ số ICOR) khác nhau giữa các ngành.
Mối quan hệ giữa đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế được thể hiện ở công thức toán học:
YR = Σ(1/ICORi) * sIi * sYi Trong đó: - YR : Nhịp tăng trưởng GDP
- sIi : Tỷ trọng đầu tư của ngành i
- ICORi : Tỷ suất vốn đầu tư của ngành i
- sYi : Tỷ trọng của ngành i trong GDP
Đầu tư có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh sự mất cân đối phát triển giữa các vùng lãnh thổ, giúp các khu vực kém phát triển thoát khỏi đói nghèo và tối ưu hóa lợi thế về tài nguyên, kinh tế, và chính trị của những vùng có tiềm năng phát triển nhanh Tại các địa phương, chính quyền cần quy hoạch và đầu tư vào các khu công nghiệp và khu công nghệ cao để thu hút đầu tư, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
Đầu tư và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ mật thiết, trong đó đầu tư hợp lý vào ngành công nghiệp sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa Ngược lại, sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ và cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ tạo ra nguồn đầu tư dồi dào, định hướng vào các ngành công nghiệp hiệu quả hơn.
2.2.2 N ộ i dung c ủ a ho ạ t độ ng đầ u t ư phát tri ể n công nghi ệ p
Cùng với cách hiểu như đã nêu trên thì nội dung đầu tư phát triển công nghiệp bao gồm các hoạt động sau:
2.2.2.1 Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xây lắp, mua sắm máy móc trong ngành công nghiệp Đây là hoạt động nhằm tái tạo tài sản cố định của ngành công nghiệp Đối với ngành công nghiệp, để hoạt động của các đơn vị có thể diễn ra bình thường đều cần phải xây dựng nhà xưởng, kho tàng, các công trình kiến trúc, mua và lắp đặt trên nền bệ các máy móc thiết bị… Đây là hoạt động đầu tư này đòi hỏi vốn lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư phát triển ngành công nghiệp
2.2.2.2 Đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ (R&D)
Nghiên cứu và phát triển (R&D) là quá trình đầu tư và mua bán công nghệ mới, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển Mục tiêu của R&D là khám phá tri thức mới về sản phẩm, quy trình và dịch vụ, từ đó áp dụng để tạo ra những sản phẩm và dịch vụ cải tiến, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và thị trường.
2.2.2.3 Đầu tư cho phát triển nhân lực
Nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế và doanh nghiệp, với nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố quyết định để cạnh tranh thành công Đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực bao gồm đào tạo đội ngũ lao động, cải thiện điều kiện làm việc và hỗ trợ vật chất cho người lao động Trong ngành công nghiệp địa phương, đầu tư này thường kết hợp giữa ngân sách nhà nước và nguồn lực từ các doanh nghiệp Ngoài ra, việc đầu tư phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp cũng rất quan trọng, giúp duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống Các hoạt động hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng và ưu tiên cho các dự án liên quan đến ngành nghề truyền thống sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển Cuối cùng, việc đầu tư cho khuyến công và xúc tiến đầu tư là cần thiết để thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp và quảng bá tiềm năng của nó.
2.2.2.4 Đầu tư phát triển công nghiệp theo nhóm ngành Đầu tư phát triển công nghiệp theo nhóm ngành công nghiệp là hoạt động đầu tư phát triển của các nhóm ngành: công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước Đầu tư cho công nghiệp khai thác là hoạt động đầu tư mua sắm trang thiết bị, xây dựng nhà xưởng, đổi mới dây chuyền, công nghệ… cho các ngành công nghiệp khai thác như khai thác than, khai thác vàng, khai thác quặng kim loại, khai thác đá và các mơ khác… Đầu tư công nghiệp chế biến là hoạt động đầu tư mua sắm trang thiết bị, xây dựng nhà xưởng, đổi mới dây chuyền, công nghệ… cho các ngành công nghiệp chế biến gồm: sản xuất thực phẩm và đồ uống, sản xuất thuốc lá, bánh kẹo, sản xuất sản phẩm dệt, sản xuất trang phục, sản xuất giấy và các sản phẩm bằng giấy, sản xuất hóa chất, sản xuất các sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại, sản xuất máy móc thiết bị, sản xuất thiết bị văn phòng, sản xuất thiết bị điện… Đầu tư cho công nghệ sản xuất và phân phối điện và nước là hoạt động đầu tư mua sắm trang thiết bị, xây dựng nhà xưởng, đổi mới dây chuyền, công nghệ…cho các ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện và nước như: công nghiệp sản xuất và phân phối điện, công nghiệp sản xuất và phân phối nước
2.3 Nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp
Nguồn vốn cho đầu tư phát triển được chia thành hai loại chính: nguồn vốn trong nước, bao gồm vốn nhà nước và vốn ngoài nhà nước, và nguồn vốn nước ngoài, bao gồm tài trợ phát triển chính thức, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, cùng với nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng thương mại quốc tế và thị trường vốn quốc tế.
Nguồn vốn đầu tư trong nước cho công nghiệp chủ yếu là tích lũy nội bộ của nền kinh tế, bao gồm tiết kiệm từ khu vực dân cư, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và chính phủ Nguồn vốn này được huy động để phục vụ cho quá trình tái sản xuất trong ngành công nghiệp Cụ thể, nguồn vốn đầu tư trong nước bao gồm vốn từ nhà nước và vốn từ dân cư, tư nhân.
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm ba loại chính: ngân sách nhà nước, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, và vốn đầu tư phát triển từ doanh nghiệp nhà nước Trong đó, nguồn vốn ngân sách nhà nước là nguồn chi tiêu chính từ ngân sách để phục vụ cho các dự án và chương trình phát triển.
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư, là nguồn vốn thiết yếu cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng, quốc phòng, an ninh và hỗ trợ doanh nghiệp trong các lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước Trong những năm gần đây, tổng thu ngân sách nhà nước đã tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào việc mở rộng các nguồn thu như thuế, phí và bán tài sản công Cùng với sự gia tăng ngân sách, mức chi cho đầu tư phát triển cũng đã có sự tăng trưởng đáng kể.
Kết luận rút ra từ tổng quan nghiên cứu
TẠI NƯỚC CHDCND LÀO GIAI ĐOẠN 2006 - 2015
3.1 Những điều kiện thuận lợi, khó khăn và chính sách của nước CHDCND Lào có ảnh hưởng đến đầu tư phát triển công nghiệp
3.1.1 Đ i ề u ki ệ n t ự nhiên có ả nh h ưở ng đế n đầ u t ư phát tri ể n công nghi ệ p c ủ a n ướ c CHDCND Lào
Nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) được thành lập vào ngày 02/12/1975, nằm ở khu vực Đông Nam Á, giữa bán đảo Đông Dương Lào không có bờ biển và có biên giới chung với 5 quốc gia: phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Nam giáp Campuchia, phía Đông giáp Việt Nam, phía Tây Nam giáp Thái Lan và phía Tây Bắc giáp Myanma.
Lào có tổng diện tích 236,800 km², kéo dài 1,799 km từ Bắc đến Nam và rộng từ 100-400 km Địa hình Lào được chia thành ba vùng lớn: miền Bắc, miền Trung và miền Nam Miền Bắc chủ yếu là đồi núi cao, địa hình hiểm trở và nhiều thung lũng, khiến việc di chuyển trở nên khó khăn Trong khi đó, miền Trung và miền Nam có độ cao thấp hơn, ít núi hơn, với các đồng bằng và thung lũng rộng rãi, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu và giao dịch.
Lào có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, với sự đa dạng khí hậu từ Bắc đến Nam và giữa các vùng đồng bằng và cao nguyên Khí hậu của Lào chịu ảnh hưởng từ các nước xung quanh và có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 với gió mùa Tây Nam ẩm ướt, và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau với gió mùa đông Bắc khô lạnh Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1600 mm.
- 1800 mm/năm và nhiệt độ trung bình từ 22 0 C đến 42 0 C
CHDCND Lào sở hữu diện tích đất đai phong phú và khí hậu ẩm ướt, lý tưởng cho phát triển cây công nghiệp Địa hình Lào đặc trưng với các dãy núi cao ở miền Bắc và miền Đông, dần thấp hơn về phía Nam, cùng với đồng bằng ven sông Mê Kông Hệ thống sông suối ở Lào rất phong phú và đa dạng.