1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển mô hình cấp tín dụng theo chuỗi liên kết tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

90 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Mô Hình Cấp Tín Dụng Theo Chuỗi Liên Kết Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Tác giả Đặng Thị Thùy Trang
Người hướng dẫn TS. Ngô Vi Trọng
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 1,61 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • mục lục

  • DANH MỤC BẢNG

  • danh mục hình

  • danh mục từ viết tắt

  • chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

    • 1.1 Tính cấp thiết và ý nghĩa thực tiến, khoa học của đề tài

    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 1.5 Những đóng góp của luận văn

    • 1.6 Bố cục nghiên cứu

  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG THEO CHUỖI LIÊN KẾT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

  • 2

    • 2.1 Tổng quan về mô hình cấp tín dụng theo chuỗi liên kết

      • 2.1.1 Khái niệm tín dụng

      • 2.1.2 Mô hình chuỗi liên kết sản xuất trong ngành nông nghiệp

        • 2.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm

        • 2.1.2.2 Ý nghĩa của chuỗi liên kết

      • 2.1.3 Cấp tín dụng theo chuỗi liên kết

      • 2.1.4 Sản phẩm cấp tín dụng theo mô hình chuỗi liên kết tại Agribank

    • 2.2 Phát triển tín dụng theo chuỗi liên kết

      • 2.2.1 Khái niệm phát triển tín dụng chuỗi liên kết

      • 2.2.2 Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển tín dụng chuỗi liên kết

        • 2.2.2.1 Dư nợ tín dụng chuỗi liên kết

        • 2.2.2.2 Sự phát triển thị phần

        • 2.2.2.3 Hệ thống kênh phân phối

        • 2.2.2.4 Tỷ lệ nợ xấu

        • 2.2.2.5 Thu nhập từ tín dụng chuỗi liên kết

        • 2.2.2.6 Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng chuỗi liên kết

        • 2.2.2.7 Tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng

    • 2.3 Bài học kinh nghiệm phát triển tín dụng theo chuỗi liên kết

      • 2.3.1 Kinh nghiệm ở Thái Lan

      • 2.3.2 Những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào Việt Nam

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 1

    • 1

    • 1

    • 2

    • 3

  • 3

    • 3.1 Phương pháp tiếp cận hệ thống

    • 3.2 Khung phân tích

    • 3.3 Phương pháp thu thập số liệu

      • 3.3.1 Thu thập số liệu thứ cấp

      • 3.3.2 Thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.3.3 Mẫu nghiên cứu

      • 3.3.4 Xử lý số liệu

      • 3.3.5 Phương pháp phân tích

        • 3.3.5.1 Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.3.5.2 Phương pháp so sánh

        • 3.3.5.3 Phương pháp đánh giá nông dân có sự tham gia

        • 3.3.5.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

    • Kết Luận chương 3

  • Chương 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔ HÌNH CẤP TÍN DỤNG THEO CHUỖI LIÊN KẾT TẠI AGRIBANK

  • 4

    • 4.1 Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

      • 4.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

      • 4.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý

      • 4.1.3 Kết quả họat động kinh doanh của Agribank giai đoạn 2014 – 2016

        • 4.1.3.1 Về tốc độ tăng trưởng quy mô tài sản, vốn và lợi nhuận

        • 4.1.3.2 Công tác huy động vốn

        • 4.1.3.3 Công tác cho vay

      • 4.1.4 Tình hình hoạt động cấp tín dụng nông thôn của Agribank trong giai đoạn 2014 – 2016

    • 4.2 Thực trạng của việc phát triển mô hình cấp tín dụng theo chuỗi liên kết tại Agribank trong thời gian triển khai thí điểm (2014 – 2016)

      • 4.2.1 Mô hình cấp tín dụng theo chuỗi liên kết tại Agribank

      • 4.2.2 Đối tượng triển khai mô hình mô hình cấp tín dụng theo chuỗi liên kết tại Agribank

      • 4.2.3 Quy mô triển khai mô hình cấp tín dụng theo chuỗi liên kết tại Agribank

      • 4.2.4 Thị phần mô hình cấp tín dụng theo chuỗi liên kết tại Agribank

      • 4.2.5 Lãi suất mô hình cấp tín dụng theo chuỗi liên kết tại Agribank

    • 4.3 Khảo sát nhu cầu vay vốn cũng như khả năng tiếp cận vốn từ sản phẩm cấp tín dụng theo chuỗi liên kết các cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp

    • 4.4 Đánh giá chung

      • 4.4.1 Những hiệu quả đạt được của mô hình cấp tín dụng theo chuỗi liên kết tại Agribank

      • 4.4.2 Những hạn chế của mô hình cấp tín dụng theo chuỗi liên kết tại Agribank

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

  • CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CẤP TÍN DỤNG THEO CHUỖI LIÊN KẾT TẠI AGRIBANK

    • 2.

  • 1

  • 5

    • 5.1 Định hướng phát triển mô hình cấp tín dụng theo chuỗi liên kết trong thời gian tới của Agribank

    • 5.2 Giải pháp đề xuất để phát triển mô hình cấp tín dụng theo chuỗi liên kết tại Agribank

      • 5.2.1 Phát triển sản phẩm đa dạng

      • 5.2.2 Chính sách lãi suất

      • 5.2.3 Đề xuất quy trình cho vay sản phẩm cấp tín dụng theo chuỗi liên kết

        • 5.2.3.1 Giải pháp về quản lý dòng tiền và giảm thiểu rủi ro

        • 5.2.3.2 Giải pháp về hoàn thiện chính sách tín dụng

      • 2

      • 2.1

      • 5.2.4 Kiến nghị đối với các cơ quan chuyên Ngành

        • 5.2.4.1 Kiến nghị cơ bản về cơ chế, chính sách của sản phẩm cấp tín dụng theo chuỗi liên kết

        • 5.2.4.2 Kiến nghị về các điều kiện pháp lý trong các hợp đồng liên kết chuỗi sản xuất

        • 5.2.4.3 Kiến nghị về tổ chức thực hiện của các cơ quan chính quyền địa phương trong phát triển nông nghiệp, nông thôn

      • 5.2.5 Giải pháp đối với các thành viên tham gia chuỗi liên kết

        • 5.2.5.1 Nâng cao nhận thức của các cá nhân, hộ kinh doanh và các doanh nghiệp về mô hình liên kết chuỗi sản xuất và sản phẩm cấp tín dụng theo chuỗi liên kết

        • 5.2.5.2 Tăng cường đưa các cá nhân, hộ kinh doanh và các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi liên kết sản xuất

        • 5.2.5.3 Tăng cường năng lực sản xuất của các thành viên trong chuỗi liên kết sản xuất

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

  • kết luận

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết và ý nghĩa thực tiến, khoa học của đề tài

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, ngành nông nghiệp Việt Nam đang phát triển theo hướng hiện đại, an toàn, bền vững và hiệu quả Một trong những xu hướng nổi bật là hình thành và phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp theo chuỗi liên kết, đã được áp dụng hơn 30 năm ở nhiều quốc gia Tại Việt Nam, mô hình chuỗi liên kết này bắt đầu hình thành khoảng 5 năm qua và đã mang lại hiệu quả thiết thực, tạo sự đồng thuận cao giữa doanh nghiệp và người dân.

Để đáp ứng nhu cầu vốn trong chuỗi liên kết sản xuất nông nghiệp, NHNN đã triển khai chương trình thí điểm cho vay theo mô hình này, tập trung vào quản lý dòng tiền thay vì yêu cầu tài sản thế chấp Nhờ chỉ đạo này, nhiều ngân hàng thương mại đã phát triển sản phẩm tín dụng theo chuỗi liên kết, tạo ra một mô hình cho vay mới mẻ, không chỉ mang lại lợi ích cho hoạt động cho vay của các ngân hàng mà còn nâng cao hiệu quả kinh tế.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là ngân hàng tiên phong trong việc triển khai chương trình cấp tín dụng theo chuỗi liên kết Trong giai đoạn thí điểm từ 2014 đến 2016, chương trình này đã đạt được một số hiệu quả nhất định, nhưng dư nợ cho vay vẫn còn khiêm tốn và hoạt động cho vay gặp nhiều khó khăn.

Dựa trên những lý do và thực trạng đã nêu, tác giả quyết định nghiên cứu đề tài “Phát triển mô hình cấp tín dụng theo chuỗi liên kết tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.” Với những nỗ lực nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn, tác giả đề xuất các biện pháp nhằm tiếp tục phát triển và nâng cao hiệu quả mô hình cấp tín dụng này tại ngân hàng.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng mô hình cấp tín dụng theo chuỗi liên kết tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), nhằm xác định những ưu điểm và hạn chế của mô hình này Dựa trên kết quả đánh giá, nghiên cứu sẽ đề xuất các biện pháp để tiếp tục phát triển mô hình cấp tín dụng theo chuỗi liên kết tại Agribank.

Câu hỏi nghiên cứu

 Cơ sở lý luận phân tích sự phát triển mô hình cấp tín dụng theo chuỗi liên kết tại Agribank bao gồm những nội dung gì?

 Thực trạng hoạt động cấp tín dụng theo chuỗi liên kết tại Agribank có những nguyên nhân, hạn chế nào?

 Agribank cần làm gì để phát triển và nâng cao hiệu quả mô hình cấp tín dụng theo chuỗi liên kết của mình?

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tƣợng nghiên cứu: hoạt động cấp tín dụng theo chuỗi liên kết tại Agribank

+ Về không gian: tại Agribank

+ Về th i gian thu thập số liệu thứ cấp : 2014 - 2016

+ Về th i gian thu thập số liệu sơ cấp : 2017

Những đóng góp của luận văn

 Ý nghĩa về lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về mô hình cấp tín dụng theo chuỗi liên kết

Mô hình cấp tín dụng theo chuỗi liên kết tại Agribank đã thể hiện nhiều ưu điểm như tăng cường tính minh bạch và khả năng quản lý rủi ro Tuy nhiên, cũng tồn tại một số nhược điểm như hạn chế trong việc tiếp cận vốn cho các hộ nông dân nhỏ lẻ Các nguyên nhân khách quan như biến động thị trường và yếu tố môi trường, cùng với nguyên nhân chủ quan như chính sách tín dụng chưa linh hoạt, đã ảnh hưởng đến hiệu quả của mô hình này Việc phân tích và đánh giá thực trạng sẽ giúp Agribank cải thiện và tối ưu hóa quy trình cấp tín dụng trong tương lai.

Đề xuất các giải pháp khả thi và thực tiễn cho ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của mô hình, đồng thời mở rộng và phát triển quy mô hoạt động.

Bố cục nghiên cứu

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, danh mục biểu đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt thì nội dung luận văn gồm 5 chương:

CHƯƠNG 1: TỔNG QU N VỀ NGHIÊN CỨU

Giới thiệu về lý do, mục tiêu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu c ng như bố cục để tài.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG THEO CHUỖI LIÊN KẾT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về mô hình cấp tín dụng theo chuỗi liên kết

Theo Luật các TCTD năm 2010 (Luật số: 47/2010/QH12), "Cấp tín dụng" được định nghĩa là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả, thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định Theo thỏa thuận, khách hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi.

Tín dụng ngân hàng được định nghĩa là giao dịch tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp) Trong giao dịch này, ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.

2.1.2 Mô hình chuỗi liên kết sản xuất trong ngành nông nghiệp

2.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm

Trong thời đại kinh tế hiện đại hóa, mô hình chuỗi liên kết sản xuất trong ngành nông nghiệp đã trở thành một trong những chuỗi cung ứng phổ biến trên toàn cầu, đặc biệt tại Việt Nam Gần đây, sự phát triển của các chuỗi cung ứng đã thúc đẩy mô hình liên kết giữa hai hay nhiều bên trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia Liên kết chuỗi trong sản xuất nông nghiệp là sự hợp tác giữa các đối tác nhằm đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, tìm kiếm cơ hội tối ưu hóa lợi nhuận từ sự liên kết này.

Tổ chức sản xuất trong nông nghiệp là sự phối hợp các nguồn lực và điều kiện sản xuất thông qua việc thiết lập các hình thức kinh doanh để đạt được mục tiêu cụ thể Phát triển tổ chức sản xuất nông nghiệp không chỉ nhằm tăng sản lượng mà còn nâng cao giá trị kinh tế Do đó, việc phát triển các mô hình liên kết trong sản xuất, tiêu thụ và phân phối sản phẩm nông nghiệp là một nội dung quan trọng trong giai đoạn hiện nay.

Sản xuất nông nghiệp đặc trưng bởi sự liên kết chặt chẽ với quá trình sinh học của cây trồng và vật nuôi Các hình thức tổ chức sản xuất phổ biến bao gồm hộ nông dân và trang trại, bên cạnh đó còn có hợp tác xã và doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp.

Hiện nay, có hai mô hình liên kết phổ biến trong sản xuất nông nghiệp là liên kết dọc và liên kết ngang Liên kết dọc kết nối nông hộ và trang trại với các đối tác trong chuỗi ngành hàng nông sản, trong khi liên kết ngang tập hợp các nông hộ và trang trại để tạo ra vùng chuyên canh nhằm thực hiện các đơn hàng lớn Mô hình liên kết dọc đang trở thành xu hướng chủ yếu trong các chuỗi liên kết sản xuất nông nghiệp hiện nay.

Hình 2.1: Các đối tác tham gia trên chuỗi liên kết dọc ngành nông nghiệp

Chuỗi ngành hàng bao gồm các thành phần liên kết chặt chẽ như người sản xuất, người thu gom, người chế biến, người bán buôn và người bán lẻ Để nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi, hạ tầng và thể chế được coi là các hoạt động phụ trợ quan trọng Hạ tầng chuỗi bao gồm giao thông, thông tin liên lạc, dịch vụ kho bãi và logistics, cùng với các dịch vụ hỗ trợ như thông tin thị trường, khuyến nông và dịch vụ tài chính Các thể chế của chuỗi được thiết lập thông qua các tổ chức quốc tế, trong nước và địa phương, bao gồm các luật thương mại, quy định về phương pháp sản xuất tốt, an toàn thực phẩm, chất lượng sản phẩm, và bảo vệ môi trường.

Hình 2.2: Mô hình chuỗi liên kết dọc ngành nông nghiệp

Mô hình liên kết dọc gần đây được thể hiện rõ qua chuỗi sản xuất, thương mại, chế biến và phân phối sản phẩm khép kín Trong mô hình này, doanh nghiệp không chỉ là nhà đầu tư mà còn là người tổ chức sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật và đảm bảo thị trường tiêu thụ Nông dân nhận khoán theo định mức chi phí và được hỗ trợ một phần chi phí xây dựng cơ bản, lao động và sản xuất trên đất của họ Để mô hình thành công, doanh nghiệp cần có vốn lớn và thị trường tiêu thụ ổn định.

2.1.2.2 Ý nghĩa của chuỗi liên kết

Đại đa số nông dân hiện nay nuôi trồng tự phát và sản xuất đại trà, dẫn đến việc giá cả không ổn định do phụ thuộc vào thương lái Khi mùa màng bội thu, giá thu mua thường thấp, còn khi giá cao thì nông dân lại thất mùa, không có hàng để bán Điều này khiến nông dân thường xuyên bị ép giá, gây thiệt hại lớn Tuy nhiên, khi có chuỗi liên kết, nông dân được đảm bảo đầu ra sản phẩm nhờ các hợp đồng với doanh nghiệp hoặc hợp tác xã Đồng thời, ý thức sản xuất của nông dân đã được nâng cao nhờ vào các chương trình tập huấn kỹ thuật, quy trình sản xuất, cùng với việc cung cấp giống, cây trồng và nguyên vật liệu đầy đủ, cũng như nguồn vốn từ ngân hàng thương mại.

HTX Đại lý thu mua và hỗ trợ kỹ thuật

DN sản xuất và chế biến sản phẩm, cùng với việc phát triển hệ thống đại lý phân phối, giúp ngư dân tiếp cận các chương trình khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp Điều này đã góp phần nâng cao đáng kể đời sống của người nông dân.

Các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thường không có mối liên hệ trực tiếp với nông dân, dẫn đến việc họ phải phụ thuộc vào thương lái để thu mua nguyên liệu Điều này khiến giá nguyên liệu đầu vào của các doanh nghiệp thường cao, trong khi nông dân lại bán với giá thấp Khi mất mùa, nguồn cung nguyên liệu trở nên khan hiếm, các thương lái thường ưu tiên bán lẻ để thu lợi cao hơn, khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc duy trì nguồn cung Hậu quả là, nhiều doanh nghiệp không thể thực hiện hợp đồng, gây mất lòng tin và uy tín với khách hàng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng xây dựng thương hiệu và vị thế trên thị trường.

Để nông dân bán hàng với giá cao hơn và tránh bị thương lái ép giá, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo nguồn hàng cho hợp đồng, xây dựng thương hiệu và nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế, việc thiết lập một chuỗi liên kết là rất cần thiết.

2.1.3 Cấp tín dụng theo chuỗi liên kết

Cấp tín dụng theo chuỗi liên kết là chiến lược cho vay nông nghiệp hiệu quả và phổ biến trên toàn cầu Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO, 2010), tín dụng này bao gồm các dòng vốn đầu tư vào các liên kết khác nhau trong chuỗi cung ứng Nó cung cấp các dịch vụ tài chính và hỗ trợ để đáp ứng nhu cầu của những người tham gia, từ tài chính đến bảo đảm an toàn trong giao dịch, giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả Tín dụng theo chuỗi liên kết là phương pháp tiếp cận toàn diện, cho phép lựa chọn cho vay theo từng công đoạn trong chuỗi, với khả năng đầu tư theo dòng vốn lên hoặc xuống.

Quá trình cấp tín dụng theo chuỗi liên kết bao gồm người vay, người cho vay và các sản phẩm cho vay Người vay chủ yếu là nông dân và các tổ chức sản xuất nông nghiệp, bao gồm hộ gia đình, nhóm sản xuất, hiệp hội và hợp tác xã Họ tham gia vào nhiều khía cạnh của kinh doanh nông nghiệp như cung cấp nguyên liệu, dịch vụ lưu trữ và chế biến xuất khẩu Người cho vay gồm các định chế tài chính như ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính vi mô và các nhà cung cấp tín dụng Sản phẩm cho vay chủ yếu là các khoản tín dụng và dịch vụ cho thuê tài chính.

Phát triển tín dụng theo chuỗi liên kết

2.2.1 Khái niệm phát triển tín dụng chuỗi liên kết

Triết học duy vật biện chứng coi phát triển là quá trình tiến lên từ thấp đến cao, không chỉ đơn thuần là sự gia tăng hay giảm sút về lượng mà còn bao gồm sự biến đổi về chất của sự vật Phát triển diễn ra theo xu hướng vận động từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện, thông qua việc giải quyết mâu thuẫn và thực hiện bước nhảy về chất Do đó, phát triển có thể được hiểu là sự gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng.

Phát triển tín dụng chuỗi liên kết được hiểu theo nghĩa hẹp là việc gia tăng tỷ trọng dư nợ tín dụng chuỗi liên kết tại ngân hàng, thể hiện sự tăng trưởng về số lượng.

Phát triển tín dụng chuỗi liên kết được hiểu là sự gia tăng dƣ nợ tín dụng trong cơ cấu khách hàng của ngân hàng, kết hợp với việc mở rộng các sản phẩm tín dụng chuỗi liên kết và nâng cao chất lượng tín dụng Điều này bao gồm cả việc tăng trưởng về số lượng và chất lượng tín dụng chuỗi liên kết.

Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) được đánh giá qua nhiều yếu tố, bao gồm việc thu hút khách hàng uy tín, quy trình đơn giản và thuận tiện, mức độ an toàn của vốn tín dụng, cùng với chi phí tổng thể liên quan đến lãi suất và chi phí nghiệp vụ.

2.2.2 Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển tín dụng chuỗi liên kết

2.2.2.1 Dƣ nợ tín dụng chuỗi liên kết

Chỉ tiêu dư nợ tín dụng chuỗi liên kết phản ánh quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng Dư nợ cao cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong hoạt động tín dụng chuỗi liên kết Để đánh giá hiệu quả, cần đo lường tỷ lệ tăng trưởng của dư nợ tín dụng chuỗi liên kết.

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng chuỗi liên kết = (Dư nợ tín dụng chuỗi liên kết năm (t + 1) / Dƣ nợ tín dụng chuỗi liên kết năm t) * 100%

2.2.2.2 Sự phát triển thị phần

Thị phần là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng Khách hàng không chỉ mang lại lợi nhuận mà còn quyết định sự thành công của ngân hàng, vì họ chính là nguồn thu nhập cho nhân viên Sự gia tăng số lượng khách hàng cho thấy ngân hàng hoạt động hiệu quả và sản phẩm dịch vụ của họ đáp ứng tốt nhu cầu thị trường Thị phần tín dụng của ngân hàng được xác định dựa trên các yếu tố liên kết trong chuỗi cung ứng dịch vụ tài chính.

Thị phần tín dụng chuỗi liên kết được tính bằng cách chia dư nợ tín dụng chuỗi liên kết của một ngân hàng cho tổng dư nợ tín dụng chuỗi liên kết của toàn hệ thống ngân hàng.

2.2.2.3 Hệ thống kênh phân phối

Hệ thống kênh phân phối ngân hàng thể hiện sự tiến bộ trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ và đặc biệt là trong hoạt động tín dụng chuỗi liên kết.

Kênh phân phối truyền thống của ngân hàng được thể hiện qua số lượng chi nhánh, phòng giao dịch và sự phân bố theo lãnh thổ địa lý Khách hàng cá nhân có số lượng lớn nhưng phân tán, và họ ngày càng không muốn dành thời gian và công sức để đến những địa điểm giao dịch xa xôi Trong khi đó, các ngân hàng đối thủ lại có mặt ở nhiều nơi, tạo ra sự cạnh tranh Do đó, một ngân hàng sở hữu mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch rộng rãi sẽ dễ dàng tiếp cận và phục vụ khách hàng ở nhiều khu vực khác nhau.

Kênh phân phối hiện đại sử dụng công nghệ tiên tiến như máy vi tính và điện thoại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng ngay tại nhà hoặc văn phòng Với sự phát triển của các chương trình cho vay trực tuyến, công nghệ ngân hàng hiện đại đã rút ngắn khoảng cách không gian và tiết kiệm thời gian cho người dùng.

Phát triển tín dụng chuỗi liên kết cần gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng, trong đó chất lượng tín dụng được phản ánh qua mức độ an toàn vốn tín dụng, đặc biệt là tỷ lệ nợ xấu, nhằm đánh giá khả năng thu hồi nợ hiệu quả.

Tỷ lệ nợ xấu tín dụng chuỗi liên kết = (Nợ xấu tín dụng chuỗi liên kết / Dƣ nợ tín dụng chuỗi liên kết) * 100%

2.2.2.5 Thu nhập từ tín dụng chuỗi liên kết

Hiệu quả của tín dụng chuỗi liên kết được đo lường qua thu nhập từ hoạt động này, cụ thể là tỷ trọng thu lãi từ tín dụng chuỗi liên kết so với tổng thu lãi Thu nhập được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa chi phí đầu vào và các chi phí liên quan đến hoạt động tín dụng với thu lãi đầu ra.

Thu nhập tín dụng chuỗi liên kết = Thu từ tín dụng chuỗi liên kết – Chi phí cho tín dụng chuỗi liên kết

Chỉ tiêu này giúp ngân hàng đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng chuỗi liên kết trong bức tranh tổng thể kinh doanh Qua đó, ngân hàng có thể xác định định hướng phát triển tín dụng chuỗi liên kết, đặt ra các mục tiêu ngắn hạn và xây dựng kế hoạch dài hạn, từ đó đảm bảo lộ trình phát triển rõ ràng cho tương lai.

2.2.2.6 Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng chuỗi liên kết

Mức độ đa dạng hóa sản phẩm tín dụng chuỗi liên kết phù hợp với nhu cầu thị trường là yếu tố quan trọng thể hiện sự tập trung phát triển tín dụng của ngân hàng Điều này không chỉ phản ánh năng lực cạnh tranh mà còn yêu cầu sự cân nhắc kỹ lưỡng về các nguồn lực hiện có Nếu ngân hàng triển khai quá nhiều sản phẩm mà không phù hợp với khả năng, có thể dẫn đến sự kém hiệu quả trong hoạt động kinh doanh do dàn trải nguồn lực.

Cơ cấu sản phẩm tín dụng của ngân hàng hiện không đồng đều, chủ yếu tập trung vào các sản phẩm có dư nợ cao Để thể hiện sự đa dạng, ngân hàng cần xây dựng một cơ cấu sản phẩm tín dụng đồng đều Tùy thuộc vào mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn, ngân hàng sẽ điều chỉnh chiến lược sản phẩm tín dụng cho phù hợp Với nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng, ngân hàng không ngừng phát triển các sản phẩm tín dụng tiện ích, nhằm đáp ứng không chỉ nhu cầu thuần túy mà còn mọi nhu cầu về vốn.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp tiếp cận hệ thống

Phương pháp tiếp cận hệ thống yêu cầu xem xét một đối tượng nghiên cứu trong mối quan hệ tương tác với các đối tượng khác một cách có hệ thống Trong lĩnh vực tín dụng, tiếp cận hệ thống được phân chia thành hai phương pháp chính.

Tiếp cận hệ thống theo chiều dọc chủ yếu liên quan đến việc quản lý các đơn vị hành chính và xã hội, bao gồm các cấp Trung ương, tỉnh, huyện, xã và thôn.

Hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà nước và các quy định liên quan đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống tín dụng ở nông thôn, nhằm hỗ trợ các hộ gia đình và nâng cao điều kiện sống.

Hệ thống tổ chức tín dụng hiện tại chủ yếu hoạt động theo chiều ngang, tập trung vào khu vực nông thôn.

Phương pháp truyền thống trong tiếp cận hệ thống tín dụng nông thôn tập trung vào quyết định của các tổ chức tín dụng về cách thức cho nông dân vay vốn Đồng thời, người dân cũng có thể tìm hiểu từ các tổ chức này về quy trình xin vay và cách sử dụng vốn hiệu quả.

Theo quan điểm mới, tổ chức tín dụng được coi là các môi giới tín dụng trong xã hội, thu hút vốn từ các đơn vị thừa vốn thông qua tiết kiệm và tiền gửi Sau đó, họ tìm kiếm khách hàng đáng tin cậy để cho vay, với các khoản vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định, tạo điều kiện cho vòng quay vốn tiếp theo Toàn bộ quá trình luân chuyển vốn giữa các đơn vị thừa vốn, thiếu vốn và tổ chức tín dụng được gọi là hệ thống tín dụng Do đó, phân tích tín dụng bao gồm việc xem xét hoạt động thu hút vốn, cho vay và thu hồi vốn của các tổ chức tín dụng, nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống.

Phương pháp tiếp cận có hệ thống nguồn tín dụng nông thôn bao gồm rất nhiều nội dung, trong đó có ba nội dung chính

Thứ nhất: Huy động các khoản tiết kiệm hoặc tiền gửi

Thứ hai: Cho vay, môi giới tài chính hiệu quả đƣợc xác định bằng chi phí giao dịch, chi phí môi giới tài chính

Thứ ba, việc đánh giá vai trò tích cực của thị trường trong việc điều phối mức cung và cầu là rất quan trọng, đồng thời cũng giúp xác định các mức tỷ lệ lãi suất trên thị trường.

Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào Agribank cùng với các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp Phương pháp tiếp cận được sử dụng trong nghiên cứu sẽ được triển khai theo nhiều hướng khác nhau.

Đánh giá ảnh hưởng của cơ chế tín dụng chuỗi liên kết sản xuất từ các tổ chức tín dụng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nông dân trong khu vực nghiên cứu là mục tiêu chính.

Các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay từ Agribank, giúp họ đáp ứng nhu cầu tài chính và phát triển kinh doanh hiệu quả Agribank cung cấp các giải pháp vay vốn linh hoạt, phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng, từ việc đầu tư sản xuất đến tiêu dùng cá nhân.

Khung phân tích

Để nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng trong chuỗi liên kết sản xuất bền vững, tác giả đã tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến tín dụng trong chuỗi liên kết sản xuất Nghiên cứu này nhằm tạo cơ sở vững chắc cho việc cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng của cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững trong sản xuất.

Tác giả sử dụng phương pháp thống kê tổng hợp để xử lý và phân tích dữ liệu thu thập được, nhằm mô tả thực trạng khả năng tiếp cận vốn tín dụng chuỗi liên kết sản xuất của cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp Kết quả phân tích sẽ chỉ ra các ưu và nhược điểm của hình thức tín dụng chuỗi liên kết sản xuất hiện tại Đồng thời, tác giả xác định ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận nguồn vốn này, phân loại chúng thành các nhóm khác nhau.

(1) Nhóm nhân tố đặc điểm của cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp;

(2) Nhóm nhân tố thuộc các tổ chức tín dụng;

(3) Nhóm nhân tố chính sách Nhà nước

Nghiên cứu thực trạng và lý luận về tín dụng chuỗi liên kết sản xuất đã giúp tác giả đề xuất các giải pháp khả thi để phát triển mô hình cấp tín dụng tại Agribank.

Nghiên cứu nhằm cải thiện khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức cho cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp, được thực hiện dựa trên các cơ sở phân tích và đánh giá hiện trạng.

Hoạt động của các tổ chức tín dụng trong chuỗi liên kết sản xuất đang được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu quan trọng như tình hình huy động vốn, hoạt động cho vay, và tình hình dư nợ của Agribank Những chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả và khả năng hỗ trợ tài chính cho sản xuất nông nghiệp, đồng thời giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững cho các tổ chức tín dụng trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

Khả năng tiếp cận các khoản vay và số lượng vốn vay tín dụng mà cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp có thể nhận được từ hình thức tín dụng chuỗi liên kết sản xuất là rất quan trọng Hình thức tín dụng này không chỉ giúp tăng cường nguồn lực tài chính mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững trong sản xuất và kinh doanh.

Nhu cầu vay vốn tín dụng của cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp đang gia tăng, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như lãi suất, thủ tục cho vay, mục đích vay và chính sách lãi suất ưu đãi Khả năng tiếp cận tín dụng của các đối tượng này không chỉ phụ thuộc vào nhu cầu vay vốn mà còn bị tác động lẫn nhau giữa các yếu tố trên, tạo nên một mối quan hệ phức tạp trong lĩnh vực tín dụng.

Đánh giá thực trạng tiếp cận vốn tín dụng chuỗi liên kết sản xuất của cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp giúp phát hiện các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận này Từ đó, có thể đề xuất các giải pháp phát triển mô hình cấp tín dụng theo chuỗi liên kết tại Agribank.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔ HÌNH CẤP TÍN DỤNG THEO CHUỖI LIÊN KẾT TẠI AGRIBANK

Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) là ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập tại Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, với tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development.

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập vào ngày 26 tháng 3 năm 1988 theo Quyết định số 53/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Vào ngày 14 tháng 11 năm 1990, ngân hàng đã chính thức đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam theo Quyết định số 400/CT của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Vào ngày 15 tháng 11 năm 1996, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã chính thức được thành lập theo Quyết định số 1836/QĐ-TCCB ngày 28 tháng 12 năm 1996 Đây là một doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt, hoạt động theo mô hình tổng doanh nghiệp Nhà nước với thời hạn hoạt động lên đến 99 năm.

Ngày 30 tháng 1 năm 2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định số 214/QĐ- NHNN phê duyệt việc chuyển đổi hình thức sở hữu của Agribank từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Doanh nghiệp TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu

Ngày 26 tháng 4 năm 2012, Ngân hàng thực hiện đăng ký kinh doanh là Doanh nghiệp TNHH Một thành viên theo số đăng ký kinh doanh 0100686174

Agribank, từ khi thành lập, đã trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu, đóng vai trò chủ lực trong việc đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và nền kinh tế Việt Nam Với mạng lưới chi nhánh trải khắp mọi vùng miền, huyện đảo trong cả nước và tại Campuchia, Agribank sở hữu gần 40.000 cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp, am hiểu và gắn bó với địa phương.

Agribank luôn chú trọng đầu tư vào công nghệ ngân hàng, là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam hoàn thành Dự án Core Banking hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng với sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới Với hơn 200 sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, Agribank tiên phong trong triển khai Đề án thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ, dẫn đầu trong việc lắp đặt 2500 máy ATM và hệ thống POS/EDC Ngân hàng cũng cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ đến khách hàng ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo.

Agribank tích cực tham gia các chương trình từ thiện và an sinh xã hội, bao gồm việc phụng dưỡng và chăm sóc Mẹ Việt Nam Anh hùng, xây dựng nhà đại đoàn kết và nhà tình nghĩa Hằng năm, ngân hàng này dành khoảng 400 tỷ đồng cho các hoạt động an sinh xã hội, ưu tiên cho các lĩnh vực y tế, giáo dục và xóa đói giảm nghèo bền vững.

Năm 2016, Agribank vinh dự nhận nhiều giải thưởng danh giá, bao gồm Ngân hàng đầu tư lớn nhất phát triển nông nghiệp, nông thôn; Ngân hàng có mạng lưới lớn nhất; Ngân hàng vì cộng đồng; và Ngân hàng có “Dịch vụ tài chính vi mô tốt nhất Việt Nam” Ngoài ra, Agribank còn được trao tặng 02 giải thưởng Sao Khuê 2016 cho các sản phẩm dịch vụ ngân hàng xuất sắc.

Trong giai đoạn phát triển tiếp theo, Agribank sẽ khẳng định và nâng cao vai trò chủ lực trong thị trường tiền tệ và tín dụng nông nghiệp, nông thôn Ngân hàng cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ đa dạng, duy trì vị thế là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, đồng thời đóng góp tích cực vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và phát triển kinh tế đất nước.

4.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý

Hình 4.1 Mô hình hệ thống tổ chức của Agribank

 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Hình 4.2 Cơ cấu bộ máy quản lý của Agribank

4.1.3 Kết quả họat động kinh doanh của Agribank giai đoạn 2014 – 2016

4.1.3.1 Về tốc độ tăng trưởng quy mô tài sản, vốn và lợi nhuận

Trong bối cảnh biến động chính trị phức tạp, kinh tế thế giới đã chịu tác động tiêu cực đến quá trình phục hồi Để đối phó với tình hình này, Ngân hàng Nhà nước đã triển khai các biện pháp điều hành mạnh mẽ và linh hoạt trong chính sách tiền tệ, nhằm duy trì sự ổn định vĩ mô và hỗ trợ quá trình hồi phục, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Trong những năm gần đây, Agribank đã tích cực thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng và ngăn ngừa nợ xấu Ngân hàng cũng chú trọng đến việc trích lập dự phòng và xử lý rủi ro Các hoạt động hỗ trợ kinh doanh được Agribank đẩy mạnh và đổi mới Nhờ nỗ lực toàn hệ thống, Agribank đã đạt được kết quả tích cực với tổng tài sản, vốn và lợi nhuận đều tăng trưởng qua các năm.

Bảng 4.1 Quy mô tài sản – vốn – lợi nhuận Agribank giai đoạn 2014 – 2016 ĐVT: tỷ đồng

Tổng nguồn vốn huy động 700,124 804,259 924,156

Tổng tài sản tăng đều qua các năm Năm 2014, Tổng tài sản của Agribank tiếp tục trên đà tăng trưởng, đạt 763.590 tỷ, tăng 66.449 tỷ (+9.5%) so với năm 2013 Năm

Tính đến ngày 31/12/2015, tổng tài sản của Agribank đạt 874,807 tỷ đồng, tăng 14.56% so với năm 2014 Đến cuối năm 2016, tổng tài sản của ngân hàng này đã vượt mốc 1 triệu tỷ đồng, đạt 1,001,204 tỷ đồng, với mức tăng trưởng 14.45% Mặc dù tỷ lệ tăng trưởng không quá cao, nhưng quy mô hoạt động của Agribank vẫn đang trên đà phát triển mạnh mẽ.

Hình 4.3 Quy mô tổng tài sản của Agribank 2014 - 2016

Vốn chủ sở hữu của Agribank đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm Đến ngày 31.12.2014, vốn điều lệ đạt 41,181 tỷ đồng, tăng 9.03% so với năm 2013 Năm 2015, vốn chủ sở hữu tiếp tục tăng lên 42,508 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 3.22% so với năm trước Đặc biệt, năm 2016 ghi nhận mức tăng trưởng 15.81% so với năm 2015, cho thấy sự phát triển vượt bậc của ngân hàng trong việc đảm bảo tương lai bền vững.

Hình 4.4 Quy mô vốn chủ sở hữu của Agribank 2014 – 2016

Huy động vốn từ nền kinh tế của Agribank đã có sự tăng trưởng bền vững qua các năm Cuối năm 2014, tổng huy động vốn đạt 700,124 tỷ đồng, tăng 10.34% so với năm 2013 Đến năm 2015, mức huy động vốn tăng lên 804,259 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 14.87% so với năm trước Tính đến ngày 31/12/2016, tổng nguồn vốn huy động của Agribank đạt 924,156 tỷ đồng, tăng 14.9% so với năm 2015 Những con số này cho thấy tốc độ tăng trưởng về huy động vốn của Agribank là khá ấn tượng.

Hình 4.5 Vốn huy động của của Agribank 2014 - 2016

Lợi nhuận sau thuế năm 2014 Agribank đạt 1,787 tỷ đồng, tăng 6.2% so với năm

Năm 2015, Agribank ghi nhận lợi nhuận sau thuế đạt 2,898 tỷ đồng, tăng 62.17%, là mức cao nhất trong những năm gần đây Tiếp theo, năm 2016, lợi nhuận sau thuế của Agribank đạt 3,387 tỷ đồng, tăng 16.89% so với năm trước Sự gia tăng này cho thấy hiệu quả hoạt động của Agribank đã được nâng cao rõ rệt.

Hình 4.6 Lợi nhuận sau thuế của của Agribank 2014 – 2016

4.1.3.2 Công tác huy động vốn

Khảo sát nhu cầu vay vốn c ng nhƣ khả năng tiếp cận vốn từ sản phẩm cấp tín dụng theo chuỗi liên kết các cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp

sở đó, chỉ ra những khó khăn, vướng mắc trong th i gian triển khai thí điểm mô hình

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CẤP TÍN DỤNG THEO CHUỖI LIÊN KẾT TẠI AGRIBANK Đƣa ra khuyến nghị về các giải pháp để phát triển mô hình cấp tín dụng theo chuỗi liên kết tại gribank

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG THEO

CHUỖI LIÊN KẾT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1 Tổng quan về mô hình cấp tín dụng theo chuỗi liên kết

Theo Luật các TCTD năm 2010 (Luật số: 47/2010/QH12), "Cấp tín dụng" được định nghĩa là sự thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền, với cam kết hoàn trả thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác.

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhằm mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định Theo thỏa thuận, khách hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi.

Tín dụng ngân hàng được định nghĩa là giao dịch tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác) Trong giao dịch này, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

2.1.2 Mô hình chuỗi liên kết sản xuất trong ngành nông nghiệp

2.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm

Trong thời đại kinh tế hiện đại, mô hình chuỗi liên kết sản xuất trong ngành nông nghiệp đã trở thành một trong những chuỗi cung ứng phổ biến, đặc biệt tại Việt Nam Gần đây, sự phát triển của các chuỗi cung ứng đã thúc đẩy mô hình liên kết giữa hai hoặc nhiều bên trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia Liên kết chuỗi trong sản xuất nông nghiệp là sự hợp tác giữa các đối tác nhằm đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, tìm kiếm cơ hội lợi nhuận từ sự liên kết này.

Tổ chức sản xuất trong nông nghiệp là việc phối hợp các nguồn lực và điều kiện sản xuất để đạt được mục tiêu cụ thể Phát triển tổ chức sản xuất nông nghiệp không chỉ nhằm tăng sản lượng mà còn nâng cao giá trị kinh tế Đặc biệt, việc phát triển các mô hình liên kết trong sản xuất, tiêu thụ và phân phối sản phẩm nông nghiệp hiện nay là một nội dung quan trọng trong quá trình này.

Sản xuất nông nghiệp gắn liền với quá trình sinh học của cây trồng và vật nuôi, do đó, hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu bao gồm hộ nông dân và trang trại Bên cạnh đó, còn tồn tại các hình thức hợp tác xã và doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp, góp phần đa dạng hóa mô hình sản xuất trong lĩnh vực này.

Hiện nay, trong lĩnh vực nông nghiệp, có hai mô hình liên kết chính được áp dụng là liên kết dọc và liên kết ngang Liên kết dọc là sự kết nối giữa nông hộ, trang trại và các đối tác trong chuỗi ngành hàng nông sản, trong khi liên kết ngang tập trung vào việc hợp tác giữa các nông hộ và trang trại để hình thành các vùng chuyên canh, phục vụ cho các đơn hàng lớn Trong số hai mô hình này, liên kết dọc hiện đang chiếm ưu thế và trở thành mô hình phổ biến nhất trong các chuỗi sản xuất nông nghiệp.

Hình 2.1: Các đối tác tham gia trên chuỗi liên kết dọc ngành nông nghiệp

Chuỗi ngành hàng bao gồm các khâu từ sản xuất, thu gom, chế biến, bán buôn đến bán lẻ, tạo thành một hệ thống liên kết chặt chẽ Để nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi, hạ tầng và thể chế được coi là các yếu tố hỗ trợ quan trọng Hạ tầng bao gồm giao thông, thông tin liên lạc, dịch vụ kho hàng, logistics và các dịch vụ khác như thông tin thị trường, khuyến nông, nghiên cứu và dịch vụ tài chính Các thể chế trong chuỗi được hình thành qua các tổ chức quốc tế, trong nước, địa phương và hiệp hội, bao gồm các luật thương mại, quy định về sản xuất an toàn, chất lượng sản phẩm, đóng gói, vận chuyển, bảo vệ môi trường, thực hành lao động, hợp đồng và sở hữu trí tuệ.

Hình 2.2: Mô hình chuỗi liên kết dọc ngành nông nghiệp

Mô hình liên kết dọc gần đây được thể hiện rõ qua chuỗi sản xuất, thương mại, chế biến và phân phối sản phẩm khép kín Trong mô hình này, doanh nghiệp không chỉ là nhà đầu tư mà còn tổ chức sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đảm bảo thị trường tiêu thụ Nông dân được nhận khoán theo định mức chi phí và nhận hỗ trợ cho chi phí xây dựng cơ bản, lao động và sản xuất trên đất của họ Để mô hình này thành công, doanh nghiệp cần có vốn lớn và thị trường tiêu thụ ổn định.

2.1.2.2 Ý nghĩa của chuỗi liên kết

Đại đa số nông dân hiện nay nuôi trồng tự phát và sản xuất đại trà, chủ yếu phụ thuộc vào thương lái để tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến tình trạng giá cả không ổn định Khi mùa màng bội thu, giá thu mua thường thấp, trong khi khi giá cao, nông dân lại gặp khó khăn do thất mùa Điều này khiến nông dân thường xuyên bị thương lái ép giá, gây thiệt hại đáng kể Tuy nhiên, khi có chuỗi liên kết, người dân được đảm bảo đầu ra sản phẩm thông qua các hợp đồng với doanh nghiệp hoặc hợp tác xã Đồng thời, ý thức sản xuất của nông dân đã được nâng cao nhờ vào các chương trình tập huấn kỹ thuật, quy trình sản xuất, cùng với việc cung ứng đầy đủ giống cây trồng và nguyên vật liệu, cũng như nguồn vốn từ ngân hàng thương mại.

HTX Đại lý thu mua và hỗ trợ kỹ thuật

DN sản xuất và chế biến sản phẩm, đồng thời phát triển hệ thống đại lý phân phối, giúp người dân tiếp cận các chương trình khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp Nhờ đó, đời sống của nông dân đã được cải thiện đáng kể.

Các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn nguyên liệu do không có mối liên hệ trực tiếp với nông dân, dẫn đến việc phải phụ thuộc vào thương lái Điều này khiến giá nguyên liệu đầu vào cao, trong khi nông dân lại phải bán sản phẩm với giá thấp Khi mùa màng thất bát, nguồn cung trở nên khan hiếm, thương lái thường ưu tiên bán lẻ với giá cao hơn, làm cho doanh nghiệp chế biến thiếu nguyên liệu, không đủ khả năng thực hiện hợp đồng Hệ quả là doanh nghiệp mất lòng tin và uy tín với khách hàng, từ đó không thể xây dựng thương hiệu và duy trì vị thế trên thị trường.

Để nông dân bán hàng với giá cao hơn và tránh bị thương lái ép giá, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo nguồn hàng cho hợp đồng, xây dựng thương hiệu và thiết lập vị thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế, việc xây dựng một chuỗi liên kết là rất cần thiết.

2.1.3 Cấp tín dụng theo chuỗi liên kết

Cấp tín dụng theo chuỗi liên kết là chiến lược cho vay nông nghiệp hiệu quả và phổ biến trên toàn cầu Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO, 2010), tín dụng này được định nghĩa là dòng vốn đầu tư vào các liên kết khác nhau trong chuỗi liên kết Nó bao gồm các dịch vụ tài chính và hỗ trợ nhằm đáp ứng nhu cầu của các thành viên trong chuỗi, như nhu cầu về tài chính, bảo đảm an toàn cho việc bán hàng, giảm thiểu rủi ro, và nâng cao hiệu quả Tín dụng theo chuỗi liên kết áp dụng cách tiếp cận toàn diện trong từng giai đoạn cụ thể để lựa chọn cho vay theo các công đoạn trong chuỗi, cho phép đầu tư theo dòng vốn lên hoặc xuống trong chuỗi.

GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CẤP TÍN DỤNG THEO CHUỖI LIÊN KẾT TẠI AGRIBANK

Ngày đăng: 12/04/2022, 21:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bùi Diệu Anh, Hồ Diệu và Lê Thị Hiệp Thương 2009, Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng Trường Đại học Ngân hàng Thành Phố Hồ Chí Minh, NXB Phương Đông 3. CP 2014, Nghị quyết 14/NQ-CP ngày 5/3/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng Trường Đại học Ngân hàng Thành Phố Hồ Chí Minh", NXB Phương Đông 3. CP 2014
Nhà XB: NXB Phương Đông 3. CP 2014
6. Huỳnh Thị Thu Sương 2012, Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ, trường hợp nghiên cứu: vùng Đông Nam Bộ, Luận án tiến sĩ, Trƣ ng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ, trường hợp nghiên cứu: vùng Đông Nam Bộ
7. Lê Đoàn 2013, Giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại doanh nghiệp TNHH Mitsuba M-tech Việt Nam, Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh, Trƣ ng Đại học Lạc Hồng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại doanh nghiệp TNHH Mitsuba M-tech Việt Nam
8. Nguyễn Kim Anh 2006, Tài liệu hướng dẫn học tập Quản Lý Chuỗi Cung Ứng, Đại học Mở Bán Công TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hướng dẫn học tập Quản Lý Chuỗi Cung Ứng
9. Nguyễn Thùy Vân Anh 2014, Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Đồng Nai, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trƣ ng Đại học Ngân hàng Thành Phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Đồng Nai
11. Nông Nhật Sáng 2013, Bán chéo sản phẩm, dịch vụ thông qua hoạt động cho vay hộ tại Agribank - Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trƣ ng Đại học Ngân hàng Thành Phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bán chéo sản phẩm, dịch vụ thông qua hoạt động cho vay hộ tại Agribank - Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
14. Trần Thị Bé Thắm 2013, Quản trị hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Quận 7, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trƣ ng Đại học Ngân hàng Thành Phố Hồ Chí Minh.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Quận 7
16. Chopra, Sunil, and Peter Meindl 2003, Supply Chain, Second Edition, Upper Saddle River, Prentice-Hall Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Supply Chain
17. Douglas M. Lambert, Martha C. Cooper, and Janus D. Pagh.1998. Supply Chain Management: Implementation Issues and Research Opportunities. The International Journal of Logistics Management, Vol. 9, No. 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The International Journal of Logistics Management
18. Ganesham, Ran & Terry P. Harrison (1995), “An Introduction to Supply Chain Management“, Department of Management Sciences and Information System, 303 Beam Business Building, Penn State University Sách, tạp chí
Tiêu đề: An Introduction to Supply Chain Management“, "Department of Management Sciences and Information System
Tác giả: Ganesham, Ran & Terry P. Harrison
Năm: 1995
21. Robert M. Monczka, Robert B. Handfield, Larry C. Giunipero, James L. Patterson 2009, Purchasing & Suppy Chain Management, 6th, Edition Cengage Learning US Sách, tạp chí
Tiêu đề: Purchasing & Suppy Chain Management
22. Mentzer et al. 2001, Defining Supply Chain Management, Journal of Business Logistics, Vol. 22, No. 2, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Business Logistics
10. NHNN 2016, Báo cáo tổng kết Hội nghị đánh giá kết quả triển khai chương trình cho vay thí điểm phục vụ phát triển nông nghiệp theo Nghị quyết 14/NQ-CP của Chính phủ Khác
15. Assey Mbang Janvier-James, 2012. A New Introduction to Supply Chains and Supply Chain Management: Definitions and Theories Perspective. International Business Research Khác
19. Joe D. Wisner, Keah-Choon Tan, G. Keong Leong (2009), Priciples Supply Chain Management – A Balanced Approach, South-Western Cengage Learning Khác
20. Lambert, Douglas M., James R. Stock & Lisa M. Ellram 1998, Fundamentals of Logistics Management, Boston, MA: Irwin/McGraw-Hill Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w