1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng biểu sinh khối và biểu dự trữ các bon của rừng tràm (melaleuca cajuputi) ở thanh hóa tỉnh long an​

150 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Biểu Sinh Khối Và Biểu Dự Trữ Các Bon Của Rừng Tràm (Melaleuca Cajuputi) Ở Thanh Hóa Tỉnh Long An
Tác giả Lê Anh Tuấn
Người hướng dẫn Phó Giáo Sư - Tiến Sĩ Nguyễn
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Khoa Học Lâm Nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Đồng Nai
Định dạng
Số trang 150
Dung lượng 1,21 MB

Cấu trúc

  • 1. T V N (0)
    • 1.2. Vi t Nam (14)
    • 1.3. Th o lu n chung (20)
    • 2.2. i t ng nghiên c u (22)
    • 2.3. N i dung nghiên c u (0)
    • 2.4. Gi i h n nghiên c u (23)
    • 2.4. Ph ng pháp nghiên c u (0)
    • 3.2. Tài nguyên thiên nhiên (32)
    • 3.3. Nh n xét chung (34)
    • 4.2. Xây d ng mô hình sinh kh i t i c a cây tràm cajuputi (37)
    • 4.3. Xây d ng mô hình sinh kh i khô c a cây tràm cajuputi (54)
    • 4.4. L p bi u sinh kh i và d tr các bon c a r ng tràm (71)
    • 4.5. c m sinh kh i và d tr các bon c r ng tràm (83)
    • 4.6. M t s xu t (97)
  • 2. Ki n Ngh (102)

Nội dung

T V N

Vi t Nam

Nghiên cứu khối lượng carbon tích lũy tại Việt Nam vẫn còn khá mới mẻ và chưa có công trình quy mô lớn Trong vài năm gần đây, các nghiên cứu về khối lượng carbon tích lũy đã được thực hiện với nhiều khía cạnh khác nhau, chủ yếu tập trung vào việc đánh giá lượng carbon tích lũy trong các loài cây trồng rừng như Keo, M, Thông, và nghiên cứu lượng carbon trong đất rừng Mục tiêu của các nghiên cứu này là xây dựng cơ sở lý luận cho việc xác định khối lượng carbon, phục vụ cho các dự án trồng rừng CDM và tính toán giá trị khối lượng carbon của rừng Mặc dù còn nhiều thách thức, các nghiên cứu đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, đồng thời có nhiều bài viết liên quan đến thông tin về công cụ khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto và các nhận xét, ý kiến xung quanh vấn đề này.

- “CDM - C h i m i cho ngành Lâm nghi p” (Cao Lâm Anh, 2005).

- Tài li u “Ngh nh th Kyoto, c ch phát tri n s ch và v n h i m i - 4/2005” c a Trung tâm Sinh thái và Môi tr ng r ng.

- “C ch phát tri n s ch và c h i th ng m i các bon trong Lâm nghi p” c a Ph m Xuân Hoàn (2005).

Các tài liệu này tóm tắt toàn bộ thông tin và nội dung liên quan đến mục tiêu của Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto và sự quan tâm đến "Cách phát triển bền vững".

- m t c h i th ng m i l n cho ngành Lâm nghi p.

Khi phát triển chiến lược phát triển bền vững (CDM) trong ngành lâm nghiệp, việc nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon của rừng ngập mặn đang thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về khả năng hấp thụ carbon của rừng ngập mặn, trong đó có công trình nghiên cứu sinh khối và năng suất rừng ngập mặn Rhizophora apiculata tại Cà Mau của Nguyễn Hoàng Trí (1986) Tác giả đã áp dụng phương pháp cây mẫu để nghiên cứu năng suất và sinh khối của một số quần xã rừng ngập mặn ven biển Minh Hải Ngoài ra, nghiên cứu của Hoàng Văn Dũng (2000) và Vũ Tiến Hinh (1996, 2004) cũng đã tập trung vào sinh trưởng và lập biểu số lượng cho các loài keo lá tràm (Acacia auriculiformis).

M (Manglietia glauca), Sa m c (Cunninghamia lanceolata), Qu (Cinnamomum cassia), Thông mã v (Pinus massosiana).

Nghiên cứu của Công Khanh và cộng sự (1999) đã khảo sát sản lượng rừng trồng của các loài cây như Tếch (Tectona grandis), Bạch đàn Urophylla (Eucalyptus urophylla), Keo tai tượng (Acacia mangium), Thông nhựa (Pinus merkusii) và kiểm tra sản lượng rừng trồng của các loài cây ngập mặn như Rừng đước (Rhizophora apiculata) và Tràm (Melaleuca cajuputi).

Dựa trên các kết quả nghiên cứu về biểu thức hay biểu sản lượng, kết hợp điều tra bổ sung, các chỉ tiêu nhất định như tỷ lệ sinh khối kinh tế/tổng sinh khối và các tham số nhất định liên quan đến sinh khối, có thể xác định khả năng hấp thu carbon của các loài cây nghiên cứu.

Sau khi phát triển sách trắng, nghiên cứu hợp th tác carbon đã thu hút nhiều sự quan tâm từ các nhà khoa học Các nghiên cứu về sinh khí và các tác giả đang xây dựng một cái nhìn mới về lượng carbon hợp th, liên quan đến các nhân tố như trục bắn, kính, chiều cao vút ngắn, mật độ và túi.

1.2.3.1 Nh ng v n liên quan n h p th CO 2

Vào những năm 60 và 70, sự gia tăng nồng độ carbon dioxide (CO2) trong khí quyển đã thu hút sự chú ý của cộng đồng khoa học quốc tế, đặc biệt là các nhà nghiên cứu khí hậu Đến năm 1988, Ban Liên chính về Biến đổi khí hậu được thành lập bởi Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) và Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) Tổ chức này đã công bố báo cáo đánh giá lần đầu tiên vào năm 1990 dựa trên các nghiên cứu và ý kiến của các chuyên gia.

Nghiên cứu cho thấy hiện tượng nóng lên toàn cầu là có thật và cần phải có những hành động khẩn cấp để đối phó (UNFCCC, 2005b; Phan Minh Sang, Lưu Cảnh Trung, 2006) Ralf Keeling từ Cơ quan Nghiên cứu Hải dương và Khí quyển Hoa Kỳ nhấn mạnh rằng mức độ CO2 trong khí quyển hiện nay đang ở mức cao nhất trong lịch sử, điều này cho thấy sự cấp bách của việc giảm thiểu khí thải.

Nghiên cứu về các bể chứa carbon đang thu hút sự quan tâm của cộng đồng khoa học quốc tế Theo Schimel và các đồng sự (2001), trong chu trình carbon toàn cầu, lượng carbon được lưu trữ trong thực vật và trong lòng đất khoảng 2,5 Tt, trong khi đó khí quyển chỉ chứa khoảng 0,8 Tt.

Hoạt động trồng rừng và tái trồng rừng trên thế giới có khả năng hấp thụ CO2 sinh khối từ 0,4 – 1,2 tấn/ha/năm ở vùng cận bắc, 1,5 – 4,5 tấn/ha/năm ở vùng ôn đới, và 4 - 8 tấn/ha/năm ở các vùng nhiệt đới Từ năm 1995 đến 2050, tổng lượng carbon mà hoạt động trồng rừng có thể hấp thụ ước tính khoảng 60 - 87 Gt C, với 70% đến từ rừng nhiệt đới, 25% từ rừng ôn đới và 5% từ rừng cận bắc Rừng và trồng rừng có khả năng hấp thụ khoảng 11 - 15% tổng lượng CO2 phát thải từ nguyên liệu hóa thạch trong thời gian dài.

C nh Trung, 2006 trích d n) Zech và c ng s (1989) c l ng r ng di n tích tr ng r ng c n thi t h p th CO 2 mà còn th a ra và th i vào không khí hàng n m là

Diện tích rừng trên toàn cầu ước tính từ 1.300 đến 2.000 triệu hécta (Pancel, 1993; Phan Minh Sang, Lưu Cảnh Trung, 2006) Các nhà nghiên cứu đang chú trọng đến sự gia tăng nồng độ CO2 trong khí quyển và tác động của nó đối với môi trường sống, đồng thời nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ sinh thái rừng trong việc giảm thiểu khí gây hiệu ứng nhà kính Điều này cho thấy nghiên cứu về khả năng hấp thụ CO2 của hệ sinh thái rừng là rất cần thiết.

Melaleuca cajuputi là một trong những loài cây có giá trị sinh thái và hình thái tại Việt Nam Người dân miền Nam thường gọi loài cây này là "tràm c" do gỗ của nó được sử dụng chủ yếu để làm củi Ngoài cây tràm cao dùng làm củi, còn có dạng tràm thân thấp, được gọi là "tràm gió" vì nó cũng được sử dụng để chiết xuất tinh dầu.

Hoàng Ch ng (2004)[D n theo 21], c 2 d ng tràm c và tràm gió u thu c loài

Melaleuca cajuputi Trong tài lu n án ti n s này, loài tràm Melaleuca cajuputi

(g i t t là tràm cajuputi) c tr ng r ng cung c p g làm c t và các lo i c là i t ng nghiên c u c a tài.

Rừng Tràm vùng đồng bằng sông Cửu Long, theo nghiên cứu của Lâm nh L i (1981), hình thành trên đất phèn với pH trên 4 Theo hệ thống phân loại rừng của Thái Văn Trọng (1998), rừng Tràm thuộc “hệ sinh thái rừng úng phèn”, trong đó Tràm cajuputi là loài cây thích nghi tốt nhất với điều kiện này và có khả năng sinh trưởng trong môi trường phèn ngay từ khi còn nhỏ Rừng Tràm cajuputi có thể phát triển trên những giồng cát bồi tụ do mưa lũ Loại rừng này phát triển mạnh mẽ tại khu vực Tân Giác Long, ngã Tháp Mười và bán đảo Cà Mau Đặc biệt, trong khu vực rừng nguyên sinh U Minh, có một kiểu phân bố đặc trưng của rừng ngập mặn hình thành trên than bùn, xuất hiện ngay sau khi rừng ngập mặn hình thành.

Nghiên cứu của Hoàng Chương (2004) chỉ ra rằng tràm cajuputi phân bố tự nhiên tại Thái Nguyên và Vĩnh Phúc, kéo dài từ miền duyên hải Trung Trung Bộ đến Cà Mau, Kiên Giang và An Giang Loài cây này có khả năng thích nghi tốt với nhiều yếu tố khí hậu, điều kiện tài nguyên và địa hình Tràm cajuputi thường sinh trưởng mạnh mẽ ở những vùng có khí hậu nhiệt đới nóng, với hai mùa mưa và khô rõ rệt, lượng mưa hàng năm không dưới 1.500 mm Cây ưa đất sâu, màu mỡ, có khả năng thoát nước tốt và không chịu được đất phèn, với pH không thấp hơn 3,8 Thời gian ngập nước không kéo dài quá 3-4 tháng.

1.2.5 Nh ng nghiên c u v r ng tràm

Cho n nay ã có nhi u nghiên c u v c u trúc, sinh tr ng và n ng su t r ng Tràmcajuputi Theo H V n Phúc và V ình H ng (2002)[20], phân b N-

D c a r ng tràmcajuputi4-10 tu i Long An t n t i d i d ng phân b Weibull.

Nghiên cứu về rừng tràm cajuputi tại khu vực U Minh (Cà Mau) của Phùng Trung Ngân và Châu Quang Hiền (1987) cho thấy rằng, lượng tăng trưởng trung bình hàng năm của tràm cajuputi dao động từ 0,7 – 1,0m về chiều cao và 0,6 – 0,7cm về đường kính, đạt khoảng 8 – 10 m³/ha/năm Theo khảo sát của Viện quy hoạch rừng (1994), lượng tăng trưởng bình quân hàng năm của tràm cajuputi ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong 4 năm đầu là 1,0cm về đường kính và 1,0m về chiều cao; trong khi đó, từ năm thứ 5 đến năm thứ 8, đường kính giảm xuống còn 0,9cm và chiều cao còn 0,8m.

Th o lu n chung

i m qua các công trình nghiên c u trên th gi i và trong n c, tài rút ra m t s nh n xét:

Các nghiên cứu về sinh khí trong các công trình tập trung vào việc xác định kết quả nghiên cứu Tuy nhiên, nghiên cứu về sinh khí liên quan đến việc lắng đọng carbon trong rừng, tức khả năng hấp thụ carbon của rừng, vẫn còn hạn chế.

L nh v c này m i ch là b c kh i u trên th gi i và là l nh v c r t m i, hoàn toàn m i Vi t Nam.

Nghiên cứu lượng carbon tích lũy trong rừng là một vấn đề phức tạp, với nhiều nghiên cứu xác định lượng carbon mà rừng chứa và khả năng tích lũy carbon trong môi trường rừng Nhiều nghiên cứu cũng khẳng định giá trị kinh tế và lợi ích môi trường của việc bảo tồn rừng, từ đó xây dựng các chính sách chiến lược cho dịch vụ môi trường.

Cho đến nay, đã có một số công trình khảo sát vệ sinh trường và năng suất của rừng tràm cajuputi trong vùng đồng bằng sông Cửu Long Tuy nhiên, vẫn còn thiếu những nghiên cứu về năng suất và sinh khối của rừng tràm cajuputi theo từng độ tuổi.

Khi nghiên cứu tài liệu này, tác giả đã sâu sắc phân tích, so sánh và giải thích sự khác biệt về sinh trưởng của cây cá th và quần thể tràm cajuputi theo từng độ tuổi.

Kết quả nghiên cứu của phần này là công cụ khoa học phân tích, so sánh và dự đoán sinh khối cây cá thòi và quần thể theo tuổi Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cung cấp công cụ khoa học lập biểu sinh khối và dự trữ carbon của rừng tràm.

M C TIÊU, I T NG, N I DUNG, GI I H N, PH NG PHÁP

Xây d ng c s khoa c cho vi c l p bi u sinh kh i và d tr các bon c a r ng Tràm(Melaleuca cajuputi) Th nh Hóa t nh Long An.

+ Xây d ng nh ng mô hình d oán sinh kh i và d tr các bon c a các b ph n trên m t t c a cây Tràm.

+ Xác nh nh ng c tr ng sinh kh i và d tr cacbon c a r ng Tràm

Th nh Hóa t nh Long An.

i t ng nghiên c u

i t ng nghiên c u là r ng tràmcajuputitr ng t p trung t tu i 2 n tu i

12 trên t úng phèn khu v c Th nh Hóa t nh Long An R ng c tr ng b ng cây con r tr n; tu i t 6 n 12 tháng M t tr ng r ng ban u là 20.000 cây/ha.

Nh ng lâm ph n c ch n nghiên c u sinh tr ng và phát tri n bình th ng và ch a qua t a th a Th i gian nghiên c u t tháng 04/2011 n tháng 10 n m 2011.

(2) Xây d ng nh ng mô hình sinh kh i cây cá th tràmcajuputi

2.2 Mô hình sinh kh i khô

3.1 c m sinh kh i khô c a r ng tràmcajuputi

(4) L p bi u sinh kh i và d tr các bon c a r ng tràmcajuputi

4.1 L p bi u sinh kh i c a r ng tràmcajuputi

4.2 L p bi u d tr cacbon c a r ng tràmcajuputi

Nghiên cứu về tài nguyên sinh khối của rừng Tràm tại tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2-12 tuổi cho thấy sự đa dạng sinh học và giá trị sinh thái của khu vực này Khu vực nghiên cứu bao gồm các khu rừng Tràm thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế và Long An, với mục tiêu đánh giá tiềm năng sinh khối và khả năng phát triển bền vững của rừng Tràm trong ngành lâm nghiệp.

N i dung nghiên c u ch t p trung vào nh ng v n có liên quan n sinh kh i (t i, khô) c a nh ng b ph n trên m t t c a cây Tràm trong giai o n t 2-

Ph ng pháp lu n c a tài d a trên nh ng n c sau ây:

Quá trình quang hợp của cây xanh và quần thể thực vật tạo ra sinh khối thông qua tổng sản lượng quang hợp (GPP) và năng suất sinh học thuần (NPP), với công thức NPP = GPP - R Sinh khối được phân bổ đến các mô và cơ quan khác nhau trong cây, và có thể bị ảnh hưởng bởi sự cạnh tranh với các sinh vật khác NPP có thể bị giảm do các sinh vật tiêu thụ như côn trùng và động vật ăn lá, hoa quả Ngoài ra, sự thay đổi môi trường như thời tiết cũng ảnh hưởng đến NPP, dẫn đến sự giảm sút trong năng suất thu hoạch Tùy thuộc vào nhu cầu xã hội và khả năng công nghệ chế biến lâm sản, chúng ta có thể thu hoạch một phần sinh khối thuần Tỷ lệ giữa sinh khối thu hoạch và sinh khối thuần được gọi là chỉ số thu hoạch, trong đó chỉ số thu hoạch càng cao thì sinh khối thu hoạch càng lớn.

Sinh kh i c a cây cá th và qu n th có th c chia thành hai b ph n: sinh kh i trên m t t và sinh kh i d i m t t Ph n sinh kh i trên m t t có th o c d dàng, trong khi sinh kh i d i m t t lại ch tiêu r t khó o c Trong th c t, nhà lâm nghi p ch thu ho ch ph n sinh kh i trên m t t c a qu n th, vì th, bi u sinh kh i và bi u d tr cacbon c a r ng tràm cajuputi c ng ch c xây d ng cho nh ng b ph n trên m t t.

Sinh kh i của cây cá th và qu n th c ng có thể được phân chia thành sinh kh i t i và sinh kh i khô Sinh kh i khô bao gồm sinh kh i khô không khí và sinh kh i khô tuy t i Đối với sinh kh i t i, có thể xác định sinh kh i khô nếu bị tác động lớn trong sinh kh i t i.

Cây cá th và quần thể của nó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng đến sinh khối của từng bộ phận như thân, cành, lá và hoa Để xác định sinh khối một cách chính xác, cần xem xét mối quan hệ giữa các bộ phận này với thân cây theo góc nhìn ngang Việc xây dựng các mô hình sinh khối cho từng phần của cây cá th từ góc độ thân cây ngang là cần thiết để hiểu rõ hơn về sự tương tác và phát triển của chúng.

Sinh khối của cây cà cuống chứa nhiều thành phần khác nhau, trong đó có carbon Do đó, khi phân tích sinh khối cây cà cuống và xác định lượng carbon trong các bộ phận sinh khối, có thể xác định được khối lượng carbon dự trữ trong từng bộ phận khác nhau của cây.

Tóm lại, bài viết đề cập đến việc xác định nội dung của tài liệu và cách tiếp cận nghiên cứu các cấu trúc chung của quần thể tràm cajuputi theo những cấp bậc khác nhau Nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa các bộ phận sinh khí của cây cá th, đặc biệt là trên mặt cắt ngang thân cây Tiếp theo, bài viết phân tích mối quan hệ sinh khí trên mặt cắt ngang thân cây cá th và cấu trúc của quần thể tràm cajuputi ở các cấp độ khác nhau, đồng thời thực hiện so sánh các yếu tố sinh khí trong quần thể tràm cajuputi Cuối cùng, dựa trên các mô hình sinh khí của cây cá th và tỷ lệ carbon trong sinh khí của từng bộ phận, bài viết xây dựng biểu sinh khí và biểu đồ dự trữ carbon cho rừng tràm cajuputi.

2.5.2.Ph ng pháp thu th p s li u

2.5.2.1 Nh ng ch tiêu nghiên c u i v i qu n th tràmcajuputi, tài nghiên c u 25 ch tiêu sau ây: (1) m t lâm ph n (N, cây/ha), (2) ng kính thân cây ngang ng c (D, cm), (3) chi u cao toàn thân cây (H, m), (4) th tích thân cây (V, m 3 ), (5) tr l ng lâm ph n (M, m 3 /ha), (6) t ng sinh kh i t i (TSK (t) ), (7) t ng sinh kh i khô (TSK (k) ), (8) sinh kh i thân t i (SKT (t) ), (9) sinh kh i thân khô (SKT (k) ), (10) sinh kh i cành t i (SKC (t) ), (11) sinh kh i cành khô (SKC (k) ), (12) sinh kh i lá t i (SKL (t) ), (13) sinh kh i lá khô (SKL (k) ), (14) l ng t ng tr ng nh k hàng n m c a t ng sinh kh i i (ZB(t)), (15) l ng t ng tr ng nh k hàng n m c a t ng sinh kh i khô (ZB (k) ), (16) l ng t ng tr ng bình quân n m c a t ng sinh kh i t i ( B (t) ), (17) ng t ng tr ng bình quân n m c a t ng sinh kh i khô ( B (k) ), (18) su t t ng tr ng t ng sinh kh i t i (PB (t) ), (19) su t t ng tr ng t ng sinh kh i khô (PB (k) ),

Lượng tổng năng lượng trung bình của sinh khối thân tươi (ZB’(t)) và sinh khối thân khô (ZB’(k)) được xác định, trong đó lượng năng lượng trung bình của sinh khối thân tươi (B’(t)) và sinh khối thân khô (B’(k)) cũng được tính toán Đồng thời, suất tiêu thụ năng lượng sinh khối thân tươi (PB’(t)) và suất tiêu thụ năng lượng sinh khối thân khô (PB’(k)) cũng được nghiên cứu để hiểu rõ hơn về hiệu suất năng lượng trong các loại sinh khối này.

2.5.2.2 Thu th p d li u v nh ng c tr ng c a qu n th tràm cajuputi

Trong th c t , r ng tràm cajuputich c nuôi d ng n tu i 10-12 n m.

Rừng Tràm là một hệ sinh thái quan trọng với chu kỳ kinh doanh ngắn và Tràm ng là loài cây sinh trưởng nhanh Do đó, rừng Tràm được phân chia thành 6 cấp tuổi, bắt đầu từ cấp tuổi 2 và kết thúc ở cấp tuổi 12, với cấp tuổi cao nhất hiện nay.

(b) Ph ng pháp b trí, s l ng và kích th c ô tiêu chu n

Ph ng pháp b trí ô tiêu chu n là ph ng pháp rút m u n hình theo c p tu i M i c p tu i thu th p 3 ô tiêu chu n n hình V i 6 c p tu i (2, 4, 6, 8, 10 và

12), t ng s thu th p 18 ô tiêu chu n Do r ng tràmcajuputicó m t r t dày (9,5 cây/ha tu i 2 và 16,5 ngàn cây/ha tu i 12; m t tr ng ban u 20.000 cây/ha), nên kích th c ô tiêu chu n ã c ch n là 200m 2 (10*20m).

(c) Thu th p hi n tr ng r ng tràm cajuputi

Hi n tr ng r ng tràm c th ng kê b t u t tu i 2 và k t thúc tu i 12.

Chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm đường kính, chiều cao và trạng thái lâm phần Thực hiện thu thập số liệu phân ánh ứng hiện trạng rừng tràm cajuputi, trước hết xác định chính xác tuổi rừng dựa theo lý thuyết rừng Kế tiếp, chọn những quần thể hình theo cấp tuổi thu thập số liệu Quần thể hình phải thỏa mãn những tiêu chuẩn nhất định trong cùng cấp tuổi, sinh trưởng và phát triển bình thường, mật độ và cấu trúc bình thường Sau đó, tính những quần thể hình, bố trí những ô tiêu chuẩn với kích thước 200 m² ở những cự ly nhất định (N, cây), D(cm) và H(m) của cây Đường kính thân cây của tất cả những cây trong ô tiêu chuẩn được đo bằng thước Palmer với độ chính xác 0,1 cm Chiều cao thân cây được đo bằng cây sào với độ chính xác 0,10 m Tất cả những chỉ tiêu ở ô tiêu chuẩn được tổng hợp thành biểu mẫu sẵn.

(d) Ph ng pháp nghiên c u sinh kh i r ng tràm cajuputi

Sinh kh i c nghiên c u tại qu n th tràm cajuputi bao g m sinh kh i t i và sinh kh i khô c a nh ng b ph n trên m t t c a qu n th Mô hình sinh kh i c a nh ng cây m u được thu th p theo c p D(cm) v i m i c p cách nhau 1,0cm Sau khi thu th p thông tin, các cá th trong qu n th tràm cajuputi đã đ c phân chia theo c p D(cm) v i m i c p 1,0cm, với m i c p D(cm) ch t h 3 cây tiêu chu n bình quân T ng s cây m u trong nghiên c u là 50 cây.

Trình t xác nh sinh kh i t i c a cây tràm cajuputi ngoài r ng nh sau:

Trước khi tiến hành chặt hạ cây tiêu chuẩn, cần xác định vị trí chặt cách mặt đất từ 5 - 10cm Trên mỗi cây tiêu chuẩn, việc đo đạc chính xác đường kính thân cây ở vị trí 1,3m (Dcv, cm) phải được thực hiện bằng thước kẹp Palmer với độ chính xác 0,1cm Chiều dài thân cây (H, m) cũng cần được đo bằng thước dây với độ chính xác 0,01m.

Tiếp nhận, phân chia cây tiêu chuẩn thành các bộ phận như thân, cành, lá và hoa (tổng quát gọi là lá) Tiếp theo, xác định cân nặng và sinh khối của từng bộ phận: sinh khối thân (ký hiệu SKT(t)), sinh khối cành (ký hiệu SKC(t)) và sinh khối lá (ký hiệu SKL(t)) với trọng lượng chính xác 0,10kg Sau đó, cộng dồn các bộ phận sinh khối để tính sinh khối tổng thể trên mặt toàn cây (ký hiệu TSK(t)) Trình tự xác định sinh khối khô của cây tràm cajuputinh sẽ được thực hiện theo quy trình này.

Sau khi xác định sinh khối tươi, mỗi cây đã lấy mẫu tươi với mỗi loại 1,0kg để xác định sinh khối khô tuyệt đối (gọi là sinh khối khô) Để xác định nhanh sinh khối khô, trước hết các mẫu sinh khối ẩm cần được làm khô trong không khí Tiếp theo, các mẫu được đưa vào tủ sấy phòng thí nghiệm và nhiệt độ 60-70°C trong 6 giờ Sau đó, làm nguội và cân khối lượng sinh khối các bộ phận bằng cân tiểu ly với độ chính xác 0,01kg Cuối cùng, các mẫu được trả lại tủ sấy ở nhiệt độ 105°C trong vòng 6 giờ Công việc này có thể thực hiện lặp lại cho đến khi trọng lượng không đổi Kết quả cuối cùng được ghi nhận vào biểu sinh khối khô.

2.5.2.3 Thu th p s li u v ho t ng kinh doanh r ng

Gi i h n nghiên c u

Nghiên cứu về tài nguyên sinh khối của rừng Tràm tại tỉnh Long An trong giai đoạn 2-12 tuổi cho thấy sự đa dạng sinh học và tiềm năng phát triển bền vững Khu vực nghiên cứu nằm trong rừng Tràm thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, với mục tiêu đánh giá và bảo tồn nguồn tài nguyên quý giá này.

N i dung nghiên c u ch t p trung vào nh ng v n có liên quan n sinh kh i (t i, khô) c a nh ng b ph n trên m t t c a cây Tràm trong giai o n t 2-

Ph ng pháp lu n c a tài d a trên nh ng n c sau ây:

Sinh khối của cây xanh và quần thể hình thành qua quá trình quang hợp, với tổng sản lượng quang hợp (GPP) trừ đi hô hấp của thực vật (R) tạo ra sản lượng sinh khối ròng (NPP), được biểu thị bằng công thức NPP = GPP - R Một phần sản phẩm quang hợp được phân phối đến các mô và cơ quan, có thể bị mất đi sau một thời gian do ảnh hưởng của cạnh tranh với các sinh vật khác NPP cũng có thể giảm do sinh vật tiêu thụ như côn trùng và động vật ăn lá, hoa, quả Sau khi các cây xanh và quần thể trải qua sự tiêu thụ, phần còn lại là sinh khối thuần (sinh khối thuần hay phần hiện còn) Tùy thuộc vào nhu cầu của xã hội và khả năng công nghệ chế biến lâm sản, chúng ta chỉ có thể thu hoạch một phần sinh khối thuần Tỷ lệ giữa sinh khối thu hoạch và sinh khối thuần được gọi là chỉ số thu hoạch, với chỉ số thu hoạch càng cao thì sinh khối thu hoạch càng lớn.

Sinh kh i c a cây cá th và qu n th có th c chia thành hai b ph n: sinh kh i trên m t t và sinh kh i d i m t t Ph n sinh kh i trên m t t có th o c d dàng, trong khi sinh kh i d i m t t ch tiêu r t khó o c Trong th c t, nhà lâm nghi p ch thu ho ch ph n sinh kh i trên m t t c a qu n th, vì th, bi u sinh kh i và bi u d tr cacbon c a r ng tràm cajuputi c ng ch c xây d ng cho nh ng b ph n trên m t t.

Sinh kh i c a cây cá th và qu n th c ng có th c phân chia thành hai loại chính: sinh kh i t i và sinh kh i khô Sinh kh i khô bao gồm hai dạng là sinh kh i khô không khí và sinh kh i khô tuy t i Đối với sinh kh i t i, có thể xác định sinh kh i khô nếu bi t t l n c ch a trong sinh kh i t i.

Cây cá th và quận thể có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng đến sinh khối của thân, cành, lá và hoa quả Để xác định sinh khối của cây cá th và quận thể, cần xây dựng các mô hình sinh khối dựa trên quan hệ giữa chúng và thân cây ở góc nhìn ngang.

Sinh khối của cây cà cuống bao gồm nhiều thành phần khác nhau, trong đó có carbon Do đó, khi phân tích sinh khối cây cà cuống và các thành phần carbon trong các bộ phận của nó, có thể xác định được khối lượng carbon dự trữ trong cây cà cuống ở những cấp độ khác nhau.

Tóm lại, bài viết trình bày về nội dung của tài liệu và cách tiếp cận nghiên cứu nhằm xác định những cấu trúc chung của quần thể tràm cajuputi theo các cấp độ khác nhau Nghiên cứu xây dựng các mô hình biểu thị mối quan hệ giữa các bộ phận sinh thái của cây tràm, tập trung vào việc khảo sát mối quan hệ sinh thái trên mặt cắt ngang của thân cây Tiếp theo, bài viết phân tích mối quan hệ sinh thái trên mặt cắt ngang của cây tràm và cấu trúc của quần thể tràm cajuputi ở các cấp độ khác nhau, đồng thời tính toán và so sánh carbon sinh khối trên mặt cắt của quần thể tràm Cuối cùng, dựa trên các mô hình sinh thái của cây tràm và tỷ lệ carbon trong sinh khối của từng bộ phận, bài viết xây dựng biểu sinh thái và biểu đồ dự trữ carbon cho rừng tràm cajuputi.

2.5.2.Ph ng pháp thu th p s li u

2.5.2.1 Nh ng ch tiêu nghiên c u i v i qu n th tràmcajuputi, tài nghiên c u 25 ch tiêu sau ây: (1) m t lâm ph n (N, cây/ha), (2) ng kính thân cây ngang ng c (D, cm), (3) chi u cao toàn thân cây (H, m), (4) th tích thân cây (V, m 3 ), (5) tr l ng lâm ph n (M, m 3 /ha), (6) t ng sinh kh i t i (TSK (t) ), (7) t ng sinh kh i khô (TSK (k) ), (8) sinh kh i thân t i (SKT (t) ), (9) sinh kh i thân khô (SKT (k) ), (10) sinh kh i cành t i (SKC (t) ), (11) sinh kh i cành khô (SKC (k) ), (12) sinh kh i lá t i (SKL (t) ), (13) sinh kh i lá khô (SKL (k) ), (14) l ng t ng tr ng nh k hàng n m c a t ng sinh kh i i (ZB(t)), (15) l ng t ng tr ng nh k hàng n m c a t ng sinh kh i khô (ZB (k) ), (16) l ng t ng tr ng bình quân n m c a t ng sinh kh i t i ( B (t) ), (17) ng t ng tr ng bình quân n m c a t ng sinh kh i khô ( B (k) ), (18) su t t ng tr ng t ng sinh kh i t i (PB (t) ), (19) su t t ng tr ng t ng sinh kh i khô (PB (k) ),

Trong nghiên cứu này, chúng tôi xác định các chỉ số quan trọng liên quan đến sinh khối thân tươi và thân khô Cụ thể, l ng t ng tr ng nh k hàng n m c a sinh kh i thân t i được ký hiệu là ZB’(t), trong khi đó, l ng t ng tr ng nh k hàng n m c a sinh kh i thân khô là ZB’(k) Chúng tôi cũng tính toán l ng ng tr ng bình quân n m c a sinh kh i thân t i (B’(t)) và l ng t ng tr ng bình quân n m c a sinh kh i thân khô (B’(k)) Ngoài ra, su t t ng tr ng sinh kh i thân t i (PB’(t)) và su t t ng tr ng sinh kh i thân khô (PB’(k)) cũng được xem xét để đánh giá sự biến động của sinh khối trong các điều kiện khác nhau.

2.5.2.2 Thu th p d li u v nh ng c tr ng c a qu n th tràm cajuputi

Trong th c t , r ng tràm cajuputich c nuôi d ng n tu i 10-12 n m.

Rừng Tràm có chu kỳ kinh doanh ngắn và Tràm ng là loài cây phát triển nhanh, do đó, rừng Tràm được phân chia thành 6 cấp tuổi, bắt đầu từ cấp tuổi 2 và kết thúc ở cấp tuổi 12, với cấp tuổi cao nhất hiện nay.

(b) Ph ng pháp b trí, s l ng và kích th c ô tiêu chu n

Ph ng pháp b trí ô tiêu chu n là ph ng pháp rút m u n hình theo c p tu i M i c p tu i thu th p 3 ô tiêu chu n n hình V i 6 c p tu i (2, 4, 6, 8, 10 và

12), t ng s thu th p 18 ô tiêu chu n Do r ng tràmcajuputicó m t r t dày (9,5 cây/ha tu i 2 và 16,5 ngàn cây/ha tu i 12; m t tr ng ban u 20.000 cây/ha), nên kích th c ô tiêu chu n ã c ch n là 200m 2 (10*20m).

(c) Thu th p hi n tr ng r ng tràm cajuputi

Hi n tr ng r ng tràm c th ng kê b t u t tu i 2 và k t thúc tu i 12.

Ch tiêu nghiên cứu bao gồm mực nước, đường kính, chiều cao và trạng thái lâm phần Thu thập số liệu phân ánh hiện trạng rừng tràm cajuputi, trước hết xác định chính xác túi rừng dựa theo lý lẽ trường Kế tiếp, chọn những quần thể hình theo cấp túi thu thập số liệu Quần thể hình phải thỏa mãn những tiêu chuẩn như phân bậc trong cùng cấp túi, sinh trưởng và phát triển bình thường, mật độ và kích cỡ bình thường Sau đó, tính những quần thể hình, bố trí những ô tiêu chuẩn với kích thước 200 m² ở những cự ly nhất định (N, cây), D(cm) và H(m) của cây Đường kính thân cây của tất cả những cây trong ô tiêu chuẩn được đo bằng thước Palmer với độ chính xác 0,1 cm Chiều cao thân cây được đo bằng cây sào với độ chính xác 0,10m Tất cả những chỉ tiêu ở ô tiêu chuẩn được tập hợp thành biểu lục sẵn.

(d) Ph ng pháp nghiên c u sinh kh i r ng tràm cajuputi

Sinh kh i c nghiên c u bao g m sinh kh i t i và sinh kh i khô c a nh ng b ph n trên m t t c a qu n th tràm cajuputi Nghiên cứu này t ng c p tu i c suy di n t mô hình sinh kh i c a nh ng cây m u trong cùng m t c p tu i Việc thu th p c p D(cm) v i m i c p cách nhau 1,0cm giúp t i nh ng ô tiêu chu n i di n cho nh ng qu n th tràm cajuputi t c p tu i 2 n c p tu i 12 Sau khi thu th p thông tin v qu n th, các cá th đã đ c phân chia theo c p D(cm) v i m i c p 1,0cm, v à m i c p D(cm) ch t h 3 cây tiêu chu n bình quân, t ng s cây m u là 50 cây m u.

Trình t xác nh sinh kh i t i c a cây tràm cajuputi ngoài r ng nh sau:

Trích dẫn, chất lượng sát gốc cây tiêu chuẩn rất quan trọng Vị trí gốc chất cách mặt đất từ 5 đến 10 cm Kính thước trên mỗi cây tiêu chuẩn được xác định chính xác tại vị trí 1,3 m (D cv, cm) bằng thước kẹp Palmer với độ chính xác 0,1 cm; chiều dài thân cây (H, m) được đo bằng thước dây với độ chính xác 0,01 m.

Tiếp nhận và phân chia cây tiêu chuẩn thành các bộ phận như thân, cành, lá và hoa (gọi chung là lá) Tiếp theo, xác định và cân đo sinh khối của từng bộ phận: sinh khối thân (ký hiệu SKT(t)), sinh khối cành (ký hiệu SKC(t)) và sinh khối lá (ký hiệu SKL(t)) với độ chính xác 0,10kg Sau đó, cộng dồn các bộ phận sinh khối để tính tổng sinh khối của toàn cây (ký hiệu TSK(t)) Trình tự xác định sinh khối khô của cây tràm Cajuputinh được thực hiện như sau:

Sau khi xác định sinh khối, mỗi mẫu đã lấy một phần sinh khối với mỗi loại 1,0kg để xác định sinh khối khô tuyệt đối (tức là sinh khối khô) Xác định nhanh sinh khối khô, trước hết các mẫu sinh khối phải được làm khô trong không khí Tiếp theo, các mẫu được đưa vào tủ sấy phòng thí nghiệm với nhiệt độ 60-70°C trong 6 giờ Sau đó, làm nguội và cân lại sinh khối các phần bằng cân tiểu ly với độ chính xác 0,01kg Cuối cùng, các mẫu được trả lại tủ sấy ở nhiệt độ 105°C trong vòng 6 giờ Công việc này có thể thực hiện lặp lại cho đến khi trọng lượng không đổi Kết quả cuối cùng được ghi nhận vào biểu sinh khối khô.

2.5.2.3 Thu th p s li u v ho t ng kinh doanh r ng

Tài nguyên thiên nhiên

Theo kết quả khảo sát xây dựng bản đồ tỷ lệ 1/25.000 năm 1998 của Phân viện Quy hoạch - TKNN, toàn huyện có 4 nhóm đất với 7 loại đất chú giải Trong đó, nhóm đất phù sa chiếm 4.566 ha (9,8% diện tích tự nhiên), nhóm đất phèn 34.063 ha (72,7%), nhóm đất xám 2.020 ha (4,3%) và nhóm đất xáo trộn 4.989 ha (10,7% diện tích tự nhiên) Như vậy, huyện Thạnh Hóa có diện tích đất nông nghiệp lớn, điều này cho thấy tiềm năng sản xuất nông nghiệp của huyện là rất đáng kể.

+ Nhóm t phù sa: Di n tích 4.566 ha (chi m 9,8% DTTN), phân b d c theo sông Vàm C Tây g m các xã: Th nh Ph 680 ha, Thu n Ngh a Hòa 1.267 ha,

Th nh Ph c 883 ha,Tân ông 836 ha, Tân Tây 450 ha, Th y ông 200 ha, Th y Tây 250 ha.

Thành phần cơ giới của đất nông nghiệp (tầng sét cao) chứa hàm lượng sét vật lý từ 45-60%, với khả năng thoát nước kém Đất có độ phì nhiêu khá, mùn từ 10-20%, độ ẩm cao (0,1-0,39%), nghèo lân (0,14-0,06%) và kali cao (0,83%) Đây là loại đất rất thích hợp cho trồng lúa, đặc biệt trong hai vụ lúa hoặc luân canh lúa, nhờ vào nguồn nước ngầm dồi dào và điều kiện thâm canh tốt cho sự phát triển của cây trồng.

+ Nhóm t xám: 2.020 Ha, chi m 4.3% DTTN G m 01 n v chú gi i b n , phân b d c tuy n biên gi i Vi t Nam - CamPuChia, n m trên a bàn xó Tân

Hàm lượng các thành phần dinh dưỡng trong đất như phốt pho (0,1-0,25%), lân (0,01-0,06%) và kali (0,12%) cho thấy đất có tính chất nghèo Tuy nhiên, trong điều kiện canh tác lúa hoặc luân canh lúa màu, đất vẫn có khả năng đạt hiệu quả khá tốt.

+ Nhóm t phèn: t phèn có di n tích 34.063 Ha, chi m 72,74% DTTN.

G m 4 n v chú gi i b n, phân b a hình th p tr ng (ki u a hình c tr ng c a vùng ng Tháp M i), có h u h t các xã trong huy n T phèn nhìn chung có tr s pH th p và hàm l ng SO 4 l i r t cao (>0,15-0,25%) T có thành ph n c gi i n ng với hàm l ng ch t h u c cao, mùn x p x 12-24% và m cao (0,4-0,8%) Vì vậy, khi s d ng t phèn, c n chú tr ng bi n pháp tiêu phèn và ng n ch n phèn ngo i lai T phèn có t ng phèn sâu trong i u ki n có c t i, kh n ng s n xu t lúa không kém nhi u so v i t phù sa.

Nhóm đất xáo trộn ở Việt Nam (đất líp) là nhóm đất được hình thành do bàn tay con người, với diện tích 4.989 ha chiếm 10,7% tổng diện tích đất Nhóm đất này tập trung chủ yếu ở các xã Thủy Ông, Thủy Tây và thị trấn Thạch Hóa Đất líp chủ yếu trồng các loại cây màu như khoai mì, khoai lang, màu và đậu hạt.

Tỉnh Thanh Hóa đã hoàn thành 100% diện tích đất nông nghiệp, việc khai thác phù hợp với các quy luật khách quan, chú trọng đến việc áp dụng các biện pháp cải tạo và bảo vệ Điều này giúp sản xuất nông nghiệp mới phát triển bền vững và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

3.2.2 Tài nguyên r ng m 1995 có 2.790 ha r ng, trong ó h u h t là tràm c ; n n m 2002 di n tích r ng t ng lên : 14.075 ha (t l che ph 32%) k c cây lâu n m và v n t p, ph n l n r ng tr ng t sau n m 1995 m t cao, gi ng t t nên tr l ng khá.

Nguồn tài nguyên ngập úng ở vùng đồng bằng sông Cửu Long được phục hồi hiệu quả nhờ các chương trình 773/TTg và 661/TTg Những chương trình này đã góp phần vào việc sử dụng hợp lý tài nguyên, đồng thời hỗ trợ công tác khôi phục hệ sinh thái tại khu vực này.

Theo tài li u b n a ch t VN 1996, v t than bùn xã Thu n Bình - Tân

Hiện nay, việc khai thác khoáng sản để sản xuất phân bón đang gặp nhiều thách thức, đặc biệt là với các loại đất có chất lượng cao, giàu mùn và NPK Cần phải khảo sát kỹ lưỡng về vị trí và quy mô để đảm bảo tính bền vững và bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác.

Theo thống kê, trên địa bàn có khoảng 130 loài thực vật tự nhiên, trong đó tràm Melaleuca cajuputi là loài chủ yếu thích nghi với điều kiện chua phèn, phát triển nhanh và mạnh mẽ Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có một số diện tích nh tràm gió tự nhiên.

Nh n xét chung

Thành phố Hòa Cường cung cấp nguồn nước ngọt từ sông Tiền qua kênh Dương và kênh 61, sông Vàm Cỏ Tây phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đời sống của nhân dân Hàng năm, các bãi bồi lắng phù sa tạo màu mỡ cho đất, nâng cao năng suất cây trồng.

Th nh Hóa c h ng l i ch ng trình u t khai thác vùng TM c a Chính ph , nên i s ng v t ch t và tinh th n c a ng i dân c nâng lên r r t.

Thành phố Thủ Dầu Một có 62 tuyến đường quốc lộ, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và kết nối với các khu vực phòng thủ Hệ thống giao thông tại đây rất thuận lợi cho việc vận chuyển và giao lưu hàng hóa với các địa phương như Mỹ Hào, Tháp Mười (Đồng Tháp), thành phố Tân An và TP Hồ Chí Minh.

V i d báo trong t ng lai g n ng N2, N1 c xây d ng, c u Tuyên

Nhờ hoàn thành kết nối với QL22 và các cơ sở hạ tầng khác, đã góp phần nâng cao mức sống cho nhân dân trong huyện Trong quá trình phát triển, việc ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp đã giúp xây dựng thành công nhiều mô hình sản xuất hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường Đây là tiềm năng quan trọng cho kinh tế hàng hóa tiếp tục phát triển một cách bền vững.

3.3.2 Khó kh n t ai có ch t l ng th p ( t phèn nhi u c t , t xám nghèo d ng ch t) l i phân b trên các a hình có nhi u chia c t b i kênh r ch ây c xem là h n ch l n trong quá tr nh phát tri n s n xu t nông nghi p, nh h ng tr c ti p n hi u qu kinh t , u t c i t o t t n kém, n ng su t cây tr ng th p, giá thành cao, nên s n ph m có s c c nh tranh kém trên th tr ng. s h t ng còn thi u và ch a ng b , c bi t là giao thông ng b , công trình ki m soát l và c s v t ch t ph c v dân sinh (tr ng h c, y t , ch , .) còn thi u nghiêm tr ng, thông tin liên l c còn y u, c ng v i hàng n m ch u nh ng c a l l t và thiên tai, là nh ng c n ng i trong quá trình phát tri n kinh t

Ph n l n dân c c a huy n Th nh Hóa có i s ng khó kh n, thu nh p th p; lao ng ch a qua ào t o chi m t l cao (kho ng 95%).

Công nghiệp và thương mại nông thôn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển dịch vụ cho nông nghiệp, đặc biệt tại huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, nơi mà kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp (hơn 80%) Tuy nhiên, tình trạng thiên tai diễn ra liên tục cùng với biến động giá cả nông sản đã làm cho đời sống người dân ngày càng khó khăn, cản trở khả năng tích lũy tái đầu tư cho sản xuất Hệ thống quản lý nhà nước trong lĩnh vực này còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của nông nghiệp địa phương.

Để phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại huyện Thanh Hóa, cần tận dụng tối đa nguồn lực nội tại, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn Việc thu hút đầu tư từ bên ngoài gặp nhiều khó khăn do hạn chế trong khu vực, vì vậy huyện cần tìm ra những giải pháp phù hợp để khai thác hiệu quả tiềm năng sẵn có.

K T QU NGHIÊN C U VÀ TH O LU N 4.1 c m chung c a r ng tràm cajuputi

Nh ng c tr ng c b n c a r ng Tràmcajuputitr ng t 2 - 12 tu i Th nh Hóa t nh Long An c ghi l i b ng 4.1.

B ng 4.1 Nh ng c tr ng c a r ng Tràmcajuputi tr ng t 2 – 12 tu i n v tính: 1 ha)

A(n m) N(cây/ha) D(cm) H(m) G(m 2 /ha) M(m 3 /ha)

Trong nghiên cứu về rừng Tràm cajuputi, số lượng cây trung bình còn sống ở các độ tuổi 2, 4, 6, 8, 10 và 12 năm lần lượt là 16.205, 14.593, 13.142, 11.835, 10.658 và 9.598 cây/ha So với mật độ ban đầu 20.000 cây/ha, tỷ lệ cây sống còn ở tuổi 2 là 81,0%, và giảm xuống còn 73,0%, 59,2% và 48,0% ở các tuổi 4, 8 và 12 Sau 12 năm, tỷ lệ cây bị chết đạt 52% Đường kính thân cây trung bình ở tuổi 2 là 0,7cm, tăng lên 4,7cm ở tuổi 6 và 6,1cm ở tuổi 12 Chiều cao thân cây trung bình ở tuổi 2 là 2,0m, tăng lên 6,7m ở tuổi 6 và 6,9m ở tuổi 12 Diện tích mặt cắt ngang trung bình ở các tuổi 4, 6 và 12 lần lượt là 12,09, 22,35 và 28,33 m²/ha, trong khi trữ lượng rừng ở các tuổi 4, 6 và 12 lần lượt là 48,53, 99,51 và 132,24 m³/ha.

Xây d ng mô hình sinh kh i t i c a cây tràm cajuputi

4.2.1 M i quan h gi a nh ng b ph n sinh kh i t i c a cây tràm

K t qu phân tích ma tr n t ng quan gi a nh ng b ph n sinh kh i t i (Ph l c 1a) trên m t t c a cây tràm c ch ra b ng 4.2 T ó cho th y:

B ng 4.2 T ng quan gi a nh ng b ph n sinh kh i t i c a cây tràm

Ch tiêu Th ng kê D cv (cm) H(m) SKT(t) SKC(t) SKL(t)

Giá trị sinh khối tổng (bao gồm rễ, thân, cành và lá) có mối quan hệ chặt chẽ với độ che phủ đất (Hc) với hệ số tương quan r từ 0,894 đến 0,930 và có ý nghĩa thống kê (P < 0,001) Đồng thời, sinh khối tổng cũng có mối quan hệ chặt chẽ với độ che phủ tán (Dcv), với hệ số tương quan r từ 0,875 đến 0,897 và cũng có ý nghĩa thống kê (P < 0,001).

+ Gi a nh ng b ph n sinh kh i t i (t ng s , thân, cành và lá) c a cây tràm cajuputi c ng có m i quan h r t ch t ch v i nhau (r = 0,917 – 0,998; P < 0,001).

Phân tích trên cho phép xác định nhanh chóng các thành phần sinh khối ngoài trừ rễ, bao gồm tổng số, thân, cành, lá và hoa quả, thông qua mối quan hệ giữa chúng với đường kính cây (Dcv) và chiều cao (H).

4.2.2 Xây d ng mô hình sinh kh i t i c a cây tràm theo c p D cv

4.2.2.1 Xây d ng mô hình t ng sinh kh i t i theo c p D cv

Nghiên cứu này sử dụng 6 hàm (Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi, Gompertz, S-Curve và Multiplicative) để mô tả mối quan hệ giữa TSK của cây tràm và Dcv Kết quả được ghi lại trong các bảng 4.3-4.5 và hình 4.1.

B ng 4.3.Nh ng mô hình mô t t ng sinh kh i t i c a cây tràm theo c p

1 Gompertz TSK t = 125,48077*exp(-8,31452*exp(-0,24740*D cv ))

2 Drakin-Vuevski TSK t = 149,37560*(1-exp(-0,18585*D cv ))^5,16217

B ng 4.4.Nh ng th ng kê sai l ch c a 6 hàm dùng mô t t ng sinh kh i i theo c p D cv c a cây tràm

Th t Hàm r 2 ±Se MAE MAPE SSR

Kết quả phân tích cho thấy, khi sử dụng 6 hàm (Gompertz, Drakin-Vuevsi, Schumacher, Korf, S-Curve và Multiplicative) để mô tả mối quan hệ giữa TSK của cây tràm cajuputi và Dcv, các hàm này cho ra những thống kê khác nhau Cụ thể, hàm Gompertz đạt hệ số R² tối đa là 95,94%, trong khi hàm S-Curve có R² tối thiểu là 92,07% Sai số chuẩn nhỏ nhất (Se min) thuộc về hàm Gompertz (4,36), còn Se max là hàm Multiplicative (4,59) Giá trị MAE nhỏ nhất là của hàm Gompertz (2,7646), trong khi MAE lớn nhất thuộc về hàm S-Curve (3,1028) Giá trị MAPE tối thiểu là của hàm Multiplicative (21,03%), còn MAPE tối đa là của hàm S-Curve (39,1%) Cuối cùng, giá trị SSR nhỏ nhất thuộc về hàm Gompertz (589,56), trong khi SSR lớn nhất là của hàm Multiplicative (674,73).

K t q a phân tích 6 hàm (Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi, Gompertz, S- Curve và Multiplicative) c ng cho th y, khi d oán TSK t theo c p D cv c a cây

Hình 4.1 th t ng sinh kh i t i c a cây tràm theo c p D cv c mô t b ng 6 hàm (Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi, Gompertz, S-

D cv (cm) tràm, thì 6 hàm u có sai s l n hai c p D cv u (1 và 2cm) và hai c p D cv cu i

B ng 4.5 T ng sinh kh i t i c a cây tràmcajuputi theo c p D cv c mô t b ng 6 hàm khác nhau

D(cm) Gompertz Schumacher Korf Drakin S-Curve Multiplicative

T nh ng phân tích th ng kê sai l ch c a 6 hàm cho th y, n u s d ng tiêu chu n R 2 max ch n hàm mô t TSK t theo c p D cv , thì hàm Gompertz là hàm phù

Gompertz Schumacher Korf Drakin S-Curve Multiplicative

Hình 4.2 th t ng sinh kh i t i c a cây tràm theo c p D cv c mô t b ng 6 hàm (Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi,

Gompertz, S-Curve và Multiplicative) h p nh t T ng t , n u s d ng tiêu chu n SSR min , thì hàm Gompertz c ng là hàm phù h p nh t mô t TSK (t) theo c p D cv Theo ó, mô hình mô t TSK (t) theo c p

D cv c a cây tràm cajuputi b ng hàm Gompertz có d ng (Hình 4.3):

4.2.2.2 Xây d ng mô hình sinh kh i thân t i theo c p D cv

Bằng việc sử dụng sáu hàm toán thống kê (Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi, Gompertz, S-Curve và Multiplicative) để mô tả mối quan hệ giữa sức kháng của cây tràm và các yếu tố môi trường, kết quả đạt được được ghi lại trong bảng 4.6-4.7 và hình 4.4.

B ng 4.6.Nh ng mô hình mô t sinh kh i thân t i c a cây tràm theo c p D cv

1 Gompertz SKT t = 94,07960*exp(-9,06494*exp(-0,26034*D cv ))

2 Drakin-Vuevski SKT t = 106,0158*(1-exp(-0,20919*D cv ))^6,00519

0 10 20 30 40 50 60 70 80 TSK t (kg/cây) p D cv (cm)

Hình 4.3 th mô t t ng sinh kh i t i c a cây tràm theo c p D cv b ng hàm Gompertz.

B ng 4.7.Nh ng th ng kê sai l ch c a 6 hàm dùng mô t sinh kh i thân t i theo c p D cv c a cây tràm

Th t Hàm r 2 ±Se MAE MAPE SSR

Hình 4.4 th bi u di n m i quan h gi a SKT t v i D cv c a cây tràm c mô t b ng 6 hàm (Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi, Gompertz, S- Curve và Multiplicative)

Phân tích số liệu từ bảng 4.7 và hình 4.4 cho thấy, khi sử dụng 6 hàm (Gompertz, Drakin-Vuevsi, Schumacher, Korf, S-Curve và Multiplicative) để mô tả mối quan hệ giữa sức khỏe cây tràm cajuputi và di chuyển của chúng, hàm Gompertz đạt hệ số R² tối đa.

The analysis reveals that the Gompertz model exhibits the minimum R² value at 94.42%, while the Multiplicative model shows a higher R² value of 96.09% In terms of minimum and maximum standard errors, the Gompertz model has a Se min of 3.31, while the Multiplicative model has a Se max of 3.53 The minimum Mean Absolute Error (MAE) is recorded at 2.13 for the Gompertz model, while the maximum MAE is 2.28 for the S-Curve model Additionally, the minimum Mean Absolute Percentage Error (MAPE) is 19.18% for the Multiplicative model, contrasting with the maximum MAPE of 38.97% for the S-Curve model Finally, the Gompertz model has the lowest Sum of Squared Residuals (SSR) at 339.43, while the Multiplicative model reaches a maximum SSR of 397.87.

When estimating the SKT based on the Dcv of the Melaleuca tree, it is observed that six models (Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi, Gompertz, S-Curve, and Multiplicative) exhibit inaccuracies at both the initial (1 cm and 2 cm) and final Dcv levels.

B ng 4.8 Sinh kh i thân t i c a cây tràmcajuputi theo c p D cv c mô t b ng 6 hàm khác nhau

D(cm) Gompertz Schumacher Korf Drakin S-Curve Multiplicative

Phân tích thống kê cho thấy, nếu sử dụng tiêu chuẩn R² max và SSR min để chọn hàm mô tả sự phát triển của cây tràm cajuputi theo cấp độ D cv, thì hàm Gompertz là lựa chọn phù hợp nhất Mô hình mô tả sự phát triển này được thể hiện qua hàm Gompertz, như minh họa trong Hình 4.6.

Gompertz Schumacher Korf Drakin S-Curve Multiplicative

Hình 4.5 th bi u di n SKT t c a cây tràm theo c p D cv c mô t b ng 6 hàm (Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi,

Hình 4.6 th mô t SKT t theo c p D cv c a cây tràm b ng hàm Gompertz.

4.2.2.3 Xây d ng mô hình sinh kh i cành t i theo c p D cv

Bằng việc áp dụng các hàm Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi, Gompertz, S-Curve và Multiplicative trong phương pháp toán thống kê cho thầy (Phụ lục 4), chúng tôi đã mô tả mối quan hệ giữa sức khỏe cây tràm và các yếu tố điều kiện Kết quả thu được được trình bày trong bảng 4.9-4.10 và hình 4.7.

B ng 4.9.Mô hình mô t sinh kh i cành t i c a cây tràm theo c p D cv

1 Gompertz SKC t = 16,22455*exp(-10,09340*exp(-0,30206*D cv ))

2 Drakin-Vuevski SKC t = 17,22177*(1-exp(-0,26216*D cv ))^7,32215

B ng 4.10.Nh ng th ng kê sai l ch c a 6 hàm dùng mô t sinh kh i cành t i theo c p D cv c a cây tràm

Th t Hàm r 2 ±Se MAE MAPE SSR

An analysis of six functions (Gompertz, Drakin-Vuevsi, Schumacher, Korf, S-Curve, and Multiplicative) reveals that the Gompertz function exhibits the highest R² value at 92.81%, while the Multiplicative function shows the lowest R² value at 91.90% The minimum standard error (Se min) is associated with the Gompertz function at 0.96, whereas the maximum standard error (Se max) is recorded for the Schumacher, Korf, and Multiplicative functions at 0.98.

The minimum MAE value is found in the Gompertz function at 0.67, while the maximum MAE is 0.70, attributed to the Schumacher, Korf, and S-Curve functions The minimum MAPE value is 39.47% from the Multiplicative function, while the maximum MAPE is 47.28%, observed in the Schumacher and Korf functions Additionally, the Gompertz function exhibits the lowest SSR at 28.58, with the highest SSR recorded at 32.19 for the Multiplicative function.

When estimating the site index of the Melaleuca tree using different diameter classes, six growth models—Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi, Gompertz, S-Curve, and Multiplicative—were analyzed These models exhibited varying degrees of accuracy across the initial diameter classes (1 cm and 2 cm) as well as the final diameter classes.

Hình 4.7 th bi u di n m i quan h gi a SKC t v i D cv c a cây tràm c mô t b ng 6 hàm (Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi,

B ng 4.11 Sinh kh i cành t i c a cây tràmcajuputi theo c p D cv c mô t b ng 6 hàm khác nhau

D(cm) Gompertz Schumacher Korf Drakin S-Curve Multiplicative

T nh ng phân tích th ng kê sai l ch c a 6 hàm cho th y, n u s d ng tiêu chu n R 2 max và SSR min ch n hàm mô t SKC t theo c p D cv , thì hàm Gompertz là

Gompertz Schumacher Korf Drakin S-Curve Multiplicat ive

Hình 4.8 th bi u di n SKC t theo c p D cv c a cây tràm c mô t b ng 6 hàm (Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi, Gompertz,

S-Curve và Multiplicative). hàm phù h p nh t Theo ó, mô hình mô t SKC t theo c p D cv c a cây tràm cajuputi b ng hàm Gompertz có d ng (Hình 4.9):

4.2.2.4 Xây d ng mô hình sinh kh i lá t i theo c p D cv

Nghiên cứu đã sử dụng 6 hàm (Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi, Gompertz, S-Curve và Multiplicative) để mô tả mối quan hệ giữa sức kháng lực và chiều cao của cây tràm, với kết quả được ghi lại trong các bảng 4.12-4.13 và hình 4.10.

An analysis of six functions (Gompertz, Drakin-Vuevsi, Schumacher, Korf, S-Curve, and Multiplicative) reveals that the Schumacher and Korf models achieve the highest R² max value of 81.69%, while the S-Curve has the lowest R² min at 80.54% The minimum error value (Se min) is recorded at 0.63 for the Multiplicative function, whereas the maximum error (Se max) is 0.65 for both the Gompertz and S-Curve functions The Schumacher and Korf models also show the lowest mean absolute error (MAE min) at 0.40, with the S-Curve exhibiting the highest MAE max of 0.44 In terms of mean absolute percentage error (MAPE), the Drakin-Vuevsi function has the minimum value at 36.61%, while the Gompertz function shows the maximum at 79.88% Finally, Schumacher and Korf models have the minimum sum of squared residuals (SSR min) at 12.88, compared to the maximum SSR of 13.69 for the S-Curve.

Hình 4.9 th mô t SKC t theo c p D cv c a cây tràm b ng hàm Gompertz.

B ng 4.12.Nh ng mô hình mô t sinh kh i lá t i c a cây tràm theo c p D cv

1 Gompertz SKL t = 8,75169*exp(-4,84492*exp(-0,18681*D cv ))

B ng 4.13.Nh ng th ng kê sai l ch c a 6 hàm dùng mô t sinh kh i lá t i theo c p D cv c a cây tràm

Th t Hàm R 2 ±Se MAE MAPE SSR

Xây d ng mô hình sinh kh i khô c a cây tràm cajuputi

4.3.1 M i quan h gi a nh ng b ph n sinh kh i khô c a cây tràm

K t qu phân tích ma tr n t ng quan gi a nh ng b ph n sinh kh i khô (Ph l c 1b) trên m t t c a cây tràm c ghi l i b ng 4.15 T ó cho th y:

Giá trị các biến phần sinh khí khô (TSK k, SKT k, SKC k và SKL k) có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, với hệ số tương quan r từ 0,860 đến 0,922 và có ý nghĩa thống kê (P < 0,001) Đồng thời, các biến phần sinh khí khô cũng thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với học công t, với hệ số tương quan r từ 0,854 đến 0,883 và cũng có ý nghĩa thống kê (P < 0,001).

+ Gi a nh ng b ph n sinh kh i khô (TSK k , SKT k , SKC k và SKL k ) c a cây tràm cajuputi c ng có m i quan h r t ch t ch v i nhau (r = 0,868 – 0,998; P

Ngày đăng: 12/04/2022, 20:31

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 4.1.  th  t ng sinh kh i t i c a cây tràm theo c p D cv c mô t  b ng 6 hàm (Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi, Gompertz,  S-Curve và Multiplicative) - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng biểu sinh khối và biểu dự trữ các bon của rừng tràm (melaleuca cajuputi) ở thanh hóa tỉnh long an​
Hình 4.1. th t ng sinh kh i t i c a cây tràm theo c p D cv c mô t b ng 6 hàm (Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi, Gompertz, S-Curve và Multiplicative) (Trang 40)
Hình 4.2.  th  t ng sinh kh i t i c a cây tràm theo c p D cv c mô t  b ng 6 hàm (Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi, Gompertz, S-Curve và Multiplicative) - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng biểu sinh khối và biểu dự trữ các bon của rừng tràm (melaleuca cajuputi) ở thanh hóa tỉnh long an​
Hình 4.2. th t ng sinh kh i t i c a cây tràm theo c p D cv c mô t b ng 6 hàm (Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi, Gompertz, S-Curve và Multiplicative) (Trang 41)
Hình 4.3.  th  mô t  t ng sinh kh i t i c a cây tràm theo c p D cv  b ng hàm Gompertz. - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng biểu sinh khối và biểu dự trữ các bon của rừng tràm (melaleuca cajuputi) ở thanh hóa tỉnh long an​
Hình 4.3. th mô t t ng sinh kh i t i c a cây tràm theo c p D cv b ng hàm Gompertz (Trang 42)
Hình 4.4.  th  bi u di n m i quan h  gi a SKT t   v i  D cv  c a cây tràm c mô t  b ng 6 hàm (Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi, Gompertz,  S-Curve và Multiplicative) - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng biểu sinh khối và biểu dự trữ các bon của rừng tràm (melaleuca cajuputi) ở thanh hóa tỉnh long an​
Hình 4.4. th bi u di n m i quan h gi a SKT t v i D cv c a cây tràm c mô t b ng 6 hàm (Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi, Gompertz, S-Curve và Multiplicative) (Trang 43)
Hình 4.5.  th  bi u di n SKT t   c a cây tràm  theo  c p  D cv c mô t  b ng 6 hàm (Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi, Gompertz, S-Curve và Multiplicative) - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng biểu sinh khối và biểu dự trữ các bon của rừng tràm (melaleuca cajuputi) ở thanh hóa tỉnh long an​
Hình 4.5. th bi u di n SKT t c a cây tràm theo c p D cv c mô t b ng 6 hàm (Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi, Gompertz, S-Curve và Multiplicative) (Trang 45)
Hình 4.6.  th  mô t  SKT t  theo c p D cv  c a cây tràm b ng hàm Gompertz. - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng biểu sinh khối và biểu dự trữ các bon của rừng tràm (melaleuca cajuputi) ở thanh hóa tỉnh long an​
Hình 4.6. th mô t SKT t theo c p D cv c a cây tràm b ng hàm Gompertz (Trang 45)
Hình 4.8.  th  bi u di n SKC t  theo c p D cv  c a cây tràm  c mô t  b ng 6 hàm (Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi, Gompertz, S-Curve và Multiplicative). - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng biểu sinh khối và biểu dự trữ các bon của rừng tràm (melaleuca cajuputi) ở thanh hóa tỉnh long an​
Hình 4.8. th bi u di n SKC t theo c p D cv c a cây tràm c mô t b ng 6 hàm (Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi, Gompertz, S-Curve và Multiplicative) (Trang 48)
Hình 4.9.  th  mô t  SKC t  theo c p D cv  c a cây tràm b ng hàm Gompertz. - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng biểu sinh khối và biểu dự trữ các bon của rừng tràm (melaleuca cajuputi) ở thanh hóa tỉnh long an​
Hình 4.9. th mô t SKC t theo c p D cv c a cây tràm b ng hàm Gompertz (Trang 49)
Hình 4.10.  th  bi u di n m i quan h  gi a SKL t  v i D cv  c a cây tràm  c mô t  b ng 6 hàm (Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi, Gompertz, S-Curve và Multiplicative). - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng biểu sinh khối và biểu dự trữ các bon của rừng tràm (melaleuca cajuputi) ở thanh hóa tỉnh long an​
Hình 4.10. th bi u di n m i quan h gi a SKL t v i D cv c a cây tràm c mô t b ng 6 hàm (Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi, Gompertz, S-Curve và Multiplicative) (Trang 51)
Hình 4.11.  th  bi u di n SKL t  theo c p D cv  c a cây tràm  c mô t  b ng 6 hàm (Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi, Gompertz, S-Curve và Multiplicative). - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng biểu sinh khối và biểu dự trữ các bon của rừng tràm (melaleuca cajuputi) ở thanh hóa tỉnh long an​
Hình 4.11. th bi u di n SKL t theo c p D cv c a cây tràm c mô t b ng 6 hàm (Schumacher, Korf, Drakin-Vuevsi, Gompertz, S-Curve và Multiplicative) (Trang 52)
Hình 4.13.   th  mô t  sinh kh i t i th c nghi m và d oán - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng biểu sinh khối và biểu dự trữ các bon của rừng tràm (melaleuca cajuputi) ở thanh hóa tỉnh long an​
Hình 4.13. th mô t sinh kh i t i th c nghi m và d oán (Trang 54)
Hình 4.17.  th  t ng sinh kh i khô c a cây tràm   nh ng c p D cv - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng biểu sinh khối và biểu dự trữ các bon của rừng tràm (melaleuca cajuputi) ở thanh hóa tỉnh long an​
Hình 4.17. th t ng sinh kh i khô c a cây tràm nh ng c p D cv (Trang 58)
Hình 4.21.  th  SKT k  c a cây tràm   nh ng c p D cv  khác nhau c mô t  b ng hàm Gompertz. - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng biểu sinh khối và biểu dự trữ các bon của rừng tràm (melaleuca cajuputi) ở thanh hóa tỉnh long an​
Hình 4.21. th SKT k c a cây tràm nh ng c p D cv khác nhau c mô t b ng hàm Gompertz (Trang 62)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w